Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoạt động hỗ trợ xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 112 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




MAI THỊ PHƯƠNG HÀ




HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ XUẤT KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI






Hà Nội - 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



MAI THỊ PHƯƠNG HÀ


HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ XUẤT KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA


Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và QHKT quốc tế
Mã số : 60 31 07



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN TIẾN DŨNG



Hà Nội – 2012


MỤC LỤC


Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng số liệu ii
Danh mục các hình iii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa
tại các Ngân hàng thƣơng mại 5
1.1. Khái niệm về hỗ trợ xuất khẩu 5
1.1.1. Dịch vụ cho vay tài trợ xuất khẩu (tín dụng xuất khẩu) 5
1.1.2. Dịch vụ mua bán ngoại tệ với khách hàng 6
1.1.3. Dịch vụ thanh toán quốc tế (đối với hàng xuất khẩu) 8
1.2. Vai trò của Hỗ trợ xuất khẩu. 10
1.2.1 Đối với ngân hàng thương mại 11
1.2.2 Đối với doanh nghiệp 12
1.2.3 Đối với nền kinh tế đất nước 12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Hỗ trợ xuất khẩu 12
1.3.1. Chính sách về XK của Nhà nước 12
1.3.2. Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước. 13
1.3.3. Năng lực của doanh nghiệp XK 14
1.3.4. Năng lực cho vay của ngân hàng 15
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động hỗ trợ xuất khẩu tại các Ngân hàng
thƣơng mại trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa 17
2.1 Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Thanh Hóa qua các năm 2008-2010 17
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế tại tỉnh Thanh Hóa……………… ….17
2.1.2. Những kết quả đạt được 20
2.1.3. Tồn tại hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của Tỉnh Thanh Hoá 24
2.1.4. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế: 25


2.2 Thực trạng hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của các NHTM trên địa bàn Tỉnh
Thanh Hóa. 26

2.2.1 Mạng lưới và kết quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn Thanh
Hoá 26
2.2.2 Các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu đang được thực hiện tại các NHTM trên
địa bàn Tỉnh Thanh Hóa. 32
2.2.3 Kết quả thực hiện và đạt được 38
2.3 Đánh giá chung về dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hoá tại các NHTM trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá: 56
2.3.1 Những kết quả đạt được 56
2.3.2 Những khó khăn trong hoạt động tài trợ xuất khẩu:…… ………….58
2.3.3 Nguyên nhân, tồn tại và hạn chế trong hoạt động hỗ trợ xuất khẩu. 61
Chƣơng 3: Một số giải pháp đẩy mạnh dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng
hóa tại các Ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa 66
3.1 Định hướng phát triển xuất khẩu của Tỉnh Thanh Hóa và mục tiêu phát triển
DV TTXK của các NHTM hướng tới 2020. 66
3.1.1 Định hướng phát triển xuất khẩu hướng tới 2020: 66
3.1.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ tài trợ xuất khẩu hàng hoá của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá hướng tới 2015. 68
3.2. Các giải pháp phát nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. 69
3.2.1 Các giải pháp về nâng cao tiềm lực tài chính trong hoạt động hỗ trợ
xuất khẩu của các NHTM 69
3.2.2 Giải pháp về phát triển sản phẩm 74
3.2.3 Công tác marketing và chính sách khách hàng 77
3.2.4 Về phát triển nguồn nhân lực và công nghệ. 82
3.2.5 Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động hỗ trợ xuất khẩu 87
3.2.6. Giải pháp đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XK … 93
3.3 Một số kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng và doanh nghiệp 95


3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước: 95

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. 96
3.3.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu ………99
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103




1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15


16
17
18
CK
DN
DP
DA
L/C
MT
NHCT TH
NHNO TH
NHĐT&PT TH
NHTM
NHTM CP
NHTM QD
TTQT
TH
TTR

TTTM
UBND
XK
Cùng kỳ
Doanh nghiệp
Documents against payment (Nhờ thu trả ngay)
Documents against acceptance (Nhờ thu trả chậm)
Thư tín dụng
Mục tiêu
Ngân hàng Công thương Thanh Hóa
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa

Ngân hàng Đầu tư & phát triển Thanh Hóa
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại quốc doanh
Thanh toán quốc tế
Thực hiện
Telegraphic Transfer Reimbursement (Chuyển tiền bằng
điện có bồi hoàn)
Tài trợ thương mại
Ủy ban nhân dân
Xuất khẩu






