Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại sở giao dịch I - Vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.65 KB, 88 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay để tồn tại và phát triển đất nớc, sánh vai với các cờng quốc trong
khu vực và trên thế giới, Việt Nam phải thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập
với nền kinh tế thế giới, tham gia ngày càng sâu sắc vào qúa trình hợp tác và
phân công lao động quốc tế là một chủ trơng đúng đắn của đảng và Nhà nớc ta.
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, giao lu thơng mại của Việt
Nam và thế giới ngày càng phát triển. Để tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy quá
trình giao lu đó hoạt động thanh toán quốc tế cũng phải đợc phát triển tơng
xứng.
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian có các chức năng chủ yếu là :
nhận gửi, cho vay, và thanh toán. Hoạt động thanh toán quốc tế không thể tiến
hành đạt hiệu quả cao Nếu không có sự tham gia của các NHTM, hơn thế việc
thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế có hiệu quả sẽ giúp NHTM nâng cao sức
mạnh của mình. Do vậy, việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là yêu cầu
thờng xuyên, bức thiết đối với mỗi NHTM.
Hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động rất phức tạp ( các bên tham gia
hoạt động khác nhau ở nhiều lĩnh nh: chế độ chính trị, kinh tế, xã hội...) nên th-
ờng gặp phải nhiều khó khăn. Do đó, các bên liên quan luôn quan tâm đến việc
tìm ra phơng thức thanh toán có hiệu quả nhất. Với những u điểm vợt trội của
mình phơng thức tín dụng chứng từ ngày càng trở nên phổ biến trong hoạt thanh
toán quốc tế. Tuy nhiên, đây lại là phơng thức thanh toán phức tạp nhất trong số
các phơng thức thanh toán quốc tế nên để hiểu và sử dụng tốt phơng thức này là
việc không đơn giản.
Trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHCTVN, đợc làm quen và tìm
hiểu hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, em thấy rằng nghiệp vụ thanh
toấn quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ gặp phải không ít khó khăn từ
nhiều phía, ảnh hởng đến khả năng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Sở trong lĩnh vực này.
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 1
Do đó, em đã chọn đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát
triển hoạt động thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Sở giao


dịch I NHCTVN cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong luận văn này, em xin trình bày một số nghiên cứu của mình về thực
trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Sở
giao dịch I NHCTVN và một só giải pháp nhằm phát triển hoạt động này. Với
mục đích nh vậy, bố cục luận văn sẽ bao gồm những phần chính nh sau:
ChơngI : Một số vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế theo
phơng thức tín dụng chứng từ.
Chong II : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng thức tín
dụng chứng từ tại Sở giao dịch I NHCTVN.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I NHCTVN.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Cao Cự Bội, các cô chú, anh chị
cán bộ Phòng kinh doanh đối ngoại thuộc Sở giao dịch I NHCTVN đã tận tình
hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 2
ChơngI : Một số vấn đề lí luận cơ bản về
hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng
thức tín dụng chứng từ.
1.1 Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm.
Thanh toán quốc tế( TTQT )là việcthực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến
mua bán hàng hoá dịch vụ và t bản giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với các
tổ chức hay cá nhân nớc khác hay giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế,
thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nớc liên quan.
TTQT bao gồm thanh toán mậu dịch, thanh toán phi mậu dịch, thanh toán
nợ cũ. TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ là một hình thức của thanh toán
mậu dịch, một hình thức thanh toán phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hiện nay, trong hệ thống Ngân hàng Công Thơng Việt Nam (NHCTVN),
thanh toán quốc tế đợc hiểu là quá trình thực hiện các nghiệp vụ nh: chuyển tiền,
thanh toán L/C, nhờ thu và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác bằng ngoại tệ

trong nội bộ hệ thống NHCTVN, giữa NHCT với các tổ chức tài chính khác ở
trong và ngoài nớc thông qua mạng IBS( hệ thống nghiẹep vụ ngân hàng quốc tế
của NHCTVN ), mạng SWIFT ( mạng tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn
cầu ) hoặc các hệ thống khác.
TTQT là khâu kết thúc của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ, là
cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu thụ thông qua việc chi trả lẫn nhau trong
trao đổi quốc tế. Vì vậy, có thể nói TTQT đã góp phần quan trọng tạo nên sự
liên tục của quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hoá. TTQT
đã giúp cho ngoại thơng thực hiện tốt chức năng của mìnhlà mở rộng lu thông
hàng hoá ra nớc ngoài và đem ngoại tệ về cho đất nớc. Đồng thời, việc thanh
toán diễn tốt đẹp nh vậy sẽ để lại thiện chí, uy tín, sự tin cậy giữa các bên, góp
phần mở rộng và củng cố mối quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực ( kinh tế,
chính trị, ngoại giao, khoa học kĩ thuật... ) giữa các nớc.
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 3
TTQT giúp cho việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ, t bản... giã các quốc gia
ngày càng phát triển, từ đó tác động đáng kể vào sự phát triển sản xuất trong n-
ớc. TTQT là khâu kết thúc của một hợp đồng XNK, nó khép lại một chu trình
mua bán hàng hoá, dịch vụ, việc thanh toán tốt sẽ giảm thiểu rủi ro, giúp cho
việc thu hồi đầy đủ, đúng hạn tiền hàng để tiếp tục guồng máy sản xuất kinh
doanh. TTQT giúp mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện cho các nhà
sản xuất trong nớc tiếp cận đựoc với thị trờng thế giới, tiếp cận đợc với công
nghệ tiên tiến, hiện đại, nhận ra vị trí và những lợi thế của mình để tiếp tục duy
trì và phát huy những lợi thế đó trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt với nhà
sản xuất nớc ngoài. TTQT không chỉ tạo thuận lợi trong việc đẩy mạnh xuất
khẩu, giúp hàng hoá Việt Nam xâm nhập vào thị trờng quốc tế mà còn nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam ngay tại thị trờng trong nớc, phục
vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng trong nớc.
TTQT có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân ( cả ở tầm vĩ mô và
vi mô ) nhng nó lại là hoạt động rất phức tạp và chịu sự tác động của nhiều nhân
tố : tỉ giá hối đoái, trình độ sản xuất, sự ổn định chính trị, xã hội, sự ổn định của

