Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Foremart Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.68 KB, 61 trang )

TÓM LƯỢC
Tên đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Foremart Việt Nam”
Sinh viên thực hiện: Hoàng Hà Thu Hiền
Lớp : K7 - HQ1B1
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Phạm Trung Tiến
Thời gian thực hiện: Từ 04/03/2013 tới 20/04/2013
Nâng cao khả năng cạnh tranh là một công tác quan trọng giúp doanh nghiệp
có thể khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cũng như tiêu thụ được nhiều
sản phẩm hơn.
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Foremart Việt Nam, từ những kết
quả phân tích, đánh giá đó thu thập và thông qua xử lý, đề xuất một giải pháp và kiến
nghị nhằm đẩy mạnh công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Foremart Việt Nam.
Kết quả chính đạt được:
- Hệ thống hóa và làm rõ công tác nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua một
số lý luận cơ bản về công tác nâng cao khả năng cạnh tranh như cạnh tranh, khả năng
cạnh tranh, các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty, các công cụ cạnh
tranh, yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng và phân tích công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty TNHH Foremart Việt Nam, từ đó chỉ ra những khó khăn, hạn chế mà công ty
TNHH Foremart Việt Nam đang gặp phải.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH Foremart Việt Nam
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thực tập tại công ty TNHH Foremart Việt Nam và trên cơ sở
kiến thức tích lũy được về chuyên ngành quản trị doanh nghiệp, em đã hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Foremart Việt Nam”.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô trong trường và trong
khoa QTDNTM trường Đại học Thương Mại. Đặc biệt, em xin cảm ơn sâu sắc đến
thầy Th.s Phạm Trung Tiến, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt


quá trình làm khoá luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc, các trưởng bộ phận, cùng toàn
thể cán bộ nhân viên của công ty TNHH Foremart Việt Nam đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em được tìm hiểu thực tế để có cơ sở và số liệu hoàn thành khoá luận này.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, do còn nhiều hạn chế về
mặt thời gian cũng như nhận thức và kinh nghiệm đánh giá vấn đề nên em không thể
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và phương pháp. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô để khoá luận của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Hoàng Hà Thu Hiền
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ viii
CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài“ Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Foremart Việt
Nam” 1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Foremart Việt Nam” 1
3. Mục đích nghiên cứu đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Foremart
Việt Nam” 2
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 3
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 3

5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 3
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 3
6. Kết cấu đề tài 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỀ TÀI : “NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH FOREMART VIỆT NAM” 5
1.1 Các khái niệm có liên quan tới cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp 5
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh 5
1.1.2 Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 5
1.2 Các nội dung của công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 7
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh 7
1.2.1.1. Thị phần 7
1.2.1.2. Năng suất lao động 8
1.2.1.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 8
1.2.1.4 . Uy tín của doanh nghiệp 9
1.2.1.5. Khả năng quản trị 10
1.2.2 Các nhân tố cấu thành khả năng cạnh tranh 10
1.2.2.1. Nhân tố nguồn lực sản xuất sản phẩm: 10
1.2.2.2 Nhân tố về việc tổ chức sản xuất gia công sản phẩm: 11
1.2.2.3 Nhân tố thị trường và kênh tiêu thụ: 11
1.2.2.4 Nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô: 11
1.2.3 Các công cụ cạnh tranh 12
1.2.3.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm 12
1.2.3.2. Cạnh tranh bằng giá cả 12
1.2.3.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối 13
1.2.3.4. Cạnh tranh bằng chính sách Maketing 13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
thương mại 14
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 14
1.3.1.1 Khả năng về tài chính 14

1.3.1.2. Nguồn lực và vật chất kỹ thuật 14
1.3.2. Các nhân tố khách quan 15
1.3.2.1. Nhà cung cấp 15
1.3.2.2. Khách hàng 15
1.3.2.3 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn 16
1.3.2.4 Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế 16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH FOREMART VIỆT NAM 17
2.1 Khái quát về công ty TNHH Foremart Việt Nam 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Foremart Việt Nam 17
2.1.2.1. Chức năng 17
2.1.2.2. Nhiệm vụ 18
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 18
Sơ đồ2.1: Bộ máy quản lý của công ty: 18
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty 19
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm từ 2009 ─ 2011 20
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến năm 2011 20
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Foremart Việt
Nam 21
2.2.1 Kết quả điều tra về thực trng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Foremart
Việt Nam 21
Bảng 2.2 : Kết quả xử lý vấn đề tình hình phát triển của công ty 22
Bảng 2.3 : Kết quả xử lý vấn đề về lợi thế cạnh tranh của công ty 22
Bảng 2.4 Kết quả xử lý vấn đề về điểm yếu của công ty trên thị trường 22
Bảng 2.5 Kết quả xử lý vấn đề về chất lượng nhân sự hiện thời tại công ty 23
Bảng 2.6 Kết quả xử lý vấn đề về chất lượng nhân sự cấp cao tại công ty 23
Bảng 2.7 Kết quả xử lý về vấn đề công tác R&D tại công ty 24
Bảng 2.8 Kết quả xử lý vấn đề về hiệu quả hoạt động marketing của công ty 24
Bảng 2.9 Kết quả xử lý về vấn đề về sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty 25

