Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp TM Việt Nam trong tiến trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.74 KB, 92 trang )

đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, giao lu thơng mại ngày càng phát
triển. Đối với các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, khi đi vào hạch
toán kinh doanh những yêu cầu về thông tin kinh tế nói chung, nhập khẩu nói
riêng trở thành cần thiết bởi những lý do sau:
- Kế toán phản ánh đợc toàn bộ tài sản và sự biến động của tài sản tại
doanh nghiệp
- Kế toán phản ánh đợc quan hệ kinh tế, pháp lý trong kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá từ khâu mua hàng đến khâu xuất bán, thu tiền hoặc từ khâu
nhập hàng về, thanh toán cho đến khâu tiêu thụ xong.
- Hạch toán hàng hoá nói chung và hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu nói
riêng còn phản ánh chính xác các khoản chi tiêu, quá trình sinh lời, phân phối
lợi nhuận.
Do đó, dựa vào thông tin kế toán, nhà quản lý có thể nắm đợc các thông
tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời để
có thể ra các quyết định kinh doanh, đầu t đúng đắn nhằm đạt đợc mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận trong kinh doanh.
Với đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhËp khÈu lµ thêi gian lu chun
dµi, viƯc thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ đòi hỏi việc hạch toán kế toán phải
phản ánh đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc biệt là trong
môi trờng cạnh tranh nh hiện nay, hoạt động kinh doanh nhập khẩu lại càng đòi
hỏi về tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán hơn bao giờ hết.
Thực tế quá trình hạch toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại
Công ty Thiết bị Bộ Thơng mại còn có nhiều tồn tại cần khắc phục. Công ty cha
thực hiện đúng một số quy định của chế ®é kÕ to¸n, theo ®ã mét sè nghiƯp vơ
kinh tÕ phát sinh không đợc phản ánh đúng về mặt bản chất. Hơn nữa các quy


định chung của chế độ tài chính kế toán hiện hành là cơ sở lý luận chung để các
doanh nghiệp hạch toán kế toán cũng cha thực sự là căn cứ đầy đủ và phù hợp
để các doanh nghiệp có thể phản ánh chính xác bản chÊt cđa c¸c nghiƯp vơ kinh
tÕ ph¸t sinh.
Xt ph¸t tõ vai trò quan trọng cũng nh yêu cầu về chất lợng, tính kịp thời
của thông tin kế toán và những tồn tại cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn trong quá

vũ thị việt hà

Kế toán 42B


Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân

trình hạch toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Thiết bị,
vấn đề đặt ra là cần phải hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu để
kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý hữu ích, phản ánh chính xác quá trình
xuất nhập khẩu, là cơ sở để điều hành, kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh
doanh của Công ty.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài Hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập
khẩu tại Công ty Thiết bị Bộ Thơng mại, một mặt nhằm thấy đợc những vấn
để lý luận cơ bản về hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại nói chung, mặt khác nhằm thấy đợc tình hình
hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong thực tế tại Công ty Thiết bị Bộ
Thơng mại nói riêng. Qua đó đánh giá khái quát tình hình hạch toán lu chuyển
hàng hoá nhập khẩu trong thực tế tại Công ty Thiết bị và đa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá nhập khẩu làm

cho thông tin thu đợc từ quá trình hạch toán kế toán đợc chính xác hơn, phục vụ
tốt hơn cho công tác điều hành, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3. Kết cấu của đề tài
Đề tài Hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty
Thiết bị Bộ Thơng mại ngoài phần mở đầu, kết luận, các sơ đồ bảng biểu, danh
mục tài liệu tham khảo đợc chia làm ba phần sau:
- Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lu chuyển hàng hoá
nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
- Phần II: Thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty
Thiết bị Bộ Thơng mại.
- Phần III: Hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty
Thiết bị Bộ Thơng mại.

vũ thị việt hà

Kế toán 42B


đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Phần I

Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại
I/ Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu có ảnh hởng
đến hạch toán lu chuyển hàng hoá

1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu nói chung là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà hàng hoá,
dịch vụ đợc quốc gia này mua của quốc gia khác, cụ thể hoạt động nhập khẩu ở
Việt Nam đợc hiểu là việc mua bán hàng hoá giữa thơng nhân Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng ngoại thơng.
Sự khác biệt giữa hoạt động nhập khẩu với hoạt động kinh doanh hàng
hoá trong nớc đợc thể hiện ở một số đặc điểm chủ yếu của hoạt động nhập khẩu
nh sau:
- Đặc ®iĨm vỊ thêi gian lu chun hµng hãa nhËp khÈu: thời gian lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lu chuyển
hàng hoá kinh doanh nội địa do các bên tham gia mua bán thờng cách xa nhau
về mặt địa lý, trình độ quản lý của các bên lại có sự khác nhau.
- Đặc điểm về hàng hoá kinh doanh nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu chủ
yếu là mua những mặt hàng mà trong nớc không có, cha sản xuất đợc hoặc cha
đáp ứng đợc nhu cầu cả về số lợng, chất lợng, thị hiếu.
- Đặc điểm về thời điểm xác định hàng hoá nhập khẩu và thời điểm thanh
toán: Hàng nhập khẩu đợc ghi nhận từ ngày hàng đợc giao đến địa phận nớc
nhập và đợc hải quan ký xác nhận vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Xác định
đúng thời điểm hàng nhập khẩu giúp kế toán hạch toán đúng chỉ tiêu hàng hoá
nhập khẩu, là cơ sở để giải quyết các tranh chấp về hàng hoá có thể xảy ra.
Thời điểm nhận hàng nhập khẩu và thời điểm thanh toán tiền hàng thờng
không trùng nhau mà có khoảng cách dài, khoảng cách này là do sự thoả thuận
của hai bên (bên xuất và bên nhập)
- Đặc điểm về phơng thức thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu, phơng thức thanh toán chủ yếu đợc sử dụng là phơng thức thanh toán
bằng th tín dụng (letter of credit L/C). Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử
dụng các phơng thức khác nh: phơng thức chuyển tiền (remittance), phơng thức
vũ thị việt hà

