TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ:
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ Ở
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Sinh viên thực hiện : Bùi Lê Thủy Ninh
Lớp : Trung 1
Khoá : K42E – KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lương Thị Ngọc Oanh
Hà Nội – Tháng 11/2007
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả các thầy cô giáo trƣờng
Đại học Ngoại Thƣơng đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ của
công ty Gang Thép Thái Nguyên đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình viết khoá luận. Đặc biệt em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành
sâu sắc nhất tới ThS. Lƣơng Thị Ngọc Oanh, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Với thời gian và vốn kiến thức còn hạn hẹp, trong quá trình nghiên cứu
mặc dù đã rất cố gắng nhƣng khóa luận này chắc không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn độc giả quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2007
Sinh viên
Bùi Lê Thủy Ninh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 3
I. KHÁI NIỆM NĂNG LỰC CẠNH TRANH 3
1. CẠNH TRANH 3
2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH 6
2.1. KHÁI NIỆM 6
2.2. CÁC CẤP ĐỘ CỦA NĂNG LỰC CẠNH TRANH 8
II. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP 10
1. NĂNG LỰC TỔ CHỨC QUẢN LÝ 10
1.1. PHƢƠNG PHÁP QUẢN LÝ 10
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC 11
1.3. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 11
2. NGUỒN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP 12
2.1. NGUỒN VỐN 12
2.2. NGUỒN NHÂN LỰC 13
2.3. TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ 13
3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN
PHẨM 14
3.1. CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM 15
3.2. GIÁ CẢ 15
3.3. CÁC YẾU TỐ KHÁC 15
4. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG 15
5. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 16
6. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN 16
7. QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG 17
III. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP 17
1. THỊ PHẦN 18
2. DANH TIẾNG, UY TÍN 18
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DOANH NGHIỆP 19
1. NGUỒN CUNG ỨNG ĐẦU VÀO 19
2. NHU CẦU VỀ SẢN PHẨM 19
3. MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA NGÀNH 20
4. CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ CÓ LIÊN QUAN 20
5. NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA 20
V. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 21
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 21
2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM 22
CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
GANG THÉP THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ 25
I. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÉP VIỆT NAM
25
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN 27
III. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY GANG
THÉP THÁI NGUYÊN 29
1. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY GANG
THÉP THÁI NGUYÊN 29
1.1. NĂNG LỰC TỔ CHỨC QUẢN LÝ 29
1.1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 29
1.1.2. PHƢƠNG PHÁP QUẢN LÝ 30
1.1.3. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 30
1.2. NGUỒN LỰC CỦA TISCO 32
1.2.1. NGUỒN VỐN 32
1.2.2. NGUỒN NHÂN LỰC 33
1.2.3. CÔNG NGHỆ 34
1.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM 36
1.3.1. CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM 36
1.3.2. GIÁ CẢ 37
1.3.3. CÁC YẾU TỐ KHÁC 39
1.4. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG 40
1.5. CHI PHÍ SẢN XUẤT 41
1.6. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN 43
1.7. QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG 44
2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TISCO 46
2.1. THỊ PHẦN CÔNG TY 46
2.2. DANH TIẾNG, UY TÍN CÔNG TY 47
3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN HIỆN NAY 48
3.1 TÌNH HÌNH CUNG ỨNG ĐẦU VÀO 48
3.2 NHU CẦU VỀ SẢN PHẨM THÉP 49
3.3 MỨC ĐỘ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH THÉP 50
3.4 CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ 51
3.5. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIỆT NAM 52
CHƢƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN 54
I. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC NỘI TẠI CỦA CÔNG TY GANG
THÉP THÁI NGUYÊN 54
1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ 54
2. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN LỰC 58
2.1. LẬP KẾ HOẠCH DÀI HẠN VỀ NHÂN LỰC 58
2.2. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC 58
2.3. XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TỐT GIỮA LÃNH ĐẠO VÀ CÁC CẤP DƢỚI
60
3. ĐẦU TƢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 60
3.1. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 60
3.2. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN R&D 62
4. GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 62
4.1. QUẢN LÝ NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO 63
4.2. KHÂU SẢN XUẤT 64
4.3. KHÂU QUẢN LÝ VẬT TƢ 64
4.4. KHÂU LƢU THÔNG PHÂN PHỐI VÀ TIẾP THỊ SẢN PHẨM 65
4.5. KHÂU QUẢN LÝ 66
5. TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC MARKETING 66
5.1. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG 66
5.2. CHIẾN LƢỢC PHÂN PHỐI VÀ TỔ CHỨC MẠNG LƢỚI BÁN HÀNG 67
5.3. CÔNG TÁC QUẢNG CÁO, XÚC TIẾN BÁN HÀNG. 68
II. GIẢI PHÁP VĨ MÔ NHẰM HỖ TRỢ TISCO NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH 69
1. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ NƢỚC 69
2. TĂNG CƢỜNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH 71
3. THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 73
4. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 74
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA Khu vực mậu dịch tự do Asean