2.2.2 Kết quả xử lý phỏng vấn chuyên sâu 25
Bảng 2.10. Bảng cho điểm trung bình của công ty và đối thủ ( thang 4) 26
2.2.3 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu 26
2.2.3.1.Thị phần 26
2.2.3.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 31
2.2.4 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua các nhân tố cấu thành
khả năng cạnh tranh 32
2.2.4.1 Nhân tố về nguồn lực: 32
Bảng 2.17: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 33
2.2.4.2 Chiến lược và uy tín của công ty. 34
2.2.5. Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua các công cụ 35
2.2.5.1. Chất lượng sản phẩm 35
2.2.5.2. Chính sách giá cả 35
2.2.5.3. Hệ thống phân phối 36
2.2.5.4. Giao tiếp, khuyếch trương 37
2.3 Những kết luận rút ra từ việc đánh giá thực trạng của công ty 37
2.3.1 Những thành tựu đã đạt được 37
2.3.2 Những mặt còn tồn tại 38
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH FOREMART 40
VIỆT NAM 40
3.1 Phương hướng phát triển của công ty TNHH Foremart Việt Nam trong thời gian tới 40
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Foremart Việt
Nam 41
KẾT LUẬN 1
4. Báo cáo kết quả kinh koanh của công ty TNHH Foremart Việt Nam 1
5. Một số trang website như: 1
+ www.google.com.vn 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QTDN : Quản trị doanh nghiệp

HĐKD : Hoạt động kinh doanh
KD : Kinh doanh
NXB : Nhà xuất bản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến năm 2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.2 : Kết quả xử lý vấn đề tình hình phát triển của công ty Error: Reference
source not found
Bảng 2.3 : Kết quả xử lý vấn đề về lợi thế cạnh tranh của công ty. Error: Reference
source not found
Bảng 2.4 Kết quả xử lý vấn đề về điểm yếu của công ty trên thị trường. Error:
Reference source not found
Bảng 2.5 Kết quả xử lý vấn đề về chất lượng nhân sự hiện thời tại công ty. Error:
Reference source not found
Bảng 2.6 Kết quả xử lý vấn đề về chất lượng nhân sự cấp cao tại công ty. Error:
Reference source not found
Bảng 2.7 Kết quả xử lý về vấn đề công tác R&D tại công ty. Error: Reference source
not found
Bảng 2.8 Kết quả xử lý vấn đề về hiệu quả hoạt động marketing của công ty. Error:
Reference source not found
Bảng 2.9 Kết quả xử lý về vấn đề về sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty. Error:
Reference source not found
Bảng 2.10. Bảng cho điểm trung bình của công ty và đối thủ ( thang 4) Error:
Reference source not found
Bảng 2.11: Tương quan sản lượng tiêu thụ của Công ty và các Công ty khác Error:
Reference source not found
Bảng 2.12: Tình hình doanh thu của Công ty và đối các Công ty khác Error: Reference
source not found

Bảng 2.13: Biểu đồ thị phần thị trường. Error: Reference source not found
Bảng 2.14: Tình hình năng suất lao động giữa Công ty và các Công ty khác Error:
Reference source not found
Bảng 2.15: Tình hình lợi nhuận của Công ty và các Công ty khác Error: Reference
source not found
Bảng 2.16: Tương quan tỷ suất lợi nhuận của Công ty và các Công ty khác Error:
Reference source not found
Bảng 2.17: Cơ cấu nguồn vốn của công ty. Error: Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ2.1: Bộ máy quản lý của công ty: Error: Reference source not found

