Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Điều chình chính sách thương mại quốc tế của EU Ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 142 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
________________






NGUYỄN THỊ THU HẰNG














ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CỦA EU:ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI






HÀ NỘI – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
_______________






NGUYỄN THỊ THU HẰNG















ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CỦA EU:ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUỐC PHƯƠNG


HÀ NỘI - 2012


MỤC LỤC Trang
Lời cảm ơn.
Danh mục các chữ viết tắt………………………………………………………… i

Danh mục các bảng biểu………………………………………… ………… ii
Mở đầu…………………………………………………… ……………………….1
CHƢƠNG 1: ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ: CƠ
SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÀ NHU CẦU ĐIỀU CHỈNH ĐỐI VỚI EU
1.1. Khái niệm, vai trò của chính sách thƣơng mại quốc tế trong bối cảnh phát
triển mới………………………………………… …………… 6
1.1.1. Khái niệm, vai trò của chính sách thƣơng mại quốc tế……………… 6
1.1.2. Các công cụ và biện pháp chủ yếu của chính sách thƣơng mại quốc
tế…………………………………………………………………………………… 9
1.1.2.1. Các biện pháp thuế quan……………………………… …………… 9
1.1.2.2. Các biện pháp phi thuế quan…………………………………………11
1.1.3. Điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế trong bối cảnh kinh tế mới…14
1.2. Sự cần thiết điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của EU trong bối
cảnh EU mở rộng thêm các thành viên……………………………………… 16
1.2.1. Các mốc phát triển chính của châu Âu………………………………… 16
1.2.2. Tiếp tục phát huy những thành tựu phát triển kinh tế đã đạt đƣợc……….18
1.2.3. Đáp ứng đòi hỏi bức xúc của tự do hóa thƣơng mại……………… 22
1.2.4. Khắc phục tình trạng bảo hộ quá mức của sản xuất nội địa……………….23
1.2.5. Tăng cƣờng hiệu quả kinh tế, giảm thiểu những tác động bất lợi từ mở rộng
thêm các thành viên…………………………………………… ………………….24
1.3. Tổng quan về thị trƣờng EU ………………………………………… 25
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của EU……………………………… 25
1.3.2. Tình hình kinh tế của EU 27
1.3.2.1. Khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu và sự suy giảm mạnh của nhiều
nền kinh tế châu Âu 28
1.3.2.2. Liên minh châu Âu với chiến lƣợc kinh tế 10 năm 31


1.3.3. Tập quán, thị hiếu tiêu dùng và kênh phân phối …………………………32
1.3.3.1. Tập quán và thị hiếu tiêu dùng của ngƣời dân EU………………… 32

1.3.3.2. Kênh phân phối hàng hóa……………………………… ………… 35
Kết luận chƣơng 1……………………………………………….……………….38
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU
2.1. Nội dung của điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của EU…… ….39
2.1.1. Nội dung của điều chỉnh chính sách Thƣơng mại Nội khối EU…………39
2.1.2. Nội dung của điều chỉnh chính sách Thƣơng mại Chung EU…… …… 44
2.1.2.1. Điều chỉnh chính sách Thƣơng mại Chung đối với các đối tác chủ
chốt…………………………………………………………………………………44
2.1.2.2. Điều chỉnh chính sách Thƣơng mại Chung trong quan hệ với các nƣớc
đang phát triển………………………………… …………………………… 46
2.1.2.3. Thực trạng điều chỉnh chính sách thuế quan trong quan hệ đối tác với
các nƣớc bên ngoài…………………………… …………… ………… ………46
2.1.2.4. Thực trạng điều chỉnh chính sách phi thuế quan. ……………….… 59
2.2. Đánh giá về việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của
EU……… 67
2.2.3. Những thành tựu của việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của
EU………………………………………………………………………………….67
2.2.3. Các hạn chế của việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của EU và
nguyên nhân ………………………………………………………… 77
Kết luận chƣơng 2………………………………………………………………….80
CHƢƠNG 3: ẢNH HƢỞNG CỦA ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ CỦA EU TỚI VIỆT NAM
3.1. Tổng quan quan hệ thƣơng mại Việt Nam- EU……………………………81
3.1.1. Khái quát quá trình phát triển quan hệ Việt Nam- EU………………… 81
3.1.2. Quan hệ thƣơng mại Việt Nam- EU trong một số lĩnh vực………………83


3.2. Những tác động của điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của EU tới
Việt nam………………………………………………… …………… 90

3.2.1.Tác động tới khả năng xuất khẩu………………………………………….90
3.2.2. Tác động tới cơ cấu mặt hàng xuất khẩu…………………………………94
3.2.3. Tác động tới đối tác xuất khẩu………………………………………….102
3.3. Những giải pháp tăng cƣờng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị
trƣờng EU……………………………………………………………………….106
3.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô………………………………………………… 106
3.3.2. Nhóm giải pháp vi mô………………………………………………… 111
3.3.2.1. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam……………………………… 111
3.3.2.2. Về phía Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam……………………… …113
Kết luận chƣơng 3…………………………………………… ………… 118
Kết luận……………………………………………………………………… …119
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………… 121
Phụ lục



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết
tắt
Nguyên nghĩa Tiếng Anh
Nguyên nghĩa Tiếng Việt
1
ASEAN
Association of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
2
CAP

Common Agricultural Policy
Chính sách nông nghiệp chung
3
EU
European Union
Liên minh châu Âu
4
EC
European Commission
Ủy ban châu Âu
5
ECB
European Central Bank
Ngân hàng Trung ƣơng châu
Âu
6
EPA
Economic Partnership
Agreement
Hiệp định về Đối tác Kinh tế
7
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định về Thƣơng mại tự do
8
GSP
Generalized System of
Preferences
Hệ thống ƣu đãi thuế quan phổ
cập

9
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
10
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
11
MFN
Most Favoured Nation
Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc
12
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
13
PCA
Partnership and Cooperation
Agreement
Hiệp định Đối tác và Hợp tác
toàn diện
14
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
15
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới







i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Stt
BẢNG BIỂU
NỘI DUNG
TRANG
1
Bảng 1.1
Trao đổi thƣơng mại của EU với một số đối tác
lớn năm 2008
19
2
Bảng 1.2
Bảng tổng hợp tình hình kinh tế châu Âu so với
thế giới
20
3
Bảng 1.3
Tốc độ tăng trƣởng GDP của EU giai đoạn
2000-2010
20