APO Tổ chức năng suất Châu Á
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CBCNV Cán bộ công nhân viên
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
GTSXCN Giá trị sản xuất công nghiệp
LĐ Lao động
MFN Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc
NSLĐ Năng suất lao động
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
R&D Nghiên cứu và phát triển
VSA Hiệp hội thép Việt Nam
WEF Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
2
DANH MC BNG S LIU
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh mấy năm gần đây của Tisco 28
Bảng 2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2006 32
Bảng 3: So sánh chỉ tiêu kỹ thuật của Tisco với thế giới 36
Bảng 4: Giá thép cuộn 6 thành phẩm ở thị tr-ờng trong n-ớc năm 2006 38
Bảng 6: Chỉ tiêu so sánh chi phí sản xuất của ngành Thép Việt Nam 42
Bảng 7: Thay đổi thứ hạng GCI của Việt Nam năm 2005 và 2006 52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Sản lƣợng thép xây dựng các năm của Tisco 27
Biểu đồ 2: Sơ đồ tổ chức của Tisco 29
Biểu đồ 3: Thị phần của các doanh nghiệp thép lớn năm 2006 46
1
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết
Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập WTO đã đánh dấu bƣớc hội nhập toàn
diện của Việt Nam vào nền kinh tế quốc tế. Trong một thị trƣờng mở có sự cạnh tranh
bình đẳng quyết liệt từ những đối thủ lớn trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đã
bộc lộ không ít những yếu kém của mình. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành
thép của Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Nhƣ chúng ta biết, ngành thép là một ngành công nghiệp nặng then chốt trong
nền kinh tế quốc dân, là đầu vào cho nhiều ngành công nghiệp khác, là ngành không thể
thiếu trong tiến trình công nghiệp, hóa hiện đại hóa của đất nƣớc. Do vậy, ngành thép
thể hiện sức mạnh tổng hợp của một quốc gia. Tuy nhiên các doanh nghiệp thép Việt
Nam hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại: chủng loại sản phẩm chƣa phong phú, năng
suất sản xuất thấp, mất cân đối giữa việc sản xuất phôi thép và cán thép dẫn tới tình
trạng phụ thuộc vào giá cả phôi thép trên thế giới Đó chính là nguyên nhân khiến
ngành thép có nhiều bất ổn trong thời gian qua. Để tồn tại và phát triển trƣớc những đối
thủ cạnh tranh lớn, các doanh nghiệp thép không thể dựa vào sự bảo hộ của Nhà nƣớc
nữa, mà phải tự mình nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình. Đây là một nhu cầu
cấp thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp thép mà còn đối với các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung.
Là một công ty sản xuất thép chủ lực của Tổng công ty Thép Việt Nam, với
truyền thống lâu đời, công ty Gang Thép Thái Nguyên có tầm ảnh hƣởng không nhỏ
đến sự phát triển của ngành thép. Trong bối cảnh hiện nay, công ty đang phải đối mặt
với những khó khăn chung của toàn ngành. Do vậy, công ty đã coi nhiệm vụ nâng cao
năng lực cạnh tranh là một nhiệm vụ chiến lƣợc. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Gang Thép Thái Nguyên không chỉ có ý nghĩa quyết định đối với riêng công ty,
mà ít nhiều còn ảnh hƣởng đến sự phát triển của ngành thép Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã mạnh dạn lựa chọn vấn đề “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
2
kinh tế quốc tế: Trƣờng hợp nghiên cứu cụ thể ở công ty Gang Thép Thái
Nguyên” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
II. Mục đích nghiên cứu
- Khóa luận làm rõ một số vấn đề lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Gang Thép
Thái Nguyên, thông qua đó để hiểu về thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp thép Việt Nam.
- Trên cơ sở thực trạng đã nghiên cứu, khóa luận đƣa ra một số giải pháp chủ
yếu ở tầm vi mô và vĩ mô nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Gang
Thép Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của công ty Gang Thép Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu lý luận cơ bản về năng lực cạnh
tranh, thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Gang Thép Thái Nguyên và một
số biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Do thời gian nghiên cứu
có hạn nên khóa luận không đi sâu phân tích cụ thể từng đơn vị trực thuộc công ty
Gang Thép Thái Nguyên mà chỉ tập trung vào thực trạng năng lực cạnh tranh của cả
công ty trong giai đoạn từ 2000 đến nay.
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ: thu
thập, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá…
V. Kết cấu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm ba chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chƣơng II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Gang Thép
Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3
Chƣơng III: Một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty Gang Thép Thái Nguyên.
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp muốn đứng vững
trên thị trường phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Muốn vậy, mỗi doanh
nghiệp cần nhận thức đúng đắn về bản chất của năng lực cạnh tranh. Vì lý do đó, trong
khóa luận này, chương I sẽ trình bày khái quát về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cùng
với những nét cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời chương I cũng trình bày
phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh theo quan điểm tổng hợp. Những lý thuyết
trình bày trong chương này sẽ là cơ sở quan trọng để đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh của công ty Gang Thép Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
I. KHÁI NIỆM NĂNG LỰC CẠNH TRANH
Khái niệm năng lực cạnh tranh xuất hiện khi các nhà kinh tế học tiến hành
nghiên cứu về cạnh tranh. Chính vì vậy, để hiểu rõ về năng lực cạnh tranh thì chúng
ta nên hiểu khái quát về cạnh tranh.