các chính sách kinh tế vĩ mô, sự phát triển của hệ thống ngân hàng...
Sự biến động của tỉ giá ảnh hởng đến giá trị của các hợp đồng XNK, gây bất
lợi cho ngời mua và ngời bán, đồng thời nó gây tác động tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng nên phần nào đó nó sẽ làm xấu đi khẳ năng
cung ứng ngoại tệ, phục vụ cho hoạt động XNK của ngân hàng.
Nh trên vừa trình bày, TTQT tác động vào sự phát triển sản xuất trong n-
ớcnhng ngợc lại chính trình độ của sản xuất trong nớc cũng ảnh hởng không nhỏ
đến hoạt TTQT. Mỗi nớc đều có lợi thế riêng, sự phân công lao động ngày càng
sâu sắc trên thế giới giúp nhu cầu đợc trao đổi hàng hoá giữa các nóc ngày càng
phát triển. Tuy nhiên, nếu trình độ sản xuất quá lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra có
chất lợng thấp sẽ làm ảnh hởng đến việc trao đổi hàng hoá của nớc đó với các
nứoc khác trên thế giới.
Sự ổn định chính trị xã hội và các chính sách kinh tế vĩ mô là điều kiện rất
cần thiết, tạo thuận lợi cho việc phát triển sản xuất trong nớc từ đó ảnh hởng đến
hoạt động TTQT. Tuy nhiên nhiều lúc các chính sách kinh tế vĩ mô cũng gây
ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động TTQT chẳng hạn nh : chính sách quản lí ngoại
hối hay các chính sách điều chỉnh XNK của Bộ thơng mại... Ngoài ra, sự ổn
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 4
định và phát triển của hệ thống ngân hàng cũng là nhân tố quan trọng ảnh hởng
đến hoạt động TTQT bởi ngân hàng là trung gian tài chính với chức năng, bề
dày kinh nghiệm và khả năng tài chính sẽ tạo nên sự tin tởng và thuận lợi cho
các bên tham gia trong hoạt động TTQT.
1.1.2 Vai trò của hoạt động TTQT đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ trong nớc,
xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế đã tạo điều kiện cho các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tểa đời và phát triển, trong đó TTQT là mảng hoạt động có vai trò quan
trọng đối với mỗi ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân
hàng.
Thứ nhất, TTQT là nghiệp vụ bổ sung, hỗ trợ cho các mặt hoạt động khác

của ngân hàng, chẳng hạn nh khi phát triển hoạt động TTQT sẽ tăng cờng đợc
khả năng huy động và sử dụng vốn ngoại tệ của ngân hàng.
Thứ hai, tiến hành hoạt động TTQT tốt sẽ giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó nâng cao đợc uy tín của mình. TTQT là
một nghiệp vụ phức tạp, trong TTQT, ngân hàng không chỉ là trung gian tạo nên
sự tin tởng lẫn nhau giữa ngời mua và ngời bán thông qua quan hệ của mình với
các ngân hàng khácmà các ngân hàng cần phải đẩy mạnh công tác t vấn, giúp
khách hàng lựa chọn phơng thức, công cụ thanh toán hiệu quả nhất. Quá trình
thanh toán diễn ra thuận lợi, ngời bán nhận đủ tiền, ngời mua nhận đợc hàng
đúng số lợng, phẩm chất, thời gian sẽ chứng tỏ đợc khả năng của ngân hàng
trong hoạt động của mình.
Thứ ba, TTQT sẽ giúp ngân hàng mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân
hàng khác trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ
ngân hàng, từ trang bị kĩ thuật đến đào tạo chuyên viên, góp phần đa ngân hàng
trở thành ngân hàng đa năng, hiện đại, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.
Thứ t, TTQT là dịch vụ trung gian, phí thu đợc từ hoạt động TTQT không
phải là thu nhập chủ yếu nhng cũng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập của
ngân hàng. Hơn nữa, mức phí trong hoạt động TTQT cũng là công cụ để ngân
hàng thực hiện chiến lợclôi cuốn khách hàng.
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 5
Nói tóm lại, TTQT là mảng hoạt động rất quan trọng của ngân hàng, nó
không chỉ tạo ra thu nhập mà còn là nhân tố giúp ngân hàng nâng cao uy tín,
tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng qui mô nghiệp vụ hoạt động cũng nh tăng c-
ờng mối quan hệ của mình với các ngân hàng khác trên toàn thế giới.
1.1.3 Các phơng tiện TTQT phổ biến.
1.1.3.1 Hối phiếu
a) Khái niệm :
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời kí phát cho
ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất

định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất
định cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho ngời khác hoặc
trả cho ngời cầm phiếu.
b) Đặc điểm của hối phiếu :
Tính trừu tợng của hối phiếu : Trên hối phiếu không cần ghi nội dung
quan hệ tín dụng, tức nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần
ghi rõ số tiền phải trả và những nội dung có liên quan đến việc trả tiền.
Hiệu lực pháp lí của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân
sinh ra hối phiếu. Một khi đợc tách ra khỏi hợp đồng và nằm trong tay
ngời thứ ba thì hối phiếu trở thành một traí vụ độc lập, chứ không phải là
một trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Hay nói một cách khác, nghĩa vụ trả tiền
của hối phiếu là trừu tợng.
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu : Ngời trả tiền hối phiếu phải trả tiền
theo đúng nội dung ghi trên tờ hối phiếu. Ngời trả tiền không thể viện ra
những lí do riêng của mình đối với ngời phát phiếu, ngời kí hậu mà từ
chối trả tiền, trừ trờng hợp hối phiếu đợc lập ra trái với đạo luật chi phối
nó.
Tính lu thông của hối phiếu : Hối phiếu có thể đợc chuyển nhợng một
hay nhiều lần trong thời hạn của nó. Sở dĩ có đợc đặc điểm này, bởi vì
hối phiếu là lệnh đòi tiền của một ngời này đối với ngời khác, hối phiếu
có một trị giá tiền nhất định, có một thời hạn nhất định, thời hạn này th-
ờng là ngắn hạn và đợc ngời trả tiền chấp nhận. Tóm lại, nhờ vào tính
trừu tợng và tính bắt buộc nghĩa vụ trả tiền mà có đợc tình lu thông.
c) Nội dung của hối phiếu :
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 6
Hối phiếu vì cần phải đợc lu hành, nên nó phải có một hình thức nhất định
để ngời ta có thể dễ dàng phân biệt hối phiếu với các phơng tiện thanh toán
khác. Hối phiếu thơng mại là một văn bản xác nhận một trái vụ trả tiền có tính
chất thơng mại, cho nên hối phiếu phải có một nội dung nhất định phù hợp với
luật lệ chi phối nó.

