ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THỊ HỒNG NHUNG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
BẰNG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
HÀ NỘI – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THỊ HỒNG NHUNG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
BẰNG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: KTTG & QHKTQT
Mã số : 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM HÙNG TIẾN
HÀ NỘI – 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIÊT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ iii
LỜI MỞ ĐẦU 0
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán
bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ đối với hoạt động xuất nhập khẩu 6
1.1.Dịch vụ thanh toán quốc tế trong hoạt động của các Ngân hàng thƣơng
mại 6
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại 6
1.1.2. Khái niệm về thanh toán quốc tế 7
1.1.3. Phân loại các hoạt động thanh toán quốc tế 8
1.2. Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ 10
1.2.1. Cơ sở ra đời của tín dụng chứng từ 10
1.2.2. Cơ sở pháp lý của thanh toán tín dụng chứng từ (UCP 600) 11
1.2.3. Khái niệm về phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ 13
1.2.3.1. Định nghĩa 13
1.2.3.2. Nội dung 13
1.2.3.3. Phân loại 16
1.2.3.4. Vai trò của thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ 18
1.2.3.5. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 19
1.2.3.6. Các tiêu chí đánh giá phương thức tín dụng chứng từ 22
1.3. Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ 24
1.3.1. Đối với Ngƣời xuất khẩu 24
1.3.2 Đối với Ngƣời nhập khẩu 28
1.3.3. Đối với ngân hàng 30
1.4. Sự cần thiết và các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ trong hệ thống Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam 33
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán theo phƣơng thức tín
dụng chứng từ 33
1.4.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển hoạt động thanh toán bằng
phƣơng thức tín dụng chứng từ 35
1.4.2.1 Nhân tố chủ quan 35
1.4.2.2 Nhân tố khách quan 36
CHƢƠNG 2: Tình hình hoạt động thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam 38
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
38
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam 40
2.1.3. Phân tích mô hình SWOT đối với hoạt động thanh toán bằng phƣơng
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam 41
2.1.3.1 Strength (điểm mạnh) 41
2.1.3.2. Điểm yếu (Weaknesses) 43
2.1.3.3 Cơ hội ( O-Opportunities) 44
2.1.3.4 Thách thức (T –Threats) 45
2.2. Hoạt động thanh toán Xuất khẩu bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam giai đoạn năm 2010-2011 46
2.2.1. Tình hình thanh toán xuất khẩu của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
giai đoạn trƣớc năm 2010 46
2.2.2. Về thị phần thanh toán xuất khẩu của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt
Nam giai đoạn 2010 – 2011 48
2.2.3. Tỷ trọng sử dụng phƣơng thức tín dụng chứng từ trong thanh toán xuất
khẩu tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2011 49
2.3. Hoạt động thanh toán Nhập khẩu bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2011 51
2.3.1. Tình hình thanh toán nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt
Nam giai đoạn trƣớc năm 2010 51
2.3.2.Về thị phần thanh toán nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt
Nam giai đoạn 2010 – 2011 53
2.3.3. Tỷ trọng sử dụng phƣơng thức tín dụng chứng từ trong thanh toán nhập
khẩu tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2011 55
2.4. Những tồn tại, hạn chế trong việc thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng
chứng từ ở Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam 57
2.4.1. Về hoạt động thanh toán xuất khẩu 57
2.4.2. Về hoạt động thanh toán nhập khẩu 59
2.4.3 Về vấn đề thanh khoản 62
2.4.4. Về chiến lƣợc mở rộng khách hàng 63
2.4.5. Về trình độ cán bộ ngân hàng 64
2.4.6. Công nghệ ngân hàng 65
2.4.7. Quan hệ đại lý, hợp tác với Ngân hàng quốc tế 65