1. Cạnh tranh
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh trong các lĩnh vực
kinh tế xã hội, trong khóa luận này thuật ngữ “cạnh tranh” đƣợc tiếp cận dƣới góc
độ lĩnh vực kinh tế. Cạnh tranh chỉ có thể xuất hiện, tồn tại trong nền kinh tế thị
trƣờng, nơi cung - cầu, giá cả là nhân tố cơ bản của thị trƣờng, là đặc trƣng cơ bản
của thị trƣờng. Trƣớc đây khi nghiên cứu về chủ nghĩa tƣ bản, C. Mác đã đề cập tới
vấn đề cạnh tranh của các nhà tƣ bản. Theo C. Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong
4
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch”.
1
Có thể thấy ở đây,
C.Mác đã đề cập tới vấn đề cạnh tranh trong xã hội tƣ bản chủ nghĩa, mà đặc trƣng
của chế độ này là chế độ chiếm hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất, nên theo quan niệm
này thì cạnh tranh có nguồn gốc từ góc độ tiêu cực. Ngày nay hầu hết các nƣớc trên
thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh vừa là môi trƣờng vừa là động
lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Có rất nhiều định nghĩa về cạnh tranh đã xuất hiện:
Theo từ điển rút gọn về kinh doanh: “Cạnh tranh là sự ganh đua kình địch
giữa các nhà kinh doanh trên thị trƣờng nhằm giành cùng một loại tài nguyên sản
xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
2
Còn theo Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác
và phát triển kinh tế (OECD): “Cạnh tranh là khái niệm của doanh nghiệp, quốc gia
và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế”.
3
Theo Từ điển Kinh tế kinh doanh Anh – Việt thì: “Cạnh tranh là sự đối địch
giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trƣờng để giành đƣợc nhiều khách hàng,
do đó nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thƣờng là bằng cách bán theo giá thấp nhất
hay cung cấp một chất lƣợng hàng hoá tốt nhất”.
4
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Cạnh tranh trong kinh doanh là
hoạt động ganh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các thƣơng nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu,
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trƣờng có lợi nhất”.
5
Ở Việt Nam, đề cập đến cạnh tranh một số nhà khoa học cho rằng, cạnh
tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá, dịch vụ và đó là phƣơng thức để
giành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi, mục đích trực tiếp của
hoạt động cạnh tranh là giành lợi thế để hạ thấp giá các yếu tố đầu vào của chu trình
sản xuất, kinh doanh và nâng cao giá của đầu ra sao cho mức chi phí là thấp nhất.
1
C.Mác (1978), Các Mác – AngGhen toàn tập, Nxb Sự thật, Hà Nội.
2
Adam J.H (1993), Longman dictionary of business English, Longman York Press.
3
Bộ khoa học và đào tạo-Viện chiến lƣợc phát triển, Tổ chức phát triển công nghệ liên hiệp quốc (1999),
Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4
Nguyễn Đức Dỵ (2000), Từ điển kinh doanh Anh – Việt, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
5
Hội đồng biên soạn quốc gia (2005), Từ điển Bách Khoa Việt Nam - tập 1, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
5
Nhƣ vậy trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phƣơng thức phân bố nguồn lực một
cách tối ƣu và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Mặt khác, đồng thời với tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh
cũng là quá trình thúc đẩy tích luỹ và tập trung tƣ bản không đồng đều ở các doanh
nghiệp. Từ đó, cạnh tranh còn là môi trƣờng phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể
kinh doanh thích nghi đƣợc với các điều kiện thị trƣờng, dẫn đến quá trình tập trung
hoá trong từng ngành, quốc gia,
Ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì quan niệm và nhận thức về cạnh tranh
cũng nhƣ phạm vi và cấp độ là khác nhau. Song nhìn chung các khái niệm đều có
nét tƣơng đồng về nội dung:
Thứ nhất, cạnh tranh là quan hệ kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các chủ
thể của nền kinh tế thị trƣờng cùng theo đuổi một mục đích tối đa. Đối với các
doanh nghiệp, đó là lợi nhuận tối đa; đối với ngƣời tiêu dùng, đó là tối đa hoá mức
độ thoả mãn hay sự tiện lợi khi tiêu dùng sản phẩm
Thứ hai, cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể, trong đó các bên
tham gia đều phải tuân thủ những ràng buộc chung nhƣ: đặc điểm sản phẩm, thị
trƣờng, các điều kiện pháp lí, các thông lệ kinh doanh
Thứ ba, phƣơng pháp cạnh tranh rất đa dạng: cạnh tranh bằng đặc tính và
chất lƣợng sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm, cạnh tranh bằng nghệ thuật
tiêu thụ sản phẩm
Xét theo hƣớng tiếp cận của đề tài này, khóa luận lựa chọn khái niệm cạnh
tranh nhƣ sau: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua
nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của
mình, thông thƣờng là chiếm lĩnh thị trƣờng, giành lấy khách hàng cũng nhƣ các
điều kiện sản xuất, thị trƣờng có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh
tế trong quan hệ cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với ngƣời sản xuất kinh doanh
là lợi nhuận, đối với ngƣời tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.