4
Bảng 2.1
Danh mục thuế suất VAT tại EU
49
5
Bảng 2.2
Thông tin kinh tế của các thành viên EU
70
6
Bảng 3.1
Trao đổi thƣơng mại Việt Nam- EU
86
7
Bảng 3.2
Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam
vào EU năm 2010
94
8
Bảng 3.3
Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang
thị trƣờng EU giai đoạn 2003-2009
100
9
Bảng 3.4
Kim ngạch buôn bán hai chiều Việt- Pháp năm
2010
105











ii
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quan hệ kinh tế quốc tế, thƣơng mại luôn là lĩnh vực chiếm vị trí ƣu
tiên hàng đầu, đƣợc tất cả các bên quan tâm tham gia với nhiều biện pháp thúc đẩy
phát triển khác nhau. Việc thực thi các chính sách thƣơng mại quốc tế và khu vực
để tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định của hoạt động thƣơng mại quốc tế luôn
đƣợc các nhà lập chính sách quan tâm đặc biệt là những nƣớc lớn nhƣ EU. Với xu
hƣớng tự do hóa đang diễn ra trên toàn cầu thì việc EU điều chỉnh các chính sách
thƣơng mại theo hƣớng cởi mở hơn đang trở thành điều tất yếu. Tuy nhiên, tự do
hóa thƣơng mại là một quá trình lâu dài, gắn chặt với quá trình đàm phán để cắt
giảm hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan. Các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc
công nghiệp phát triển, một mặt luôn đi đầu trong việc đòi hỏi đàm phán để mở
rộng thị trƣờng và thúc đẩy tự do hóa thƣơng mại, mặt khác lại luôn đƣa ra các biện
pháp tinh vi hơn và các rào cản phức tạp hơn để bảo hộ sản xuất trong nƣớc của họ.
Điều đó đòi hỏi các nƣớc phải có sự hiểu biết về các điều chỉnh chính sách thƣơng
mại quốc tế một cách linh hoạt, vừa phù hợp với những quy định của WTO, vừa
vƣợt qua đƣợc những rào cản thƣơng mại ngày càng tinh vi và phức tạp của các
nƣớc.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là tại sao lại phải nghiên cứu điều chỉnh chính sách
thƣơng mại quốc tế của EU ? Liệu sự điều chỉnh đó có ảnh hƣởng đến Việt Nam

không? Làm thế nào để Việt Nam có thể thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa vào thị
trƣờng này? Đó là những vấn đề cần quan tâm đối với các cấp, các ngành, các
Doanh nghiệp và các hội Doanh nghiệp của Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu
chính sách kinh tế, thƣơng mại của EU và những tác động của việc mở rộng đối với
quan hệ kinh tế, thƣơng mại với Việt Nam là việc làm rất cần thiết, trên cơ sở đó
tìm ra những giải pháp thiết thực ở cả tầm vĩ mô và vi mô để tận dụng và phát huy
những thế mạnh sẵn có và những thuận lợi do việc mở rộng của EU mang lại, đồng
thời khắc phục hoặc hạn chế đến mức tối đa những bất lợi do chiến lƣợc mở rộng
2

gây ra, nhằm tăng cƣờng và đẩy mạnh hơn nữa quan hệ kinh tế, thƣơng mại giữa
Việt Nam với EU lên một tầm cao mới. Quá trình điều chỉnh chính sách của EU
không chỉ tác động tới bản thân các nƣớc thành viên mà còn tác động tới các nƣớc
bên ngoài, đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển.Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài:
“Điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của EU: Ảnh hưởng tới xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam hiện nay” cho Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế đối
ngoại
2. Tình hình nghiên cứu.
Ở nƣớc ta đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chính sách thƣơng mại
của EU nhƣ:
1/TSKH. Võ Đại Lƣợc (2003), Bối cảnh quốc tế và những xu hƣớng điều
chỉnh chính sách phát triển kinh tế ở một số nƣớc lớn, NXB Khoa học xã hội. Tác
giả đã phân tích, làm rõ những xu hƣớng điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế
của một số nƣớc trong bối cảnh quốc tế. Tuy nhiên, tác giả chƣa đi sâu phân tích
đánh giá tác động của chính sách cụ thể đối với từng nƣớc trong bối cảnh phát triển
mới, đặc biệt là chính sách thƣơng mại quốc tế về hàng hóa.
2/ GS. Carlo Altomonte, GS.Mario Nava và GS. Bùi Duy Khoát (2004),
Kinh tế và chính sách của EU mở rộng, NXB Chính trị Quốc gia. Tác giả đã có cái
nhìn toàn diện về các lĩnh vực của EU 25 và quan hệ thƣơng mại đầu tƣ của EU với
Việt Nam. Tuy nhiên tác giả chƣa đi sâu phân tích các điều chỉnh chính sách thƣơng

mại quốc tế của EU trong quá trình mở rộng các thành viên mới.
3/ Vụ Âu- Mỹ (2004), Ảnh hƣởng của Liên minh châu Âu mở rộng đến quan
hệ thƣơng mại với Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài nghiên cứu chủ yếu về
tình hình kinh tế, thƣơng mại của EU cũng nhƣ mối quan hệ kinh tế, thƣơng mại
giữa EU với Việt Nam và các ứng cử viên trong chiến lƣợc mở rộng. Tuy nhiên đề
tài chƣa đi sâu phân tích các điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của EU
trong quá trình mở rộng các thành viên mới.
4/ Đặng Minh Đức (2008), Tác động của điều chỉnh chính sách cạnh tranh
của EU đến quan hệ kinh tế thƣơng mại của EU với các nƣớc đang phát triển, Đề
3