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài“ Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Foremart Việt Nam”.
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản
xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá
bán hàng hoá. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi nhuận sẽ hướng người kinh
doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu quả thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu
quả cao hơn. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động
nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó
nâng cao khả năng sản xuất của toàn xã hội. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh
trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá
trình hoạt động của sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Foremart là một doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam đang đứng
trước những cơ hội và thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn
tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định được cho mình những phương
thức hoạt động, những chính sách, những chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh cũng như

mong muốn được đóng góp những ý kiến để Công ty TNHH Foremart Việt Nam đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Foremart Việt Nam, em quyết định lựa chọn đề tài “ Nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty TNHH Foremart Việt Nam” để làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH Foremart Việt Nam”.
+ Công trình thứ nhất: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
XNK và hợp tác đầu tư Vilexim- chi nhánh Hải Phòng”, luận văn tốt nghiệp của sinh
viên Lê Duy Thắng năm 2012. Luận văn cho ta thấy một cái nhìn tổng quát về nội
dung cạnh tranh trong doanh nghiệp: khái niệm cạnh tranh, vai trò của cạnh tranh,…
Công trình cũng đã đưa ra thực trạng về khả năng cạnh tranh của công ty cũng như
những biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1
+ Công trình thứ hai: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
KOKOYO Việt Nam” ( Luận văn tốt nghiệp - 2011, Trần Quốc Toản do PGS.TS Trần
Hùng hướng dẫn, khoa Quản trị doanh nghiệp, Trường Đại học Thương mại): Đề tài
đã hệ thống hóa được các lý thuyết cơ bản về khả năng cạnh tranh trong doanh nghiệp,
chỉ ra được thực khả năng cạnh tranh của công ty TNHH KOKOYO Việt Nam và các
vấn đề còn tồn tại trong công nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty và đưa ra
được một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
+/ Công trình thứ ba: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty CP máy- thiết
bị dầu khí”, luận văn tốt nghiệp của sinh viên Phạm Hoàng Tùng, năm 2011. Luận văn
đã hệ thống hóa được lí luận cơ bản về khả năng cạnh cạnh tranh, nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh, hiểu được thực trạng của công ty: đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, đặc điểm sản phẩm, chiến lược kinh doanh và nhân sự của công ty, chỉ ra
những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
CP máy- thiết bị dầu khí để từ đó đã đề ra một số giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
* Nhận xét:
Những công trình trên tổng quát được nội dung cơ bản của vấn đề khả năng cạnh

tranh nhưng mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng biệt nên không thể áp dụng
giống nhau mà phải phụ thuộc vào thực tiễn thị trường, khách hàng,… của công ty để
lựa chọn các biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho phù hợp. Do đó, khi
nghiên cứu đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Foremart Việt
Nam”, em đã đồng nhất quan điểm với các công trình trên về các nội dung cơ bản của
công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tuy nhiên công ty TNHH
Foremart Việt Nam có những đặc điểm khách hàng, thị trường, thực tiễn công ty khác
biệt nên cần có sự đánh giá thực tế áp dụng vào tình hình cụ thể của công ty. Và hiện
nay thì chưa có đề tài nghiên cứu nào về nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH Foremart Việt Nam. Do đó đây là một công trình nghiên cứu hoàn toàn độc lập
và không bị trùng lặp với các đề tài trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Foremart Việt Nam”.
Khi triển khai nghiên cứu đề tài này thì khi đề tài hoàn thành cần đạt được các
mục tiêu nghiên cứu đó là:
2
- Hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về công tác nâng cao khả năng
cạnh tranh như: cạnh tranh, vai trò của cạnh tranh trong doanh nghiệp, các yếu tố ảnh
hướng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Foremart Việt Nam. Từ đó chỉ ra những khó khăn, hạn chế mà công ty TNHH
Foremart Việt Nam đang gặp phải.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty TNHH Foremart Việt Nam
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Về phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Foremart Việt Nam
- Về phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng các dữ liệu 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty
TNHH Foremart Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Phân tích dữ liệu là việc phân tích và diễn giải ý nghiã của dữ liệu thu thập được
thông qua 1 mẫu nghiên cứu, và suy rộng ra cho tổng thể nghiên cứu. Với kết quả
nghiên cứu (xét trên tổng thể nghiên cứu) thu được ta sẽ có cơ sở để diễn giải ý nghiã
của dữ liệu căn cứ vào mục tiêu của cuộc nghiên cứu. Sau khi thu thập đầy đủ thông
tin cần thiết ta có thể tiến hành phân tích dữ liệu một cách tổng thể.
5.2.1. Phương pháp tổng hợp.
Là phương pháp đánh giá phân tích dựa vào sự kết hợp của cả việc thu thập
thông tin từ bản hỏi và việc khai thác thông tin chi tiết từ việc phỏng vấn, các kết quả
hoạt động kinh doanh, công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Foremart Việt Nam trong 3 năm 2009, 2010, 2011. Từ đó có cái nhìn sâu hơn, cụ thể
và chính xác hơn về đề tài đang nghiên cứu.
Mục đích của việc phân tích tổng hợp là có những nhận xét nhiều chiều về
vấn đề nghiên cứu, từ đó có cái nhìn khách quan về vấn đề đó.
5.2.2. Phương pháp thống kê so sánh.
3
Là phương pháp dựa trên những phiếu điều tra khảo sát được, tiến hành tổng hợp
lại, bao gồm số liệu thống kê và bảng phân tích các số liệu đó, là sản phẩm thu được
của hoạt động thống kê đă được người điều tra tiến hành trong một không gian, thời
gian cụ thể.
Mục đích của phương pháp là thống kê những kết quả thu được qua các phương
pháp khác để đưa ra thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
6. Kết cấu đề tài.
Khoá luận tốt nghiệp ngoài các mục như: Lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng
biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, khoá luận được chia làm
3 chương, đó là:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về “Nâng cao khả năng cạnh tranh của