Kế toán 42B



Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân

ghi sổ hay mở tài khoản (open account), phơng thức nhờ thu (collection of
payment)
- Đặc điểm về tập quán, pháp luật: Hai bên mua, bán có quốc tịch khác
nhau, pháp luật khác nhau, tËp qu¸n kinh doanh kh¸c nhau, do vËy c¸c bên phải
tuân thủ luật kinh doanh cũng nh tập quán kinh doanh của từng nớc và luật thơng mại quốc tế.
- Đặc điểm về tiền tệ: Mỗi quốc gia đều có đồng, bảng tiền tệ riêng cho nớc mình, vì vậy khi thanh toán cho một thơng vụ ngoại thơng, các bên nhập
khẩu, xuất khẩu phải đi đến thống nhất là dùng đồng tiền nào là đồng tiền để
thanh toán. Do đó doanh nghiệp nhập khẩu thờng chịu rủi ro về biến động của
đồng ngoại tệ (đồng dùng để thanh toán) vì tỷ giá ngoại tệ thờng xuyên thay
đổi, hơn nữa phơng pháp hạch toán ngoại tệ mà doanh nghiệp áp dụng cũng có
ảnh hởng nhất định đến kết quả điều chỉnh chênh lệch tỷ giá cuối kỳ của doanh
nghiệp.
2. Đối tợng và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
Đối tợng hàng hoá đợc phép nhập khẩu là tất cả các mặt hàng trừ những
mặt hàng trong danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu và những mặt hàng tạm
ngừng nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu không chỉ bao gồm các mặt hàng phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của các tầng lớp nhân dân, mà còn là hàng
công nghiệp, các trang thiết bị máy móc, phụ tùng. phục vụ cho các dự án,
các chơng trình phát triển sản xuất trên mọi lĩnh vực của đời sống xà hội. Ngoài
những mặt hàng mà doanh nghiệp đợc tự do nhập khẩu còn có những mặt hàng
cấm nhập khẩu và những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện. Đối với hàng hoá
nhập khẩu có điều kiện, doanh nghiệp chỉ đợc phép nhập khẩu theo hạn mức
hoặc theo giấy phép của Bộ Thơng mại hoặc cơ quan chủ quản.
Doanh nghiệp có quyền kinh doanh nhập khẩu: Là doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, thành lập theo qui định của pháp luật, đợc quyền nhập khẩu

hàng hóa theo các ngành nghề kinh doanh đà ghi trong giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đà đăng ký mà số tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo qui
định.
Doanh nghiệp có quyền nhận uỷ thác nhập khẩu: Doanh nghiệp đà đăng
ký mà số kinh doanh nhập khẩu có quyền đợc nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá
phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp
nhận uỷ thác không đợc sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do Bộ Thơng mại
cấp cho mình để nhận uỷ thác nhập khẩu.

vũ thị việt hà

Kế toán 42B


Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân

Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đà đăng ký
mà số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, đợc quyền uỷ thác nhập khẩu hàng
hoá phù hợp với nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá
Các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng
hoá có thể thực hiện nhập khẩu theo các phơng thức sau:
a)Phơng thức nhập khẩu trực tiếp
Phơng thức này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh đợc Nhà
nớc cÊp giÊy phÐp kinh doanh nhËp khÈu, doanh nghiÖp sÏ trực tiếp tổ chức đàm
phán, kí kết hợp đồng với nớc ngoài, trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền
hàng. Các doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về
tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phơng thức

thanh toán và thị trờng, xác định phạm vi kinh doanh nhng trong khuôn khổ
chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nớc.
Phơng thức nhập khẩu này thờng đợc tiến hành khi doanh nghiệp thực sự
am hiểu về thị trờng cũng nh mặt hàng nhập khẩu.
b) Phơng thức nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là phơng thức kinh doanh áp dụng đối với các đơn vị đợc nhà nớc cấp giấy phép nhập khẩu nhng không đứng ra trực tiếp đàm phán với
nớc ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị nhập khẩu có uy tín thực hiện hợp đồng
nhập khẩu cho mình.
Đặc điểm hoạt động nhập khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt
động nhập khẩu:
- Bên giao uỷ thác nhập khẩu (Bên uỷ thác): Bên uỷ thác là bên có đủ điều
kiện mua hàng nhập khẩu.
- Bên nhận uỷ thác nhập khẩu (Bên nhận uỷ thác): Bên nhận uỷ thác nhập
khẩu là bên đứng ra thay mặt bên uỷ thác kí kết hợp đồng với bên nớc ngoài.
Hợp đồng này đợc thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh
của luật kinh doanh trong nớc. Bên nhận uỷ thác sau khi kí kết hợp đồng uỷ
thác nhập khẩu sẽ đóng vai trò là một bên của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Do vậy bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của luật
kinh doanh trong nớc, luật kinh doanh của bên đối tác và luật buôn bán quốc tế.
Theo phơng thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác đợc
hởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên giá trị của lô hàng nhập khẩu theo sự thoả

vũ thị việt hà

Kế to¸n 42B


Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân


thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác. Phơng thức này đợc áp dụng đối
với doanh nghiệp cha thực sự am hiểu thị trờng hay ký kết hợp đồng với bạn
hàng mới, với những mặt hàng mới hoặc doanh nghiệp cha đủ khả năng tổ chức
đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu.
4. Các phơng thức thanh toán trong nhập khẩu hàng hoá
Phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện
thanh toán đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh ngoại thơng. Nói đến phơng
thức thanh toán là nói đến việc ngời bán dùng cách thức nào để thu đợc tiền
hàng bán ra và ngời mua dùng cách nào để trả tiền hàng mua vào. Tuỳ vào điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà họ có thể lựa chọn các phơng thức thanh
toán khác nhau. Các phơng thức thanh toán thờng dùng trong hợp đồng mua
bán ngoại thơng gồm:
a) Phơng thức chuyển tiền (Remittance)
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng (ngời trả
tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời khác
(ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu.
Trình tự thanh toán theo phơng thức này trải qua các bớc sau:
(1) Ký kết hợp đồng thơng mại giữa các bên
(2) Ngời trả tiền viết đơn yêu cầu ngân hàng chuyển tiền tiến hành chuyển tiền
bằng th hoặc bằng điện trong đó ghi rõ nội dung theo qui định cùng với uỷ
nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng)
(3) Ngân hàng chun tiỊn thùc hiƯn chun tiỊn ra níc ngoµi qua ngân hàng
đại lý (3a); gửi giấy báo Nợ, giấy báo đà thanh toán cho ngời trả tiền (3b).
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời hởng lợi hoặc gửi giấy báo Có cho
ngời hởng lợi.