2
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
2
3

4


5

6

7

8
9

10

11


12
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8
Bảng 2.9


Bảng 2.10

Bảng 2.11


Bảng 3.1
Giá trị kim ngạch xuất khẩu……………………………….
Giá trị XK của các nhóm mặt hàng XK chính qua các năm
Sơ lược kết quả hoạt động kinh tế của 3 NHTM quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa………………………
Số liêu các chỉ tiêu kinh doanh chính của NHĐT&PT TH,
NHNO TH, NHCT TH qua các năm 2008-2011…………
Tình hình cho vay tài trợ xuất khẩu tại các chi nhánh
NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá…………… ……….
Số liệu kim ngạch xuất khẩu và giá trị xuất khẩu được
thanh toán qua 3 ngân hàng thương mại quốc doanh……
Bảng số liệu thanh toán xuất khẩu qua ngân hàng phân
theo phương thức thanh toán giai đoạn 2008-2010………
Bảng phân tích số liệu theo phương thức thanh toán……
Tham khảo doanh số thanh toán XNK theo phương thức
thanh toán qua hệ thống BIDV qua các năm trước 2007….
Số liệu thu phí dịch vụ TTQT của các NHTM qua 3 năm
2008-2010…………………………………………………
Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008-
2010………………………………………………………
Định hướng phát triển xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng…
21
22


29

30

40

44

45
48

49

51


54
67


3
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
2
3


4
5

6
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3

Hình 2.4
Hình 2.5

Hình 2.6
Đường Đại Lộ Lê Lợi……………………………………
Ngư nghiệp Thanh Hóa có nhiều điều kiện phát triển…….
Chế biến cá XK tại Công ty CP Xuất nhập khẩu thủy sản
Thanh Hóa…………………………………………………
Tỷ trọng các ngành năm 2008 – 2010……………………
Tốc độ tăng tưởng kim ngạch XK và giá trị giá trị hàng
XK qua Ngân hang…………….………………………….
Biểu đồ tỷ trọng các phương thức thanh toán qua các năm.
17
18

19
23

44
48





4
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quá trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày
càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới: trong sản xuất,
thương mại đầu tư, tài chính, các hoạt động dịch vụ, trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo, văn hoá và lối sống… thông qua các hoạt động trên các nước xích lại với nhau
hơn, gắn bó với nhau nhiều hơn. Chính điều đó làm cho nền kinh tế thế giới trở
thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận không tách
rời và tuỳ thuộc vào nhau. Sự biến động xảy ra ở bất kỳ nước nào đó tất yếu sẽ dẫn
tới sự tác động tới các quốc gia khác trên thế giới. Đặc điểm này đặt ra một yêu cầu
tất yếu là mỗi quốc gia cần phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia
vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế đối ngoại để có được một khuôn
khổ phù hợp cho sự phát triển.
Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà Nước ta đã thực hiện chính sách kinh
tế mở, hội nhập kinh tế, tiến hành hàng loạt các biện pháp cải cách, đổi mới nền
kinh tế quốc dân để đảm bảo Việt Nam thực hiện thắng lợi đổi mới xây dựng đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kể từ khi mở cửa, hoạt động ngoại thương
của Việt Nam diễn ra sôi nổi hơn bao giờ hết, trong đó hoạt động xuất khẩu với tốc
độ tăng trưởng nhanh chóng đã góp phần to lớn vào sự đổi mới đất nước, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước cũng như đáp
ứng đầy đủ hơn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Vậy phải tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu - một động lực quan trọng để hội nhập
kinh tế. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là: do khả năng tài chính có hạn mà các doanh
nghiệp xuất khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu,
các dây chuyền thiết bị phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu hoặc không đủ
vốn thu mua, chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và sự giúp

đỡ tài trợ của xã hội.
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cần phải nâng cao chất lượng và đa dạng hoá
các mặt hàng, muốn như vậy thì cần phải có sự đầu tư thích đáng cho quá trình suất

5
xuất kinh doanh cũng như đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị. Nhưng trên
thực tế, vốn tự có của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và tại Thanh hóa nói
riêng thì hoạt động trên lĩnh vực này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu tự đổi mới công
nghệ nâng cao chất lượng. Xuất phát từ thực tế này và để đạt được mục tiêu của
Đảng và Nhà Nước đề ra thì cần có sự đầu tư, hỗ trợ vốn từ Ngân hàng thương mại
(NHTM).
Các Ngân hàng đóng vai trò như người mở đầu, người điều chỉnh, người tham
gia vào các quan hệ kinh tế tiền tệ – tín dụng – thanh toán. Để có thể hoà nhập
được, các Ngân hàng phải nắm được hướng đi của các nhà kinh doanh, tạo điều
kiện giúp đỡ họ. Thị trường hàng hoá và dịch vụ đòi hỏi cạnh tranh tích cực sẽ là
nguyên nhân khiến cho nhà nhập khẩu tìm kiếm nguồn đầu tư. Do đó các Ngân
hàng cần phải tìm hiểu nghiên cứu khách hàng để áp dụng phương thức cho vay trợ
giúp nào để tạo sự thành công trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Trong thời gian qua, vấn đề hỗ trợ xuất khẩu của các ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu tại tỉnh nhà như: đã định hướng rõ ràng hơn trong việc cần đẩy
mạnh cung ứng vốn cho các doanh nghiệp (DN) xuất khẩu (XK) để hỗ trợ cho các
doanh nghiệp XK, đồng thời tăng doanh số thanh toán XK qua ngân hàng mình, từ
đó tăng thu trong kinh doanh ngoại tệ. Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều mặt bất cập
như: thiếu vốn và ngọai tệ, chất lượng dịch vụ của các ngân hàng còn kém, hình
thức tài trợ chưa đa dạng…
Thực trạng này đặt ra sự cấp thiết phải nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề
các NHTM trong việc hỗ trợ hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá để
đưa ra những giải pháp hoàn thiện và mở rộng hoạt động của hệ thống NHTM, góp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, chiến lược XK của tỉnh Thanh Hoá giai đoạn tới.