Về mặt hình thức :
Hối phiếu làm thành văn bản. Hối phiếu nói, điện tín, điện thaọi.. đều
không có giá trị pháp lí.
Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu là ngôn ngữ viết hoặc in sẵn, đánh máy bằng
một thứ tiếng nhất định và thống nhất. Tiếng Anh là thứ tiếng thông dụng
của ngôn ngữ tạo lập hối phiếu. Một hối phiếu sẽ không có giá trị pháp lí,
nếu nh nó đợc tạo lập bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Những hối
phiếuviết bằng bút chì, bằng thứ mực dễ phai nh mực đỏ đều trở thành vô
giá trị.
Hối phiếu có thể lập thành một hay nhiều bản, mỗi bản đều đánh số thứ
tự, các bản đều có giá trị nh nhau. Khi thanh toán, ngân hàng thờng gửi
hối phiếu cho ngời trả tiền làm hai lần kế tiếp nhauđề phòng sự thất lạc,
bản nào đến trớc thì sẽ đợc thanh toán, bản nào đến sau sẽ trở thành vô
giá trị. Hối phiếu không có bản phụ.
Về mặt nội dung : một hối phiếu phải bao gồm những nội dung bắt buộc
sau:
Tiêu đề của hối phiếu : chữ hối phiếu là tiêu đề của một hối phiếu, không
có tiêu đề này, hối phiếu sẽ trở thành vô giá trị.
Địa điểm kí phát hối phiếu : thông thờng địa chỉ của ngời lập phiếu là địa
điểm kí phát phiếu. Khôngloại trừ, hối phiếu đợc kí phát ở đâu thì lấy địa
điểm kí phát ở đó. Một hối phiếu không ghi rõ địa điểm kí phát, ngời ta
cho phép lấy địa chỉ bên cạnh tên của ngời kí phát làm địa điểm kí phát
hối phiếu.
Ngày tháng kí phát : Ngày tháng kí phát hối phiếu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định kì hạn trả tiền của hối phiếu có kì hạn nếu hối phiếu
ghi rằng : sau x ngày kể từ ngày kí phát hối phiếu này. Ngày kí phát
hối phiếu cũng liên quan đến khả năng thanh toán của hối phiếu. Ví dụ,
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 7
nếu ngày kí phát hối phiếu xảy ra sau ngày ngời có nghĩa vụ trả tiền hối
phiếu mất khả năng thanh toán nh bị phá sanr, bị đa ra toà, bị chết... thì

khả năng thanh toán hối phiếu đó không còn nữa.
Số tiền của hối phiếu là một số tiền nhất định. Một số tiền nhất định là số
tiền đợc ghi một cách đơn giảnvà rõ ràng, ngời ta có thẻ nhìn qua để birts
đợc số tiền phải trả là bao nhiêu, không cần phải qua nghiệp vụ tính toán
nào, dù là đơn giản. Số tiền đợc ghi có thể là vừa bằng số, vừa bằng chữ
hoặc là hoàn toàn bằng số hay là hoàn toàn bằng chữ. Số tiền cuả hối
phiếu phải nhất trí với nhau trong cách ghi. Trờng hợp có sự chênh lệch
giữa số tiền bằng chữ và số tiền bằng số thì thờng căn cứ vào số tiền ghi
bằng chữ. Trờng hợp có sự chênh lệch giữa số tiền toàn ghi bằng số hay
toàn ghi bằng chữ thì căn cứ vào số tiền nhỏ hơn.
Thời hạn trả tiền của hối phiếu có hai loại : thời hạn trả tiền ngay và thời
hạn trả tiền sau. Cách ghi thời hạn trả tiền ngay thờng là nh sau : Ngay
sau khi nhìn thấy bản thứ... của hối phiếu này... hoặc Sau khi nhìn thấy
bản thứ... của hối phiếu này... Cách ghi thời hạn trả tiền về sau thờng có
ba cách sau :
Nêú mốc thời gian tính từ ngày chấp nhận hối phiếu, thì ghi : x ngày
sau khi nhìn thấy bản thứ... của hối phiếu này..
Nếu mốc thời gian tính từ ngày kí phát hối phiếu, thì ghi : x ngày kể từ
ngày kí bản thứ... của hối phiếu này...
Nếu thời hạn là một ngày cụ thể nhất định, thì ghi : Đến ngày... của bản
thứ... của hối phiếu này.... Trong ba cách ghi thời hạn trên, cách thứ
nhất thờng đợc sử dụng phổ biến hơn cả.
Địa điểm trả tiền của hối phiếu là địa điểm đợc ghi rõ trên hối phiếu. Nếu
hối phiếu không ghi rõ hoặc không ghi địa điểm trả tiền, ngời ta có thể
lấy địa chỉ ghi bên cạnh tên của ngời trả tiền là địa điểm trả tiền.
Ngời hởng lợi quy định ở mặt trớc của tờ hối phiếu trớc tiên là ngời kí
phát hối phiếu, hoặc có thể là ngời khác do ngời kí phát hối phiếu chỉ
định.
Ngời trả tiền hối phiếu đợc ghi ở mặt trớc, góc trái cuối cùng của tờ hối
phiếu, sau chữ gửi

Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 8
Ngời kí phát phiếu đợc ghi ở mặt trớc, góc phải cuối cùng của tờ hối
phiếu. Cần đặc biệt chú ýlà, tất cả những ngời có liên quan đợc ghi trên
tờ hối phiếu phải ghi rõ đầy đủ tên, địa chỉ mà họ đã dùng để đăng kí
hoạt động kinh doanh.
Ngoài những nội dung bắt buộc trên, hối phiếu còn có thể có những nội
dung khác do hai bên thoả thuận, miễn là những nội dung này không làm sai lạc
tính chất của hối phiếu do luật Luật điều chỉnh về hối phiếu quy định.
d) Quyền lợi và nghĩa vụ của những ngời có liên quan đến hối phiếu
Ngời kí phát hối phiếu : trong ngoại thơng, ngời kí phát hối phiếu là ngời
xuất khẩu, ngời cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu
hàng hoá.
Ngời kí phát hối phiếu có trách nhiệm :
Kí phát hối phiếu cho đúng luật.
Kí tên vào góc bên phải, phía dới ở mặt trớc tờ hối phiếu.
Khi hối phiếu đã đợc chuyển nhợng bị từ chối trả tiền, thì ngời kí phát
hối phiếu có trách nhiệm hoàn trả tiền lại cho những ngời hởng lợi cuảe
tờ hối phiếu đó.
Quyền lợi của ngời kí phát hối phiếu đợc thể hiện trên hai mặt chủ yếu :
Quyền hởng lợi số tiền ghi trên hối phiếu.
Quyền chuyển nhợng quyềnhởng lợi đó cho ngời khác.
Ngời trả tiền hối phiếu ; Trong ngoại thơng, ngời trả tiền hối phiếu thờng
là ngời nhập khẩu, là ngời sử các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập
khẩu hàng hoá. Khi dùng hối phiếu là phơng tiện đòi tiền của phơng thức
tín dụng chứng từ, ngời trả tiền hối phiếu lại là ngân hàng mở L/C hay là
ngân hàng xác nhận. Trách nhiệm trả tiền của ngân hàng đối với hối
phiếu chỉ giới hạn trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Trách nhiệm của ngời trả tiền hối phiếu :
Trả tiền hối phiếu theo đúng những điều quy định trong hối phiếu
Nếu là hối phiếu có kì hạn, ngời trả tiền phải kí chấp nhận trả tiền hối