vũ thị việt hà


Kế toán 42B


đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

(5)
Ngân hàng
Ngân hàng
chuyển tiền
chuyển tiền

(3a)

Ngân hàng đại


(2)

(3b)

(4)
(1)

Người hưởng
lợi

Người trả tiền


Sơ đồ 1: Trình tự thanh toán theo phương thức chuyển tiền
b) Phơng thức ghi sổ hay phơng thức mở tài khoản (Open account)
Theo phơng thức này, ngời bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để
ghi nợ cho ngời mua sau khi ngời bán đà hoàn thành giao hàng hay dịch vụ.
Định kỳ (tháng, quý, năm) ngời mua trả tiền cho ngời bán.
Đặc điểm của phơng thức này là: không có sự tham gia của các ngân hàng
với chức năng là mở tài khoản và thực thi thanh toán.
Thanh toán theo phơng thức ghi sổ hay mở tài khoản gồm các bớc:
(1) Ngời bán giao hàng hoá, dịch vụ và gửi chứng từ hàng hoá cho ngời mua.
(2) Ngời bán báo Nợ trực tiếp tới ngời mua.
(3) Ngời mua dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền cho ngời bán khi đến
định kỳ thanh toán.
Ngân hàng bên
Ngân hàng
bán
chuyển tiền

(3)

Ngân hàng bên
mua

(3)

(3)
(1)

Người bán

Người mua

(2)

Sơ đồ 2: Trình tự thanh toán theo phương thức ghi sổ hay
phương thức mở tài khoản
c) Phơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)

vũ thị việt hà

Kế to¸n 42B


đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Phơng thức thanh toán nhờ thu là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời
bán sau khi đà hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời
mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng mình thu nợ số tiền ở ngời mua trên cơ
sở hối phiếu do ngời bán lập ra.
Thanh toán theo phơng thức nhờ thu có hai trờng hợp dới đây:
* Nhờ thu phiếu trơn (clean collection): Là phơng thức thanh toán
mà trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào
hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho ngời mua,
không qua ngân hàng.
Trình tự thanh toán theo phơng thức nhờ thu phiếu trơn gồm các bớc:
(1) Ngời bán sau khi gửi hàng và các chứng từ hàng hoá cho ngời mua, lập một
hối phiếu đòi tiền ngời mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi th uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân hàng
đại lý của mình ở nớc ngoài (nớc ngời mua) nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hối phiếu.

(4) Ngời mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
(5) Ngân hàng phục vụ ngời bán thanh toán tiền hàng cho ngời bán. Trờng hợp
ngời mua chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho
ngời bán, khi đến hạn thah toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở ngời mua và thực hiện
việc chuyển tiền thu đợc cho ngời bán.
Ngân hàng phục
Ngân hàng
vụ bên bán
chuyển tiền
(1)

(3)
Ngân hàng đại lý
(5)

(6)
Người bán

(4)
Gửi hàng và
chứng từ

(3)
Người mua

Sơ đồ 3: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu
trơn
* Nhờ thu kèm chứng từ: Là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời
bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ vào hối
phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện là


vũ thị việt hà

Kế toán 42B


đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

nếu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao
bộ chứng từ hàng hoá cho ngời mua để nhận hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phơng thức này nh sau:
(1) Ngời bán tiến hành giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán và hối phiếu nhờ
ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua (ngời nhập khẩu) bằng th uỷ nhiệm.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ thanh toán
đến cho ngân hàng phục vụ bên mua.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua (ngời nhập khẩu) trả tiền hoặc chấp
nhận hối phiếu.
(4) Ngân hàng đại lý sẽ thu tiền ở ngời mua (4a) và trả cho ngời mua bộ chứng
từ để đi nhận hàng (4b). Nếu không trả tiền ngay thì ngời nhập khẩu sẽ nhận đợc bộ chứng từ sau khi chấp nhận hối phiếu.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc cho ngân hàng phục vụ bên bán.
(6) Ngân hàng phục vụ bên bán thanh toán tiền hàng cho ngời bán.
Ngân hàng phục
Ngân hàng
vụ bên bán
chuyển tiền
(1)

(2)

Ngân hàng đại lý
(5)

(6)
Người bán

(4a)
Gửi hàng và
chứng từ

(4b)

(3)

Người mua

Sơ đồ 4: Trình tự thanh toán theo ph­¬ng thøc nhê thu kÌm
chøng tõ
Nh vËy, trong ph¬ng thøc nhê thu kÌm chøng tõ, ngêi b¸n ủ th¸c cho
ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn khống chế chứng từ hàng hoá đối với ngời
mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa phơng thức nhờ thu kèm chứng từ và nhờ
thu phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của ngời bán đợc
đảm bảo hơn.