công ty TNHH Foremart Việt Nam”.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty TNHH Foremart Việt Nam
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH Foremart Việt Nam.

4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỀ TÀI : “NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH FOREMART VIỆT
NAM”.
1.1 Các khái niệm có liên quan tới cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường, tuỳ từng cách hiểu
và cách tiếp cận mà có nhiều quan điểm về cạnh tranh.
- Cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
mình sao cho tốt hơn doanh nghiệp khác.
- Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm giành lấy
thị trường và khách hàng về doanh nghiệp của mình.
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành
được những ưu thế hơn cùng một loại sản phẩm dịch vụ hoặc cùng một loại khách
hàng về phía mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Dưới thời kỳ CNTB phát triển vượt bậc, CacMac đã quan niệm rằng
“ Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu
được lợi nhuận siêu ngạch”
Như vậy, cạnh tranh là qui luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá vận động
theo cơ chế thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều,
số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ
có một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường trong khi một số

doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển hơn nữa. Cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp
năng động hơn, nhạy bén hơn trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm
giá cả và các dịch vụ sau bán hàng nhằm tăng vị thế của mình trên thương trường, tạo
uy tín với khách hàng và mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Phải nói rằng thuật ngữ “khả năng cạnh tranh” cạnh tranh được sử dụng rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong sách báo, trong giao tiếp hàng ngày
của các chuyên gia kinh tế, các chính sách của các nhà kinh doanh. Nhưng cho đến
5
nay vẫn chưa có sự nhất trí cao trong các học giả và giới chuyên môn về khả năng
cạnh tranh của công ty
*Theo cách tiếp cận khả năng cạnh tranh ở tầm quốc gia
+ Cách tiếp cận này dựa trên quan điểm diễn đàn kinh tế thế giới (gọi tắt là
WEF). Theo định nghĩa của WEF thì khả năng cạnh tranh của một quốc gia là khả
năng đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững
vàng tương đối và các đặc trưng kinh tế khác (WEF-1997).
Như vậy khả năng cạnh tranh của một quốc gia được xác định trước hết bằng
mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc đân và sự có mặt ( hay thiếu vắng) các yếu tố
quy định khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong các chính sách kinh tế đã được
thực hiện. Cũng theo WEF thì các yếu tố xác định khả năng cạnh tranh được chia làm
8 nhóm chính bao gồm 200 chỉ số khác nhau, các nhóm yếu tố xác định khả năng cạnh
tranh tổng thể chủ yếu có thể kể ra là:
Nhóm 1: Mức độ mở cửa nền kinh tế thế giới bao gồm các yếu tố thuế quan,
hàng rào phi thuế quan, hạn chế nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái.
Nhóm 2: Nhóm các chỉ số liên quan đến vai trò và hoạt động của chính phủ bao
gồm mức độ can thiệp của Nhà nước, khả năng của Chính phủ, thuế và mức độ trốn
thuế, chính sách tài khoá.
Nhóm 3: Các yếu tố về tài chính bao gồm các nội dung về khả năng thực hiện
các hoạt động trung gian tài chính, hiệu quả và cạnh tranh, rủi ro tài chính đầy đủ và
tiết kiệm.