phiếu khi nhìn thấy hối phiếu. Việc chấp nhận này là vô điều kiện, phù
hợp với luật Luật điều chỉnh về hối phiếu . Quyền lợi của ngời trả tiền
là có quyền từ chối trả tiền hối phiếu khi cha kí chấp nhận. Việc từ chối
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 9
trả tiền này phải phù hợp với luật Luật điều chỉnh về hối phiếu quy
định về vấn đề này.
Ngời hởng lợi hối phiếu : Ngời hởng lợi hối phiếu là ngời có quyền nhận
số tiền của hối phiếu. Ngời hởng lợi hối phiếu có thể là bản thân ngời kí
phát hối phiếu hoặc cũng có thể là ngời khác dongời kí phát hối phiếu chỉ
định hoặc do ngời hởng lợi chuyển nhợng quyền hởng lợi hối phiếu của
mình cho ngời đó baừng thủ tục kí hậu.
Ngời chuyển nhợng hối phiếu : là ngời đem quyền hởng lợi hối phiếu của
mình chuyển cho ngời khác bằng thủ tục kí hậu. Nh vậy, ngời chuyển
nhợng đầu tiên của hối phiếu là ngời kí phát hối phiếu.
Ngời cầm phiếu : là ngời có quyền nhận tiền hối phiếu khi hối phiếu đợc
trả tiền. Ngời cầm phiếu là ngời kí phát hối phiếu, nếu anh ta không
chuyển nhợng hối phiếu cho ai cả. Đối với hối phiếu đợc chuyển nhợng,
ngời cầm phiếu là ngời hởng lợi cuối cùng của hối phiếu.
Nếu hối phiếu không ghi tên ngời hởng lợi ở mặt trớc tờ hối phiếu (tức là hối
phiếu vô danh) thì bất cứ ngời nào càam hối phiếu cũng trở thành ngời hởng lợi,
nếu hối phiếu đợc chuyển nhợng ở mặt sau bằng cách kí hậu để trống thì ngời
nào cầm phiếu cũng trở thành ngời hởng lợi.
e) Chấp nhận hối phiếu
Hối phiếu sau khi đợc kí phát phải đợc xuất trình cho ngời trả tiền để ngời
này kí chấp nhận trả tiền, nhất là đối với hối phiếu có kì hạn. Rõ ràng là, một
hối phiếu đã đợc chấp nhận mới có sự tin cậy trong thanh toán.
Thông thờng hối phiếu đợc gửi tới ngời trả tiền để ngời này kí chấp nhận bất
cứ lúc nào trớc ngày héet hạn xuất trình hối phiếu. Thời hạn chấp nhận có thể đ-
ợc hiểu nh hai trờng hợp sau : thứ nhất, nếu hai bên không có sự thoả thuận nào
khác thì ULB quy định thời hạn chấp nhận là 12 tháng kể uf ngày kí phát hối

phiếu ; thứ hai, nếu hai bên quy định rõ ràng với nhau trong hợp đồng mua bán
hoặc trong th tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận, thì
hối phiếu phải đợc xuất trình để chấp nhận trong thời hạn đó. Ví dụ, thời hạn
hiệu lực của th tín dụng là 45 ngày, hay là hết hạn 20 ngày kể từ sau ngày giao
hàng thì thời chấp nhận hối phiếu chỉ trong vòng 20 ngày đó, nếu quá 20 ngày
đó, tức là L/C hết hiệu lực, ngân hàng mở L/C sẽ từ chối thanh toán tờ hối phiếu
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 10
gửi đến (nếu là trả tiền ngay) hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu (nếu là trả tiền về
sau).
Sự chấp nhận đợc ghi vào mặt trớc, góc dới bên trái của tờ hối phiếu và đợc
thực hiện bằng chữ chấp nhận (accept) viết kế bên chữ kí của ngời trả tiền.Ngoài
ra, ULB còn cho phép ngời trả tiền dùng những chữ khác tơng tự để thể hiện sự
chấp nhận của mình nh xác nhận, đồng ý, đồng ý trả tiền.
Ngày tháng kí chấp nhận hối phiếu không phải là yêu cầu bắt buộc của công
thức kí chấp nhận. Song trong thực tiễn sử dụng hối phiếu, ngời ta thấy có loại
hối phiếu đòi hỏi kí chấp nhận có ghi ngày tháng, có loại không cần ghi ngày
tháng.
Đối với hối phiếu trả tiền ngay x ngày, ngời nhập khẩu muốn nhận bộ chứng
từ thanh toán thì phải kí chấp nhận vào loại hối phiếu trả tiền ngay này. Trong
trờng hợp này việc ghi ngày tháng kí chấp nhận hối phiếu là không thật cần thiết
Đối với hối phiếu có kì hạn mà việc quy định kì hạn trả tiền hối phiếu là rõ rệt,
ví dụ hối phiếu ghi x ngày kể từ ngày kí phát bản thứ... của hối phiếu này hoặc
ghi Đến ngày... trả cho bản thứ... của hối phiếu này ... thì ghi ngày tháng kí
chấp nhận cũng không thật cần thiết.
Song đối với hối phiếu có kì hạn đợc xác định trong tơng lai X ngày kể từ
ngày nhìn thấy bản thứ... của hối phiếu này... thì ngày tháng kí chấp nhận là
nhày nhìn thấy hối phiếu, là mốc thời gian tính ra kì hạn của hối phiếu.
f) Kí hậu hối phiếu
Kí hậu là hình thức dùng để chuyển nhợng hối phiếu. Ngời hởng lợi muốn
chuyển nhợng hối phiếu cho ngời khác thì phải kí vào mặt sau của tờ hối phiếu

rồi chuyênr hối phiếu cho ngời đó.
Hành vi kí hậu có những ý nghĩa pháp lí sau :
Thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho ngời khác đợc quy định
trong mặt sau của tờ hối phiếu. Sự kí hậu này mang tính chất trừu tợng,
có nghĩa là ngời kí hậu không cần nêu lí do của sự chuyển nhợng và cũng
không cần phải thông baó cho ngời trả tiền biết về sự chuyển nhợng đó
(nh cách chuyển nhợng theo dân luật thông thờng) mà ngời đợc chuyển
nhợng nghiễm nhiên trở thành ngời hởng quyền lợi hối phiếu đó.
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 11
Xác địngtrách nhiệm của ngời kí hậu về việc trả tiền hối phiếu với những
ngời cầm hối phiếu sau đó. Cần chú ý là, trong sự chuyển nhợng trái
quyền trong dân luật, ngời chuyển nhợng chỉ đảm bảo sự tồn tại của trái
quyền, tức là đảm bảo rằng con nợ quả thật có thiếu số tièn đợc chuyển
nhợng, chứ không đảm bảo rằng con nợ sẽ thanh toán số nợ đó. Nhng
trong luật hối phiếu thì trái lại, ngời kí hậu không những đảm bảo ngời
trả tiền hối phiếu có mắc nợ số tiền ghi trên hối phiếu mà còn đảm bảo
rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó cho những ngời chuyển nhợng, nếu
ngời trả tiền từ chối thanh toán hối phiếu đó. Sở dĩ nh vậy là vì ngời kí
hậu đóng vai trò chủ động trong việc kí phát hối phiếu, kí tên vào hối
phiếu, song hối phiếu có đợc ngời trả tiền chấp nhận hay không lại là vấn
đề khác.
Kí hậu thờng đợc thực hiện theo 4 hình thức nh sau :
Kí hậu để trắng : là việc kí hậu không chỉ định ngời đợc hởng quyền lợi
hối phiếu do thủ tục kí hậu mang lại. Ngời kí hậu chỉ kí tên ở mặt sau
của hối phiếu hoặc nếu có chi thì chỉ ghi chung chung nh trả cho....Với
cách kí hậu này, ngời nào cầm hối phiếu sẽ trở thành ngời đợc hởng lợi
hối phiếu và việc chuyển nhợng kế tiếp của ngời cầm phiếu này không
cần kí hậu nữa chỉ trao tay là đủ. Ngời cầm phiếu có thể chuyển hình
thức kí hậu để trắng sang một hình thức khác.
Kí hậu theo lệnh : là việc kí hậu chỉ định một cách suy đoán ra ngời hởng