2.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên 66
2.5.1. Nguyên nhân chủ quan 66
2.5.2. Nguyên nhân khách quan 72
CHƢƠNG 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán bằng phƣơng thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế 78
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam trong thời gian tới 78
3.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán bằng
phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam 81
3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán bằng phƣơng thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam 84
3.3.1. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng
chứng từ 84
3.3.2.Thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ: 86
3.3.3.Kết hợp hoạt động tín dụng xuất khẩu với hoạt động thanh toán xuất
khẩu theo phƣơng thức tín dụng chứng từ: 88
3.3.4. Phát triển hệ thống các Ngân hàng đại lý: 90
3.3.5.Khai thác tốt các nguồn ngoại tệ: 91
3.3.6. Phát triển công nghệ thông tin 92
3.3.7. Xây dựng và phát triển chiến lƣợc khách hàng 93
3.3.8. Phát triển nguồn nhân lực, xây dựng văn hóa kinh doanh 95
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
L/C
Letter of Credit – Thƣ tín dụng chứng từ
2
ICC
International Chamber of Commerce –
Phòng thƣơng mại quốc tế
3
Vietcombank, NHNT
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam
4
UCP
The Uniform customs and practice for
documentary credits - bộ quy tắc và thực
hành thống nhất về tín dụng chứng từ
5
FOB
Free on board - giao lên tầu
6
CIF
Cost Insurance and Freight – giá thành,
bảo hiểm và cƣớc
7
CFR
Cost and freight – giá thành và cƣớc
8
CPT
Carriage paid to – cƣớc trả tới điểm đến
9
T/T
Telegraphic Transfer – chuyển tiền bằng
điện
10
M/T
Mail transfer – chuyển tiền bằng thƣ
11
TTR
Telegraphic transfer reimbursement –
hoàn trả tiền bằng điện
12
C/O
Certificate of origin – giấy chứng nhận
xuất xứ
13
C/Q
Certificate of quality and quantity – giấy
chứng nhận số lƣợng và chất lƣợng
ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
1.1
Mối liên hệ giữa các bên trong phƣơng
thức tín dụng chứng từ
19
2
1.2
Quy trình thanh toán theo phƣơng thức tín
dụng chứng từ
20
3
2.1
Doanh số thanh toán xuất khẩu năm 2007,
2008, 2009
46
4
2.2
Doanh số thanh toán xuất khẩu năm 2010,
2011
47
5
2.3
Tỷ lệ phần trăm sử dụng phƣơng thức thanh
toán quốc tế trong thanh toán xuất khẩu tại
Vietcombank năm 2010
49
6
2.4
Tỷ lệ phần trăm sử dụng phƣơng thức thanh
toán quốc tế trong thanh toán xuất khẩu tại
Vietcombank năm 2011
49
7
2.5
Doanh số thanh toán nhập khẩu và tổng
xuất nhập khẩu năm 2007, 2008, 2009
51
8
2.6
Doanh số thanh toán nhập khẩu và tổng
xuất nhập khẩu năm 2010, 2011
53
9
2.7
Tỷ lệ phần trăm sử dụng phƣơng thức thanh
toán quốc tế năm 2010
55
10
2.8
Tỷ lệ phần trăm sử dụng phƣơng thức thanh
toán quốc tế năm 2011
55
iii
DANH MỤC BẢNG
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
1.1
Biểu phí thanh toán bằng L/C tại
Vietcombank, BIDV, Vietinbank
23
2
2.1
Doanh số thanh toán xuất khẩu trong năm
2007, 2008,2009
46
3
2.2
Doanh số thanh toán xuất khẩu trong năm
2010,2011
47
4
2.3
Tỷ lệ phần trăm sử dụng phƣơng thức
thanh toán quốc tế trong thanh toán xuất
khẩu tại Vietcombank năm 2010 – 2011
48
5
2.4
Doanh số thanh toán nhập khẩu và tổng
xuất nhập khẩu năm 2007, 2008, 2009
50
6
2.5
Doanh số thanh toán nhập khẩu và tổng
xuất nhập khẩu năm 2010,2011
52
7
2.6
Tỷ lệ phần trăm sử dụng phƣơng thức
thanh toán quốc tế năm 2010,2011
54
8
2.7
Tỷ lệ lỗi chứng từ hàng xuất tại Vietcombank
58
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, song song với quá trình hội nhập quốc tế của đất nƣớc, hoạt
động kinh tế đối ngoại ngày càng có điều kiện phát triển. Trong nền kinh tế
mỗi nƣớc, đây chính là cầu nối của từng quốc gia với các nƣớc khác trên thế
giới. Phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại giúp cho Việt Nam sử dụng có
hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn tự có của mình và tạo
đƣợc vị trí thích hợp trong chuỗi cung ứng hợp tác và phân công lao động
quốc tế.