Nhóm 4: Các yếu tố về công nghệ bao gồm khả năng phát triển công nghệ trong
nước, khai thác công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển công nghệ
thông qua các kênh chuyển giao công nghệ khác.
Nhóm 5: Các yếu tố và kết cấu hạ tầng như giao thông liên lạc và kết cấu hạ
tầng khác.
Nhóm 6: Quản trị bao gồm các chỉ số và quản trị nguồn nhân lực và các yếu tố
quản trị không liên quan đến nguồn nhân lực.
Nhóm 7: Các yếu tố về lao động bao gồm các chỉ số về trình độ tay nghề và năng
suất lao động, độ linh hoạt của thị trường lao động, hiệu quả của các chương trình xã
hội , quan hệ lao động trong một ngành.
6
Nhóm 8: Các yếu tố về thể chế gồm các yếu tố về chất lượng, các thể chế về
pháp lý, các luật và văn bản pháp quy khác.
*Tiếp cận khả năng tranh ở cấp ngành, cấp công ty.
+ Quan điểm của M.Poter
Dựa theo quan điểm quản trị chiến lược được phản ánh trong các cuốn sách của
M.Poter, khảnăng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là năng chiếm lĩnh thị
trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Với
cách tiếp cận này mỗi ngành dù là trong hay ngoài nước khả năng cạnh tranh được quy
định bởi các yếu tố sau:
- Số lượng các doanh nhgiệp mới tham gia.
- Sự có mặt của các sản phẩm thay thế
- Vị thế của khách hàng
- Uy tín của nhà cung ứng
Tính quyết liệt của đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu những yếu tố cạnh tranh này sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng
và lựa chọn chiến lược kinh doanh cạnh tranh phù hợp với trong giai đoạn, thời kỳ
phát triển thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
1.2 Các nội dung của công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh

1.2.1.1. Thị phần
Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng
dung lượng thị trường. Do đó thị phần của doanh nghiệp được xác định:
Thị phần của doanh nghiệp =
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức động hoạt động
của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị
trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu
thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số
trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ
7
Doanh thu của doanh nghiệp
Tổng doanh thu toàn ngành
cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm
lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ ta dùng
chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay những điểm còn hạn
chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu nhưng nhược điểm của
nó là khó nắm bắt được chính xác số liệu cụ thể và sát thực của đôí thủ.
1.2.1.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi thông qua năng suất lao động ta có thể đánh
giá được trình độ quản lý, trình độ lao động và trình độ công nghệ của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu tổng hợp đánh
giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp thu được lợi
nhuận cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu cao và chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ
tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp có thể đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình so

với đối thủ. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao và được
đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan.
Nếu xét về tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận =
Chỉ tiêu này cho thấy nếu có 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng
của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh nghiệp thấp. Hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Đã có quá nhiều đối thủ thâm nhập vào thị
trường của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng thị trường
để nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu
này cao tức là tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Điều này chứng tỏ khả
8
Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu
năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp cần phát huy lợi thế cảu mình
một cách tối đa và không ngừng đề phòng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn thâm nhập vào
thị trường của doanh nghiệp bất cứ lúc nào do sức hút lợi nhuận cao.
1.2.1.4 . Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín sẽ có nhiều bạn hàng,
nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng rất lớn. Mục tiêu của các
doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận .v.v. Nhưng để đạt được các mục tiêu
đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị trường, phải tạo được vị thế
của mình trong con mắt của khách hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy tín của doanh
nghiệp đó là doanh nghiệp phải có một nguồn vốn đảm bảo để duy trì và phát triển
hoạt động kinh doanh, có một hệ thống máy móc, cơ sở hạ tầng đáp ứng đầy đủ yêu
cầu của hoạt động kinh doanh. Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy tín của doanh
nghiệp đó là “ con người trong doanh nghiệp” tức doanh nghiệp đó phải có một đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đội ngũ nhân viên giỏi về tay nghề