tài nghiên cứu cấp bộ, Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Đề tài chủ yếu nghiên cứu
sự tác động của điều chỉnh chính sách cạnh tranh của EU đến quan hệ kinh tế
thƣơng mại đối với các nƣớc đang phát triển. Đề tài chƣa nghiên cứu các điều chỉnh
chính sách thƣơng mại quốc tế của EU trong bối cảnh kinh tế mới.
5/PGS.TS Nguyễn Quang Thuấn (2009), Quan hệ kinh tế Việt Nam- Liên
minh châu Âu: Thực trạng và triển vọng, NXB Khoa học xã hội. Tác giả đã phân
tích thực trạng quan hệ kinh tế Việt Nam- Liên minh châu Âu giai đoạn từ 1995 đến
nay với ba nội dung chính là thƣơng mại, đầu tƣ và hỗ trợ phát triển chính thức.
Trên cơ sở đó tác giả đƣa ra những định hƣớng và giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp
tác Việt Nam- EU đến năm 2020. Tuy nhiên, tác giả chƣa đi nghiên cứu các chính
sách thƣơng mại quốc tế của EU trong bối cảnh mới.
Ngoài ra còn một số chuyên đề nghiên cứu, các bài báo đăng trên các tạp chí
nghiên cứu kinh tế chuyên ngành và một số tham luận tại các hội thảo khoa học về
chính sách thƣơng mại của EU trong bối cảnh EU mở rộng. Tuy nhiên, những
nghiên cứu này chƣa đi sâu đánh giá một cách hệ thống, đầy đủ những điều chỉnh
chính sách thƣơng mại quốc tế của EU, (đặc biệt là sau khi EU mở rộng thêm các
thành viên mới), những sự điều chỉnh này có tác động nhƣ thế nào tới quan hệ của
EU với bên ngoài và tới quan hệ thƣơng mại Việt Nam- EU, đặc biệt là từ khi Việt
Nam vừa chính thức trở thành thành viên của WTO năm 2007.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Phân tích, làm rõ thực trạng điều chỉnh chính sách
thƣơng mại quốc tế của EU hiện nay. Trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trƣờng này
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa lý luận về điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế
+ Phân tích đánh giá những điều chỉnh trong chính sách thƣơng mại quốc tế
về hàng hóa của EU trong bối cảnh EU mở rộng
+ Đánh giá tác động của điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của EU
tới việc xuất khẩu hàng hóa của Việt nam
4

+ Đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
vào thị trƣờng này
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: những điều chỉnh trong chính sách thƣơng mại quốc
tế của EU
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Chính sách thƣơng mại quốc tế là vấn đề rộng. Luận văn này
tập trung nghiên cứu những điều chỉnh trong chính sách thƣơng mại quốc tế về hàng
hóa (chính sách thuế quan và các chính sách phi thuế quan) của EU với các đối tác
bên ngoài từ năm 2004 đến 2011.
+ Về thời gian: Từ năm 2004 đến 2011. Năm 2004 là năm mà EU kết nạp
thêm 10 nƣớc Đông Âu và vùng Bantic làm thành viên- Đây cũng là lần kết nạp lớn
nhất và có ảnh hƣởng lớn nhất trong lịch sử mở rộng của EU. Từ EU15 thành EU
25 rồi EU 27, hai nhóm quan hệ giữa Việt Nam với khu vực này trƣớc đây sẽ nhập
vào nhau, tạo ra những thuận lợi và thách thức mới, nhất là trong lĩnh vực kinh tế,
thƣơng mại và đầu tƣ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc dùng để nghiên cứu: Phƣơng pháp duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử, các lý luận kinh tế học hiện đại về chính sách thƣơng mại
quốc tế. Đồng thời, Luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, thống kê để xử lý số
liệu những điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của EU mở rộng; phân tích, so
sánh và đƣa ra các đánh giá, nhận định về quá trình điều chỉnh của EU.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa những lý luận chung về chính sách thƣơng mại quốc tế và điều
chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế, phân tích thực trạng điều chỉnh chính sách
thƣơng mại quốc tế về hàng hóa của EU trong bối cảnh kinh tế mới.
- Phân tích những tác động của điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của
EU với đối tác bên ngoài . Từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy các hoạt động xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trƣờng này.
5

7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế: Cơ sở lý luận chung và nhu
cầu điều chỉnh đối với EU
Chƣơng 2: Thực trạng điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của Liên minh
châu Âu
Chƣơng 3: Ảnh hƣởng của điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của EU tới
Việt Nam






















6

CHƢƠNG 1
ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÀ NHU CẦU ĐIỀU CHỈNH
ĐỐI VỚI EU

1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÕ CỦA CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN MỚI
1.1.1.Khái niệm, vai trò của chính sách thƣơng mại quốc tế
Do sự phát triển kinh tế xã hội không đồng đều giữa các quốc gia nên khả
năng và điều kiện tham gia vào thƣơng mại quốc tế của mỗi nƣớc là không giống
nhau. Vì vậy, mỗi quốc gia khi gia nhập vào thị trƣờng thƣơng mại quốc tế chung
ấy đều có những chính sách thƣơng mại quốc tế (hay còn gọi là chính sách ngoại
thƣơng) phù hợp với mục tiêu và điều kiện phát triển của mình.
Chính sách thƣơng mại quốc tế là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nƣớc sử dụng để điều chỉnh
các hoạt động thƣơng mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù

hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. [3, tr.96]
Bản chất của chính sách ngoại thƣơng là thể hiện bản chất của chế độ xã hội
và do chế độ xã hội quyết định. Vì vậy, nó luôn đƣợc điều chỉnh một cách mềm dẻo
để phù hợp với từng thời kỳ phát triển. Tuy nhiên, mặc dù đƣợc điều chỉnh liên tục
nhƣ vậy nhƣng chính sách ngoại thƣơng vẫn luôn đảm bảo những vai trò sau:
Thứ nhất: Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nƣớc thâm
nhập và mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền
kinh tế trong nƣớc.
Thứ hai: Bảo vệ thị trƣờng nội địa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong
nƣớc đứng vững và vƣơn lên trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng yêu cầu tăng
cƣờng lợi ích quốc gia.
Tóm lại, chính sách thƣơng mại quốc tế là một bộ phận trong chính sách kinh
tế đối ngoại của một quốc gia. Sở dĩ có thể nói nhƣ vậy là vì chính sách kinh tế đối
7