Nền kinh tế mở cửa đã thực sự tạo đà phát triển mạnh cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh, cho các doanh nghiệp và ngân hàng tham gia vào lĩnh
vực xuất nhập khẩu đặc biệt là trong công tác thanh toán quốc tế. Công tác
thanh toán quốc tế đƣợc coi là mục tiêu trọng tâm trong các hoạt động phục
vụ kinh tế đối ngoại của đất nƣớc. Là một phƣơng thức thanh toán phổ biến,
phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C) có nhiều ƣu
điểm hơn các phƣơng thức khác. Tuy nhiên trong quá trình tham gia kinh
doanh quốc tế chúng ta chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu đòi hỏi phức tạp về
nghiệp vụ, vì thế trên thực tế hiệu quả sử dụng phƣơng thức này còn bị hạn
chế nhiều. Điều này thúc đẩy các ngân hàng hơn bao giờ hết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng phƣơng thức tín dụng chứng từ nhằm bảo vệ quyền lợi cho
chính bản thân ngân hàng cũng nhƣ quyền lợi của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trong nƣớc.
Là một trong bốn Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh lớn nhất tại
Việt Nam, Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
(Vietcombank) luôn đi đầu trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu phục
vụ cho các doanh nghiệp trong cả nƣớc. Năm 2011, Vietcombank đã thực
hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc cũng nhƣ
2
chủ động, linh hoạt và quyết liệt trong điều hành kinh doanh, nâng cao chất
lƣợng dịch vụ, đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, nâng cao năng lực
quản trị hệ thống với phƣơng châm “Tăng tốc - An toàn - Hiệu quả - Chất
lượng” mà Hội đồng quản trị đã đề ra từ đầu năm. Nhờ đó, Vietcombank đã
đạt đƣợc nhiều kết quả khả quan, duy trì đƣợc đà tăng trƣởng cũng nhƣ giữ
vững vị thế hàng đầu ở nhiều mảng hoạt động quan trọng nhƣ huy động vốn,
tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh thẻ, kinh doanh ngoại tệ,
chuyển tiền kiều hối,v.v. Vietcombank đã liên tục cải tiến và đổi mới các hoạt
động của mình nhằm nâng cao hiệu quả trong các hoạt động thanh toán quốc
tế đặc biệt là hoạt động thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ.
Mặc dù đã đạt đƣợc những thành công nhất định, tuy nhiên nếu so với
tiềm năng và lợi thế của Vietcombank, có thể nói hoạt động thanh toán bằng
phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng vẫn còn khiêm tốn. Do đó đề
tài "Phát triển hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam" có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn
trong tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
2. Tình hình nghiên cứu:
Phƣơng thức tín dụng chứng từ tuy là phƣơng thức thanh toán quốc tế
chủ yếu, phổ biến và là phƣơng thức giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền
lợi của các bên, nhƣng đồng thời cũng là phƣơng thức xảy ra nhiều tranh chấp
nhất do mức độ phức tạp của nó. Các công trình nghiên cứu về hoạt động
thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tuy có đề cập đến vai trò cũng
nhƣ giải pháp nhằm hoàn thiện; hạn chế rủi ro, tranh chấp phát sinh khi thực
hiện hoạt động thanh toán bằng phƣơng thức này tại các ngân hàng thƣơng
mại nhƣng mới chỉ đƣa ra giải pháp chung chung, chƣa rút ra đƣợc kinh
nghiệm gắn liền với thực tiễn; cũng nhƣ chƣa đƣa ra đƣợc giải pháp cụ thể để
3
hạn chế rủi ro đồng thời phát triển hoạt động này trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế
Vì vậy việc nghiên cứu, nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng thức tín
dụng chứng từ nhằm bảo vệ quyền lợi cho chính bản thân ngân hàng
Vietcombank cũng nhƣ quyền lợi của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại
Việt Nam là yêu cầu cần thiết và quan trọng. Do vậy, tác giả quyết định chọn
đề tài nghiên cứu nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank, đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động này tại Ngân
hàng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ đặt ra của luận văn là:
Thứ nhất, nghiên cứu những lý luận về thanh toán bằng phƣơng thức
tín dụng chứng từ. Nêu bật một số khái niệm và quy trình thanh toán bằng
phƣơng thức tín dụng chứng từ đƣợc Phòng thƣơng mại Quốc tế
(International Chamber of Commerce - ICC) ban hành. Từ đó khẳng định
tiềm năng của loại hình hoạt động thanh toán quốc tế này trong thời gian tới.
Thứ hai, phân tích tình hình thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng
chứng từ phát sinh tại Vietcombank trong thời gian qua đặc biệt là 02 năm
gần nhất (2010-2011).