và kỹ năng làm việc, họ là những con người có trách nhiệm và nhiệt tình trong công
việc, biết khơi dậy nhu cầu của khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường yếu tố nổi bật nhất để đánh giá khả năng cạnh tranh,
uy tín của doanh nghiệp đó là nhãn hiệu sản phẩm.
- Thiết kế nhãn hiệu sản phẩm: Khi xây dựng một sản phẩm, các nhà quản trị sẽ
lưu tâm đến rất nhiều đến nhãn hiệu sản phẩm, một nhãn hiệu sản phẩm hay và ấn
tượng góp phần không nhỏ vào sự thành công của sản phẩm, nó giúp phân biệt sản
phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh khác và là cộng cụ để doanh nghiệp
định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu. Khi thiết kế nhãn hiệu doanh nghiệp phải
xem xét đến các thành phần gồm: đặt tên sản phẩm, xây dựng biểu tượng(logo), khẩu
hiệu và hình ảnh cho nhãn. Đồng thời phải có chiến lược về nhãn hiệu đối với sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Các giá trị tài sản nhãn hiệu: Tài sản nhãn hiệu là giá trị của một nhãn hiệu
của sản phẩm do uy tín của nhãn hiệu sản phẩm đó đem lại. Quản trị giá trị nhãn là
một trong các công việc mang tính chiến lược quan trọng nhất, nó được xem là một
trong những dạng tầm tiềm năng có giá trị cao. Trong những năm gần đây, khi các
9
nhãn hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, hình
thức khuyến mại định hướng vào gía là hình thức phổ biến được nhiều doanh nghiệp
áp dụng, điều này làm tổn thương nhiều doanh nghiệp.
1.2.1.5. Khả năng quản trị
Khả năng của nhà quản trị được thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược, hoạch định
hướng đi cho doanh nghiệp. Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi về trình độ, giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn nhận và giải quyết các công
việc mộ cách linh hoạt và nhạy bén, có khả năng thuyết phục để người khác phục tùng
mệnh lệnh của mình một cách tự nguyện và nhiệt tình.Biết quan tâm, động viên,
khuyến khích cấp dưới làm việc có tinh thần trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo nên sự đoàn
kết giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra nhà quản trị còn phải là người
biết nhìn xa trông rộng, vạch ra những chiến lược kinh doanh trong tương lai với cách
nhìn vĩ mô,hợp với xu hướng phát triển chung trong nền kinh tế thị trường. Nhà quản

trị chính là người cầm lái con tầu doanh nghiệp, họ là nhứng người đứng mũi chịu sào
trong mỗi bước đi của doanh nghiệp.Họ là những người có quyền lực cao nhất và trách
nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ chính là nhứng người xác định hướng đi
và mục tiêu cho doanh nghiệp. Vì vậy mà nhà quản trị đóng một vai trò chủ chốt trong
sự phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2 Các nhân tố cấu thành khả năng cạnh tranh.
1.2.2.1. Nhân tố nguồn lực sản xuất sản phẩm:
Các nhân tố thuộc nhóm này bao gồm: nguồn vốn, công nghệ, nhân lực
Nguồn vốn và công nghệ:
Các nhân tố này là nhân tố biến động và ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của
Doanh nghiệp nói chung và khả năng cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp nói riêng.
Với nguồn tài chính lớn, Doanh nghiệp sẽ có được những lợi thế ban đầu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Không một Doanh nghiệp nào lại không muốn sản
xuất ra các sản phẩm trên một dây chuyền công nghệ hiện đại để tối ưu hoá sản xuất,
nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đồng thời dưới sự phát triển nhanh chóng của khoa
học kỹ thuật công nghệ trên thế giới đòi hỏi các Doanh nghiệp không ngừng thu thập
thông tin về khẳ năng ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm.
Nguồn nhân lực:
10
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng vậy, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng,
đảm bảo sự thành công của mình. Nguồn nhân lực trong công ty sẽ được chia làm các
cấp khác nhau, với chức năng và nhiệm vụ riêng. Cấp quản trị viên cấp cao sẽ tạo ra
hướng đi cho sản phẩm thông qua việc đưa ra các chiến lược phát triển của Doanh
nghiệp. Cấp thấp hơn sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh sản phẩm thông qua việc nghiên
cứu và tạo gia những giá trị mới cho sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm. Đội ngũ công nhân lao động cũng sẽ tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm thông
qua các yếu tố về năng suất lao động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm
1.2.2.2 Nhân tố về việc tổ chức sản xuất gia công sản phẩm:
Có được những nguồn lực tốt là điều kiện tốt cho mọi doanh nghiệp nhưng để thành