6
6
Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và
quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6
Việc phân loại cạnh tranh cũng không đơn giản, đứng ở góc độ nghiên cứu
khác nhau ta lại có những loại cạnh tranh khác nhau:
- Xét theo quy mô có cạnh tranh sản phẩm, cạnh tranh doanh nghiệp, cạnh
tranh quốc gia.
- Xét theo tính chất của các phƣơng thức cạnh tranh ta có cạnh tranh lành
mạnh và cạnh tranh không lành mạnh.
- Xét về hình thái có cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo.
- Xét theo các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá có cạnh
tranh trƣớc khi bán hàng, cạnh tranh trong quá trình bán hàng, cạnh tranh sau khi
bán hàng.
- Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh thì có cạnh tranh
nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành.
- Xét theo lãnh thổ thì có cạnh tranh trong nƣớc và cạnh tranh quốc tế.
Ngoài các loại hình cạnh tranh đã nêu trên, ngƣời ta còn xét theo một số tiêu chí
khác: điều kiện không gian, lợi thế tài nguyên nhân lực, đặc điểm tập quán sản xuất
Cạnh tranh là một hiện tƣợng kinh tế xã hội rất phức tạp, do cách tiếp cận
khác nhau nên có những quan điểm cạnh tranh khác nhau. Nhƣng dù đứng ở góc độ
nào thì các nhà kinh tế học đều phải thừa nhận cạnh tranh chỉ xuất hiện trong nền
kinh tế thị trƣờng, hay nói cách khác nền kinh tế thị trƣờng chính là động lực của
cạnh tranh. Nhƣng chúng ta phải thấy rằng, cạnh tranh cũng có mặt trái: Cạnh tranh
không lành mạnh dẫn tới nhiều hậu quả tiêu cực gây rối loạn thị trƣờng, thiệt hại
cho ngƣời tiêu dùng và những doanh nghiệp sản xuất chính đáng; cạnh tranh cũng
có thể dẫn đến xu hƣớng độc quyền, làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo và những
bất công trong xã hội…
Vấn đề đặt ra là phải đảm bảo cơ chế cạnh tranh vận hành hiệu quả, phát huy
những mặt tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của cạnh tranh. Điều đó cần
đến sự điều tiết hợp lý của Nhà nƣớc trong chính sách cạnh tranh và đó cũng là
trách nhiệm của tất cả các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng.
2. Năng lực cạnh tranh
2.1 Khái niệm
7
Trong quá trình các chủ thể cạnh tranh với nhau, để giành lợi thế về phía
mình, các chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển
vị thế của mình trên thị trƣờng. Các biện pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó,
một khả năng nào đó hoặc một năng lực nào đó của chủ thể, đƣợc gọi là năng lực
cạnh tranh. Bên cạnh khái niệm năng lực cạnh tranh, ngƣời ta còn sử dụng các khái
niệm sức cạnh tranh, tính cạnh tranh hoặc khả năng cạnh tranh. Mặc dù các thuật
ngữ này có thể mang sắc thái khác nhau và không đồng nhất trong những trƣờng
hợp cụ thể nào đó, nhƣng các thuật ngữ đó đều đƣợc dịch ra từ một thuật ngữ tiếng
Anh là “competitiveness“.
Hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về năng lực canh tranh,
có thể dẫn ra một số quan điểm nhƣ sau:
Hội đồng sức cạnh tranh của Mỹ đề nghị định nghĩa: Sức cạnh tranh là năng
lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vƣợt qua thử thách
trên thị trƣờng thế giới trong khi mức sống của dân chúng có thể đƣợc nâng cao một
cách vững chắc và lâu dài.
7
Trong từ điển thuật ngữ chính sách thƣơng mại: “Sức cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác, quốc gia khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
8
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và phát
triển kinh tế đã chọn định nghĩa về năng lực cạnh tranh cố gắng kết hợp cả doanh
nghiệp, ngành và quốc gia: “Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tƣơng
đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh
nghiệp, các ngành, các địa phƣơng, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế“.
9
7
Trần Sửu (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa, Nxb Lao
động, Hà Nội.
8
Goode. W. (1997), Dictionary of trade policy, University of Adelaide.
9
Bạch Thụ Cƣờng (2002), Bàn về cạnh tranh toàn cầu, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
8
Ở Việt Nam thì các chuyên gia lại cho rằng: “Năng lực cạnh tranh (còn gọi là
sức cạnh tranh), khả năng giành đƣợc thị phần lớn trƣớc các đối thủ cạnh tranh trên thị
trƣờng, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp“.
10
Mặc dù có sự khác nhau giữa các định nghĩa trên song hàm nghĩa cơ bản là
nhƣ nhau. Với phạm vi và khuôn khổ của đề tài nghiên cứu, trong khóa luận sử
dụng khái niệm năng lực cạnh tranh của OECD.