vũ thị việt hà

Kế toán 42B


Luận văn tốt nghiệp


đại học kinh tế quốc dân

d) Phơng thøc thanh to¸n b»ng th tÝn dơng (Letter of credit L/C)
Thanh toán bằng th tín dụng (L/C) là sự thoả thuận mà trong đó một ngân
hàng (Ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (Ngời mở th tín
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác (Ngời hởng lợi số tiền của th
tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những quy định để nhập khẩu trong th tín dụng.
Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chøng tõ gåm cã:
- Ngêi xin më th tÝn dông: Là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá.
- Ngân hàng mở th tín dụng: Là ngân hàng đại diện cho ngêi nhËp khÈu,
thùc hiƯn cÊp tÝn dơng cho ngêi nhËp khẩu.
- Ngời hởng lợi th tín dụng: Là ngời bán, ngời xuất khẩu.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng: Là ngân hàng đại lý cho ngân hàng mở
L/C, ở nớc ngời xuất khẩu.
Thứ tự các bớc tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phơng thức th tín dụng
nh sau:
(1) Ngời nhập khẩu nộp đơn xin mở L/C cho ngân hàng của mình yêu cầu mở
L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) Căn cứ vào yêu cầu và đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một th tín
dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông báo
về việc mở L/C đó.
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ báo cho ngời xuất
khẩu về toàn bộ nội dung thông báo của việc mở L/C và khi nhận đợc bản gốc
th tín dụng thì chuyển ngay cho ngời xuất khÈu.
(4) Ngêi xuÊt khÈu nÕu chÊp nhËn L/C th× tiÕn hành giao hàng, nếu không thì
tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung th tín dụng cho phù hợp.
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình qua

ngân hàng thông báo.
(6) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ này sang ngân hàng mở L/C để
xin thanh toán.
(7) Ngân hµng më th tÝn dơng kiĨm tra bé chøng tõ thanh toán, nếu thấy phù
hợp với th tín dụng thì tiến hành chuyển tiền sang ngân hàng thông báo để trả
cho ngời xuất khẩu., ngợc lại nếu thấy không phù hợp với th tín dụng thì tiến
hành từ chối thanh toán, trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(8) Khi nhận đợc tiền do Ngân hàng mở L/C chuyển đến, Ngân hàng thông báo
sẽ thực hiện trả số tiền nhận đợc cho ngời xuất khẩu.

vũ thị việt hà

Kế to¸n 42B


đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

(9) Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển chứng từ hàng hoá
cho ngời nhập khẩu.
(10) Ngời nhập khẩu kiĨm tra, nÕu thÊy phï hỵp víi th tÝn dơng thì phải thanh
toán tiền mua hàng cho ngân hàng mở L/C, nếu không phù hợp thì có quyền từ
chối trả tiền.
(2)
Ngân hàng mở L/
Ngân hàng thông
Ngân hàng
(6)
C

báo L/C
chuyển tiền
(7)
(10)
(8)
(5)
(3)
(9)
(1)
Ngời nhập khẩu

(4)

Ngời xuất khẩu

Sơ đồ 5: Trình tự thanh toán theo phơng thức th tín dụng
5. Các chứng từ cơ bản trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng
hoá
Nhập khẩu là một hoạt động ngoại thơng đợc thực hiện giữa các thơng
nhân có quốc tịch khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do đó để đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên, việc thực hiện một hợp đồng mua bán cần
dựa vào các chứng từ chủ yếu sau:
- Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice): Là chứng từ cơ bản trong các
chứng từ hàng hoá. Hoá đơn do ngời bán lập xuất trình cho ngời mua sau khi đi
gửi hàng. Đó là yêu cầu của ngời bán đòi ngời mua trả tiền theo tổng số hàng đÃ
đợc ghi trên hoá đơn.
- Phiếu đóng gói (Packing list): Là một chứng từ hàng hoá liệt kê những
mặt hàng, những loại hàng đợc đóng gói trong một kiện hàng nhất định. Phiếu
đóng gói do ngời sản xuất, ngời xuất khẩu lập ra khi đóng gói hàng hoá, có tác
dụng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc kiểm điểm hàng hoá trong mỗi kiện

hàng.
- Bảng kê chi tiết (Specification): Là chứng từ hàng hoá, trong đó ngời ta
thống kê cụ thể tất cả các loại hàng và các mặt hàng của lô hàng trên hoá đơn
hoặc hợp đồng nào đó.
- GiÊy chøng nhËn xuÊt xø (Certificate of origin): Lµ chøng từ do Phòng
Thơng mại của nớc xuất nhập khẩu cấp cho chủ hàng, xác nhận nơi sản xuất

vũ thị việt hà

Kế toán 42B


Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân

hoặc nguồn gốc xuất phát của hàng hoá. Nếu hợp đồng hoặc L/C không có đòi
hỏi cụ thể thì ngời xuất khẩu cã thĨ tù cÊp.
- GiÊy chøng nhËn sè lỵng (Certificate of quantity): Là chứng từ xác định
số lợng hàng hoá mà ngời bán giao cho ngời mua. Giấy này có thể do Cục kiểm
nghiệm phẩm chất hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc công ty giám định hoặc do
đơn vị xuất khẩu lập và đợc kiểm nghiệm, sau đó Công ty giám định hay cơ
quan hải quan xác nhận.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality): Là chứng từ xác
nhận chất lợng hàng hoá. Ngời cấp giấy chứng nhận phẩm chất có thể là ngời
sản xuất, cũng có thể là cơ quan chuyên môn nh: Cục kiểm nghiệm hàng hoá
xuất nhập khẩu hay công ty giám định.
- Vận đơn: Là chứng từ chuyên chở hàng hoá do ngời vận tải cấp cho chủ
hàng nhằm xác định quan hệ pháp lý giữa ngời vận tải với chủ hàng.
- Bảo hiểm đơn (Insurance Policy): Là chứng từ do Công ty bảo hiểm cấp