lợi hối phiếu do thủ tục kí hậu mang lại. Ngời kí hậu chỉ ghi câu trả theo
lệnh ông X và kí tên. Nh vậy, ngời hởng lợi hối phiếu trong trờng hợp
này cha quy định rõ ràng, cần phải suy đoán ý chí của ông X. Nếu ông X
ra lệnh trả cho một ngời khác thì ngời đó sẽ trở thành ngời hởng hối
phiếu, nếu ông X im lặng thì ngời hởng lợi hối phiếu chính là ông X. Với
cách kí hậu này, hối phiếu sẽ đợc chuyển nhợng kế tiếp nhau đến khi nào
ngời hởng lợi cuối cùng không kí hậu chuyển nhợng nữa nhng phải trớc
khi hối phiếu hết hạn trả tiền. Vì vậy, kí hậu theo kệnh là loại kí hậu rất
thông dụng trong thanh toán quốc tế.
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 12
Kí hậu hạn chế : là việc kí hậu chỉ định rõ rệt ngời đợc hởng lợi hối phiếu
và chỉ ngời đó mà thôi. Với cách kí hậu này hối phiếu sẽ không đợc tiếp
tục chuyển nhợng bằng thủ tục kí hậu đợc nữa.
Kí hậu miễn truy đòi : là việc kí hậu mà ngời kí hậu ghi thêm câu Miễn
truy đòi ngời kí hậu cùng với một trong ba loại kí hậu nêu trên. Một khi
hối phiếu bị từ chối thanh toán thì ngời hởng lợi hối phiếu không đợc
truy đòi lại tiền của ngời kí hậu trực tiếp của mình. Kí hậu miễn truy đòi
cũng là loại kí hậu đợc sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế.
g) Bảo lãnh hối phiếu
Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của ngời thứ ba trả tiền cho ngời hởng lợi
khi hối phiếu đến kì trả tiền. Hình văn tự thông thờng của sự bảo lãnh đợc ghi
bằng chữ bảo lãnh và ngòi bảo lãnh kí tên. Trong luật ULB không qui định
nơi kí bảo lãnh ở mặt trớc hay ở mặt sau của tờ hối phiếu, để tránh nhầm lẫn với
chữ kí chấp nhận của ngời trả tiền, chữ kí hậu của ngời chuyển nhợng, hình thức
văn tự của bảo lãnh đợc ghi nh nói ở trên.
Ngoài hình thức bảo lãnh theo luật ULB qui định, một số nớc dùng hình
thức bảo lãnh bằng văn th riêng biệt thờng gọi là bảo lãnh mật. Sở dĩ có hình
thức bảo lãnh này là do ngời trảtiền không muốn ngời thứ ba biết tình hình tài
chính của mình đến mức cần phải bảo lãnh, nếu sự bảo lãnh đợc ghi ngay trên
hối phiếu. Chỉ một số ngời cần thiết có liên quan mới đợc thông báo sự bảo lãnh

đó và sự bảo lãnh này có lợi với họ. Cũng cần thấy rằng, th tín dụng là một hình
thức bảo lãnh riêng biệt đối với hối phiếu nằm trong bộ chứng từ thanh toán của
phơng thức tín dụng chứng từ. Hình thức bảo lãnh đợc ghi trên hối phiếu ở câu
theo L/C số... mở ngày.. gửi ngân hàng mở L/C.... Ngời xuất khẩu sau khi
giao hàng lập một hối phiếu theo đúng yêu cầu của L/C và lập bộ chứng từ thanh
toán đầy đủ và phù hợp với L/C xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C, thì
chắc chắn rằng hối phiếu đó sẽ đợc ngân hàng mở L/C trả tiền.
h) Từ chối trả tiền hối phiếu kháng nghị (Protest)
Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu mà ngời trả tiền từ chối thì ngời hởng lợi
phải chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản kháng nghị. Bản kháng nghị
phải do ngời hởng lợi lập ra trong thời hạn 2ngày làm việc tiếp sau ngày hết hanj
của hối phiếu. Sau khi lập song bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày làm việc, ng-
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 13
ời bị từ chối trả tiền phải báo cho ngời chuyển nhợng trực tiếp để đòi tiền hoặc
có thể đòi tiền bất cứ ngời nào đã kí hậu chuyển nhợng hối phiếu hoặcđòi ngời
kí phát hối phiếu. Nếu không có bản kháng nghị về việc bị từ chối trả tiền thì
những ngời đợc chuyền nhợng đợc miễn trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nhng ng-
ời kí phát và ngời chấp nhận vẫn phải chịu trách nhiệm này đối với ngời kháng
nghị.
Trên thực tế, ngời ta thờng làm nh sau :ví dụ A là ngời kí phát hối phiếu,B,
C, D là ngời đợc chuyển nhợng tiếp theo. E là ngời đợc chuyển nhợng cuối
cùng. Khi E bị từ chối trả tiền, E sẽ chuyển hối phiếu đòi tiền D kèm một bản
tính tiềnbao gồm số tiền của hối phiếu, chi phí làm thủ tục kháng nghị và các
chi phí khác. D hoàn trả tiền cho E và truy đòi ngợc lại C, và cứ nh vậy cho tới
A. Cuối cùng A trực tiếp đòi tiền ở ngời mắc nợ.
i) Các loại hối phiếu
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, ngời ta chia hối phiếu thành
ba loại :
Hối phiếu trả tiền ngay : ngời trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do ngời
cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.

Hối phiếu trả tiền ngay sau một số ngày nhất định, thờng là từ 5-7 ngày :
ngời trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này thì kí chấp nhận hối phiếu, sau
đó thì từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu đó.
Hối phiếu có kì hạn : sau một thời giạn nhất định ghi trên hối phiếu, ngời
trả tiền phải trả hoặc tính từ ngày kí phát hối phiếu hoặc tính từ ngày
chấp nhận hối phiếu hoặc từ ngày qui định cụ thể.
Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không, có thể chia hối phiếu
thành 2 loại :
Hối phiếu trơn : loại hối phiếu này đợc gửi tới đòi tiền ngời trả tiền
không kèm chứng từ thơng mại. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này
dùng để thu tiền cớc phí vận tải, bảo hiểm, hao hồng... hoặc dùng để đòi
tiền mua hàng của những thơng nhân nhập khẩu tin cậy.
Hối phiếu kèm chứng từ : loại hối phiếu này đợc gửi tới cho ngời nhập
khẩu có kèm theo chứng từ thơng mại. Hối phiếu kèm chứng từ có 2 loại.
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 14
Loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay và loại hối phiếu kèm chứng
từ có chấp nhận.
Căn cứ vào tính chất chuyển nhợng của hối phiếu có thể chia hối phiếu
thành 2 loại :
Hối phiếu đích danh : là loại hối phiếu ghi rõ tên ngời hởng lợi hối phiếu
không kèm theo điều khoản theo lệnh. Hối phiếu đích danh không
chuyển nhợng đợc bằng thủ tục kí hậu theo luật định.
Hối phiếu theo lệnh : là loại hối phiếu ghi trả theo lệnh của ngời hởng lợi
hối phiếu. Hối phiếu theo lệnh chuyển nhợng bằng hình thức kí hậu theo
luật định. Đay là loại hối phiếu đợc sử dụng rộng rãi trong thanh toán
quốc tế.
Căn cứ vào ngời kí phát hối phiếu, hối phiếu đợc chia thành 2 loại :
Hối phiếu thơng mại, là loại hối phiếu do ngời xuất khẩu kí phát đòi tiền
ngời nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc
cung ứng lao vụ lẫn cho nhau.