ngoại bao gồm: chính sách thƣơng mại quốc tế; chính sách đầu tƣ nƣớc ngoài; chính
sách cán cân thanh toán quốc tế,…Chính sách kinh tế đối ngoại cùng với chính sách
ngoại giao tạo thành chính sách đối ngoại của một quốc gia. [3, tr.97].
Trên thực tế, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế khác nhau mà mỗi quốc gia
sẽ áp dụng một chính sách thƣơng mại quốc tế khác nhau. Song dù thế nào đi nữa,
chúng cũng đều vận động theo những quy luật chung và chịu sự chi phối của hai xu
hƣớng cơ bản đó là: xu hƣớng bảo hộ mậu dịch và xu hƣớng tự do hoá thƣơng mại.
Hai xu hƣớng này đối nghịch nhau nhƣng chúng không bài trừ nhau mà hình thành
nên một sự thống nhất giữa hai mặt đối lập. Chúng cùng tồn tại song song và đƣợc
sử dụng kết hợp với nhau ở những mức độ khác nhau trong từng lĩnh vực của hoạt
động thƣơng mại quốc tế.
a) Xu hướng bảo hộ mậu dịch
Bảo hộ mậu dịch đƣợc hiểu là sự can thiệp của Nhà nƣớc hay Chính phủ vào
lĩnh vực buôn bán quốc tế.
Cơ sở khách quan của xu hƣớng này là sự phát triển không đều và sự khác

biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia; do sự chênh lệch về khả năng
cạnh tranh giữa các công ty trong nƣớc với các công ty nƣớc ngoài cũng nhƣ do các
nguyên nhân lịch sử để lại.
Ngay từ khi hình thành nền thƣơng mại quốc tế, việc các quốc gia chỉ tập
trung vào đẩy mạnh xuất khẩu nhằm thu về kim khí quý, trong khi đó lại hạn chế
nhập khẩu để giảm bớt luồng di chuyển của kim khí ra nƣớc ngoài….đã đƣa đến
yêu cầu về bảo hộ mậu dịch thông qua các công cụ hành chính và các biện pháp kỹ
thuật khác nhau. Mục tiêu của bảo hộ mậu dịch là nhằm bảo vệ thị trƣờng nội địa
trƣớc sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của hàng hoá nƣớc ngoài, cũng tức là bảo
vệ lợi ích quốc gia. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm và lý lẽ khác nhau về việc duy
trì bảo hộ mậu dịch, cụ thể nhƣ sau:
Một là, lý lẽ về bảo vệ “ngành công nghiệp non trẻ”. Theo lý lẽ này, những
xí nghiệp “non trẻ” phải chịu chi phí ban đầu cao hơn và không thể cạnh tranh ngay
trong một vài năm đầu tiên với các đối thủ nƣớc ngoài dày dạn kinh nghiệm. Một
8

chính sách tự do buôn bán có thể bóp chết các xí nghiệp non trẻ ngay từ khi chúng
mới sinh ra. Một hình thức thuế quan tạm thời đánh vào hàng nhập khẩu sẽ cho
phép họ trƣởng thành cho tới độ “chín muồi” và đƣợc bảo vệ để chống lại sự cạnh
tranh từ nƣớc ngoài.
Hai là, lý lẽ tạo nên nguồn “tài chính công cộng”. Theo lý lẽ này, các loại
thuế nhập khẩu là cần thiết để đảm bảo nguồn thu cho Chính phủ đáp ứng các chi
phí trong việc cung cấp các hàng hoá công cộng, để tiến hành việc trả nợ và giải
quyết các khoản chi phí khác.
Ba là, lý lẽ về khắc phục một phần “tình trạng thất nghiệp” thông qua việc
thực hiện chế độ thuế quan bảo hộ. Theo lý lẽ này, các loại thuế nhập khẩu đánh
vào các sản phẩm có thể thay thế nhập khẩu sẽ tạo điều kiện để mở rộng thêm việc
sản xuất các loại sản phẩm ấy và tạo việc làm cho ngƣời lao động trong nƣớc.Vì khi
ấy các hãng có thể trả cho ngƣời lao động mức lƣơng cao hơn. Tuy nhiên, cũng có ý
kiến cho rằng, thuế nhập khẩu là một loại trợ cấp việc làm, song việc trợ cấp này chỉ

diễn ra ở những ngành sản xuất hàng hoá có thể thay thế nhập khẩu, mặt khác trợ
cấp này lại không chỉ riêng cho việc làm mà tƣơng đƣơng cho việc đánh thuế cả các
yếu tố sản xuất khác nhƣ: đất đai, tiền vốn,…Vả lại, luôn tiềm ẩn nguy cơ bị các
quốc gia khác có biện pháp trả đũa và gây nên tình trạng đi xa với nguyên tắc tự do
buôn bán.
Bốn là, lý lẽ về việc thực hiện “phân phối lại thu nhập” thông qua việc áp
dụng chế độ bảo hộ. Theo lý lẽ này, các loại thuế nhập khẩu sẽ làm dịch chuyển một
phần thu nhập của những ngƣời tiêu dùng giàu có sang cho những ngƣời sản xuất
các loại hàng hoá đƣợc sản xuất trong nƣớc tƣơng ứng các hàng hoá nhập khẩu.
b) Xu hướng tự do hoá thương mại
Tự do hoá thƣơng mại là sự nới lỏng, mềm hoá sự can thiệp của Nhà nƣớc
hay Chính phủ vào lĩnh vực buôn bán quốc tế.
Cơ sở khách quan của xu hƣớng này bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá đời
sống kinh tế thế giới với những cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá, lực lƣợng sản
xuất phát triển vƣợt ra ngoài phạm vi biên giới của mỗi quốc gia, sự phân công lao
9

động quốc tế phát triển cả về bề rộng và bề sâu, vai trò của các công ty đa quốc gia
đƣợc tăng cƣờng, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô hình “kinh tế mở”
với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của mỗi nƣớc. Tự do hoá
thƣơng mại đều đem lại lợi ích cho mỗi quốc gia dù trình độ phát triển có khác
nhau.
Nội dung của tự do hoá thƣơng mại là Nhà nƣớc áp dụng các biện pháp cần
thiết để từng bƣớc giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào
phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
việc phát triển các hoạt động thƣơng mại quốc tế cả về bề rộng và bề sâu.
Việc các quốc gia tiến hành tự do hoá thƣơng mại không nằm ngoài mục tiêu
là mở rộng thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để hàng hoá, công nghệ nƣớc ngoài cũng
nhƣ những hoạt động dịch vụ quốc tế đƣợc xâm nhập dễ dàng vào thị trƣờng nội
địa, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra

nƣớc ngoài.
Các biện pháp hữu hiệu mà Nhà nƣớc dùng để thực hiện tự do hoá thƣơng
mại bao gồm việc điều chỉnh theo chiều hƣớng nới lỏng dần nhập khẩu với bƣớc đi
phù hợp trên cơ sở các thoả thuận song phƣơng và đa phƣơng giữa các quốc gia .
1.1.2. Các công cụ và biện pháp chủ yếu của chính sách thƣơng mại quốc tế.
Chính sách thƣơng mại của một quốc gia là tổng thể các biện pháp kinh tế
hành chính do đó để bảo hộ nền thƣơng mại trong nƣớc hoặc thực hiện các mục tiêu
xác định trong chính sách thƣơng mại quốc tế của mình, mỗi quốc gia sẽ lựa chọn
cho mình những công cụ và biện pháp phù hợp nhất. Tuy nhiên, trong các công cụ
và biện pháp của chính sách ngoại thƣơng hầu hết các quốc gia đều chọn thuế quan
và các biện pháp phi thuế quan làm công cụ mũi nhọn nhằm điều tiết cho các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Cụ thể nhƣ sau:
1.1.2.1. Các biện pháp thuế quan
Thuế quan là một công cụ phổ biến nhất trong chính sách thƣơng mại quốc tế
và là một phƣơng tiện truyền thống để làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc.
Không những thế, thuế quan còn có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành
10

công nghiệp non trẻ mới đƣợc hình thành, chƣa có khả năng cạnh tranh trên thị
trƣờng thế giới. Tuy nhiên, để đẩy nhanh quá trình tự do hoá thƣơng mại, minh bạch
hoá chính sách kinh tế thì việc cắt giảm thuế quan là điều cần thiết để hội nhập kinh
tế quốc tế. Trong thực tiễn, có rất nhiều loại thuế và mức thuế suất khác nhau do đó
tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu quản lý của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ để lựa
chọn các tiêu thức phù hợp.
a) Căn cứ vào tính đặc thù của thuế quan thì thuế quan gồm có 5 loại:
+ Thuế đối kháng (trợ cấp xuất khẩu): là loại thuế đƣợc áp dụng khi hàng
hoá nhập khẩu bị phát hiện là đƣợc nƣớc sản xuất trợ cấp. Trong trƣờng hợp nhƣ
vậy, thuế đối kháng sẽ đƣợc sử dụng nhằm triệt tiêu phần trợ cấp nói trên để đảm
bảo sự cạnh tranh công bằng.
+ Hạn ngạch thuế quan: đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để quản lý nhập

khẩu với hai mức thuế suất nhập khẩu là: hàng hoá trong hạn ngạch thuế quan thì có
mức thuế suất thấp còn hàng hoá ngoài hạn ngạch thuế quan thì có mức thuế cao.
+ Thuế chống bán phá giá: là loại thuế quan đƣợc áp dụng để ngăn chặn và
đối phó với hàng nhập khẩu đƣợc bán phá giá vào thị trƣờng nội địa tạo ra sự cạnh
tranh không lành mạnh.
+ Thuế bổ sung: đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp lƣợng hàng hoá nhập khẩu
tăng lên đột biến gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất trong nƣớc thì quốc gia
đó có thể áp dụng mức thuế bổ sung cao hơn những mức thuế thông thƣờng nhằm
hạn chế sự xâm nhập của hàng ngoại.
+ Thuế thời vụ: là loại thuế đƣợc áp dụng theo mùa vụ đối với cùng một loại
sản phẩm. (thông thƣờng là những hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, nông sản).
b) Căn cứ vào cách thức đánh thuế thì thuế quan bao gồm những loại sau:
+ Thuế tính theo giá trị hàng hoá: là mức thuế tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
giá trị giao dịch của hàng hoá xuất nhập khẩu.
+ Thuế đơn vị: là loại thuế đƣợc tính theo một đơn vị vật chất của hàng hoá
nhập khẩu. Đây là hình thức thuế đơn giản nhất vì nó không phụ thuộc vào giá cả
của hàng hoá thƣờng có biến động.
11

+ Thuế hỗn hợp: là thuế quan vừa tính theo một tỷ lệ phần trăm so với giá trị
hàng hoá vừa cộng với mức thuế tính theo một đơn vị vật chất của hàng hoá.
c) Căn cứ vào mức độ ƣu đãi của thuế quan, thuế quan bao gồm:
+ Thuế tối huệ quốc: là loại thuế mà các thành viên của WTO dành cho một
nƣớc khác hoặc theo các hiệp định song phƣơng về ƣu đãi thuế quan…các điều kiện
đối xử tốt nhất trong quan hệ thƣơng mại nhƣ: thuế quan, điều kiện thƣơng mại,…
+ Thuế phi thuế tối huệ quốc (thuế thông thƣờng): là loại thuế cao nhất mà
các nƣớc áp dụng đối với quốc gia chƣa là thành viên của WTO hoặc chƣa ký hiệp
định song phƣơng với nhau.
+ Ƣu đãi thuế quan phổ cập (GSP): là loại thuế ƣu đãi cho một số hàng hoá
các nƣớc đang phát triển và chậm phát triển (trong đó có Việt Nam) tăng khả năng

thâm nhập vào thị trƣờng các nƣớc phát triển, giúp các nƣớc này đẩy mạnh xuất
khẩu, mở rộng thị trƣờng, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
+ Thuế áp dụng đối với các khu vực thƣơng mại tự do: là loại thuế có mức
thuế suất thấp nhất hoặc bằng 0 đối với nhiều mặt hàng.
d) Căn cứ vào mục đích đánh thuế thì thuế quan bao gồm:
+ Thuế theo mục đích ngân khố: đây là loại thuế có nhiệm vụ tạo nguồn thu
cho ngân sách Nhà nƣớc và mang tính chất là một loại thuế tiêu dùng đánh vào
hàng hoá nhập khẩu mà trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc.
+ Thuế quan bảo hộ: đây là loại thuế đƣợc áp dụng trong việc bảo hộ các
ngành công nghiệp, nông nghiệp non trẻ trong nƣớc, chƣa có khả năng cạnh tranh
trên thị trƣờng
1.1.2.2. Các biện pháp phi thuế quan.
Các biện pháp phi thuế quan hiện nay rất đa dạng và đƣợc áp dụng phổ biến
trong thƣơng mại quốc tế, đó có thể là biện pháp hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu,
các biện pháp kỹ thuật, trợ cấp, chống bán phá giá….Các biện pháp này đƣợc sử
dụng vì mục đích tạo dựng một môi trƣờng kinh doanh minh bạch. Nội dung của
các biện pháp phi thuế quan bao gồm:
a) Hạn ngạch (Quota):
12