Thứ ba, đề xuất nhằm phát triển hoạt động thanh toán bằng phƣơng
thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank trong hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng
lai.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh toán bằng
phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào phân tích tình hình thanh toán bằng phƣơng thức tín
dụng chứng từ trong 02 năm gần nhất từ 2010 - 2011. Trên cơ sở đó, xây
dựng và đề ra những giải pháp phát triển hoạt động trên tại Ngân hàng phù
hợp với tình hình thực tế trong giai đoạn hiện nay và tƣơng lai.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở nội dung đề tài, thực hiện thu thập thống kê số liệu từ các
báo cáo tổng kết hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam năm 2010 - 2011.
Đề tài áp dụng phƣơng pháp so sánh tƣơng đối, tuyệt đối phân tích
đánh giá hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng trong đó chú
trọng phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, xác định những mặt mạnh
yếu của Vietcombank nhằm đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thanh
toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ trong tƣơng lai.
Tham khảo các giáo trình, tài liệu, tạp chí, số liệu báo cáo niên giám
thống kê,v.v. từ các cơ quan, ban ngành trong nƣớc, Ngân hàng Nhà nƣớc
phục vụ nội dung nghiên cứu.
Thống kê tổng hợp số liệu, sử dụng các phần mềm vi tính nhƣ:
Winwords đánh văn bản, Excel để xử lý số liệu, vẽ biểu bảng,v.v.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Đánh giá chính xác hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng
phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng trên cơ sở phân
5
tích số liệu. Đồng thời, đề ra một số giải pháp, từng bƣớc đƣa hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ có hiệu quả hơn.
Phát huy tốt vai trò tƣ vấn của Ngân hàng Ngoại thƣơng giúp cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu lựa chọn phƣơng thức thanh toán an toàn, hiệu quả
phòng tránh những rủi ro trong kinh doanh nhằm góp phần phát triển sản xuất
kinh doanh tạo công ăn việc làm, đƣa nền kinh tế cả nƣớc phát triển mạnh mẽ.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc trình bày theo 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và vai trò của thanh
toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Chƣơng 2: Tình hình hoạt động thanh toán bằng phƣơng thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán bằng phƣơng
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế
6
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và vai trò của
thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ đối với hoạt
động xuất nhập khẩu
1.1. Dịch vụ thanh toán quốc tế trong hoạt động của các Ngân hàng
thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt
động thƣờng xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp
các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản
nhất của Ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thƣơng
mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm
vào nơi khan thiếu. Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại nhằm mục đích
kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn
thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi
nhuận của Ngân hàng thƣơng mại. Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại
phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Có nhiều khái niệm khác nhau về
Ngân hàng thƣơng mại nhƣ:
Ở Mỹ: Ngân hàng thƣơng mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính
Ở Pháp: Ngân hàng thƣơng mại là những xí nghiệp và cơ sở thƣờng
xuyên nhận của công chúng dƣới hình thức ký thác hay hình thức khác các số
7
tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ
tài chính
Ở Ấn Độ: Ngân hàng thƣơng mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để
cho vay hay tài trợ đầu tƣ
Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào năm 2010:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức có thể thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của luật này, theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã”
Thông tƣ số 40/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam -
điều 2 mục 2 định nghĩa:
“Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.2. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Trong xu thế hội nhập hiện nay, bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải tăng cƣờng hợp tác với các nƣớc trên thế giới. Quan hệ
quốc tế giữa các nƣớc bao gồm nhiều lĩnh vực nhƣ kinh tế, chính trị, ngoại
giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch,v.v. trong đó quan hệ kinh tế (mà
chủ yếu là ngoại thƣơng) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc
tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn
đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nƣớc khác nhau,
từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó Ngân
hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
Vậy Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hƣởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa
các tổ chức, cá nhân nƣớc này với tổ chức, cá nhân nƣớc khác hay giữa một
8
quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các
nƣớc liên quan
Thanh toán quốc tế có các đặc điểm sau:
- Liên quan đến các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác nhau
- Liên quan đến ngoại tệ và các phƣơng thức chuyển đổi, tỷ giá,v.v.