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đề tài hỗ trợ xuất nhập khẩu và đề tài về hoạt động của các Ngân hàng Thương
mại cổ phần (NHTM CP) của Việt Nam đã được đề cập khá nhiều trong các bài
viết, công trình nghiên cứu hay các luận văn luận án như “Hoạt động kinh doanh tín

6
dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam” - Nguyễn Thục Hoà, 1998; “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam” - Nguyễn Bằng Việt, 2002; Hoạt động tài trợ Xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam: thực trạng và giải pháp”- Nguyễn Thị Bảo Linh,
2003
Các đề tài chủ yếu nghiên cứu về hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu của một số
Ngân hàng cụ thể hay hệ thống các rủi ro và giải pháp tránh rủi ro và nâng cao hiệu
quả hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng Thương mại cổ phần.
Tuy nhiêu trên cơ sở xem xét một cách khái quát tổng hợp hơn, bài viết này sẽ
đưa chúng ta đến một cái nhìn tổng quát nhất về hoạt động hỗ trợ XK của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, cách phòng tránh rủi ro và cách thức thực hiện,
nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ XK của các Ngân hàng.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của luận văn: trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng
hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong lĩnh vực hỗ trợ XK, đề
xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Những vấn đề cơ bản về dịch vụ hỗ trợ XK hàng hóa tại các NHTM trên cơ sở
đó làm rõ vai trò của các NHTM đối với hoạt động XK.
- Phân tích thực trạng dịch vụ hỗ trợ XK hàng hóa tại các NHTM trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa trong một số năm gần đây.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh dịch vụ hỗ trợ XK hàng hóa tại các NHTM

trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động hỗ trợ XK hàng hóa chủ yếu dưới các hình
thức tín dụng và thanh toán quốc tế (TTQT) tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh
Hoá, bao gồm rất nhiều hoạt động như cho vay vốn tài trợ trong ngắn hạn, trung hạn

7
và dài hạn, các rủi ro và biện pháp phòng tránh cũng như thực tiễn áp dụng ở Việt
Nam nói chung và tại Thanh Hóa nói riêng
Phạm vi không gian: bao gồm doanh nghiệp và Ngân hàng thương mại hoạt
động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chủ yếu là: ngân hàng Công thương Thanh Hóa
(NHCT TH), ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa (NHNN
TH) và ngân hàng đầu tư & phát triển Thanh Hóa (NHĐT&PT TH)
Phạm vi thời gian: tình hình XK của các DN và hỗ trợ XK của các NHTM tại tỉnh
Thanh Hóa từ năm 2008 đến 2010, kiến nghị chính sách có tính đến tầm nhìn 2020
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật với tính cách là phương
pháp tổng quát để xem xét các vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Trên
nền tảng phương pháp luận chung đó, luận văn chú trọng sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống
kê, lựa chọn mẫu với những số liệu thực tế để luận chứng.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn cho thấy bức tranh toàn cảnh về vấn
đề hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu của các ngân hàng thương mại,
những lợi thế, bất cập và tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và hỗ trợ xuất khẩu
hàng hóa đối với các doanh nghiệp và Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa
7. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa tại các Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động hỗ trợ xuất khẩu tại các Ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa tại các
Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

8
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và các hình thức hỗ trợ xuất khẩu
Tài trợ XK hay dịch vụ hỗ trợ XK hàng trong các NHTM là các dịch vụ ngân
hàng được cung cấp cho các DN và các tổ chức kinh tế để thực hiện các hoạt động
đầu tư và thương mại cũng như thực hiện các giao dịch quốc tế khác. Tài trợ hay hỗ
trợ xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh của các NHTM, đồng thời cũng có vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế. Hỗ trợ XK của các
NHTM thường được thực hiện dưới ba hình thức chính: tín dụng XK, dịch vụ thanh
toán quốc tế và mua bán ngoại tệ
Hỗ trợ XK hàng hoá nói riêng đã mang lại nguồn thu nhập về lãi và phí dịch
vụ rất hấp dẫn cho các NHTM. Có thể thấy rằng, chính mối quan hệ gắn bó chặt chẽ
về lợi ích giữa các ngân hàng và DN kinh doanh XK là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
hoạt động tài trợ ngoại thương ngày càng phát triển
Hỗ trợ XK bao gồm các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân hàng nhằm
đáp ứng những nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các
doanh nghiệp XK trong quá trình thực hiện các giao dịch ngoại thương.
1.1.1. Dịch vụ cho vay tài trợ xuất khẩu (tín dụng xuất khẩu)
Thương mại quốc tế bao gồm những mối quan hệ rất đa dạng, phức tạp. Với tư
cách là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
cho hoạt động XK diễn ra liên tục nhanh chóng, thuận lợi cho cả nhà xuất khẩu và

nhà nhập khẩu. Dựa trên các tiêu chí ta có thể chia tín dụng XK ra thành các hình
thức như sau:
1.1.1.1. Cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng cam kết sẽ
trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do người này
ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong thư tín dụng [12].