Nhƣ ta biết, môi trƣờng cạnh tranh hiện nay là môi trƣờng cạnh tranh không
hoàn hảo, tức là vừa có cạnh tranh, vừa có độc quyền, vừa cạnh tranh vừa hợp tác
cả ở thị trƣờng trong nƣớc lẫn thị trƣờng quốc tế. Vì vậy, việc nhận thức đúng đắn
về năng lực cạnh tranh là điều vô cùng cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh
của các chủ thể.
2.2 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau dẫn đến sự phân
chia năng lực cạnh tranh cũng có đôi chút khác biệt. Theo cách phân chia phổ biến
nhất thì năng lực cạnh tranh bao gồm:
- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
Ngoài ba cấp độ trên, có nhà nghiên cứu cũng đề cập đến năng lực cạnh
tranh cấp ngành. Thực chất, năng lực cạnh tranh cấp ngành có mối quan hệ và chịu
ảnh hƣởng từ năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm tƣơng tự nhƣ năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp nên khóa luận không đề cập đến.
Việc hiểu thế nào cho đúng về khái niệm các cấp độ năng lực cạnh tranh
cũng gây ra rất nhiều tranh cãi. Song nhìn chung chúng ta có thể hiểu một cách khái
quát nhƣ sau:
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là khả năng của sản phẩm đó tiêu
thụ đƣợc nhanh trong khi có nhiều ngƣời cùng bán loại sản phẩm đó trên cùng thị
trƣờng. Hay nói cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm đƣợc đo bằng thị
phần của sản phẩm đó. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lƣợng,
10
Từ điển thuật ngữ kinh tế học (2000), Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội, tr 349, Hà Nội.
9
giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín ngƣời bán, thƣơng hiệu, quảng cáo,
điều kiện mua bán,
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh
nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trƣờng một cách lâu dài và có ý chí nhắm thu đƣợc lợi ích ngày càng
cao cho doanh nghiệp của mình. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
ngƣời ta dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau: thị phần, doanh thu, lợi nhuận, phƣơng
pháp quản lý, uy tín doanh nghiệp, Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp có lợi
thế cạnh tranh, tạo cho doanh nghiệp khả năng triển khai các hoạt động với hiệu
suất cao hơn đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng quốc gia đó nâng cao mức sống
cho ngƣời dân với tốc độ cao và bền vững, đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh quốc gia. Yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của một quốc gia là
môi trƣờng kinh tế vĩ mô, nền tảng kinh tế vĩ mô, trình độ hoạt động của các doanh
nghiệp, chất lƣợng môi trƣờng kinh doanh và năng suất sản xuất quốc gia.
Từ cái nhìn khái quát về ba cấp độ của năng lực cạnh tranh ta cũng có thể
nhận ra đƣợc mối quan hệ của chúng. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia cao
hay thấp là dựa phần lớn vào trình độ hoạt động của các doanh nghiệp. Theo
Michael Porter, ở cấp độ quốc gia khái niệm năng lực cạnh tranh duy nhất có ý
nghĩa là năng suất sản xuất quốc gia. Vì vậy muốn nâng cao năng suất liên tục thì
mọi doanh nghiệp, mọi ngành nghề của nền kinh tế phải liên tục cải tiến, liên tục
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Ngƣợc lại, một quốc gia có năng lực cạnh
tranh tức là quốc gia đó đã đảm bảo đƣợc những điều kiện tốt nhất cho việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: môi trƣờng kinh doanh thuận lợi ổn định;
chính sách vĩ mô rõ ràng nhất quán; kết cấu hạ tầng, lao động, khoa học và công
nghệ, đều phải đáp ứng đƣợc nhu cầu của các doanh nghiệp.
Mặt khác năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lại đƣợc thể hiện qua năng
lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Một doanh
nghiệp có thể có nhiều mặt hàng với những năng lực cạnh tranh cao thấp khác nhau.
Nhƣng nếu có nhiều mặt hàng có năng lực cạnh tranh cao thì tất yếu năng lực cạnh
10
tranh của doanh nghiệp cũng đƣợc nâng cao hơn nhiều. Vì khi đó doanh nghiệp có
thị phần lớn trên thị trƣờng, giành đƣợc ƣu thế các đối thủ cạnh tranh.
Nhƣ vậy rõ ràng ba cấp độ của năng lực có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chúng có quan hệ mật thiết nhƣng cũng có sự độc lập tƣơng đối, không hoàn toàn
là cái này cấu thành nên cái kia. Do vậy khi nghiên cứu tìm hiểu về bất kỳ năng lực
cạnh tranh ở cấp độ nào cũng không đƣợc bỏ qua mối quan hệ của nó với các cấp
độ khác của năng lực cạnh tranh.
II. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, để tồn tại và phát triển vững chắc thì
doanh nghiệp cần phải có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra đƣợc lợi thế cạnh tranh, có nghĩa là có khả
năng tạo ra năng suất và chất lƣợng cao, chiếm lĩnh nhiều thị phần để tiêu thụ sản
phẩm của mình, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp đƣợc cấu thành từ nhiều yếu tố. Thiếu đi một vài yếu tố sẽ làm năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp suy yếu.