- Tiềm ẩn rủi ro cao và hậu quả rủi ro thƣờng rất lớn
- Tuân thủ các điều kiện cụ thể của các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
1.1.3. Phân loại các hoạt động thanh toán quốc tế
Trong quan hệ ngoại thƣơng có rất nhiều hoạt động thanh toán quốc tế
khác nhau nhƣ chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ. Mỗi hoạt động
thanh toán đều có ƣu điểm và nhƣợc điểm, phù hợp với những quan hệ xuất
nhập khẩu khác nhau. Đến nay các hoạt động thanh toán cơ bản và phổ biến
thƣờng đƣợc các Ngân hàng thƣơng mại sử dụng là:
- Hoạt động thanh toán theo phƣơng thức chuyển tiền: (Remittance)
Phƣơng thức chuyển tiền là một phƣơng thức thanh toán trong đó khách
hàng (ngƣời có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình,
chuyển một số tiền nhất định cho một ngƣời khác (Ngƣời thụ hƣởng) ở một
địa điểm nhất định trong một thời gian nhất định.
Đây là phƣơng thức đơn giản về thủ tục và thanh toán nhanh. Với
phƣơng thức này Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian.Và ngƣời bán có nhận
đƣợc tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí ngƣời mua. Chính vì vậy
phƣơng thức này đƣợc áp dụng đối với hai bên giao dịch tin cậy nhau.
Có hai hình thức chuyển tiền:
+ Chuyển tiền bằng điện T/T : Telegraphic Transfer
+ Chuyển tiền bằng thƣ M/T : Mail transfer
Hai cách chuyển tiền trên chỉ khác nhau ở chỗ là: chuyển tiền bằng điện
nhanh hơn chuyển tiền bằng thƣ, nhƣng chi phí chuyển tiền bằng điện cao hơn
9
- Hoạt động thanh toán theo phƣơng thức ghi sổ: (Open account)
Đây thực chất là một hình thức mua bán chịu. Phƣơng thức này áp dụng
trong mua bán hàng hóa quốc tế nhƣ sau: Nhà xuất khẩu (ngƣời ghi sổ) sau
khi hoàn thành nghĩa vụ của mình (thƣờng là nghĩa vụ giao hàng) quy định
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở) sẽ mở một quyển
sổ nợ để ghi nợ. Nhà nhập khẩu (ngƣời đƣợc ghi sổ), bằng một đơn vị tiền tệ
nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, sử dụng
phƣơng thức chuyển tiền thanh toán cho ngƣời ghi sổ
Phƣơng thức này hoàn toàn có lợi cho nhà nhập khẩu (ngƣời đƣợc ghi
sổ). Nhà xuất khẩu sẽ phải gánh chịu rủi ro khi bên nhập khẩu không thanh
toán hoặc chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
Để hạn chế rủi ro, chỉ áp dụng phƣơng thức này khi cả hai bên là các bạn
hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, thực sự tin cậy lẫn nhau. Để bảo đảm an
toàn cho nhà xuất khẩu, các bên có thể áp dụng biện pháp bảo đảm nhƣ thƣ
bảo lãnh ngân hàng, thƣ tín dụng dự phòng, đặt cọc,v.v.
- Hoạt động thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu hối phiếu trơn: (Clean
Collection)
Là phƣơng thức nhờ thu trong đó ngƣời xuất khẩu uỷ thác cho Ngân hàng
thu hộ tiền từ ngƣời nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ
hàng hoá thì gửi thẳng cho ngƣời nhập khẩu, không gửi cho Ngân hàng.
Trong phƣơng thức nhờ thu hối phiếu trơn Ngân hàng chỉ đóng vai trò
trung gian trong thanh toán bởi vì bộ chứng từ hàng hoá đã giao cho ngƣời
nhập khẩu nên Ngân hàng đại lý không thể khống chế ngƣời nhập khẩu đƣợc.
Vì vậy, ngƣời xuất khẩu chỉ nên áp dụng phƣơng thức này trong trƣờng hợp
có quan hệ lâu năm và tín nhiệm ngƣời nhập khẩu.
- Hoạt động thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ:
(Document Collection)
10
Là phƣơng thức nhờ thu trong đó ngƣời xuất khẩu sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho Ngân hàng
phục vụ mình thu hộ tiền ở ngƣời nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện nếu
ngƣời nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì Ngân hàng mới
trao bộ chứng từ cho ngƣời nhập khẩu nhận hàng hoá.