công thì chưa đủ, sự phối hợp hợp lý, hài hoà trong sản xuất, kinh doanh sẽ tạo ra được lợi
thế cho Doanh nghiệp, góp phần đảm bảo sản xuất ra sản phẩm có sức cạnh tranh.
Khả năng tổ chức sản xuất, gia công sản phẩm thể hiện thông qua sự phân công,
sắp xếp hợp lý các nguồn lực, sự kiểm tra đánh giá, nhằm phát hiện những sản phẩm
không đảm bảo, tránh thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh nâng
cao sức cạnh tranh trực tiếp cho sản phẩm.
1.2.2.3 Nhân tố thị trường và kênh tiêu thụ:
Sức cạnh tranh sản phẩm sẽ được nâng cao khi mà sản phẩm sản xuất ra luôn
đến và được thông tin nhanh chóng tới thị trường nhanh hơn đối thủ cạnh tranh. Việc
nghiên cứu về thị trường và quyết định đưa ra những chiến lược phân phối hợp lý đối
với từng thị trường sẽ đảm bảo sản phẩm của Doanh nghiệp tiếp cận với các thị trường
một cách hợp lý. Mọi thông tin về sản phẩm sẽ được cung cấp cho khách hàng, từ đó
khách hàng sẽ nhanh chóng đưa ra quết định mua sản phẩm của Doanh nghiệp.
1.2.2.4 Nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô:
Sẽ là có lợi thế nếu như các tác động của môi trường vĩ mô tác động tích cực tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, sự phù hợp của chính sách luật
pháp, sự ổn định của nền kinh tế nước nhà, sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của
công ty và tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty.
Nền kinh tế thị trường của một nước phát triển, với các hệ thống quản lý chặt
chẽ sẽ tạo điều kiện cho kinh tế thương mại phát triển nhanh chóng, sự quan tâm, lãnh
đạo của nhà nước cầm quyền sẽ tạo ra một môi trường ổn định, một nền kinh tế với cơ
11
sở hạ tầng phát triển, sản xuất và lưu thông phát triển. Những yếu tố đó sẽ tạo ra một
cơ chế hoạt động có hiệu quả cho mọi thành phần kinh tế, cho mọi Doanh nghiệp và
tạo ra một môi trường cạnh tranh thông thoáng, có lợi.
1.2.3 Các công cụ cạnh tranh
1.2.3.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể
hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với
công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất

trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoả mãn
được nhu cầu của người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong
nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập của người lao động
ngày càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để thoả mãn nhu cầu của mình, cái mà họ
cần là chất lượng và lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố mà khách
hàng không cần quan tâm đến là hoàn toàn sai bởi giá cả cũng là một trong những yếu tố
quan trọng để khách hàng tiêu dùng cho phù hợp với mức thu nhập của mình. Điều mong
muốn của khách hàng và của bất cứ ai có nhu cầu mua hay bán là đảm bảo được hài hoà
giữa chất lượng và giá cả.
1.2.3.2. Cạnh tranh bằng giá cả.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh giá
được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà chất lượng sản
phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và
lợi sẽ thu được nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp dụng khi
cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời nhanh.
Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá thấp. Họ chấp
nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này chiếm được cả thị trường
rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ
đầu có một chỗ đứng nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu tóm khách hàng
và mở rộng thị trường.
12
Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản phẩm cao
hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần đầu tiên người tiêu
dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh, xác định mức giá của
loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý của người tiêu dùng rằng
những hàng hoá giá cao thì có chất lượng cao hơn các hàng hoá khác. Doanh nghiệp
thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi doanh
nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm

cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá.
1.2.3.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối.
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực bởi nó
hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng. Để hoạt động tiêu thụ của
doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải
lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách hàng.
Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn,
thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường kênh
phân phối của doanh nghiệp được chia thành 5 loại:
+ Kênh ngắn: Người sản xuất => Người bán lẻ => Người tiêu dùng
+ Kênh cực ngắn: Người sản xuất => Người tiêu dùng
+ Kênh dài: Người sản xuất=>Người buôn bán=>Người bán lẻ=>Người tiêu dùng
+ Kênh cực dài: Người sản xuất=>Đại lý=> Người buôn bán=> Người bán lẻ=>
Người tiêu dùng.
+ Kênh rút gọn: Người sản xuất=>Đại lý=> Người bán lẻ=> Người tiêu dùng.
1.2.3.4. Cạnh tranh bằng chính sách Maketing
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách maketing đóng
một vai trò rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang có xu hướng
tiêu dùng những sản phẩm gì?, thu thập thông tin thông qua sự phân tích và đánh giá
doanh nghiệp sẽ đi đến quyết định sản xuất những gì ? kinh doanh những gì mà khách
hàng cần, khách hàng có nhu cầu. Trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh
nghiệp thường sử dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thông qua các hình thức
13
quảng cáo, truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Kết thúc quá trình bán hàng, để
tạo được uy tín hơn nữa đối với khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động
dịch vụ trước khi bán, trong khi bán và sau khi bán.
Như vậy chính sách maketing đã xuyên suốt vào quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nó vừa có tác dụng chính và vừa có tác dụng phụ để hỗ trợ các