1. Năng lực tổ chức quản lý
Có thể nói trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng,
là điều kiện đầu tiên cho sự thành công của một doanh nghiệp. Năng lực tổ chức
quản lý của doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở một số mặt nhƣ sau:
1.1. Phƣơng pháp quản lý
Muốn tổ chức quản lý tốt trƣớc hết doanh nghiệp phải có phƣơng pháp quản
lý hiện đại, phù hợp. Trình độ quản lý giỏi sẽ đảm bảo cho sự thành công trong kinh
doanh tới 70%, 30% còn lại dành cho các yếu tố khác. Các nhà quản lý Nhật Bản đã
tổng kết rằng 80% các lỗi trong sản xuất là do lỗi của quản lý. Điều đó cho thấy
trình độ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự thành bại của doanh
nghiệp.
Hiện nay có nhiều phƣơng pháp quản lý hiện đại đã đƣợc các tổ chức doanh
nghiệp áp dụng thành công vào quản trị sản xuất và kinh doanh từ nửa sau của thế
kỷ XX. Đó là các phƣơng pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá
11
trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo phƣơng pháp của quản lý chất lƣợng nhƣ
ISO 9000 hoặc TQM…
Thực chất hoạt động quản trị doanh nghiệp ngày nay chính là hoạt động quản lý
chất lƣợng. Nếu chất lƣợng quản lý kém thì chất lƣợng sản phẩm kém, và tất nhiên
doanh nghiệp không có lợi nhuận. Do chất lƣợng có tầm quan trọng nhƣ vậy nên nhiều
nhà kinh tế học cho rằng thế kỷ XXI là thế kỷ của chất lƣợng. Các tổ chức WTO, ISO
rất khuyến khích các tổ chức, các doanh nghiệp trên thế giới áp dụng ISO 9000 và cao
hơn là TQM.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức hiệu quả của một doanh nghiệp phải đảm bảo đƣợc các tiêu
chuẩn: gọn nhẹ, ít cấp bậc, linh hoạt, dễ thay đổi khi môi trƣờng kinh doanh thay
đổi, quyền lực đƣợc phân chia để mệnh lệnh truyền đạt đƣợc nhanh chóng, góp
phần tạo ra năng suất cao. Hiện nay có ba hình thức tổ chức phổ biến là:
- Tổ chức theo cơ cấu chức năng
- Tổ chức theo phòng ban
- Tổ chức theo ma trận
Mỗi hình thức tổ chức đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng. Mỗi
doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm riêng của mình để có lựa chọn thích hợp,
song nhìn chung các doanh nghiệp hiện nay thƣờng tổ chức theo ma trận, nghĩa là
phối hợp nhiệm vụ kế hoạch giữa các chức năng ngang và dọc. Các phòng ban chỉ
việc xem phần việc của mình trong từng ô của ma trận mà thực hiện. Việc kiểm tra,
kiểm soát, đánh giá cũng căn cứ vào mức hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đã ghi
trong ma trận.
1.3. Văn hóa doanh nghiệp
Có thể hiểu văn hóa doanh nghiệp là tổng thể truyền thống của các cấu trúc
và các bí quyết kinh doanh xác lập quy tắc ứng xử nội tại, gắn bó các thành viên với
nhau trong một doanh nghiệp. Cụ thể văn hóa doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở hai mặt:
mục đích kinh doanh và phƣơng pháp kinh doanh.
Về mục đích kinh doanh thƣờng có hai điểm chung nhƣ sau:
12
- Đạt hiệu quả cao, tức là lợi nhuận tối đa cho cá nhân và cho cộng đồng, là
hiệu quả xã hội.
- Có tính nhân văn, thể hiện ở hai mặt là đối với con ngƣời và đối với thiên
nhiên. Đối với con ngƣời tức là đáp ứng đến mức cao nhất nhu cầu của con ngƣời,
là tôn trọng phẩm giá con ngƣời, không dùng thủ đoạn mánh khóe cạm bẫy trong
kinh doanh. Đối với thiên nhiên là việc gắn kinh doanh với bảo vệ môi trƣờng sinh
thái, đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp cũng nhƣ toàn bộ nền
kinh tế.
Về phƣơng pháp kinh doanh, tức là việc doanh nghiệp đạt tới mục đích bằng
con đƣờng và nguồn lực nào. Tuy mục đích kinh doanh là quan trọng nhƣng không
thể đạt mục đích bằng bất cứ giá nào, mà phải tuân theo những nguyên tắc và chuẩn
mực đạo đức, đấy chính là văn hóa trong phƣơng pháp kinh doanh. Những điểm
chung trong phƣơng pháp kinh doanh là:
- Tuân thủ pháp luật, đảm bảo minh bạch, công khai trong kinh doanh.
- Chú trọng khoa học quản lý, tuân theo các nguyên tắc quản lý khoa học.
- Dựa vào khoa học kỹ thuật, vận dụng công nghệ tiên tiến trong điều hành
sản xuất kinh doanh.
- Chú trọng quan hệ con ngƣời, phát huy năng lực xã hội mà quan trọng là
khơi dậy và phát huy tổng hợp các tiềm năng.