cho ngời đợc bảo hiểm. Bảo hiểm đơn có tác dụng: xác nhận đà ký kết một hợp
đồng bảo hiểm và các điều khoản của hợp đồng đó, xác nhận việc trả phí bảo
hiểm, nó là chứng từ cần thiết để khiếu nại hÃng bảo hiểm và để nhận tiền bồi
thờng bảo hiểm khi ngời mua bảo hiểm gặp rủi ro.
- Hoá đơn hải quan (Custom Invoice): Hoá đơn này thuận tiện cho việc
thống kê của hải quan nớc nhập khẩu, thuận tiện cho việc xác định nguồn gốc
(xuất xứ) của hàng hoá. Hoá đơn hải quan còn đợc dùng để ngăn chặn thủ đoạn
bán phá giá, mặt khác nó còn xác định chính xác giá của hàng hoá nhằm ngăn
chặn việc thơng nhân báo giá giả để trốn thuế.
- Tờ khai hải quan: Là chứng từ trong đó chủ hàng khai báo cho cơ quan
hải quan biết về số lợng hàng mà mình muốn chuyên chở qua biên giới quốc
gia.
6. Đặc điểm tính giá hàng hoá nhập khẩu
Giá thực tế khi mua và giá xuất khi bán của hàng nhập khẩu đợc xác định
cụ thể nh sau:
a) Xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu
Hàng hoá nhập kho trong kinh doanh nhập khẩu theo quy định đợc tính
theo giá thực tế tơng tự nh hàng hoá kinh doanh nội địa. Giá thực tế của hàng
hoá mua vào tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp ¸p
dơng. §èi víi c¸c doanh nghiƯp tÝnh th GTGT theo phơng pháp khấu trừ,

vũ thị việt hà

Kế toán 42B


đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp


trong giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu vào, còn với doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, trong giá mua bao gồm cả thuế GTGT
đầu vào. Cụ thể:
- Nếu hàng nhập khẩu thuộc đối tợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì trị giá mua của hàng nhập khẩu đợc
xác định theo công thức:
Giá thực tế
=
hàng hoá
nhập khẩu

Giá hàng
+
nhập khẩu
(CIF)

Thuế
nhập
khẩu

+

Thuế
TTĐB +
của hàng
NK (nếu
có)

Chiết khấu
thương mại,

giảm giá
hàng NK đư
ợc hưởng

Chi phí
thu mua
hàng NK

- Nếu hàng nhập khẩu thuộc đối tợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc hàng hoá nhập khẩu không thuộc
đối tợng tính thuế GTGT hay hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sự
nghiệp, dự án, văn hoá phúc lợi, đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí
khác thì trị giá mua của hàng nhập khẩu đợc xác định theo công thức:
Giá thực
tế hàng =
hoá
nhập
khẩu

Giá
hàng
nhập
khẩu
(CIF)

Thuế

+

nhập


+

khẩu

Thuế
TTĐB +
của hàng
NK (nếu
có)

Thuế
GTGT +
của
hàng
NK

Chi phí
thu mua
hàng
NK

Chiết khấu
thương mại,
giảm giá
hàng NK đư
ợc hưởng

Trong đó:
Giá hàng nhập khẩu đợc tính theo giá CIF

Giá CIF

=

Giá mua hàng

Thuế nhập khẩu
phải nộp

=

Thuế TTĐB
của hàng NK
phải nộp

{

vũ thị việt hà

=

+

Số lợng hàng
nhập khẩu
Giá hàng
nhập khẩu
(giá CIF)

Chi phí vận chuyển, bảo hiểm đến ga, cảng,

sân bay nớc nhập
x

+

Đơn giá tính thuế
nhập khẩu (CIF)
Thuế nhập
khẩu phải
nộp

}

x

x

Thuế suất thuế
nhập khẩu

Thuế suất
thuế
TTĐB

Kế toán 42B


đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp


Thuế
GTGT
phải nộp

=

{

Giá hàng
nhập khẩu
(giá CIF)

+

Thuế nhập
khẩu phải
nộp

Thuế TTĐB
của hàng
NK phải nộp

+

}

x

Thuế

suất thuế
GTGT

Trờng hợp hàng hóa nhập khẩu đợc miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định
theo mức thuế phải nộp sau khi đà đợc miễn, giảm.
Chi phí thu mua hàng nhập khẩu là các chi phí phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá nh chi phí trong quá trình tìm kiếm
nguồn hàng, kí kết hợp đồng, kiểm định, lệ phí hải quan.
b) Xác định giá xuất kho của hàng nhập khẩu
Giá thực tế hàng hoá trong kinh doanh nhập khẩu bao gồm hai bộ phận:
Trị giá mua và chi phí thu mua, vì vậy, khi xuất kho, để tính giá thực tế của
hàng hoá, kế toán phải tách riêng hai bộ phận trên để tính toán.
* Đối với bộ phận trị giá mua, kÕ to¸n cã thĨ sư dơng mét trong c¸c phơng pháp tính giá xuất kho sau:
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này,
giả thiết rằng hàng hoá nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới
đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất, vì vậy lợng hàng xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phơng pháp
này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm và áp dụng
với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi
danh điểm không nhiều.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này giả định
những hàng hoá mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, vì vậy việc tính giá xuất
của hàng hoá đợc làm ngợc với phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Phơng pháp
nhập sau xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
- Phơng pháp giá hạch toán: Theo phơng pháp này, toàn bộ hàng hoá
biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá
ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế hàng

hoá xuất kho

vũ thị việt hà

=

Giá hạch toán hàng hoá
xuất kho

x

Hệ số giá hàng hoá

Kế toán 42B


đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hàng hoá chủ yếu tuỳ thuộc
vào yêu cầu và trình độ quản lý. Hệ số giá cho từng mặt hàng đợc tính theo
công thức:
Hệ số giá
hàng hóa

Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ

=


Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ

- Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này, giá thực tế
hàng hoá xuất kho đợc tính theo công thức:
Giá thực tế hàng
hoá xuất kho

=

Số lợng hàng hoá xuất kho

x

Giá đơn vị bình
quân

Trong đó: giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình
=
quân cả kỳ dự trữ

Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn
nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết
toán nói chung.
Cách 2:
Giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Giá đơn vị bình
=
quân cuối kỳ trước
Lượng thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên kết quả không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả hàng hoá kỳ này.
Cách 3:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập

Cách tính này cho phép tính giá hàng xuất kho vừa chính xác, vừa cập nhật
nhng nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức do phải tính nhiều
lần.
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, hàng hoá
đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào
cho đến lúc xuất ra. Vì vậy khi xuất mặt hàng nào sẽ tính theo giá thực tế của

vũ thị việt hà

Kế toán 42B


đại học kinh tế quốc dân


Luận văn tốt nghiệp

mặt hàng đó. Phơng pháp này cho phép xác định chính xác giá xuất kho của
từng loại hàng hoá và thờng áp dụng đối với các loại hàng có giá trị cao, có tính
tách biệt.
* Đối với chi phí thu mua, do liên quan đến cả lợng hàng tiêu thụ trong kỳ
và tồn kho cuối kỳ nên cần đợc phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và cha tiêu thụ:
Chi phí thu
mua phân
bổ cho hàng =
bán ra trong
kỳ

Chi phí mua
hàng đầu kỳ
Trị giá mua của
hàng bán ra trong
kỳ

Chi phí mua hàng

+ phát sinh trong kỳ
+

Trị giá mua của
hàng còn lại cuối
kỳ

x


Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kỳ

Trong đó:
Chi phí mua hàng đầu kỳ là chi phí thu mua hàng ứng với trị giá
hàng hoá tồn đầu kỳ
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ bằng chi phí phát sinh trong
quá trình thu mua hàng hoá trừ đi các khoản giảm trừ chi phí.
Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng còn tồn kho
(d Nợ TK 1561), hàng đang gửi bán, gửi đại lý, ký gửi (d Nợ TK 157), hàng
mua đi đờng (d Nợ TK 151) còn lại cuối kỳ.
Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ là giá trị hàng đà xuất bán
trong kỳ (là số phát sinh bên Có các TK 1561, 151, 157).
II/ Hạch toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá nhập khẩu theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của
công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng nh vào quy định của chế
độ kế toán hiện hành, kế toán các doanh nghiệp có thể áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Ưu điểm của phơng pháp
này là cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật, độ chính
xác cao. Theo phơng pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể
xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho.

vũ thị việt hà


Kế toán 42B


Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân

Để hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 151- Hàng mua đi đờng: Tài khoản này dùng theo dõi hàng
hoá mà doanh nghiệp đà mua hay chấp nhận mua, đà thuộc quyền sở hữu cđa
doanh nghiƯp nhng ci th¸ng cha vỊ nhËp kho.
KÕt cÊu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đà nhập kho hoặc
giao cho khách hàng, hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng.
D Nợ:
Giá trị hàng đang đi đờng (đầu kỳ và cuối kỳ)
* Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này phản ánh giá thực tế hàng hoá
tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại
kho, tại quầy (gồm cả giá mua và chi phí thu mua)
Bên Có: - Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho, xuất
quầy (kể cả giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại).
- Phản ánh phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
D Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
Tài khoản 156 chi tiết thành: 1561- Giá mua hàng hoá và 1562 Chi
phí thu mua hàng hoá
* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng

gửi bán, ký gửi, đại lý cha đợc chấp nhận. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng loại hàng, từng lần gửi hàng kể từ khi gửi đi đến khi đợc chấp nhận thanh
toán.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Giá trị hàng hoá gửi bán, gửi đại lý hoặc đà thực hiện với
khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có: - Giá trị hàng hoá đà đợc khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại
D Nợ:
Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ
doanh thu.

vũ thị việt hà

Kế toán 42B


Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân

Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu)
tính trên doanh số bán trong kỳ, hoặc thuế GTGT phải nộp áp dụng đối với
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Số chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu
của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu

- Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này không có số d
* Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hoá xuất bán trong kỳ
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đà tiêu thụ
Bên Có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 632 không có số d
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: 111, 112, 131, 331, 333,.,
để phản ánh các bút toán có liên quan trong quá trình hạch toán nghiệp vụ lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu.
2. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa
Cách thức hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá theo từng phơng thức
nhập khẩu (trực tiếp hay uỷ thác) đợc cụ thể nh sau:
a) Hạch toán nhập khẩu trực tiếp
Để thực hiện nhập khẩu theo phơng thức này, đơn vị nhập khẩu phải tiến
hành mở L/C theo hợp đồng thơng mại đà ký
Khi ký quỹ để mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 144, 244: Thế chÊp, ký cỵc, ký q (TGHT)
Cã TK 1112, 1122, 311: Tiền mặt, TGNH, Tiền vay
(TGHT)
đồng thời ghi Có TK 007: Nguyên tệ (nếu dùng ngoại tệ để ký quỹ)
Khi tiếp nhận hàng nhập khẩu, kế toán thực hiện phản ánh các bút toán
(BT) sau:
BT1/ Phản ánh giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (CIF)

vũ thị việt hà


Kế toán 42B


Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân

Nợ TK 1561: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đà kiểm
nhận, nhập kho (TGTT)
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đà kiểm
nhận chuyển đi tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, chờ chấp nhận hay ký
gửi, đại lý (TGTT)
Nợ TK 151: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đang đi đờng cuối kỳ (TGTT)
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đà tiêu thụ
trực tiếp trong kỳ (TGTT)
Nợ TK 635: Lỗ do chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122, 144, 244, 331: Giá mua hàng nhập
khẩu (TGHT)
Có TK 515: LÃi do chênh lệch tỷ giá
đồng thời ghi Có TK 007: Nguyên tệ (nếu thanh toán bằng ngoại tệ)
BT2/ Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp theo thông báo:
Nợ TK 1561, 157, 151, 632: Tính vào trị giá mua cđa hµng nhËp
khÈu
Cã TK 333 (3333): Th nhËp khÈu
BT3/ Phản ánh thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trõ
Nỵ TK 133 (1331)
Cã TK 333 (33312)
- NÕu doanh nghiƯp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp

Nợ TK 1561, 157, 151, 632: Tính vào trị giá mua của hàng nhập
khẩu
Có TK 333 (33312)
BT4/ Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có)
Nợ TK 1561, 157, 151, 632: Tính vào trị giá mua của hàng nhập
khẩu
Có TK 333 (3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu
có) của hµng nhËp khÈu
BT5/ Khi nép th GTGT cđa hµng nhËp khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế nhập khẩu, kế toán phản ánh:
Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333)
Có TK 111, 112,

vũ thị việt hà

Kế toán 42B


Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân

BT6/ Tập hợp các chi phí chi ra trong nớc liên quan ®Õn hµng nhËp khÈu
(chi phÝ thu mua hµng nhËp khÈu)
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 1562: Chi phí không thuế GTGT
Nợ TK 1331: Th GTGT
Cã TK 1111, 1121, 331,…: Tỉng chi phÝ ph¶i thanh toán
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 1562: Chi phí gồm cả thuế GTGT

Cã TK 1111, 1121, 331,…: Tỉng chi phÝ ph¶i thanh toán
BT7/ Khi thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, kế toán định khoản:
Nợ TK 331
Có TK 1112, 1122, 144, 244
đồng thời ghi Có TK 007: Nguyên tệ (nếu thanh toán bằng ngoại tệ)
b) Hạch toán nhập khẩu uỷ thác
Đặc điểm của phơng thức nhập khẩu này là có hai bên tham gia trong hoạt
động nhập khẩu (bên giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác), cách thức hạch toán tại
mỗi bên đợc chi tiết nh sau:
Hạch toán tại đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu
Trong quan hệ cung cấp dịch vụ nhập khẩu uỷ thác, bên nhận uỷ thác nhập
khẩu đóng vai trò là ngời bán. Vì thế, kế toán bên nhận uỷ thác sử dụng tài
khoản 131 (chi tiết từng đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán
với bên giao uỷ thác nhập khẩu về tiền hàng, về hoa hồng, về các khoản chi
hộ.(tài khoản này cần đợc mở chi tiết theo số nợ bằng nội tệ riêng, bằng
ngoại tệ riêng, cuối kỳ, khi thanh toán bù trừ (nếu có) phải ghi bút toán kết
chuyển chi tiết giữa chúng).
Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một khoản tiền mua hàng trả trớc
để mở L/C,..., căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền đà nhận
theo tỷ giá hạch toán:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122)
Có TK 131:Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác)
đồng thời ghi tăng số nguyên tệ đà nhận: Nợ TK 007
Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán
bằng th tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
vũ thị việt hà

Kế toán 42B



Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân

Có TK 111 (1112), 112 (1122), 311
đồng thời ghi giảm số nguyên tƯ chun ®i ký q: Cã TK 007
Khi kiĨm nhËn hàng hoá đà nhập khẩu hoàn thành, căn cứ vào các chứng
từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
- Ghi nhận giá mua hàng nhập khẩu theo tỷ giá hạch toán:
Nợ TK 151: Giá mua của hàng nhập khẩu đang đi đờng cuối kỳ
Nợ TK 156 (1561): Giá mua cuả hàng nhập khẩu đà kiểm nhận,
nhập kho trong kỳ
Nợ TK 157: Giá mua của hàng nhập khẩu chuyển đi giao trả cho
đơn vị uỷ thác nhập khẩu
Nợ TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Giá mua của hàng
nhập khẩu đà chuyển giao thẳng cho đơn vị giao ủ th¸c
Cã TK 331, 1112, 1122, 311…: Gi¸ mua phải trả hay đÃ
trả của hàng nhập khẩu
- Phản ánh số thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế nhập
khẩu phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu:
Nợ TK 151: Tính vào trị giá mua của hàng nhập khẩu đang đi đờng cuối kỳ
Nợ TK 156 (1561): Tính vào trị giá mua cuả hàng nhập khẩu đÃ
kiểm nhận, nhập kho trong kỳ
Nợ TK 157: Tính vào trị giá mua của hàng nhập khẩu chuyển đi
giao trả cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu
Nợ TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Tính vào trị giá mua
của hàng nhập khẩu đà chuyển giao thẳng cho đơn vị giao uỷ thác
Có TK 333 (33312, 3332, 3333): Số thuế GTGT, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu phải nộp

Khi nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu cuả hàng hoá
nhập khẩu uỷ thác:
Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333)
Có TK 111, 112, 311
Trờng hợp đơn vị uỷ thác nhập khẩu tiến hành nộp các khoản thuế liên
quan đến hàng nhập khẩu, kế toán đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu căn cứ vào
các chứng từ liên quan, phản ánh số thuế đà nộp:
Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333)
Có TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác)

vũ thị việt hà

Kế toán 42B


Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân

Khi thanh toán hộ tiền hàng nhập khẩu với ngời bán cho đơn vị uỷ thác
nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho ngời bán (Chi tiết cho từng ngời bán)
Có TK 112, 144
Khi trả hàng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào Hóa đơn GTGT
(nếu đà nộp thuế GTGT) hoặc Phiếu xt kho kiªm vËn chun néi bé (nÕu cha
nép th GTGT) về hàng chuyển giao, kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của
hàng đà bàn giao (bao gồm giá mua của hàng nhập khẩu theo Hoá đơn thơng
mại, số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế GTGT của hàng nhập
khẩu uỷ thác đà bàn giao):
Nợ TK 131: Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác nhập khẩu