Đây là biện pháp giới hạn về số lƣợng (hoặc giá trị) của một loại hàng hoá
nhất định đƣợc nhập khẩu trong một thời gian nhất định (thƣờng là 1 năm). Mục
đích Chính phủ áp dụng biện pháp này để nhằm bảo hộ thị trƣờng trong nƣớc hoặc
điều chỉnh cung cầu.
Hạn ngạch có thể do nƣớc xuất khẩu hoặc nƣớc nhập khẩu tự áp đặt một
cách đơn phƣơng nhƣng cũng có hạn ngạch đƣợc áp đặt trên cơ sở tự nguyện. Cụ
thể nhƣ sau:
Hạn ngạch tuyệt đối: Giới hạn tối đa về số lƣợng hoặc về giá trị hàng hoá
đƣợc phép nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc gia cụ thể trong một khoảng thời
gian nhất định.

Hạn ngạch thuế quan: Giới hạn tối đa về số lƣợng hoặc về giá trị hàng hoá
đƣợc phép nhập khẩu đƣợc hƣởng thuế quan ƣu đãi nếu số lƣợng hoặc giá trị hàng
hoá vƣợt qua ngƣỡng tối đa này sẽ phải chịu mức thuế quan cao.
Hạn ngạch xuất khẩu tự nguyện: do phía nƣớc xuất khẩu đặt ra thay vì nƣớc
nhập khẩu. Theo đó, những yêu cầu của nƣớc nhập khẩu sẽ đƣợc nƣớc xuất khẩu
chấp nhận nhằm chặn trƣớc những hạn chế mậu dịch khác.
b) Giấy phép (Licence):
Đây là hình thức cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho các doanh nghiệp
đƣợc xuất khẩu hoặc nhập khẩu một số mặt hàng nhất định. Cơ quan này có thể là
Bộ thƣơng mại hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành. Giấy phép có nhiều loại:
+ Giấy phép chung: là giấy phép chỉ quy định tên hàng và thị trƣờng không
hạn chế định lƣợng, không ghi rõ địa chỉ doanh nghiệp cấp.
+ Giấy phép riêng: là loại giấy phép chỉ cấp riêng cho từng nhà kinh doanh
trong đó có ghi rõ số lƣợng, giá trị, thị trƣờng và mặt hàng cụ thể.
Ngoài ra, còn có các loại giấy phép khác nhƣ: giấy phép ƣu tiên, giấy phép
đổi hàng, giấy phép có điều kiện, giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất…
c) Quản lý ngoại hối: việc Nhà nƣớc quản lý ngoại hối là nhằm hạn chế việc
sử dụng ngoại hối, cân bằng cán cân thanh toán, ổn định tỷ giá hối đoái, bảo vệ dự
trữ ngoại hối và ngăn chặn nguồn vốn đầu tƣ chuyển ra nƣớc ngoài.
13

d) Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật (Technical barriers):
Đây là công cụ bảo hộ đối với thị trƣờng trong nƣớc, hạn chế dòng vận động
của hàng hoá trên thị trƣờng thế giới. Mặt khác, những quy định này để bảo vệ
quyền lợi của ngƣời tiêu dùng và đƣợc cụ thể hoá ở 5 tiêu chuẩn bắt buộc: tiêu
chuẩn chất lƣợng, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho ngƣời sử
dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trƣờng và tiêu chuẩn về lao động.
Trên thực tế, những quy định này là công cụ cạnh tranh có lợi cho nƣớc chủ
nhà trong quan hệ thƣơng mại quốc tế nhằm bảo hộ đối với thị trƣờng trong nƣớc
e) Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary export restraint-VER):

Đây là một hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan nhằm hạn chế
xuất khẩu. Theo đó, một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn
chế bớt lƣợng hàng xuất khẩu sang nƣớc mình một cách “tự nguyện”, nếu không họ
sẽ áp dụng biện pháp trả đũa.
Bản chất của công cụ này cũng để nhằm bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc
trƣớc nguy cơ xâm nhập của hàng ngoại quá nhiều.
f) Trợ cấp xuất khẩu (Export subsidies):
Thông qua biện pháp trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp của
Chính phủ sẽ giúp các nhà xuất khẩu trong nƣớc mở rộng thị trƣờng ra bên ngoài.
g) Tín dụng xuất khẩu (Export Credits):
Đây là hình thức khuyến khích các doanh nghiệp trong nƣớc xuất khẩu bằng
cách Nhà nƣớc sẽ lập các quỹ tín dụng xuất khẩu hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng
thƣơng mại đảm bảo gánh chịu rủi ro nhằm tăng cƣờng tín dụng cho hoạt động xuất
khẩu.
Tín dụng xuất khẩu có thể đƣợc cấp trực tiếp hoặc gián tiếp cho các doanh
nghiệp trong nƣớc, giúp họ đẩy mạnh xuất khẩu.
h) Bán phá giá (Dumping):
Một sản phẩm sẽ bị coi là bán phá giá nếu giá xuất khẩu của sản phẩm thấp
hơn giá trị thông thƣờng đƣợc bán trên thị trƣờng nội địa của nƣớc xuất khẩu. Để
làm đƣợc điều này thì đòi hỏi quá trình thu thập và xử lý một lƣợng thông tin lớn về
14

kinh tế, tài chính và thƣơng mại nhằm xác định đƣợc mức bán phá giá và mức độ
tổn hại đối với ngành sản xuất nội địa. Từ đó, các nƣớc đƣợc phép áp dụng các mức
thuế chống phá giá hoặc chấp nhận đề nghị từ phía ngƣời xuất khẩu lên. Về nguyên
tắc, các biện pháp chống bán phá giá thƣờng là các mức thuế tính theo giá trị.
Bản chất của chống bán phá giá là đánh thuế nhập khẩu bổ sung đối với một
loại hàng cụ thể từ một nƣớc xuất khẩu nào đó nhằm cân bằng giữa giá hàng nhập
và giá trị thực của nó. Mặt khác, chống bán phá giá sẽ giảm thiểu thiệt hại đối với
nền sản xuất trong nƣớc tại nƣớc nhập khẩu.