chính sách khác. Do vậy chính sách maketing không thể thiếu được trong bất cứ hoạt
động của doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thương mại.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc yếu tố bên trong doanh nghiệp. Các
yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của Công ty. Bởi vậy mà nó được coi là các yếu tố cấu thành khả năng cạnh
tranh của Công ty.
1.3.1.1 Khả năng về tài chính.
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ
hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải xem xét tính toán đến
tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính sẽ
rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, trong mua sắm đổi mới công nghệ và
máy móc cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi ngộ nhân sự. Những thuận lợi đó sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao được trình độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ, nhân
viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ không có điều
kiện để mua sắm, trang trải nợ và như vậy sẽ không tạo được uy tín về khả năng thanh
toán và khả năng đáp ứng những sản phẩm có chất lượng cao đối với khách hàng. Làm
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tiến triển được và có nguy cơ bị
thụt lùi hoặc phá sản. Như vậy khả năng tài chính là yếu tố quan trọng đầu tiên để
doanh nghiệp hình thành và phát triển.
1.3.1.2. Nguồn lực và vật chất kỹ thuật
14
Nguồn lực vật chất kỹ thuật sẽ phản ánh thực lực của doanh nghiệp đối với thủ
cạnh tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác trong quá trình hoạt
động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Bởi vì:
Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị máy móc,

công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất định sẽ được bảo toàn về
chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Có hệ thống máy móc hiện đại sẽ thúc đẩy
nhanh qua trình tiêu thụ hàng hoá, tăng nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu
kiểm tra về chất lượng hàng hoá có được bảo đảm hay không. Nếu xét về công nghệ
máy móc có ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến giá
bán của doanh nghiệp thương mại.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Là hệ thống toàn bộ các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, có liên quan và ảnh
hưởng đến quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp. Các yếu tố
khách quan bao gồm:
1.3.2.1. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định
trước. Trên thực tế nhà cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: loại cung
cấp thiết bị, nguyên vật liệu, loại cung cấp nhân công, loại cung cấp tiền và các dịch
vụ ngân hàng, bảo hiểm. Như vậy mỗi doanh nghiệp cùng một lúc có quan hệ với
nhiều nguồn cung cấp thuộc cả ba loại trên.
1.3.2.2. Khách hàng
Khách hàng là những người đang mua và sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Tính chất quyết của khách hàng thể hiện ở các mặt sau:
Khách hàng quyết định hàng hoá của doanh nghiệp được bán theo giá nào? Trên
thực tế doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà người tiêu dùng chấp nhận Khách hàng
quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế nào? Phương thức bán hàng và
phương thức phục vụ khách hàng do khách hàng lựa chọn, vì trong nền kinh tế thị
trường người mua có quyền lưạ chọn theo ý thích của mình và đồng quyết định
15
phương thức phục của người bán. Điều này cho thấy tính chất quyết định của khách
hàng làm cho thị trường chuyển từ thị trường người bán sang thị trường người mua,
khách hàng trở thành thượng đế. Do vậy doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi

yếu tố khách hàng, khách hàng có thể ganh đua với doanh nghiệp bằng cách yêu cầu
chất lượng sản phẩm cao hơn, hoặc ép giảm giá xuống, mặt khác khách hàng còn làm
cho các đối thủ cạnh tranh chống chọi lại nhau và dẫn đến làm tổn hao đến làm tổn hao
đến lợi nhuận của doanh nghiệp .
1.3.2.3 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn
Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh. Vấn đề
quan trọng ở đây là không được coi thường bất kỳ đối thủ nào, nhưng cũng không nên coi
đối thủ là kẻ địch. Cách xử lý khôn ngoan nhất không phải là hướng mũi nhọn vào đối thủ
của mình mà ngược lại vừa phải xác định, điều khiển và hoà giải, lại vừa phải hướng suy
nghĩ và sự quan tâm của mình vào khách hàng có nghĩa là mình đã thành công một phần
trong cạnh tranh. Mặt khác cũng nên quan tâm tới việc dự đoán trong tương lai và định
hướng tới khách hàng. Trên thực tế cho thấy cạnh tranh có thể diễn ra trên nhiều mặt khác
nhau nhưng có thể nói cạnh tranh với nhau chủ yếu là khách hàng.
1.3.2.4 Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế.
Những sản phẩm thay thế cũng là một trong các lực lượng tạo nên sức ép cạnh
tranh lớn đối với các doanh nghiệp cùng nghành. Sự ra đời của sản phẩm mới là một
tất yếu nhằm đáp ứng biến động của nhu cầu của thị trường theo hướng ngày càng đa
dang, phong phú. Chính nó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay
thế. Các sản phẩm thay thế nó sẽ có ưu thế hơn và sẽ dần thu hẹp thị trường của sản
phẩm thay thế.
16

×