9
- Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở trên cơ sở L/C đã được
chấp nhận do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Ngân
hàng có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu để tiêu thụ sản phẩm và có thể thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng.
- Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước tiền hàng xuất khẩu:
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương
lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền cho mình
trước khi bộ chứng từ được thanh toán.
1.1.1.2. Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu: Ngân hàng cho vay thu mua, sản
xuất hàng xuất khẩu, chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
1.1.1.3. Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Trong kinh doanh ngoại thương hối phiếu đóng vai trò rất quan trọng, trên cơ
sở hối phiếu ngân hàng có các hình thức cho vay sau:
1.1.1.4. Chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một loại tín dụng ngân hàng cung cấp cho khách hàng
dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi nó đến hạn thanh toán, tức là ngân hàng
mua lại khoản nợ phải đòi. Chiết khấu hối phiếu tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu
nhận được tiền sớm hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu về vốn đối với khoản tín dụng
cung ứng hàng mà anh ta cấp cho nhà nhập khẩu.
Đối với ngân hàng, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là thời

điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro nếu như bên mua không có tiền thanh toán cho bên
bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
Đương nhiên nếu đến hạn thanh toán hối phiếu, bên mua có đủ tiền thì ngân
hàng thực sự không phải ứng tiền ra. Như vậy, khoản tín dụng này chỉ là hình thức,
là một sự đảm bảo về tài chính. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ chỉ nhận được
một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín dụng
mà thôi.
1.1.2. Dịch vụ mua bán ngoại tệ với khách hàng

10
Tuỳ theo mô hình tổ chức và việc phân định trách nhiệm, phân cấp uỷ quyền
của từng ngân hàng, bộ phận mua bán ngoại tệ của các NHTM có thể đặt tại phòng
TTQT, hoặc phòng dịch vụ khách hàng. Việc quản lý trạng thái và xác định tỷ giá
hàng ngày có thể do các phòng dịch vụ hoặc do một bộ phận độc lập tại phòng kê
hoạch tổng hợp thực hiện.
Việc mua bán ngoại tệ với khách hàng về cơ bản đươc thực hiện theo các bước sau:
1.1.2.1 Mua bán ngoại tệ giao ngay
Mua, bán theo tỷ giá niêm yết: Trên cơ sở uỷ nhiệm chi với nội dung chuyển
đổi ngoại tệ của khách hàng, Bộ phận mua bán ngoại tệ hạch toán mua ngoại tệ của
khách hàng vào báo có VNĐ cho khách. Bán ngoại tệ cho khách hàng trên cơ sở bộ
hồ sơ mua ngoại tệ hợp pháp, hợp lệ, tuân thủ qui đinh của nhà nước về quản lý
ngoại hối.
Đối với các giao dịch mua bán khác tỷ giá niêm yết (khách hàng và ngân hàng
có thể thoả thuận một mức giá riêng) sau khi thống nhất tỷ giá, khách hàng và ngân
hàng lập xác nhận mua bán ngoại tệ (trong đó qui định rõ loại giao dịch, số tiền và
tỷ giá), thực hiện hạch toán mua, bán theo qui định.
1.1.2.2 Mua bán ngoại tệ kỳ hạn
Trên cơ sở nhu cầu và đề nghị của khách hàng, các ngân hàng xác định tỷ giá
kỳ hạn phù hợp và lập hợp đồng, hoặc xác nhận mua bán kỳ hạn nêu rõ loại kỳ hạn,
số tiền mua bán, tỷ giá kỳ hạn và ngày thanh toán.

Vào ngày thực hiện giao dịch các ngân hàng phải hạch toán ngoại bảng các
cam kết mua bán kỳ hạn với khách hàng.
Đến hạn thanh toán qui định trong hợp đồng, ngân hàng và khách hàng thực
hiện chuyển tiền, Ngân hàng xuất toán ngoại bảng số tiền cam kết mua bán kỳ hạn.
1.1.2.3 Mua bán ngoại tệ quyền chọn.
Trên cơ sở nhu cầu và đề nghị của khách hàng, các ngân hàng tìm kiếm các
hợp đồng quyền chọn đối ứng với đối tác (trên thị trường thanh toán liên ngân hàng)
xác định tỷ giá cho giao dịch quyền chọn và chào phí giao dịch, nếu khách hàng
chấp nhận 2 bên tiến hành ký hợp đồng, nêu rõ hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ hay

11
kiểu Châu Âu, kỳ hạn, số tiền mua bán, tỷ giá quyền chọn và thời điểm cuối cùng
khách hàng có thể thực hiện quyền.
Vào ngày thực hiện giao dịch các ngân hàng phải hạch toán ngoại bảng các
cam kết mua bán quyền chọn với khách hàng và thu phí giao dịch của khách hàng.
Trong thời hạn qui định, nếu khách hàng quyết định thực hiện quyền của
mình, ngân hàng và khách hàng thực hiện thanh toán theo hợp đồng, ngân hàng xuất
toán ngoại bảng và tất toán hợp đồng. Hết thời hạn qui định, khách hàng không
thông báo thực hiện quyền, coi như hợp đồng được tất toán.
1.1.3 Dịch vụ thanh toán quốc tế (đối với hàng XK)
1.1.3.1 Theo phương thức L/C
Theo thời gian thực hiện LC chúng ta có thể chia thành 3 giai đoạn:
- Ngay sau khi nhận được thông báo LC đã mở của Nhà xuất khảu: Cho
vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở
Mục đích của tín dụng Ngân hàng lần này là thực hiện hàng XK. Doanh
nghiệp có thể đi vay để thu mua hàng trong nước hoặc vay vốn để nhập khẩu hàng
từ nước ngoài.
- Sau khi có bộ chứng từ thanh toán nhưng chưa xuất trình cho Ngân hàng
để thanh toán - Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khẩu:
Ý nghĩa của hoạt động chiết khấu của ngân hàng: Tài trợ vốn lưu động cho

người xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn trong
thời gian chờ người nhập khẩu nước ngoài thanh toán tiền hàng.
Phạm vi chiết khấu bộ chứng từ thường chỉ áp dụng trong phương thức thanh
toán quốc tế tín dụng chứng từ, do phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ việc
giao hàng của người xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của người nhập khẩu
thông qua các ngân hàng phục vụ các bên, rủi ro thấp so với các phương thức thanh
toán quốc tế khác [12]
- Khi người xuất khẩu đã xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng
- Tín dụng thanh toán trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán:

12
Việc cấp vốn tín dụng ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu;
+ Khả năng thanh toán của Bộ chứng từ
+ Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và giá trị của hàng hoá dự kiến;
+ Chính sách kinh tế và chính sách chính trị của nước nhập khẩu đối với
ngân hàng nhà xuất khẩu;
+ Những rủi ro về tỷ giá hối đoái
Ngân hàng vẫn có quyền truy đòi đối với người XK khi bộ chứng từ gửi đi
không thu được tiền.
1.1.3.2 Theo phương thức nhờ thu
Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu: Nhà xuất khẩu có thể chuyển
nhượng quyền lợi từ sự uỷ nhiệm cho ngân hàng thu chứng từ, và nếu ngân hàng
chấp nhận ứng trước tiền hàng trước khi thu tiền về từ ngân hàng nước ngoài (ngân
hàng nhà nhập khẩu) thì có nghĩa là tài trợ cho nhà XK một khoản tín dụng tương
đương với giá trị của khoản chuyển nhượng. Nhưng giá trị của khoản chuyển
nhượng này phụ thuộc rất lớn vào khả năng thanh toán của người vay tín dụng vì
không có sự bảo đảm chắc chắn rằng các chứng từ của người xuất khẩu sẽ được
người phải thanh toán (người nhập khẩu) chấp nhận và được thanh toán; và nó phụ

thuộc vào giá trị hàng hóa được thanh toán và ý chí của người nhập khẩu.
Trong hoạt động Thanh toán quốc tế, phương thức Nhờ thu được chia làm ba
loại: nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ DP, nhờ thu kèm chứng từ DA. Mỗi loại
nhờ thu đều có mức rủi ro khác nhau nhưng nhìn chung rủi ro không thanh toán
được tiền hàng rất lớn và trong phương thức này, ngân hàng chỉ tham gia vào giao
dịch với tư cách trung gian mà không đưa ra một cam kết thanh toán nào cả. Trong
đó phương thức nhờ thu trơn là rủi ro nhất do việc thanh toán và giao hàng không
phụ thuộc lẫn nhau. Mặc dù trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ Nhà nhập
khẩu chỉ được nhận bộ chứng từ nhận hàng khi đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh

13
toán trên hối phiếu nhưng rủi ro về thanh toán vẫn có thể xảy ra nếu nhà nhập khẩu
từ chối nhận hàng hoặc từ chối thanh toán hối phiếu đã chấp nhận thanh toán [12].
Nếu nhà nhập khẩu được giao các chứng từ khi họ chấp nhận một hối phiếu
đòi nợ thì có thể kèm theo việc chiết khấu hối phiếu ở ngân hàng nhà xuất khẩu
cũng như ở ngân hàng nhà nhập khẩu.
1.1.3.3 Theo phương thức chuyển tiền TTR
Thanh toán bằng chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó khách
hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển một
số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định.
Chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn TTR thường được sử dụng trong thanh
toán L/C
Nghĩa là ngân hàng chiết khấu được phép đòi hoàn trả bằng điện. Thực tế cho
thấy rất ít L/C cho phép đòi tiền hoàn trả bằng điện, trừ khi đó là L/C xác nhận bởi
Ngân hàng Xác nhận thường yêu cầu điều kiện này nhằm bảo đảm có thể nhận được
tiền hoàn trả sớm hơn so với việc đòi tiền bằng thư kèm chứng từ giao hàng
1.2. Vai trò của hỗ trợ xuất khẩu.
Hỗ trợ XK được hiểu là sự chuẩn bị sẵn sàng những phương tiện tài chính và
thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất
trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng như đảm bảo các quá trình thanh toán liên

quan. Từ đó có thể thấy bản chất của hỗ trợ XK của NHTM là sự vận động của giá
trị vốn tín dụng dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa trong xuất khẩu cả trong giai
đoạn sản xuất và trong nhập khẩu trên phương diện từ ngắn hạn đến dài hạn. Hay hỗ
trợ XK là một mảng dịch vụ thuộc hệ thống tất cả các dịch vụ chuyên biệt của ngân
hàng nhằm hỗ trợ các DN trong hoạt động XK. Mảng dịch vụ này có nét chung là
ngân hàng cung ứng vốn bằng tiền hoăc bảo lãnh giúp cho các DN gia tăng hiệu quả
kinh doanh và thực hiện thương vụ thành công.
Hỗ trợ XK đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngoại
thương cũng như sự phát triển kinh tế của đất nước. Vai trò của nó được thể hiện
qua các mặt sau:

14
- Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện
đại, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, dây truyền sản xuất chế biến hàng nhập khẩu với
công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, hạ giá thành sản
phẩm tạo khả năng cạnh tranh với hàng nhập và kinh doanh có lãi;
- Nhờ có sự hỗ trợ của NH, đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng vững trong cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất
kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng
thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước;
- Tạo điều kiện thuận lợi giúp các đơn vị tiểu thủ công nghiệp phát triển sản
xuất, tăng nhanh lượng hàng hóa, tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu, thâm nhập mở
rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu;
- Hỗ trợ xuất khẩu góp phần quan trọng phục vụ chương trình, mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại với các nước trên thế giới.
1.2.1 Đối với ngân hàng thương mại
Hỗ trợ của ngân hàng trong lĩnh vực XK là hình thức cho vay mang lại hiệu
quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn
nhanh cho ngân hàng, bởi:
- Thời gian hỗ trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Kỳ

hạn hỗ trợ ngắn thì phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM thường là
dưới một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.
- Hỗ trợ XK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu
các nguồn thanh toán. Vì đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng
từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu, thì đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng
phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng; Đối với người
nhập khẩu, trong trường hợp có hỗ trợ của các ngân hàng sẽ buộc người nhập khẩu
tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Do vậy tránh được tình
trạng xoay vốn của doanh nghiệp.
- Hiệu quả của ngân hàng trong hỗ trợ XK thể hiện thông qua lãi suất. Có
nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: Lãi suất cho vay thanh toán, lãi suất chiết

15
khấu chứng từ, lãi suất vay bắt buộc Tiền thu lãi cao vì thường giá trị tài trợ ở
mức vừa và lớn.
- Thông qua hỗ trợ XK ngân hàng còn mở rộng được các quan hệ với các
doanh nghiệp và với ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của ngân hàng trên
trường quốc tế.
1.2.2 Đối với doanh nghiệp
- Hỗ trợ XK của ngân hàng giúp DN thực hiện được các thương vụ lớn.
- Nếu DN được sự giúp đỡ của ngân hàng về mặt tài chính và các quan hệ
thanh toán quốc tế thì sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho DN trong quá trình đàm phán,
thương lượng ký kết hợp đồng ngoại thương.
- Hỗ trợ XK làm tăng hiệu quả của DN trong quá trình thực hiện hợp đồng
- Hỗ trợ XK giúp cho DN nâng cao khả năng sản xuất, mở rộng quy mô sản
xuất, tăng năng suất, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ
những đổi mới về trang thiết bị công nghệ từ vốn tài trợ của ngân hàng.
- Sự hỗ trợ của ngân hàng giúp DN nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế.
1.2.3 Đối với nền kinh tế đất nước
- Hỗ trợ XK của NHTM tạo điều kiện cho hàng hoá XK lưu thông, hàng hoá

XK theo nhu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần
tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
- Hỗ trợ XK giúp các DN sản xuất hàng XK và các DN phát triển, làm ăn có
hiệu quả, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động Hỗ trợ xuất khẩu
1.3.1. Chính sách về XK của Nhà nước
Để tài trợ ngoại thương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XK, mỗi quốc gia
đều đưa ra các chính sách ngoại thương cho phù hợp với tình hình kinh tế đất nước
và thế giới. Nước ta trong mỗi thời kỳ phát triển cũng có các chiến lược và biện
pháp phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động này. Chính điều đó có ảnh hưởng và
tác động không nhỏ đến tín dụng tài trợ XK của các NHTM.
Chính sách XK của Việt Nam trong thời kỳ này bao gồm: chính sách hướng về

16
xuất khẩu; chính sách mặt hàng; chính sách thị trường; chính sách thuế; chính sách tỷ
giá; chính sách hỗ trợ đầu tư; hỗ trợ giá; chính sách tự do hoá và bảo hộ mậu dịch.
Các chính sách này có tác dụng thúc đẩy hoạt động XK ngày càng phát triển
kéo theo hoạt động tín dụng tài trợ XK được mở rộng và mang lại hiệu quả cao cho
cả ngân hàng và các doanh nghiệp XK. Vì nếu như chính sách XK được định hướng
một cách đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế đất nước và tình hình biến động
của khu vực và thế giới nhất là những biến động của thị trường hàng hoá, nó sẽ mở
ra cho các DN hoạt động trong lĩnh vực XK những khả năng và cơ hội tốt trong việc
mở rộng và tiếp cận thị trường quốc tế, nhận được sự tài trợ lớn từ các ngân hàng.
Các ngân hàng trong điều kiện này sẽ mở rộng được hoạt động tín dụng tài trợ XK
đi đôi với an toàn và hiệu quả vì hầu hết các dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh
XK của các DN có được định hướng tốt từ phía Chính phủ - cơ sở đảm bảo tính khả
thi cao. Như vậy chính sách đối với hoạt động XK của Nhà nước có ảnh hưởng sâu,
rộng và quyết định tới quy mô, hiệu quả tín dụng tài trợ XK của NHTM.
1.3.2. Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước.
Đây là một yếu tố quan trọng tác động mạnh đến mọi hoạt động kinh tế nói

chung và hoạt động XK nói riêng.
- Nhân tố kinh tế:
Điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới quy
mô và hiệu quả tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XK nói riêng. Một nền kinh tế
ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng được mở rộng và đạt hiệu quả cao;
còn nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả
năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động.
Hơn nữa, tín dụng ngân hàng còn chịu tác động rất lớn của các chính sách vĩ
mô của Nhà nước - chính sách tài chính tiền tệ. Vì chính sách tài chính có tác động
trực tiếp đến sản lượng hàng hoá XK dẫn đến tác động ngược trở lại quy mô và hiệu
quả tín dụng tài trợ XK của ngân hàng. Chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp sẽ
tác động đến lượng cung tiền trong nền kinh tế, tác động đến dự trữ bắt buộc và giới
hạn cho vay của các NHTM.

17
- Nhân tố xã hội:
Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, ngân hàng và sự
tín nhiệm. Trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng tài trợ XK còn liên quan tới các mối quan
hệ xã hội mang tính quốc tế rất cao, do vậy tín nhiệm là điều kiện để nâng cao khả
năng mở rộng tín dụng và mang lại hiệu quả tín dụng như mong muốn của ngân
hàng và khách hàng.
- Nhân tố chính trị, pháp lý:
Pháp luật là bộ phận quan trọng không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước. Nếu Nhà nước tạo lập được một môi trường pháp lý hoàn
chỉnh có hiệu lực cao, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thì đảm bảo cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao, là cơ sở
pháp lý để giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra, nhất là trong
quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy nhân tố pháp lý có vị trí đặc biệt quan trọng đối với
hoạt động ngân hàng. Chỉ khi các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng hiểu biết và

tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích
cho cả hai và hiệu quả tín dụng mới cao, đưa quy mô tín dụng ngày càng mở rộng.
Ngoài ra việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XK còn
phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố môi trường tự nhiên trong và ngoài nước, điều
kiện khí hậu có ảnh hưởng rất lớn tới sản lượng sản phẫm XK của nền kinh tế.
1.3.3. Năng lực của doanh nghiệp XK
Ngân hàng chỉ có thể thực hiện khoản tín dụng của mình khi phát sinh nhu cầu tài
trợ của DN, tín dụng là cầu nối giữa hoạt động của ngân hàng với hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Do đó mỗi biểu hiện tốt hay xấu của DN sẽ có ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động tín dụng thông qua cơ chế tác động của các mối quan hệ tín dụng.
Năng lực của các doanh nghiệp XK có thể được đánh giá trên các phương diện:
- Về khả năng tài chính: Thông qua các hệ số vốn tự có, hệ số nợ, khả năng
sinh lợi cho biết tiềm lực tài chính của DN có lớn mạnh hay không. Đây là cơ sở
ban đầu để ngân hàng quyết định có cấp tín dụng hay không và mức tín dụng đưa
cho khách hàng là bao nhiêu.

18
- Về năng lực cạnh tranh của DN: DN sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực XK
khi có khả năng sản xuất ra các mặt hàng chất lượng cao, giá thành hợp lý, thoả
mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của thị trường sẽ tạo lập được một vị trí nào đó trên
thị trường quốc tế, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, có khả năng
hoàn trả vốn vay ngân hàng cao và tạo lập quan hệ gắn bó cùng phát giữa ngân hàng
và doanh nghiệp. Điều đó tác động tích cực đến sự tăng trưởng tín dụng tài trợ XK .
- Về trình độ quản lý và đạo đức kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp Đây là
yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tình hình kinh doanh cùng với thái độ ý thức
thanh toán của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Chiến lược kinh doanh của DN: ngân hàng luôn cần biết chi tiết chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu là giúp DN có vốn để sản xuất kinh doanh
đem lại hiệu quả, phù hợp với nhu cầu tín dụng và thời hạn của các khoản tín dụng

để doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn trả nợ ngân hàng. Mặt khác khả năng lập
phương án kinh doanh khả thi thực tế và có tính thuyết phục cao cũng ảnh hưởng
nhiều đến quá trình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng .v.v
1.3.4. Năng lực cho vay của ngân hàng
Khả năng cung ứng tín dụng của ngân hàng tất yếu phải dựa vào chính sức mạnh
của ngân hàng đó, sức mạnh của ngân hàng được đánh giá trên nhiều khía cạnh:
- Đầu tiên phải nói tới vốn tự có của ngân hàng: Mỗi ngân hàng chỉ được cho
vay tối đa đối với một khách hàng là 15% vốn tự có, đối với một nhóm khách hàng
là 50% vốn tự có. Khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng đối với doanh nghiệp chịu
tác động trực tiếp từ vốn tự có. Vốn tự có quá nhỏ sẽ hạn chế và khả năng huy động
vốn để mở rộng cho vay và giới hạn tín dụng đối với một khách hàng.
- Về năng lực điều hành kinh doanh trong kinh tế thị trường của ngân hàng:
thể hiện ở việc đa dạng và đổi mới các nghiệp vụ kinh doanh nhất là nghiệp vụ tín
dụng. Tính chặt chẽ và thiếu linh hoạt trong cơ chế tín dụng của ngân hàng tác động
rất nhiều đến khả năng vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp, từ đó tác động
đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

19
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng: Đây là một
nhân tố quan trọng. Sự thành công của hoạt động tín dụng phụ thuộc lớn vào trình
độ năng lực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng, họ là người trực tiếp quản lý toàn
bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng.
- Thông tin tín dụng: Việc khai thác thu thập thông tin về khách hàng có vai
trò quan trọng trong quản lý hoạt động tín dụng, đặc biệt các thông tin về tình hình
tài chính doanh nghiệp, thông tin thị trường tiêu thụ của khách hàng, quan hệ thanh
toán, về L/C xuất , ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay chính xác của cán bộ tín
dụng. Vì vậy thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì khả
năng phòng ngừa rủi ro tín dụng và hiệu quả tín dụng càng cao.
Ngoài ra các khía cạnh khác của ngân hàng như: công nghệ ngân hàng, hệ
thống tổ chức, việc thanh tra kiểm tra, kiểm soát tài sản nội bộ cũng ảnh hưởng

đến năng lực cho vay của ngân hàng.
Trên đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô tín dụng và
hiệu quả tín dụng hỗ trợ XK. Để có thể khai thác triệt để những tác động tích cực và
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố nói trên, đòi hỏi các NHTM cần
tìm hiểu sâu và có sự phân tích khoa học trên cơ sở thực tiễn hoạt động của mình.

20
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ XUẤT KHẨU TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
2.1 Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Thanh Hóa qua các năm 2008-2010
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế tại tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng
150 km về phía Nam, là một tỉnh lớn của Việt Nam, đứng thứ 5 về diện tích và thứ
3 về dân số trong số các đơn vị hành chính trực thuộc trung ương [24]

Hình 2.1. Đƣờng Đại Lộ Lê Lợi
(Nguồn:
2.1.1.1 Về nguồn tài nguyên
Là tỉnh có nguồn tài nguyên đa dạng nhưng nhìn chung nguồn tài nguyên có
trữ lượng không lớn, và thường phân bố không tập trung nên rất khó cho việc phát
triển công nghiệp khai khoáng. Thanh Hóa hiện tại mới chỉ có một số nhà máy đang
tiến hành khai thác nguồn tài nguyên, như: nhà máy xi măng Bỉm sơn, xi măng
Nghi sơn, phân bón Hàm rồng, Đa số nguồn tài nguyên đang bị thất thoát do kiểm
soát không chặt chẽ [24]
2.1.1.2. Về công nghiệp
Cũng như Việt Nam, nền công nghiệp Thanh Hóa đang phát triển. Theo số
liệu của tổng cục thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2009, chỉ số phát triển công
nghiệp của toàn tỉnh tăng 8,2 %, đây là mức tăng cao so với mức tăng bình quân của
cả nước là 4,6%. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của

Việt Nam năm 2011, tỉnh Thanh Hóa xếp ở vị trí thứ 24/63 tỉnh thành. Tính đến
thời điểm năm 2009, Thanh Hóa có 5 khu công nghiệp tập trung và phân tán. Một

×