Trong phƣơng thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ, ngƣời xuất khẩu
ngoài việc uỷ thác cho Ngân hàng thu tiền mà còn nhờ Ngân hàng thông qua
việc khống chế bộ chứng từ hàng hoá để buộc ngƣời nhập khẩu phải trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền. Nhờ vậy phƣơng thức này đảm bảo khả năng thu tiền
hơn phƣơng thức chuyển tiền và nhờ thu hối phiếu trơn. Đã có sự ràng buộc
chặt chẽ giữa việc thanh toán tiền và việc nhận hàng của bên mua. Tuy nhiên
việc bên mua có nhận hàng và thanh toán hay không vẫn tuỳ thuộc vào thiện
chí của ngƣời mua, nhƣ vậy quyền lợi của bên bán vẫn chƣa đƣợc bảo đảm
1.2. Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.1. Cơ sở ra đời của tín dụng chứng từ
Trong đàm phán và ký kết hợp đồng thƣơng mại quốc tế, hai bên mua
bán phải thỏa thuận lựa chọn phƣơng thức thanh toán áp dụng. Có nhiều
phƣơng thức thanh toán mà hai bên mua bán có thể lựa chọn. Mỗi phƣơng
thức thanh toán có thể có lợi cho bên này, nhƣng lại có hại cho bên kia. Cho
nên trong đàm phán và ký kết hợp đồng, việc lựa chọn phƣơng thức thanh
toán là một trong những nội dung quan trọng cần đƣợc thảo luận. Bên bán
muốn bên mua trả tiền trƣớc, giao hàng sau. Bên mua lại muốn giao hàng
trƣớc, trả tiền sau. Nếu nhƣ vậy, thì sẽ không có giao kết hợp đồng, trừ trƣờng
hợp bên mua rất cần hàng hóa của bên bán, thì phải trả tiền trƣớc. Một
phƣơng thức thanh toán đƣợc lựa chọn là phƣơng thức thanh toán trung hòa
đƣợc lợi ích của cả hai bên.
11
Trong điều kiện hai bên chƣa tin cậy lẫn nhau về giao hàng và về thanh
toán, phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng thƣờng đƣợc lựa chọn và là
một trong những phƣơng thức thanh toán áp dụng phổ biến hiện nay. Trong
đó Ngân hàng phát hành cam kết trả tiền cho ngƣời thụ hƣởng với điều kiện
ngƣời thụ hƣởng phải xuất trình các chứng từ quy định trong thƣ tín dụng phù
hợp với các điều kiện và điều khoản của thƣ tín dụng đó.
1.2.2. Cơ sở pháp lý của thanh toán tín dụng chứng từ (UCP 600)
The Uniform customs and practice for documentary credits No 600
(UCP 600) là bộ quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ trong
xuất nhập khẩu, Phòng Thƣơng mại Quốc tế hoàn tất. Trong đó quy định
quyền hạn trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng
từ. Phòng Thƣơng mại Quốc tế đã hoàn tất và ban hành bản sửa đổi Quy tắc
và Thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ trong xuất nhập khẩu, áp dụng
từ ngày 1/7/2007. UCP đƣợc ban hành lần đầu tiên vào năm 1933 nhằm thống
nhất các quy định trong hoạt động thanh toán quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp thanh toán xuất nhập khẩu.
UCP 600 là bản sửa đổi lần thứ sáu của ICC. Điểm mới của UCP 600 lần
này là quy định cụ thể và chi tiết nghĩa vụ, trách nhiệm của các Ngân hàng
tham gia thanh toán và trách nhiệm của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; quy
định chi tiết các mức phí áp dụng chung trên toàn thế giới đối với từng loại
giao dịch, giúp hoạt động xuất nhập khẩu thuận tiện hơn; thời gian kiểm tra
chứng từ chỉ mất 5 ngày làm việc thay vì 7 ngày nhƣ trƣớc quy định trong
UCP 500,v.v.
Bản Quy tắc và Thực hành này là kết quả của việc tập hợp những tập quán
đƣợc hình thành bởi các chủ thể hoạt động trong thƣơng mại quốc tế. Nó không
có giá trị ràng buộc đối với Tòa án vì đó không phải là luật quốc gia mà cũng
không phải là điều ƣớc quốc tế. Do vậy, việc áp dụng những nguyên tắc này
12
không đƣơng nhiên. Phân tích từ góc độ pháp lý thì UCP đƣợc áp dụng để điều
chỉnh thƣ tín dụng khi có sự lựa chọn của các bên về việc áp dụng những quy
định này hoặc do tính chất tập quán của UCP khi không có sự lựa chọn của các
bên.