Có thể coi đây là những điểm chung nhất của văn hóa doanh nghiệp. Những
điểm chung đó đƣợc vận dụng cụ thể trong từng thời kỳ nhất định mà có những
thay đổi thích hợp theo chiều hƣớng khác nhau.
11
2. Nguồn lực của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh tất yếu phải có trong tay những
nguồn lực nhất định. Mức độ nguồn lực ấy ra sao, khả năng tận dụng thế nào chính
là một trong các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1. Nguồn vốn
Vốn là một nguồn lực mà doanh nghiệp cần có trƣớc tiên, vì nếu không có
vốn thì không thể thành lập doanh nghiệp, không thể tiến hành kinh doanh đƣợc.
11
Tổng hợp chủ yếu từ truy cập ngày 05/09/2007.
13
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào,
luôn chắc chắn huy động đƣợc vốn trong những trƣờng hợp cần thiết. Muốn có
nguồn vốn đảm bảo thì cần đa dạng hóa nguồn cung vốn, mặt khác việc đa dạng hóa
nguồn vốn cũng giúp giảm phần nào rủi ro cho doanh nghiệp. Các kênh huy động
vốn chủ yếu ngoài nguồn vốn tự có là: vay từ ngân hàng thƣơng mại, thuê mua tài
chính, phát hành chứng khoán, vay từ các quỹ chuyên biệt
Một điều quan trọng không kém là việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Vấn đề này
khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn. Muốn sử dụng vốn tốt, trƣớc tiên phải biết lựa
chọn kênh huy động vốn phù hợp, chuẩn bị tâm lý huy động vốn, lên sẵn kế hoạch sử
dụng vốn. Rất nhiều doanh nghiệp vì không hạch toán các chi phí rõ ràng, không có kế
hoạch chủ động sử dụng vốn từ đầu nên nguồn vốn lớn huy động đƣợc đã không phát
huy hết hiệu quả. Do vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì doanh nghiệp
nhất thiết phải quan tâm đến việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
2.2. Nguồn nhân lực
Con ngƣời là cội nguồn của mọi sáng tạo, chính con ngƣời đã tạo ra các
nguồn lực khác cho doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc điều này nên các nhà kinh tế học
vẫn luôn khẳng định nhân lực là vốn quý nhất của doanh nghiệp. Trình độ nguồn
nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ lành nghề của
nhân viên, trình độ văn hóa của mọi thành viên. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo
ra các sản phẩm có hàm lƣợng chất xám cao. Sản phẩm có hàm lƣợng kỹ thuật cao
sẽ bán đƣợc nhiều hơn, giá cao hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, uy
tín và doanh nghiệp nhờ thế cũng tăng theo. Với danh tiếng đó doanh nghiệp càng
có điều kiện phát triển thị trƣờng, mở rộng quy mô, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
ngày phát triển.
Thực tế cho thấy các nƣớc phát triển đã chú trọng tới việc tri thức hóa nguồn
nhân lực, phát triển khả năng sáng tạo của con ngƣời để tạo ra thế cạnh tranh, giành
ƣu thế trên thƣơng trƣờng. Và trong điều kiện môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay
gắt hiện nay, thì việc quan tâm tới chất lƣợng nguồn nhân lực là điều vô cùng cần
thiết với các doanh nghiệp.
2.3. Trình độ công nghệ
14
Công nghệ là phƣơng pháp, là bí mật, là công thức tạo sản phẩm. Để có năng
lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải đƣợc trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công
nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực; thời gian tạo ra sản phẩm ngắn; tiêu
hao năng lƣợng, nguyên liệu thấp; năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lƣợng sản
phẩm tốt, không gây ô nhiễm môi trƣờng. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp cho
doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lƣợng sản phẩm tốt, do
đó làm năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng.
Có một vấn đề các doanh nghiệp cũng cần để ý, đó là việc lựa chọn công
nghệ thích hợp. Tức là doanh nghiệp phải dự báo đƣợc chu kỳ sống của công nghệ
để có thay đổi phù hợp, tạo ra những sản phẩm đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng,
phải đào tạo công nhân đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ. Nếu
không thì đôi khi có công nghệ hiện đại mà vẫn không phát huy đƣợc hiệu quả.
3. Các yếu tố liên quan đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Nhƣ đã đề cập trong mối quan hệ của các cấp độ năng lực cạnh tranh ở phần
trƣớc, năng lực cạnh tranh sản phẩm là cơ sở để tạo nên năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp và quốc gia. Vì thế khi xét tới các yếu tố cấu thành năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp ta không thể không nhắc tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao gồm:
15
3.1. Chất lƣợng sản phẩm
Chất lƣợng sản phẩm là mức độ tập trung một tập hợp các đặc tính của sản
phẩm làm thỏa mãn nhu cầu. Sản phẩm có nhiều tiêu chuẩn chất lƣợng khác nhau,
nhƣng nếu chỉ cần một tiêu chuẩn không đảm bảo thì không thể coi sản phẩm đó đạt
chất lƣợng đƣợc, ở đây không có quy luật bù trừ. Chất lƣợng sản phẩm lại bao gồm
nhiều yếu tố khác nhau, đó là: nghiên cứu sản phẩm, thiết kế sản phẩm, tạo sản
phẩm, tiêu thụ sản phẩm, yếu tố con ngƣời, công nghệ sản xuất…
3.2. Giá cả
Giá cả có thể coi là yếu tố quan trọng thứ hai sau chất lƣợng. Trong bối cảnh
hiện nay, khi khoa học kỹ thuật đã phát triển với trình độ cao thì chất lƣợng sản
phẩm của các doanh nghiệp gần nhƣ tƣơng đƣơng nhau. Và khi đó giá cả lại là yếu
tố hấp dẫn khách hàng.