Có TK liên quan (151, 1561, 157)
Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập
khẩu, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Tổng số hoa
hồng uỷ thác (cả thuế GTGT) đợc hởng
Có TK 511 (5113): Hoa hång ủ th¸c
Cã TK 3331 (33311): Th GTGT tính trên hoa hồng uỷ
thác
Đối với các khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu liên quan đến hoạt
động nhận uỷ thác nhập khẩu (Phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê
kho, thuê bÃi, chi bốc xếp vận chuyển hàng...), căn cứ vào các chứng từ liên
quan, kế toán tại bên nhận uỷ thác ghi:
Nợ TK 131 Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác nhập khẩu
Có TK 111, 112
Trờng hợp các khoản chi này hợp đồng uỷ thác quy định do bên nhận uỷ
thác chịu, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Tập hợp chi phí
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (111, 112, 331): Tổng giá thanh toán
Khi đơn vị uỷ thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhâp khẩu, tiền
thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu đơn vị
uỷ thác nhờ nộp hộ vào NSNN các khoản thuế này), và các khoản chi hộ cho
hoạt động nhập khẩu uỷ thác, phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ
liên quan, kế toán phản ánh:
Nợ TK 111, 112

vũ thị việt hà

Kế toán 42B



đại học kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Có TK 131: Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác
Hạch toán tại đơn vị uỷ thác nhập khẩu
Trong quan hệ với bên nhận uỷ thác, bên uỷ thác nhập khẩu là ngời sử
dụng dịch vụ uỷ thác. Vì thế, để theo dõi tình hình thanh toán với đơn vị nhận
uỷ thác, kế toán tại đơn vị uỷ thác sử dụng tài khoản 331, mở chi tiết theo từng
đơn vị nhận uỷ thác (đồng thời theo dõi chi tiết số nợ bằng nội tệ riêng, bằng
ngoại tệ riêng, cuối kỳ, khi thanh toán bù trừ (nếu có) phải ghi bút toán kết
chuyển chi tiết giữa chúng).
Cách thức hạch toán cụ thể nh sau:
Khi trả trớc một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở LC,..., căn cứ các chứng từ liên
quan, ghi:
Nợ TK 331 Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu
Có TK 111 (1112), 112 (1122), 311: Số tiền chuyển cho
đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu theo tỷ giá hạch toán
đồng thời ghi giảm số nguyên tệ chuyển giao: Có TK 007
Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do đơn vị nhận uỷ thác giao trả, căn cứ
các chứng từ liên quan, kế toán tại đơn vị giao uỷ thác ghi:
Nợ TK liên quan (151, 1561, 157, 632): Giá mua hàng nhập
khẩu uỷ thác theo tỷ giá thực tế (kể cả thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có ))
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Nợ TK 635: Lỗ do chênh lệch tỷ giá
Có TK 331: (Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu): Tổng
giá thanh toán của hàng nhập khẩu.

Có TK 515: LÃi do chênh lệch tỷ giá
Trờng hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhng
đơn vị uỷ thác tự nộp thuế vào NSNN thì khi nộp các khoản thuế vào NSNN, kế
toán ghi:
Nợ TK 331 Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu
Có TK 111, 112, 311
Căn cứ vào hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả theo
hợp đồng đà ký, kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 (1562): Số thực chi không thuế GTGT

vũ thị việt hà

Kế toán 42B


Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 (Chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác)
Số tiền phải trả đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu các khoản chi hộ cho hoạt
động nhận uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK156 (1562): Số thực chi không thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 (Chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác )
Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại
cùng các khoản thuế, hoa hồng uỷ thác và các khoản đợc chi hộ cho bên nhận
uỷ thác nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 331 (Chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu)

Có TK 111, 112, 311
Trờng hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu chuyển trả hàng uỷ thác nhập
khẩu mà cha nộp thuế GTGT, khi nhận hàng, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ của đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu, kế toán phản ¸nh tỉng
gi¸ thanh to¸n (bao gåm tÊt c¶ c¸c kho¶n thuế phải nộp) của hàng nhập khẩu
bằng bút toán:
Nợ TK 151, 1561, 157, 632: Tổng giá thanh toán của hàng nhập
khẩu tính theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 635: Lỗ do chênh lệch tỷ giá
Có TK 331 (Chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác)
Có TK 515: LÃi do chênh lệch tỷ giá
Khi thuế GTGT đà nộp, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu sẽ lập hoá đơn
GTGT và chuyển cho đơn vị uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng NK
Có TK 151: Ghi giảm giá trị hàng mua đang đi đờng
Có TK 156 (1561): Ghi giảm giá trị hàng tồn kho
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng đà tiêu thụ
3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
Việc tiêu thụ hàng nhập khẩu đợc thực hiện theo các phơng thức khác
nhau nh: bán buôn, bán lẻSau đây là một số hình thức tiêu thụ chủ yếu trong
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu:
* Bán buôn theo phơng thức trực tiếp
Các bút toán hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức này
gồm có:
BT1/ Phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ:
vũ thị việt hà

Kế toán 42B



Luận văn tốt nghiệp

đại học kinh tế quốc dân

Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 1331: VAT đợc khấu trừ của hàng hoá bán buôn vận
chuyển thẳng, không qua kho
Có TK 1561: Trị giá mua thùc tÕ cđa hµng xt kho
Cã TK 151, 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán của hàng
bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho) có tham gia thanh toán
BT2/ Phản ánh doanh thu hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 131, 1368 …: Tỉng gi¸ thanh to¸n
Cã TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT)
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
BT3/ Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có)
Nợ TK 1388
Có TK 1532, 111, 112, 331
Khi phát sinh các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, kế toán
ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thơng mại
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311: VAT tơng ứng
Có TK 111, 112, 131, 3388…: Tỉng sè CKTM, GGHB
(gåm c¶ th GTGT) ph¶i trả cho khách hàng
Đối với hàng bán bị trả lại, tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại đợc
phản ánh:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: VAT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131, 3388: Tỉng gi¸ thanh to¸n cđa hàng
bán bị trả lại (gồm cả VAT) trả cho khách hàng

Trị giá mua thực tế của hàng bán bị trả lại đợc ghi:
Nợ TK 1561, 157, 1381, 334, 111.Trị giá mua thực tế của
hàng bị trả lại nhập kho, đang gửi tại kho ngời mua, chờ xử lý hay đà xử lý
(phải thu, trừ vào thu nhập của công nhân viên, thu bằng tiền)
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng bán
Khi có chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ, kế toán phản ánh:
Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh to¸n ph¸t sinh
Cã TK 111, 112, 131, 3388: Sè chiết khấu thanh toán chấp
nhận trả cho khách hàng (trả bằng tiền, trừ vào khoản còn phải thu hoặc ghi vào
khoản phải trả khác)

vũ thị việt hà

Kế toán 42B


×