Theo điều 769, khoản 1 Bộ luật dân sự của nƣớc ta “quyền và nghĩa vụ
của các bên theo hợp đồng đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi thực
hiện hợp đồng, nếu không có thỏa thuận khác”. Căn cứ vào Bộ luật dân sự,
luật áp dụng cho hợp đồng là luật của nƣớc nơi thực hiện hợp đồng nếu các
bên “không có thỏa thuận khác”. Khi các bên quyết định lựa chọn UCP tức là
các bên đã có một thỏa thuận khác về luật áp dụng. Do đó, luật của nƣớc nơi
thực hiện hợp đồng sẽ không đƣợc áp dụng để điều chỉnh giao dịch tín dụng
chứng từ. Chúng ta phải tôn trọng lựa chọn của các bên. Điều đó cho thấy nếu
Bộ luật dân sự không cho phép rõ ràng các bên lựa chọn tập quán quốc tế thì
nó cũng “ngầm” thừa nhận sự lựa chọn này.
Tuy nhiên trong trƣờng hợp có sự khác biệt giữa luật quốc gia và tập
quán quốc tế thì luật quốc gia phải đƣợc tuân thủ. Theo các quy định của pháp
luật Việt Nam, việc lựa chọn áp dụng tập quán chỉ đƣợc chấp nhận khi thỏa
mãn một số điều kiện. Ví dụ nhƣ việc áp dụng tập quán thƣơng mại quốc tế
không đƣợc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Nguyên tắc này cũng nhận đƣợc sự đồng thuận của các nhà soạn thảo
UCP, “sự áp dụng của UCP đối với tín dụng chứng từ không ngăn cản việc
Tòa án áp dụng pháp luật quốc gia. UCP không quy định về những khác biệt
giữa UCP và luật quốc gia. Những tranh chấp phát sinh sẽ do Tòa án giải
quyết”.
13
1.2.3. Khái niệm về phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.3.1. Định nghĩa
Theo giáo sƣ Dominique Legeais, khoa Luật, trƣờng Đại học René
Descartes (Paris V), phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa
thuận mà trong đó, một Ngân hàng (Ngân hàng phát hành) theo yêu cầu của
khách hàng (Ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất
định cho một ngƣời thứ ba (Ngƣời thụ hƣởng) hoặc chấp nhận hối phiếu do
Ngƣời thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi Ngƣời thứ ba này xuất trình
tại Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều khoản trong
thƣ tín dụng.
Điều 2 trong UCP 600 2007 ICC của Phòng Thƣơng Mại Quốc Tế đƣa
ra một định nghĩa hoàn chỉnh hơn, theo đó, tín dụng chứng từ là : “Bất cứ
thỏa thuận nào, dù cho được mô tả hoặc đặt tên như thế nào, là không thể hủy
bỏ và theo đó là một sự cam kết chắc chắn của Ngân hàng phát hành để
thanh toán khi xuất trình phù hợp.
Thanh toán có nghĩa là:
– Trả ngay khi xuất trình, nếu Thư tín dụng có giá trị thanh toán ngay
– Cam kết thanh toán về sau và trả tiền khi đáo hạn, nếu Thư tín dụng
có giá trị thanh toán về sau
– Chấp nhận hối phiếu do Người thụ hưởng ký phát và trả tiền khi đáo
hạn, nếu Thư tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.”
1.2.3.2. Nội dung
Trƣớc tiên, tín dụng chứng từ là một phƣơng thức thanh toán liên quan
đến việc xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Ngƣời bán sẽ đƣợc bảo đảm thanh
toán nếu xuất trình tại ngân hàng bộ chứng từ phù hợp với những quy định đề
ra. Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng có thể hiểu nhƣ là một
khoản tạm ứng mà ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu.
14
Từ tính chất của thƣ tín dụng có thể suy ra :
Thứ nhất, chỉ có những tổ chức tín dụng mới có quyền thực hiện các
giao dịch này.
Thứ hai, do tính độc quyền của hoạt động Ngân hàng, giao dịch thanh
toán này chỉ có thể đƣợc thực hiện thƣờng xuyên bởi các tổ chức tín dụng.
Thứ ba, Thƣ tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở
của hợp đồng mua bán, nhƣng sau khi đƣợc thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập
với hợp đồng mua bán. Một thƣ tín dụng bao gồm những điều khoản sau:
1. : Số hiệu, địa điểm, và ngày mở L/C.