Để có giá cả thấp thì doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí. Chỉ có cách
giảm chi phí thì doanh nghiệp mới giảm đƣợc giá bán khi chất lƣợng vẫn tƣơng
đƣơng với các đối thủ mà vẫn có lợi nhuận.
3.3. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố chính đã nêu ở trên thì còn có các yếu tố khác nhƣ chủng
loại hàng hóa, thời gian cung cấp hàng, mạng lƣới phân phối, các dịch vụ đi kèm…
Nhu cầu đối với sản phẩm bao giờ cũng rất phong phú, vì vậy việc đa dạng hóa
chủng loại để đáp ứng nhu cầu là cần thiết. Việc cung cấp hàng hóa phải kịp thời nhanh
chóng để giúp đối tác không bị lỡ kế hoạch, không bị mất thời cơ. Hiện nay doanh
nghiệp rất coi trọng việc phát triển các dịch vụ đi kèm sản phẩm, điều đó giúp tăng thêm
giá trị cho sản phẩm, thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng tốt hơn.
4. Năng suất lao động
Năng suất lao động là một yếu tố cấu thành, đồng thời cũng là một chỉ tiêu
để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và cả
trong tƣơng lai. Năng suất lao động đƣợc hiểu là giá trị do một lao động tạo ra trên
một đơn vị thời gian, thể hiện khả năng sản xuất của một doanh nghiệp. Ngoài ra,
ngƣời ta có thể lấy chỉ tiêu năng suất sản xuất, tức là lƣợng giá trị đƣợc tạo ra trên
một đơn vị thời gian. Nhƣng xét về bản chất, chỉ tiêu đó vẫn chƣa thể hiện rõ nét
16
năng lực sản xuất của một doanh nghiệp, bởi nếu lƣợng giá trị lớn nhƣng phải huy
động nguồn lao động cũng lớn, dẫn đến năng suất lao động thấp thì khả năng sản
xuất vẫn không đƣợc đánh giá cao.
Muốn tăng năng suất lao động, tất yếu phải tiến hành song song tăng sản
lƣợng sản xuất và giảm lƣợng lao động. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi
nhuận. Muốn có đƣợc lợi nhuận thì phải tạo ra các sản phẩm thƣờng xuyên thỏa
mãn yêu cầu khách hàng, tức là phải đảm bảo chất lƣợng, phải giảm mọi chi phí tới
mức thấp nhất, thƣờng xuyên cải tiến đổi mới, tạo cho sản phẩm những khác biệt so
với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Để tăng lợi nhuận thì việc tăng năng suất lao
động là tất yếu, sử dụng ít lao động lại tạo đƣợc giá trị sản xuất lớn sẽ khiến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp tăng lên.
5. Chi phí sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận là phần thu đƣợc khi đem doanh thu trừ đi chi phí sản xuất kinh
doanh. Từ đó có thể thấy để có lợi nhuận cao thì tất yếu phải giảm chi phí. Trong
hoạt động kinh doanh có rất nhiều loại chi phí, vì vậy cũng có nhiều cách để giảm
chi phí: tỉ lệ phế phẩm phải thấp để không tốn chi phí cho sửa chữa kiểm tra, bồi
thƣờng khi khách hàng khiếu nại về sản phẩm; sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiến
hành quản lý theo phƣơng pháp hiện đại; tăng cƣờng công tác đào tạo để có đội ngũ
cán bộ, nhân viên, công nhân có trình độ; áp dụng công nghệ hiện đại, tăng cƣờng
công tác nghiên cứu ứng dụng; hạch toán chi phí rõ ràng,…
Để giảm chi phí doanh nghiệp phải phối hợp đồng bộ quản lý nhiều khâu,
nhiều biện pháp mới đạt hiệu quả tối đa.
6. Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu và triển khai vừa là việc nghiên cứu tiến bộ khoa học kỹ thuật
của thế giới để ứng dụng vào hoạt động của tổ chức mình, vừa là nghiên cứu sáng
tạo cái mới. Sáng tạo đó bao gồm sáng tạo công nghệ mới, sản phẩm mới, tạo ra kết
cấu mới, tổ chức mới, phƣơng pháp quản lý mới, khai thác thị trƣờng mới… Đây là
nhân tố cực kỳ quan trọng, quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiện nay ở các nƣớc phát triển, hoạt động này diễn ra rất sôi động, tốc độ đổi
mới nhanh làm cho tuổi thọ của công nghệ, máy móc thiết bị giảm xuống nhanh chóng,