Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu ( ACB ) trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 132 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*******************

PHẠM NGỌC MAI



NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU (ACB) TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ



Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60 31 07


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI
NGOẠI


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN


HÀ NỘI – 2009



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*******************

PHẠM NGỌC MAI



NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60 31 07


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN



HÀ NỘI – 2009


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Tình hình Nghiên cứu. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4
5. Phương pháp nghiên cứu. 5
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn. 5
7. Bố cục của luận văn. 5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ 6
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. 6
1.2. Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 7
1.2.1. Năng lực tài chính: 7
1.2.1.1. Quy mô Vốn tự có: 8
1.2.1.2.Mức độ an toàn vốn: 10
1.2.1.3. Khả năng huy động vốn: 10
1.2.1.4. Chất lượng tài sản có: 10
1.2.2. Năng lực công nghệ: 12
1.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực: 12
1.2.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức: 13
1.2.5. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ
khách hàng: 14
1.2.6. Quy mô mạng lưới hoạt động: 15
1.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh – mức sinh lời: 16


1.2.8. Khả năng thanh khoản: 17

1.2.9. Mức độ nhạy cảm với rủi ro của thị trường: 18
1.3. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại. 18
1.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới hoạt động của ngân hàng thương
mại. 21
1.4.1. Cơ hội: 21
1.4.2. Thách thức: 24
1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng trên thế
giới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 26
1.5.1. Kinh nghiệm ngân hàng Lehman Brothers: 26
1.5.2. Kinh nghiệm ngân hàng Northern Rock: 27
1.5.3. Kinh nghiệm ngân hàng HSBC: 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP QUỐC TẾ 32
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) 32
2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển: 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức: 34
2.1.3. Các hoạt động hiện nay: 38
2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của ACB. 41
2.2.1. Năng lực tài chính: 41
2.2.1.1. Quy mô vốn: 41
2.2.1.2. Mức độ an toàn vốn: 43
2.2.1.3. Khả năng huy động vốn: 44
2.2.1.4.Chất lượng tài sản có: 46
2.2.2. Năng lực công nghệ: 50
2.2.3. Nguồn nhân lực: 52
2.2.3.1. Chất lượng đội ngũ nhân lực hiện tại: 53



2.2.3.2. Khả năng thu hút và giữ chân các nhân tài: 55
2.2.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức: 57
2.2.5. