Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 113 trang )






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ THANH THẢO







NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH
VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI















Hà Nội - 2010









ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN THỊ THANH THẢO






NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH
VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS VÕ TRÍ THÀNH



Hà Nội - 2010





MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ v

MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ 6
1.1. LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 6
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh 6
1.1.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực canh
tranh 11
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển 15
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế 20
1.2. VAI TRÒ CỦA NGÀNH VẬN TẢI BIỂN TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
25
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH VẬN TẢI BIỂN 27
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận tải
biển 27
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận
tải biển 31
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM 33
2.1.1. Định nghĩa vận tải biển 33
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của ngành vận tải biển Việt Nam 40





2.1.5. Thực trạng hoạt động của đội tàu biển Việt Nam 41
2.1.6. Thực trạng hoạt động của cảng biển Việt Nam 44
2.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM 53

2.2.1. Năng lực cạnh tranh của đội tàu Việt Nam 53
2.2.2. Năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam 58
2.2.3. Những hạn chế và tồn tại của ngành vận tải biển Việt Nam 65
2.2.4. Nguyên nhân những tồn tại, yếu kém của ngành vận tải biển Việt Nam 70
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM 78
3.1. DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI BIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI 78
3.1.1. Bối cảnh trong nước 78
3.1.2. Nhu cầu vận tải biển tại Việt Nam 79
3.1.3. Xu thế phát triển của ngành vận tải biển ở các nước ASEAN tại khu vực và Việt
Nam 81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH
VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM 86
3.2.1. Giải pháp về phía Nhà nước 86
3.2.3. Đối với Hiệp hội doanh nghiệp 96
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO a

i





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Stt
Chữ viết tắt
Nghĩa của từ

Tiếng Anh
Tiếng Việt
1.
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
2.
APA
ASEAN People's
Assembly
Hội đồng Nhân dân các nước
Đông Nam Á
3.
APEC
ASIA Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác Châu Á – Thái
Bình Dương
4.
ASEAN
The Association of
Southeast Asian Nations
Khu vực mậu dịch tự do Đông
Nam Á
5.
ASEM
Asia Europe Meeting
Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu
6.

BOT
Build - Operate -
Transfer
Xây dựng - Triển khai -
Chuyển giao
7.
CIF
Cost, Insurance and
Freight
Tiền hàng, bảo hiểm và cước
phí
8.
CIP
Carriage and Insurance
Paid To
Cước phí và bảo hiểm trả tới
9.
DOC
Document of Compliance
Giấy chứng nhận tuân thủ
10.
DWT
Dead weight tonnage
Tải trọng tổng cộng
11.
FOB
Free On Board
Giao hàng lên tàu
12.
FTA

Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
13.
GATS
General Agreement on
Trade in Services
Hiệp định chung về Thương
mại dịch vụ
14.
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
15.
GMDSS
Global Maritime Distress
& Safety System
Hệ thống cấp cứu và an toàn
hàng hải toàn cầu

ii





16.
GNP
Gross National Product
Tổng sản phẩm quốc dân
17.

KSA
Korea Shipbuilders
Association
Hiệp hội các nhà đóng tàu Hàn
Quốc
18.


Nghị định
19.
OECD
Organization for
Economic Co-operation
and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
20.
P&I
P&I Club Vepresentation
Dịch vụ đại diện cho hội bảo
hiểm
21.
TEU

Đơn vị tính của 1 container 20
feet
22.
TMS
Transport Management
System

Hệ thống quản lý vận tải
23.
TS

Tiến sĩ
24.
TTg

Thủ tướng chính phủ
25.
UBND

Uỷ ban nhân dân
26.
UBQG

Ủy ban quốc gia
27.
VAT
Value Added Tax
Thuế giá trị gia tăng
28.
VICT
Vietnam International
Container Terminals
Cảng container quốc tế Việt
Nam
29.
VIFFAS
Vietnam Freight

Forwarders Association
Hiệp hội giao nhận kho vận
Việt Nam
30.
Vinamarine

Cục Hàng hải Việt Nam
31.
VOSA
Vietnam Ocean Shipping
Agency
Công ty cổ phần Đại lý hàng hải
Việt Nam
32.
VOSCO
Vietnam Ocean Shipping
Joint Stock Company
Công ty Cổ phần Vận tải biển
Việt Nam
33.
VPA

Hiệp hội cảng biển

iii






34.
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
35.
WEF
World Economic Forum
Diễn đàn kinh tế thế giới
36.
WMS
Warehouse Management
System
Hệ thống quản lý kho xưởng
37.
WTO
World Trade
Organization
Tổ chức thương mại thế giới
























DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang

iv





Bảng 2.1: Thống kê lượng tàu được đầu tư trong thời gian qua ………… 42
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của đội tàu hàng rời/container… 43
Bảng 2.3: Sản lượng hàng hóa thông qua cảng 10 tháng năm 2005……… 63
Bảng 3.1 : Dự báo khối lượng hàng hóa vận tải nội địa 80
Bảng 3.2 : Dự báo khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và thị phần của đội
tàu Việt Nam 81
Bảng 3.3: Số liệu hàng hoá vận tải bằng đường biển của các nước trong khu
vực ASEAN (2000)………………………………………………………….82
Bảng 3.4: Thị phần hàng hoá vận tải bằng đường biển của các nước trong khu
vực ASEAN (2002)………………………………………………………….83











DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1: Tăng trưởng thị phần của đội tàu Việt Nam…………………… 54

v





Hình 2.2: Quy mô trung bình của đội tàu các nước ASEAN……………… 55
Hình 2.3: Tuổi trung bình của đội tàu Việt Nam…………………………….57

















1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong công cuộc hội nhập WTO, trao đổi thương mại ngày càng phát triển
mạnh mẽ, nhu cầu về giao thương giữa các nước trên thế giới tăng mạnh kéo nhu
cầu về vận tải biển tăng theo. Theo thống kê, vận tải biển chiếm khoảng 80% lưu
lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam. Thời gian qua, ngành vận tải biển
Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể: đội tàu tăng lên nhanh chóng cả
về số lượng và chất lượng cũng như chủng loại, thị trường vận tải cũng mở rộng
sang nhiều khu vực mới như Bắc Mỹ, Nam Mỹ, châu úc, tây Âu, tây Phi… Có
thể nói rằng Việt Nam có rất nhiều lợi thế trong việc phát triển ngành vận tải
biển. Tuy nhiên, so với một số nước trong khu vực và trên thế giới, ngành vận tải
biển của Việt Nam vẫn chưa thực sự phát triển. Hiện nay vận chuyển bằng
đường biển chiếm tới 80% tổng nhu cầu vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu của
Việt Nam, nhưng đội tàu trong nước nhận được hợp đồng vận tải rất ít. Trên thực
tế mới chỉ vận chuyển được khoảng trên dưới 13% khối lượng hàng hoá xuất
nhập khẩu, phần lớn còn lại do các đội tàu nước ngoài thực hiện. Hiện tại, đội
tàu biển quốc gia có 970 tàu, tổng trọng tải đạt 2,85 triệu USD, xếp thứ 60/152
quốc gia có tàu mang cờ quốc tịch và xếp thứ 4/11 nước ASEAN. Con số 970
tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam này không phải là nhiều song cũng không hẳn
là quá ít. Như vậy, tại sao các nhà xuất khẩu không chọn tàu Việt Nam mà chọn
tàu nước ngoài? Phải chăng nguyên nhân chính xuất phát từ năng lực cạnh tranh

của ngành vận tải biển Việt Nam?
Những năm sắp tới, trong xu thế mở cửa hội nhập, làm thế nào để có thể
nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam là một bài toán
không dễ tìm ra lời giải. Ngành vận tải biển Việt Nam cần có những bước
chuyển mình kịp thời, tự hoàn thiện mình đồng thời cần có những chính sách

2
phát triển đúng đắn để nắm bắt vận hội mới, vươn lên hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Trong bối cảnh đó, tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành vận tải biển Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm
luận văn thạc sỹ ngành Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thực tế, trong thời gian qua, có rất ít công trình nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới
đang ở mức độ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, của
một số ngành điển hình, then chốt trong nền kinh tế như xuất khẩu dệt may, xuất
khẩu thủy hải sản… Những công trình nghiên cứu về ngành vận tải biển Việt
Nam thường xoay quanh trình độ phát triển của vận tải biển Việt Nam, cơ hội
phát triển và thách thức đối với ngành vận tải biển Việt Nam… Có thế kể ra một
số công trình nghiên cứu về vận tải biển như sau:
- Đề tài “Vận tải biển hôm nay và ngày mai” - Đỗ Thái Bình - Nxb Giao
thông vận tải: Công trình phân tích sự phát triển của vận tải biển và vai trò của
nó trong nền kinh tế quốc dân. Mặc dù các hình thức vận tải khác đang không
ngừng phát triển nhưng trong tương lai, vận tải biển vẫn là ngành chủ chốt bởi
hiệu quả kinh tế của nó.
- Đề tài “Tổ chức khai thác đội tàu vận tải thuỷ nội địa” - Nguyễn Nha -
Nguyễn Tiến Lợi - NXB Giao thông vận tải: công trình tóm tắt nguyên lý cơ bản
tổ chức khai thác trên tàu. Phương pháp phục vụ kỹ thuật đoàn tàu ở cảng. Tổ
chức vận chuyển và vận hành đội tàu. Công tác quản lý nghiệp vụ và chỉ đạo

công tác vận hành đoàn tàu. Kỹ thuật chọn tàu và phương pháp vận chuyển trong
tương lai.
- Đề tài “Tổ chức công tác xếp dỡ ở cảng” - Phan Nhiêm - NXB Giao thông
vận tải: công trình nghiên cứu vai trò, nhiệm vụ, tầm quan trọng của cảng với

3
việc vận chuyển hang hoá. Luận chứng kinh tế, kỹ thuật chọn phương án ở cảng.
Các cảng biển và sự phát triển của đội tàu biển thế giới.
- Sách “Vận tải và giao nhận trong ngoại thương” - NXB Lý luận chính trị:
đây là giáo trình giảng dậy của bộ môn “Vận tải và giao nhận trong ngoại
thương” trong chương trình đào tạo sinh viên và học viên cao học của trường
Đại học Ngoại thương. Giáo trình đã trình bày cho sinh viên những khái niệm về
vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu, các hình thức, phương thức và nghiệp vụ cơ
bản của quá trình vận chuyển, giao nhận hàng hoá trong ngoại thương…
Như vậy, có thể thấy rằng chưa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu về
năng lực canh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam và đặc biệt là năng lực
cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá và phân tích tình hình hoạt động của ngành
vận tải biển Việt Nam thời gian qua, đề tài đánh giá năng lực cạnh tranh của
ngành vận tải biển Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngành, nghiên cứu cụ thể với
ngành vận tải biển Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của ngành vận tải biển Việt Nam. Từ đó,
làm rõ năng lực cạnh tranh của ngành trong giai đoạn hiện nay.


4
- Xây dựng và đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngành vận tải biển Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh của ngành vận tải
biển Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng của ngành vận tải biển Việt
Nam từ năm 2001 đến nay. Năm 2001 là năm Hiệp định thương mại Việt Mỹ
được ký kết và cũng là mốc mà hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam thực sự
khởi sắc và có bước phát triển vượt bậc.
- Về mặt nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu khả năng cạnh tranh của
ngành vận tải biển Việt Nam, so sánh với các ngành khác trong nền kinh tế và
với ngành vận tải biển của một số nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời
luận văn cũng đề xuất một vài giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngành vận tải biển Việt Nam trong điều kiện Việt Nam đang hội nhập ngày càng
sâu và rộng vào đời sống kinh tế quốc tế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài viết là phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp cụ thể
được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương
pháp quy nạp và phương pháp thống kê.
Bài viết được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước Việt Nam, đồng thời vận dụng những lý thuyết về kinh tế và
yêu cầu thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
dịch vụ vận tải biển ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên

5

WTO.
Nguồn thông tin được sử dụng trong chuyên đề được thu thập từ trang web
của Tổng cục Thống kê, Cục Hàng hải Việt Nam, các bài nghiên cứu khoa học,
các bài báo và tạp chí chuyên về dịch vụ vận tải biển và các tài liệu có liên quan.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có những đóng góp mới như sau:
- Làm rõ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt
Nam.
- Phân tích thực trạng của ngành vận tải biển Việt Nam từ đó đánh giá năng
lực cạnh tranh của ngành trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tê.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành
vận tải biển Việt Nam.
7. Kết cấu, nội dung của luận văn
Luận văn có kết cấu 3 chương và nội dung tổng như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận
tải biển Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt
Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành vận tải biển Việt Nam





6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và có ý
nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia. Việc nghiên cứu
hiện tượng cạnh tranh đã từ rất sớm với các các trường phái nổi tiếng như: lý
thuyết cạnh tranh cổ điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển và lý thuyết cạnh
tranh hiện đại.
Trong kinh tế, đã từng có khái niệm nổi tiếng về cạnh tranh trong chế độ
tư bản chủ nghĩa do Các Mác đưa ra, đó là: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là
sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận siêu
ngạch”. Tuy nhiên khái niệm này mới chỉ đề cập đến cạnh tranh trong xã hội
tư bản chủ nghĩa với đặc trưng điển hình là chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất do đó cạnh tranh có nguồn gốc từ tư hữu. Với cách tiếp cận này, cạnh
tranh chỉ hoàn toàn mang nghĩa tiêu cực.
Theo Krugman (1994), cạnh tranh chỉ ít nhiều phù hợp ở cấp độ doanh nghiệp
vì ranh giới ở đây rất rõ ràng, nếu công ty không bù đắp nổi chi phí thì không
trước thì sau sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản. Trong khi đó
P.Samuelson cho rằng “Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị phần”.
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD) đã chọn định nghĩa về cạnh tranh cố gắng kết hợp

7
cả các doanh nghiệp, ngành, và quốc gia: “Khả năng của các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Các trường phái kinh tế với những học thuyết về kinh tế thị trường đều
đã thừa nhận rằng, cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại khi nền kinh tế là kinh
tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, cung, cầu và giá cả hàng hoá là

những nhân tố cơ bản của cơ chế thị trường, còn cạnh tranh là động lực của
nền kinh tế. Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận rằng cạnh
tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là yếu
tố quan trọng góp phần lành mạnh hoá các quan hệ sản xuất, một quy luật tất
yếu để một nền kinh tế phát triển. “Cạnh tranh là cuộc đấu tranh quyết liệt gay
gắt mà ở đó các chủ thể kinh doanh ganh đua nhau trong một thị trường hàng
hoá cụ thể nào đó với mọi biện pháp, kể cả nghệ thuật và thủ đoạn nhằm đạt
được mục tiêu kinh tế của mình. Mục tiêu đó có thể là giành giật khách hàng
và thị trường hoặc các điều kiện sản xuất hay thị trường có lợi nhất, thông qua
đó đạt đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi ích, thu được lợi nhuận cao”
(1)
Tính chất và mức độ cạnh tranh được phân nhiều loại, quá trình toàn cầu
hoá càng diễn ra mạnh mẽ thì cạnh tranh càng diễn ra gay gắt vì trình độ phát
triển của cạnh tranh không đều và lợi ích kinh tế khác nhau giữa nhóm nước
công nghiệp phát triển với nhóm nước đang phát triển. Cạnh tranh không phải
là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà là động lực cho sự phát
triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa học,
cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội và
lợi thế mà mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước…

8
Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình những
điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và trong
tương lai, để từ đó có những hướng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào
quá trình cạnh tranh.
Như vậy, có thể định nghĩa cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá
nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng như nhau thông qua các hành động,
nổ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các
mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả,
an toàn, danh tiếng….

Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn
hảo và nó giúp cho các chủ thể tham gia đạt được tất cả những gì mình mong
muốn. Trên thực tế, để có lợi thế trong kinh doanh các chủ thể tham gia đã sử
dụng những hành vi cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến đối thủ
tham gia cạnh tranh với mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn
nhau, nhưng kết quả của cạnh tranh mang lại là hoàn toàn trái ngược.
1.1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
Có nhiều hình thức được dùng để phân loại hình cạnh tranh bao gồm: căn
cứ vào chủ thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.
- Căn cứ chủ thể tham gia:
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: do sự đối lập nhau của hai chủ
thể tham gia giao dịch để xác định giá cả của hàng hóa cần giao dịch, sự cạnh
tranh này diễn ra theo qui luật “mua rẻ, bán đắt” và giá cả của hàng hóa được
hình thành.
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: sự cạnh tranh này hình
thành trên quan hệ cung - cầu. Tuy nhiên, sự cạnh tranh này chỉ xảy ra trong

9
điều kiện cung của một hàng hóa dịch vụ có chất lượng ít hơn nhu cầu của thị
trường.
Cạnh tranh giữa người bán với nhau: đây có lẽ là hình thức tồn tại nhiều
nhất trên thị trường với tính chất gay go và khốc liệt. Cạnh tranh này có ý
nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp nhằm chiếm thị phần và thu hút khách
hàng.
- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: đây là hình thức cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng
hóa hoặc dịch vụ nào đó, trong đó các đối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau,
giành giật khách hàng về phía mình, chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp cạnh
tranh chủ yếu của hình thức này là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao

động, giảm chi phí. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành làm cho kỹ thuật
phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị hàng hóa được
xác định lại, tỷ suất sinh lời giảm xuống và sẽ làm cho một số doanh nghiệp
thành công và một số khác phá sản, hoặc sáp nhập.
Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác
nhau trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh tranh
này hình thành nên tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành thông qua
sự dịch chuyển của các ngành với nhau.
- Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường thì cạnh tranh gồm
có cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo.
Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh mà ở đó không có người sản
xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường,
làm ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được mô tả là tất cả các hàng
hóa trao đổi được coi là giống nhau; tất cả những người bán và người mua

10
đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc mua bán, trao đổi;
không có gì cản trở việc gia nhập hay rút khỏi thị trường của người mua hay
người bán. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp phải tự
tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo nên sự khác biệt về sản phẩm của
mình so với các đối thủ khác.
Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh trong thị trường khi
các điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được thỏa mãn.
Các loại cạnh tranh không hoàn hảo gồm: Độc quyền; Độc quyền nhóm; Cạnh
tranh độc quyền; Độc quyền mua; Độc quyền nhóm mua. Trong thị trường
cũng có thể xảy ra cạnh tranh không hoàn hảo do những người bán hoặc
người mua thiếu các thông tin về giá cả các loại hàng hóa được trao đổi.
1.1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn
cầu nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà

chuyên môn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích năng lực cạnh
tranh. Năng lực cạnh tranh có thể coi là một tiêu thức quan trọng thể hiện khả
năng tăng trưởng, phát triển của đất nước, của nền kinh tế hay nhỏ hơn là
ngành, doanh nghiệp trên thị trường nội địa và quốc tế.
Năng lực cạnh tranh về bản chất chính là sự phối hợp có hiệu quả giữa
quản lý Nhà nước và điều hành doanh nghiệp nhằm tạo được giá trị đầu ra cao
nhất trên cơ sở cùng đơn vị đầu vào. Năng lực cạnh tranh là tổng hoà giữa yếu
tố thuộc về cả môi trường vĩ mô và vi mô và để được đánh giá là có năng lực
cạnh tranh thì quốc gia, ngành, doanh nghiệp, sản phẩm phải luôn giữ được
yếu tố lợi thế so với quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản phẩm khác.

11
1.1.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hƣởng
đến năng lực canh tranh
1.1.2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được phân loại thành bốn cấp độ, đó là năng
lực cạnh tranh ở cấp quốc gia, cấp ngành, doanh nghiệp và cấp sản phẩm hay
còn gọi là năng lực cạnh tranh quốc gia, ngành, doanh nghiệp và của sản
phẩm. Các cấp độ này tuy về mức độ và tiêu thức đánh giá có phần khác nhau
song lại có mối liên hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Khi xem xét đánh
giá và phân tích đưa ra giải pháp cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành cần xét mối liên quan giữa bốn cấp độ này.
* Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh trong khi có nhiều người
cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Hay nói một cách khác, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó; năng lực
cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp,
dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua
bán
* Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp

Là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo
ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần
lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
* Năng lực cạnh tranh cấp ngành
Năng lực cạnh tranh cấp ngành thường được xem xét qua các chỉ số định
lượng, như : tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu và lợi thế so sánh. Một ngành sẽ là có năng

12
lực cạnh tranh nếu có năng lực duy trì được lợi nhuận, thị phần trên các thị
trường trong và ngoài nước.
Có 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp ngành như sau:
- Nhóm các yếu tố thuộc về ngành: chiến lược phát triển; sản phẩm chế
tạo; lựa chọn công nghệ; đầu tư nghiên cứu công nghệ; đào tạo cán bộ, quan
hệ với bạn hàng…
- Nhóm các yếu tố thuộc quyền quyết định của Chính phủ: là nhóm yếu
tố tạo môi trường kinh doanh, gồm: thuế, lãi suất ngân hàng; tỷ giá hối đoái,
chi ngân sách nghiên cứu; hệ thống luật pháp điều chỉnh quan hệ thị trường…
- Nhóm các yếu tố mà ngành và chính phủ chỉ tác động một phần: nhân
lực sản xuất, nhu cầu người tiêu dùng, môi trường thương mại quốc tế…
* Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia bao gồm hệ thống chỉ số - chỉ số năng
lực cạnh tranh tổng hợp (GCI). Chỉ số này được WEF công bố trong Báo cáo
năng lực cạnh tranh toàn cầu, lần đầu tiên vào năm 2005. Theo đó, chỉ số này
được đánh giá theo 9 yếu tố, cũng là 9 nhóm cho thấy năng suất cũng như
năng lực cạnh tranh của quốc gia, bao gồm: thể chế; kết cấu hạ tầng; hiệu quả
thị trường; kinh tế vĩ mô; y tế và giáo dục cơ bản; đào tạo và giáo dục bậc
cao; trình độ kinh doanh; mức độ sẵn sàng về công nghệ; đổi mới và sáng tạo.
Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002, định nghĩa cạnh tranh đối với
một quốc gia là: “Khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và
bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao,

được xác định bằng thay đổi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người
theo thời gian”.

13
1.1.2.3. Lý thuyết cạnh tranh ngành của Michael Porter
Theo giáo sư Micheal Porter, môi trường ngành gồm các yếu tố sau tác
động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Khách hàng, Nhà cung cấp,
Các doanh nghiệp trong ngành, Đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế.
* Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là những người có cầu với sản phẩm của
doanh nghiệp. Nhu cầu của người tiêu dùng là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng có
tính quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lượng cầu tác động đến mức độ và cường độ cạnh tranh trong ngành. Nếu
quy mô thị trường lớn mà lại không có nhiều doanh nghiệp tham gia thị
trường thì sức ép cạnh tranh với doanh nghiệp sẽ giảm; còn nếu thị trường đã
bão hòa mà số lượng doanh nghiệp gia nhập ngày càng nhiều thì cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp sẽ khiến lợi nhuận ngày càng giảm sút.
Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thị hiếu và
những yêu cầu cụ thể của khách hàng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tính
nhạy cảm của khách hàng với giá cả… đều tác động đến việc thiết kế sản
phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
sẽ giành được thắng lợi trong cạnh tranh, ngược lại, doanh nghiệp nào không
chú ý đến nhu cầu của khách hàng chắc chắn sẽ gặp thất bại. Do nhu cầu của
khách hàng là một phạm trù không có giới hạn nên doanh nghiệp còn phải
biết khai thác và biến nhu cầu của khách hàng thành cầu thực sự.
* Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp yếu tố đầu vào
khác nhau bao gồm người bán thiết bị, nguyên vật liệu, người cấp vốn và
những người cung cấp lao động cho doanh nghiệp. Quan hệ với nhà cung ứng
ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh


14
nghiệp tìm được nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào lâu dài với giá
rẻ; được các tổ chức tín dụng cho vay vốn với lãi suất thấp; hoặc tìm được
nguồn cung lao động dồi dào, được đào tạo bài bản thì doanh nghiệp sẽ tiết
kiệm được chi phí đầu vào, qua đó có thể giảm giá thành, đồng thời nâng cao
chất lượng được sản phẩm chất lượng. Còn nếu các nhà cung cấp lại gây sức
ép tăng giá đầu vào thì doanh nghiệp sẽ phải tăng giá bán, khiến cho tính cạnh
tranh của sản phẩm giảm sút, hoặc phải chấp nhận giảm lợi nhuận để giữ
được khách hàng.
* Các doanh nghiệp trong ngành
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh
nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề, cùng khu vực thị trường. Số lượng,
quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo Michael Porter, 8 vấn đề sau sẽ ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ: “Số lượng đối
thủ cạnh tranh là nhiều hay ít? Mức độ tăng trưởng của ngành là nhanh hay
chậm? Chi phí cố định là cao hay thấp? Các đối thủ cạnh tranh có đủ ngân
sách có đủ khả năng khác biệt hóa sản phẩm hay chuyển hướng kinh doanh
hay không? Năng lực sản xuất của các đối thủ có tăng hay không và nếu tăng
thì tăng ở tốc độ nào? Tính chất đa dạng sản xuất kinh doanh của các đối thủ
cạnh tranh ở mức độ nào? Mức độ kỳ vọng của các đối thủ cạnh tranh vào
chiến lược kinh doanh của họ và sự tồn tại của rào cản rời bỏ ngành”.
* Đối thủ tiềm ẩn
Các doanh nghiệp sẽ tham gia vào thị trường là đối thủ mới xuất hiện
hoặc sẽ xuất hiện trên khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang và sẽ hoạt
động. Tác động của các doanh nghiệp này đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đến đâu hoàn toàn phụ thuộc vào sức mạnh cạnh

15

tranh của những doanh nghiệp đó (quy mô, công nghệ, đội ngũ quản lý…). Sự
xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh làm tăng mức độ cạnh tranh trong ngành.
Theo Michael Porter, những nhân tố sau tác động đến quá trình tham gia
thị trường của các đối thủ mới: các rào cản thâm nhập thị trường, hiệu quả
kinh tế của quy mô, bất lợi về chi phí do các nguyên nhân khác, sự khác biệt
hóa sản phẩm, yêu cầu về vốn cho sự thâm nhập, chi phí chuyển đổi, sự tiếp
cận đường dây phân phối, các chính sách thuộc quản lý kinh tế mới.
* Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Càng nhiều loại sản phẩm thay
thế xuất hiện bao nhiêu thì sức ép cạnh tranh tạo lên doanh nghiệp càng lớn
bấy nhiêu.
Để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm thay thế, doanh nghiệp cần
chú ý đến các vấn đề: đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm thay thế, các giải pháp khác biệt hóa
sản phẩm cũng như trong từng giai đoạn phải biết tìm và rút về phân đoạn thị
trường phù hợp.
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển
Đối với ngành vận tải biển, năng lực cạnh tranh có thể được đánh giá qua
các tiêu chí: chất lượng phục vụ, giá cả phục vụ, thời gian vận chuyển, độ tin
cậy của quá trình phục vụ khách hàng và thị phần vận tải.
1.1.3.1 Chất lƣợng phục vụ
Ngành vận tải biển mang tính quốc tế cao nên nó chịu sự chi phối mạnh
mẽ của quy luật cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các doanh
nghiệp vận tải biển tiến lên để phát triển, vừa hoà nhập với thị trường khu vực

16
và thế giới, nhưng đồng thời cũng là sức ép lên các doanh nghiệp. Trong quản
trị kinh doanh nếu không lấy mục tiêu chất lượng làm mục tiêu phấn đấu mà
chỉ chạy theo lợi nhuận trước mắt, điều tất yếu là doanh nghiệp sẽ bị đẩy ra

ngoài vòng quay của thị trường thế giới và đi đến thua lỗ, phá sản.
Vấn đề chất lượng các sản phẩm hàng hoá nói chung đã được rất nhiều
học giả quan tâm nghiên cứu, song tuỳ theo mức độ khảo sát khác nhau mà có
những quan niệm khác nhau:
John Locke (nhà triết học Anh) cho rằng: chất lượng của sản phẩm có
tính chủ quan và chia làm hai bậc: ban đầu và thứ cấp. J. Locke đã chú ý đến
những tính chất quyết định chất lượng tồn tại trong sản phẩm nhưng những
thuộc tính ấy lại phụ thuộc vào nhận thức của thế giới vật chất. Chất lượng là
một khái niệm tương đối, phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tự nhiên, kỹ thuật, môi
trường và những thói quen của từng người. Theo ngôn ngữ kinh doanh, đó là
cường độ ý muốn đối với một sản phẩm, từng hoàn cảnh khác nhau.
Emanuel Kant (nhà triết học Đức) lại cho rằng: “Chất lượng là hình thức
quan toà của sự việc”.
Nhờ những tiến bộ về triết học, về khoa học - kỹ thuật, khái niệm về chất
lượng ngày càng được nghiên cứu hoàn thiện. Dựa vào các công trình nghiên
cứu về tư bản và hàng hoá (1867), Các Mác (1818 - 1883) đã bắt đầu nêu rõ
hơn khái niệm về chất lượng sản phẩm hàng hoá. Ông viết: “Người tiêu dùng
mua hàng không phải hàng có giá trị mà vì hàng có giá trị sử dụng và thoả
mãn những mục đích nhất định”. Điều đó nói lên, giá trị sử dụng được đánh
giá thông qua chất lượng.
Nền kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là tập trung vào cạnh tranh,
đặc biệt là cạnh tranh về chất lượng do cả xã hội và nền kinh tế đều đã phát
triển, hàng hoá được tiêu thụ mạnh hay yếu phụ thuộc rất nhiều vào sự đánh

×