Hối phiếu ngân hàng là loại hối phiếu do ngân hàng phát hành ra lệnh
cho ngân hàng đại lí của mình thanh toán một số tiền nhất định cho ngời
hởng lợi chỉ định trên hối phiếu.
1.1.3.2 Séc
a) Khái niệm chung
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của ngời chủ tài khoản, ra lệnh cho
ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên trong séc, hoặc trả
theo lệnh của ngời ấy hoặc trả cho ngời cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền
mặt hoặc bằng chuyển khoản.
Nội dung của tờ séc, séc cần ghi đủ những điều sau đây:
Một lệnh trả tiền muốn đợc coi là séc thì trớc tiên phải có tieu đề SEC
ghi trên tờ lệnh đó. Vì séc là lệnh nên khi ngân hàng nhận đợc séc sẽ
phải chấp nhận lệnh này vô điều kiện, trừ trờng hợp tài khoản phát hành
séc không có tiền hoặc tờ séc không đủ tính chất pháp lí.
Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ
khớp đúng nhau, có kí hiệu tiền tệ. Trên séc phải ghi địa điểm và ngày
tháng lập séc, tên, địa chỉ của ngời yêu cầu trích tài khoản, tài khoản đợc
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 15
trích trả, ngân hàng trả tiền, tên địa chỉ của ngời hởng số tiền trên séc,
chữ kí của ngời phát hành séc. Nếu là tổ chức thì phải có chữ kí của chủ
tài khoản, kế toán trởng và dấu của tổ chức.
Séc có tính thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiện tệ hoặc thanh toán nếu
thời hạn hiệu lực của nó cha hết đối với séc thơng mại.
Thời hạn hiệu lực của séc đợc ghi rõ trên tờ séc. Thời hạn đó tuỳ thuộc vào
phạm vi không gian mà séc lu hành và luật pháp các nớc qui định. Séc dùng để
trả tiền ngay, thời hạn hiệu lực của séc là 8 ngày làm việc kể từ ngày phát hành
séc, nếu là séc lu hành trong một nớc, là 20 ngày làm việc nếu lu thông ngoài n-
ớc trong cùng một châu lục, là 70 ngày làm việc nếu séc đợc trả ở một nớc khác
châu lục.Quá thời hạn trên nếu séc không quay trở lại ngân hàng thì séc sẽ mất
hiệu lực. Đối với séc du lịch thì không qui định thời hạn hiệu lực.

b) Những ngời liên quan đến séc
Ngời phát séc để trả nợ gọi là ngời phát hành séc.
Ngân hàng thanh toán là ngời trả tiền.
Ngời nhận tiền là ngời hởng lợi tờ séc.
Séc có thể chuyển nhợng cho nhiều ngời liên tiếp bằng phơng pháp kí hậu
trong thời hạn hiệu lực của séc. Kí hậu có 2 ý nghĩa : một là nó chứng nhận việc
chuyển giao quyền hởng séc cho một ngời khác ; hai là nó xác nhận trách nhiệm
của ngời chuyển nhợng đối với tất cả những ngời cầm giữ tờ séc sau đó về việc
trả tiền đối với tờ séc. Tuy nhiên ngời chuyển nhợng séc có thể thoái thác trách
nhiệm này bằng cách ghi thêm một điều kiện về bảo lu cùng với chữ kí hậu
không đợc truy đòi. Việc kí hậu séc chỉ đợc thực hiện đối với séc theo lệnh.
c) Sơ đồ lu thông séc
Lu thông séc qua một ngân hàng
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 16
1. Giao hàng
2. Phát hành séc thanh toán
3. Mang séc đến ngân hàng lĩnh tiền
4. Báo Có cho ngời hởng lợi séc
5. Quyết toán séc giữa ngân hàng với ngời mua.
Lu thông séc qua 2 ngân hàng
1. Giao hàng
2. Phát hành séc thanh toán
3. Nhờ ngân hàng thu hộ tiền ghi trên séc
4. Thu
5. Ngân hàng trả tiền cho ngời hởng séc
6. Quyết toán séc giữa ngân hàng với ngời mua
d) Các loại séc
Séc ghi tên là loại séc ghi rõ tên ngời hởng lợi. Loại séc này không thể
chuyển nhợng bằng thủ tục kí hậu, chỉ có ngời hởng lợi đợc ghi trên séc
mới đợc lĩnh tiền ngân hàng.

Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 17
(2)
Ngân hàng
Người mua
Người bán
(4)
(3)
(1)
(5)
Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua
Người bán Người mua
(4)
(5)
(5) (3)
(6)
(1)
(2)
Séc vô danh là loại séc không ghi ten ngời hởng lợi, chỉ ghi câu trả cho
ngời cầm séc. Bất cứ ai cầm séc này cũng có thể lĩnh tiền tờ séc ở ngân
hàng. Vì vậy, không cần qua thủ tục kí hậu, séc vẫn có thể chuyển nhợng
đợc bằng hình thức trao tay.
Séc theo lệnh (Cheque to order) là loại séc ghi trả theo lệnh của ngời h-
ởng lợi ghi trên tờ séc đó. Trên tờ séc ghi Yêu cầu trả theo lệnh của ông
X. Loại này có thể chuyển nhợng bằng thủ tục kí hậu nh cách kí hậu
của hối phiếu.
Đứng ở góc độ khác, séc có thể chia ra các loại nh sau:
Séc gạch chéo (Crossed cheque) là loại séc trên mặt trớc của nó có hai
gạch chéo song song với nhau.Séc gạch chéo không thể dùng để rút tiền
mặt, thờng dùng để chuyển khoản qua ngân hàng. Séc gạch chéo do ngời
hởng lợi séc gạch chéo bằng hai cách :