2. : Tên và địa chỉ của những ngƣời có liên quan tới phƣơng thức tín
dụng chứng từ.
3. : Số tiền của L/C.
Số tiền của L/Cvùa đƣợc nghi bằng số ,vừa đƣợc nghi bằng chữ và phải
thống nhất với nhau. Đồng thời, tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
4. : Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C.
Thời hạn hiệu lực
Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà Ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho Ngƣời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp
với những điều kiện ghi trong L/C.Thời hạn hiệu lực L/C bắt đầu tính từ ngày
mở L/C đến ngày hết hiệu lực L/C.
Thời hạn trả tiền của L/C
Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau. Điều này hoàn toàn phụ thuộc
quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong hoặc ngoài thời
hạn hiệu lực của L/C.
Thời hạn giao hàng.
Thời hạn giao hàng đƣợc ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy
định.Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
15
5. : Những nội dung về hàng hoá nhƣ: Tên hàng, số lƣợng, trọng lƣợng,
giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu,v.v. cũng đƣợc ghi trong L/C.
6. : Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng (Free On Board - FOB,
Cost Insurance and Freight - CIF, Cost and Freight – CFR,v.v.), nơi gửi và
nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng.
7. : Những chứng từ mà Ngƣời xuất khẩu phải xuất trình là một nội dung
then chốt của L/C, bởi vì bộ chứng từ quy định trong L/C là một bằng chứng
của Ngƣời xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng và làm đúng những điều quy định của L/C. Do vậy, Ngân hàng phải tiến
hành trả tiền cho ngƣời xuất khẩu nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều
quy định trong L/C.
8. : Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C, đây là nội dung cuối
cùng của L/C. Nó ràng buộc trách nhiệm của Ngân hàng mở L/C. Ngân hàng
cam kết sẽ trả tiền khi Ngƣời xuất khẩu trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ.
9. : Những điều khoản đặc biệt khác.
10. : Chữ ký của Ngân hàng mở L/C.
L/C thực chất là một khế ƣớc dân sự, do vây, ngƣời ký nó cũng phải là
ngƣời có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện
quan hệ dân luật.
Mẫu thƣ tín dụng phổ biến hiện nay nhƣ sau:
16
1.2.3.3. Phân loại
- Thƣ tín dụng hủy ngang
L/C hủy ngang có thể bị điều chỉnh hoặc hủy ngang bất cứ lúc nào. Do
tính rủi ro cao, hình thức này thƣờng không đƣợc sử dụng.
- Thƣ tín dụng không hủy ngang
Ngân hàng phát hành cam kết không hủy ngang nghĩa vụ thanh toán theo
quy định của L/C, miễn là các chứng từ yêu cầu phải phù hợp theo quy định
của L/C. Do đó ngƣời bán có đƣợc một cam kết chắc chắn từ phía Ngân hàng
phát hành, ngƣời mua có đƣợc sự đảm bảo nhƣ mong muốn. L/C không hủy
ngang đƣợc chia thành 2 loại – có xác nhận và không có xác nhận.
+ Thƣ tín dụng không hủy ngang có xác nhận
Bằng việc xác nhận L/C, Ngân hàng xác nhận tạo ra thêm một sự cam
kết thanh toán một cách độc lập đối với cam kết của Ngân hàng phát hành.
Ngân hàng xác nhận đảm bảo thực hiện cam kết đó bất kể Ngân hàng phát
hành có thanh toán hay không
+ Thƣ tín dụng không hủy ngang không xác nhận
Loại L/C này chỉ đòi hỏi sự cam kết thanh toán từ phía Ngân hàng phát
hành, Ngân hàng thông báo không có bất kỳ một sự cam kết thanh toán nào.
Ngân hàng thông báo chỉ đóng vai trò là đại diện cho Ngân hàng phát hành.
- Thƣ tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit)
L/C dự phòng là một tín dụng chứng từ hay là dàn xếp tƣơng tự, thể hiện
nghĩa vụ của Ngân hàng phát hành tới ngƣời thụ hƣởng trong việc:
+ Thanh toán lại khoản tiền mà ngƣời yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay
hoặc đƣợc ứng trƣớc.
+ Thanh toán khoản nợ của ngƣời mở L/C dự phòng.
+ Bồi thƣờng những thiệt hại do ngƣời mở L/C dự phòng không thực
hiện nghĩa vụ của mình.