Ngoài các biện pháp thuế quan và phi thuế quan đƣợc sử dụng trên đây thì
trong thực tế chính sách thƣơng mại còn sử dụng một số biện pháp khác nhƣ:
- Thủ tục hải quan: các quy định về thủ tục hành chính có thể đƣợc sử dụng
nhƣ một công cụ nhằm hạn chế dòng hàng xuất-nhập khẩu nhƣ: xuất xứ sản phẩm,
kiểm định, kiểm dịch,…
- Hệ thống thuế nội địa: là công cụ đắc lực để khuyến khích các doanh
nghiệp trong nƣớc xuất khẩu thông qua các quy định miễn, giảm thuế và đây cũng
là công cụ để hạn chế nhập khẩu bằng cách đánh thuế ngay khi hàng đƣợc nhập
khẩu.
- Đặt cọc nhập khẩu: các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải đặt cọc một khoản
tiền nhất định cho Chính phủ nếu muốn nhận giấy phép nhập khẩu.
- Độc quyền mua bán: đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp Nhà nƣớc muốn kiểm
soát dễ dàng hơn hoạt động xuất-nhập khẩu bằng cách ra các quy định độc quyền
ngoại thƣơng cho những doanh nghiệp Nhà nƣớc.
1.1.3. Điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế trong bối cảnh kinh tế mới
a) Điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế trong bối cảnh kinh tế mới
Điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế là việc cải cách, sửa đổi, bổ sung
hệ thống luật pháp và chính sách thƣơng mại quốc tế phù hợp với các chuẩn mực
của WTO. WTO là một tổ chức có những quy định nghiêm ngặt để kiểm soát
thƣơng mại toàn cầu. Vì vậy, nếu đƣợc là thành viên của WTO thì đây sẽ là cơ hội
để các quốc gia có điều kiện xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách của mình
15

phù hợp với thông lệ quốc tế. Mặt khác, có đƣợc một môi trƣờng kinh doanh hiệu
quả và một sân chơi với các quy định chặt chẽ.
Điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế đƣợc xem xét trên hai nội dung
chính là: điều chỉnh chính sách thuế quan và điều chỉnh chính sách phi thuế quan.
- Điều chỉnh chính sách thuế quan: là việc các quốc gia điều chỉnh từ giảm
dần và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan trong nƣớc nhằm hƣớng tới một hệ thống
thuế quan chung, hài hoà, phù hợp với thông lệ quốc tế góp phần thúc đẩy tự do lƣu

thông hàng hoá , sức lao động, dịch vụ, vốn. Đối với các nƣớc chƣa là thành viên
của WTO thì việc cắt giảm thuế quan có ảnh hƣởng rất lớn tới nguồn thu của ngân
sách. Theo đó, việc điều chỉnh này đã tạo áp lực cho các quốc gia nếu muốn là
thành viên của WTO.
- Điều chỉnh chính sách phi thuế quan: là việc hạn chế dần và tiến tới xoá bỏ
những biện pháp phi thuế quan mang tính cản trở đối với tự do hoá thƣơng mại
nhằm mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nƣớc nhƣ: các biện pháp hạn chế định lƣợng,
các biện pháp tƣơng đƣơng thuế quan, các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp liên
quan đến đầu tƣ nƣớc ngoài, các biện pháp quản lý hành chính, các biện pháp bảo
vệ thƣơng mại tạm thời…Trên thực tế hiện nay, để phù hợp với các thông lệ quốc tế
và đảm bảo hạn chế dần các biện pháp phi thuế quan thì các quốc gia đã sử dụng
các biện pháp khác nhƣ: chống bán phá giá, chống trợ cấp….để bảo hộ nền sản xuất
trong nƣớc.
b) Điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế phải đảm bảo thoả mãn các
điều kiện:
Để trở thành thành viên của WTO, các quốc gia phải điều chỉnh chính sách
thƣơng mại quốc tế thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải tuân thủ các nguyên tắc của WTO:
+ Nguyên tắc công nhận lẫn nhau: là nguyên tắc trong đó các quy định, văn
bản luật pháp của một quốc gia thành viên khác có giá trị tƣơng đƣơng với pháp
luật trong nƣớc. Điều này góp phần thúc đẩy việc lƣu thông hàng hoá giữa các quốc
gia đƣợc thông thoáng hơn
16

+ Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Việc điều chỉnh chính sách thƣơng
mại quốc tế phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc không phân biệt đối xử, minh bạch,
có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một
thành viên khác sự đối xử không kém ƣu đãi hơn đối xử mà thành viên đó dành cho
sản phẩm của một nƣớc thứ ba.
Chính sách thƣơng mại phải đƣợc điều chỉnh theo hƣớng ngày càng tự do

hoá thƣơng mại: Các rào cản về thuế quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu sẽ giảm
dần và tiến tới xoá bỏ hạn ngạch, GSP. Theo đó, các quốc gia sẽ áp dụng một biểu
thuế quan chung. Điều này cho phép các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hoá trên thị trƣờng quốc tế, tạo môi trƣờng kinh doanh thông thoáng
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một sân chơi phải
dựa trên nguyên tắc “cạnh tranh công bằng” giữa các doanh nghiệp, hạn chế và tiến
tới xoá bỏ những biện pháp nhằm bảo hộ nền sản xuất nội địa.
- Thiết lập các điều kiện cho việc hội nhập thông qua điều chỉnh cơ cấu hành
chính, tƣ pháp.
Chính sách thƣơng mại phải đƣợc điều chỉnh theo hƣớng đơn giản hoá các
thủ tục hành chính và cải cách tƣ pháp sao cho việc áp dụng trở nên dễ dàng đối với
các doanh nghiệp.
- Phát triển nền kinh tế thị trƣờng và có khả năng đƣơng đầu đƣợc với sức
ép cạnh tranh giữa các nƣớc.
Phát triển kinh tế thị trƣờng đồng nghĩa với việc tiếp tục tiến hành quá trình
cải cách, điều chỉnh nền kinh tế sao cho có thể đứng vững trƣớc sức ép cạnh tranh
và áp lực thị trƣờng trong quá trình hội nhập là điều cần thiết để một quốc gia sẵn
sàng có thể gia nhập vào các tổ chức quốc tế trên thế giới.
1.2. SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC
TẾ CỦA EU TRONG BỐI CẢNH EU MỞ RỘNG THÊM CÁC THÀNH
VIÊN
1.2.1. Các mốc phát triển chính của châu Âu
Liên minh châu Âu (EU) là một thể chế đa phƣơng, hội đủ sự cấu thành của
17