Séc gạch chéo thờng(Cheque crossed generally) gạch chéo không tên tức
là giữa hai gạch chéo song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ tiền.
Séc gạch chéo đặc biệt (Cheque crosed specially) gạch chéo có ghi tên,
tức là giữa hai gạch chéo song song có ghi tên một ngân hàng nào đó.
Trong cách ghi này, chỉ có ngân hàng đó mới đợc lĩnh hộ tiền mà thôi.
Séc chuyển khoản (Cheque transferable) là loại séc mà ngời kí phát séc
ra lệnh cho ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả sang
một tài khoản khác của một ngời khác trong hoặc ngoài ngân hàng. Séc
chuyển khoản không thể chuyển nhợng đợc và không thể lĩnh tiền mặt.
Séc du lịch (Tranverllers cheque) là loại séc do ngân hàng phát hành và
đợc trả tiền tại bất cứ một Sở hay đại lí nào của ngân hàng. Ngời hởng lợi
là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát hành séc. Trên séc du lịch
phải có chữ kí của ngời hởng lợi.Thời gian của séc du lịch có hiệu lực do
ngân hàng phát séc và ngời hởng lợi qui định, có thể là vô hạn và có thể
là có hạn. TRên séc du lịch có ghi rõ khu vực các ngân hàng trả tiền,
ngoài khu vực đó, sẽ không có giá trị lĩnh tiền.
Séc xác nhận (Certified cheque) là loại séc đợc ngân hàng xác nhận việc
trả tiền. Mục đích của việc xác nhận này là nhằm đảm bảo khả năng chi
trả của tờ séc, chống phát séc khống, ngân hàng xác nhận trên tờ séc với
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 18
công thức nh Xác nhận số tiền... trả đến ngày... tại ngân hàng... kí tên.
Bắt đầu từ lúc xác nhận séc, ngân hàng sẽ lu kí tiền gửi trên tài khoản
của khách hàng số tiền ghi trên séc sang tài khoản séc xác nhận trong
suốt thời hạn hiệu lực của tờ séc.
1.1.4 Điều kiện trong thanh toán quốc tế.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nớc, các vấn đề có liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện đợc qui định lại
thành những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế. Các điều kiện đó là :
1.1.4.1 Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ là chỉ việc sử dụng các loại tiền nào để tính toán và

thanh toán trong các hợp đồng và hiệp định kí kết giữa các nớc, đồng thời qui
định cách sử lí khi đồng tiền đó biến động.
a) Phân loại tiền tệ trong thanh toán quốc tế
Căn cứ vào phạm vi sử dụng, chia thành ba loại:
Tiền tệ thế giới (World currency) là vàng. Hiện nay cha có vật nào khác
có thể thay thế vàng thực hiện chức năng tiền tệ thế giới.
Tiền tệ quốc tế (International currency) là các đồng tiền hiệp định thuộc
các khối kinh tế và tài chính quốc tế nh SDR, ECU trớc đây (hay EURO
ngày nay)...
Tiền tệ quốc gia (National money) là tiền tệ của từng nớc nh USD, GBP,
FRF, DEM, JPY, VND,...
Căn cứ vào sự chuyển đổi của tiền tệ, chia ra thành ba loại tiền sau đây:
Tiền tự do chuyển đổi (Free convertible currency) là những đồng tiền
quốc gia có thể chuyển đổi tự do ra các đồng tiền khác. Có hai loại tiền
tệ tự do chuyển đổi : tự do chuyển đổi toàn bộ và tự do chuyển đổi từng
phần. Việc phân biệt hai loại tiềnnày phụ thuộc vào qui định nh: chủ thể
chuyển đổi, mức độ chuyển đổi, nguồn thu nhập tiền tệ từ đâu ra.
Tiền tệ chuyển nhợng (Transferable currency) là tiền tệ đợc quyền
chuyển nhợng từ ngời này sang ngời khác qua hệ thống tài khoản mở tại
ngân hàng.
Tiền tệ clearing (Clearing currency) là tièn tệ ghi trên tài khoản và không
đợc chuyển dịch sang một tài khoản khác.
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 19
Căn cứ vào hình thức tồn tại của tiền tệ, chia thành hai loại sau:
Tiền mặt (Cash) là tiền giấy của từng quốc gia riêng biệt, tỷ trọng tiền
mặt trong thanh toán quốc tế không đáng kể.
Tiền tín dụng (Credit currency) là tiền tài khoản, tiền ghi sổ. Hình thức
tồn tại của tiền tín dụng là các phơng tiện thanh toán quốc tế nh hối
phiếu, séc,T/T, M/T,...Tiền tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn trong thanh
toán quốc tế.

Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền tệ trong thanh toán chia thành 2 loại:
Tiền tệ tính toán (Account currency) là tiền tệ đợc dùng để tính giá cả và
tính toán tổng giá trị hợp đồng.
Tiền tệ thanh toán (Payment currency) là tiền tệ đợc dùng để thanh toán
nợ nần, thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán tronghợp đồng mua bán ngoại
thơng, trong hiệp định thơng mại và trả tiền giữa các nớc nói chung phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
Sự so sánh lực lợng giữa hai bên mua và bán
Vị trí của đồng tiền đó trên thị trờng quốc tế
Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán ttrên thế giới
Đồng tiền thanh toán thống nhất trong các khu vực kinh tế trên thế giới.
Trong những năm gần đây, địa vị vủa yên Nhật, mác Đức, đợc nâng cao nhờ
cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán vãng lai của họ thờng d thừa, nh-
ngcác đồng tiền này vẫn cha đợc sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế nh
bảng Anh, đôla Mĩ, vì tỷ trọng xuất nhập khẩu trongmậu dịch quốc tế của các n-
ớc này cha lớn lắm so vớiAnh, Mĩ và khối lợng nghiệp vụ thanh toán quốc tế của
thị trờng ngoại hốỉ các nớc này không nhiều bằng thị trờng London và New
York.
Trong thanh toán ngoại thơng, có những mặt hàng phải thanh toán bằng một
loại tiền tệ nhất định thờng là những hàng nguyên liệu quan trọngđã bị một số ít
nớc khống chế từ lâu về sản xuất và tiêu thụ, các nớc này đã biến việc dùng loại
tiền tệ đó để thanh toán thành một tập quán quốc tế, ví dụ nh mua bán cao su,
thiếc, và một số kim loại mùa khác thờng thanh toán bằng bảng Anh, dầu hoả
bằng đôla Mĩ...
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 20
b) Điều kiện đảm bảo hối đoái
Khủng hoảng thu chi quốc tế của các nớc làm cho tiền tệ thờng xuyên biến
động. Vì vậy, các khoản thu ngoại hối có thể bị tổn thất do ngoại hối đó sụt giá
hoặccác khoản chi ngoại hối bị tổn thất do ngoại hối đó tăng giá.

Để tránh khỏi những tổn thất đó, trong các hiệp định và các hợp đồng mua
bán ngoại thơng thờng qui định các điều kiện bảo lu nhằm bảo đảm giá trị thực
tế của các khoản thu nhập bằng tiền khi tiền tệ lên xuống thất thờng, đợc gọi là
điều kiện bảo đảm hối đoái. Những điều kiện bảo đảm hối đoái thờng dùng
trong thanh toán quốc tế về ngoại thơng nh sau:
Điều kiện bảo đảm vàng.
Điều kiện bảo đảm ngoại hối.
Điều kiện bảo đảm theo rổ tiền tệ.
Điều kiện bảo đảm căn cứ vào sự biến động của giá cả.
1.1.4.2 Điều kiện địa điểm thanh toán
Trong thanh toán ngoại thơng, địa điểm thanh toán có thể ở nớc ngời nhập
khẩu, hoặc ở nớc ngời xuất khẩu hoặc ở nớc thứ ba. Nhng trong thực tế, việc
việc xác định địa điểm thanh toán là sự so sánh lực lợng giữa hai bên quyết định,
đồng thời, cũng còn thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của nớc nào thì địa
điểm thanh toán thờng là ở nớc ấy.
1.1.4.3 Điều kiện thời gian thanh toán
Trong thanh toán quốc tế, điều kiện thời gian thanh toán trong các nghiệp vụ
ngoại thơng rất phức tạp, thờng có ba cách qui định :
Thời gian trả tiền trớc : trả tiền trớc là sau khi kí hợp đồng hoặc sau khi
bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, nhng trớc khi
giao hàng, thì bên nhập khẩu đã trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một
phần số tiền hàng. Trả tiền trớc có thể là với mục đích của ngời nhập
khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho ngời xuất khẩu. Song cũng có loại trả
tiền trớc với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng của ngời nhập
khẩu.
Thời gian trả ngay, đợc chia thành 5 loại:
Ngời mua trả tiền cho ngời bán ngay sau khi ngời bán hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng trên phơng tiện vận chuyển tại nơi giao hàng chỉ định.
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 21
Ngời mua trả tiền cho ngời bán ngay sau khi ngời bán hoàn thành nghĩa

vụ giao hàng trên phơng tiện vận chuyển tại nơi giao hàng qui định.
Sau khi hoàn thành giao hàng, ngời bán lập bộ chứng từ gửi hàng và
chuyển đến ngời mua, ngời mua trả tiền ngay sau khi nhận bộ chứng từ.
Loại trả tiền ngay này giống loại trả tiền ngay nêu trên, song chỉ khác là
ngời mua trả tiền sau khi nhận bộ chứng từ trong vòng từ 5-7 ngày.
Ngời mua trả tiền ngay cho ngời bán sau khi nhận xong hàng hoá tại nơi
qui định hoặc tại cảng đến.
Thời gian trả tiền sau, bao gồm 4 loại sau:
Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo của ngời bán đã hoàn
thành giao hàng trên phơng tiện vận taỉ tai nơi giao hàng qui định.
Trả tiền sau x ngày kể từ ngày ngời bán đã hoàn thành giao hàng trên ph-
ơng tiện vận tải tại nơi giao hàng.
Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận đợc chứng từ.
Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận đợc hàng hoá.
1.1.4.4 Điều kiện ph ơng thức thanh toán
Phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện
thanh toán quốc tế. Phơng thức thanh toán tức là chỉ ngời bán dùng cách nào để
thu tiền về, ngời mua dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán, ngời ta có thể
lựa chọn nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền về hoặc trả tiền, nh-
ng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu
của ngời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của ngời mua là nập
hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn. Các phơng thức thanh toán quốc tế
dùng trong ngoại thơng gồm có:
a) Phơng thức chuyển tiền (Remittance)
Định nghĩa
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng (ngời trả
tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời
khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu.
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 22

Trình tự tiến hành nghiệp vụ :
1. Giao dịch thơng mại
2. Viết đơn yêu cầu chuyển tiền(bằng th hoặc bằng điện) cùng với uỷ nhiệm
chi (Nếu có tài khoản mở tại ngân hàng )
3. Chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng
4. Ngân hàng chuyển tiền cho ngời hởng lợi
Trờng hợp áp dụng
Trả tiền hàng nhập khẩu vời nớc ngoài
Thanh toán trong lĩnh vực thơng mại và các chi phí có liên quan đến xuất
nhập khẩu hàng hoá
Chuyển vốn ra nớc ngoài để đầu t hoặc chi tiêu phí thơng mại
Chuyển kiều hối
Các yêu cầu về chuyển tiền: muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ
chủ quản hoặc Bộ tài chính. Chuyển tiền thanh toán trong ngoại thơng
phải có :
Hợp đồng mua bán ngoại thơng
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 23
Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đaih lí
(3)
(2)
(4)
Người chuyển tiền
Người hưởng lợi
(1)
Bộ chứng từ gửi hàng của ngời xuất khẩu gửi đến
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
Uỷ nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền.
b) Phơng thức ghi sổ (Open account)
Định nghĩa
Ngời bán mở một tài khoản để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn

thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kì (tháng, quý, năm) ngời mua trả
tièn cho ngời bán.
Đặc điểm của phơng thức này:
Đây là một phơng thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân
hàng với chức năng là ngời mở tài khoản và thực thi thanh toán.
_ Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu
ngời mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không
có giá trị quyết toán giữa hai bên.
Chỉ có hai bên tham gia thanh toán.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ :
1. Giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá
2. Báo nợ trực tiếp
3. Ngời mua dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kì thanh
toán
Trờng hợp áp dụng:
Thờng dùng cho thanh toán nội địa
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 24
Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua
(3)
(3)
(3)
Người muaNgười bán
(2)
(1)
(4)
Hai bên mua và bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau
Dùng cho phơng thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thờng xuyên
trong một thời kì nhất định
Phơng thức này chỉ có lợi cho ngời mua
Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nớc ngoài

Dùng trong thanh toán phi mậu dịch nh : Tiền cớc phí vận tải, tiền phí
bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, uỷ thác, tiền lãi cho
vay và đầu t.
Những điều cần chú ý khi áp dụng:
Quy định thống nhất đồng tiền ghi tren tài khoản
Căn cứ ghi nợ của ngời bán thờng là hoá đơn thơng mại
Căn cứ nhận nợ của ngời mua, hoặc là dựa vào trị giá hoá đơn giao hàng,
hoặc là dựa vào kết quả nhận hàng ở nơi nhận hàng
Phơng thức chuyển tiền hoặc là bằng th, hoặc là bằng điện cần phải thoả
thuận thống nhất giữa các bên
Giá hàng trong phơng thức ghi sổ này thờng cao hơn giá hàng bán tiền
ngay. Chênh lệch này là tiền lãi phát sinh ra của số tiền ghi sổ trong
khoảng thời gian bằng định kì thanh toán theo mức lãi suất đợc ngời mua
chấp nhận
định kì thanh toán có hai cách qui định: hoặc là qui định x ngày kể từ
ngày giao hàng đối với từng chuyến hàng, hoặc là qui định theo mốc thời
gian của liên lịch
Việc chuyển tiền thanh toán chậm của ngời mua đợc giải quyết nh thế
nào, có phạt chậm trả hay không, mức phạt bao nhiêu, tính từ lúc nào?
Nếu phát sinh sự khác nhau giữa số tiền ghi nợ của ngời bán và số tiền
ghi nợ của ngời mua thf giải quyết nh thế nào?
c) Phơng thức nhờ thu (Conllection of payment)
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một lao vụ cho khách hàng uỷ
thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời mua trêncơ sở hối
phiếu do ngời bán lập ra.
Vũ Hoàng Tùng NH40B Trang 25

×