một nhà nƣớc theo kiểu liên bang rộng lớn, là một trong các trung tâm chính trị,
kinh tế, thƣơng mại tài chính lớn mạnh và đang vƣơn lên phấn đấu trở thành khu
vực phát triển nhất hành tinh trong thế kỷ XXI.
EU có mục tiêu cơ bản và lâu dài là thống nhất châu lục cả về kinh tế, chính
trị, xã hội và an ninh dựa trên nguyên tắc và quy định chung cho cả khối. Hơn nữa

trong 50 năm qua, EU đã không ngừng phát triển và kết nạp thêm nhiều thành viên
mới. Tiến trình mở rộng và nhất thể hoá châu Âu sẽ tạo ra một trung tâm kinh tế lớn
nhất thế giới đƣợc xem là tham vọng lớn của Ban lãnh đạo Liên minh và lãnh đạo
của nhiều nƣớc thành viên hiện nay. Nhƣng trên thực tế, việc mở rộng về mặt địa
chính này lại đang gặp phải rất nhiều thách thức về sự hoà nhập kinh tế, chính trị xã
hội, pháp luật và năng lực thực thi pháp luật của các quốc gia thành viên mới. Thêm
vào đó, hệ thống pháp luật của các thành viên mới lại khác xa so với hệ thống luật
pháp của EU15. Mặt khác, trƣớc diễn biến của quá trình toàn cầu hoá đƣợc đẩy
mạnh đã tạo sức ép khiến EU thấy cần thiết phải chuyển từ bảo hộ thƣơng mại trƣớc
đây sang một cơ chế cởi mở và định hƣớng tự do hoá thƣơng mại theo hƣớng chủ
yếu sau:
- Về tăng cƣờng mức độ tự do hoá trong chính sách thƣơng mại: thực tế cho
thấy EU đã nhìn nhận lại tính cấp thiết và không thể không thực hiện đƣợc trong
việc tăng cƣờng mức độ tự do hoá chính sách thƣơng mại. Đối với nội khối, các
thành viên của EU đã đồng thuận thực hiện việc dỡ bỏ toàn bộ các rào cản thƣơng
mại. Đối với ngoại khối, chính sách thƣơng mại của EU đƣợc áp dụng một biểu
thuế quan và các ƣu đãi cụ thể cho các nƣớc đang phát triển.
- Về điều chỉnh chính sách thƣơng mại theo phạm vi địa lý: EU xác định
phạm vi điều chỉnh chính sách thƣơng mại thông qua các đàm phán, ký kết, thoả
thuận song phƣơng và đa phƣơng với các tổ chức quốc tế, các đối tác khác nhau
trên thế giới.
- Về các lĩnh vực tự do hoá thƣơng mại mà chính sách thƣơng mại chung
EU cần điều chỉnh: Trong dài hạn, những hạn chế thƣơng mại chắc chắn sẽ phải dỡ
bỏ nhƣng cần xem xét tới lĩnh vực nào ƣu tiên làm trƣớc và phải có lộ trình rõ ràng.
18

Cho tới thời điểm hiện nay, EU vẫn đang chịu sức ép rất lớn của khối các nƣớc
đang phát triển liên quan tới việc mở cửa thị trƣờng nông sản và đây thực sự là một
lĩnh vực đáng đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa trong tƣơng lai.
- Về đối tƣợng chịu tác động của quá trình điều chỉnh: Chính sách thƣơng

mại của EU cũng cần tính tới mức độ tác động của quá trình điều chỉnh mà nó gây
ra cho mỗi quốc gia hoặc nhóm quốc gia đang là đối tác thƣơng mại của EU.
Nhƣ vậy, Liên minh châu Âu muốn theo đuổi mục tiêu đã định thì việc thay
đổi và điều chỉnh chính sách phát triển nói chung và chính sách thƣơng mại nói
riêng sao cho phù hợp với tình hình thực tế là điều rất cần thiết trong bối cảnh hiện
nay. Cụ thể là các điều chỉnh liên quan tới mức độ tự do hoá thƣơng mại, phạm vi
điều chỉnh chính sách, lĩnh vực cần thực hiện điều chỉnh và đối tƣợng chịu tác động.
Sự điều chỉnh này nhằm tạo dựng một sân chơi mở đối với sự cạnh tranh từ tất cả
các phía, tiến tới giảm thiểu tất cả những công cụ bảo hộ còn lại.
Tóm lại, việc EU phải điều chỉnh chính sách thƣơng mại Chung là tất yếu và
sự điều chỉnh này đến lƣợt nó sẽ gây ra tác động tới tất cả các đối tác có quan hệ
thƣơng mại với EU.
1.2.2. Tiếp tục phát huy những thành tựu phát triển kinh tế đã đạt đƣợc
Kể từ khi thành lập, Liên minh châu Âu đã trải qua không ít những thăng
trầm và đang dần lấy lại vị trí “trung tâm thế giới” của mình. Tăng trƣởng kinh tế
của EU trong 10 năm đầu thế kỷ XXI có diễn biến đa chiều, trong đó có khoảng
4 năm (2004 - 2007) kinh tế EU đƣợc đánh giá là phát triển ổn định và có
khoảng 2 năm (2008 - 2009) kinh tế EU lâm vào suy thoái do ảnh hƣởng tiêu
cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của
khu vực EU trong giai đoạn 2000 - 2010 thể hiện tại (Bảng 1.2).
Hiện nay, EU và Hoa Kỳ là hai thực thể kinh tế lớn nhất thế giới có ảnh
hƣởng rất lớn đến trật tự kinh tế quốc tế và chi phối xu hƣớng phát triển thƣơng mại
toàn cầu. Tính gộp lại, hiện EU và Hoa Kỳ đang chiếm hơn một nửa kim ngạch
thƣơng mại và GDP toàn cầu.

×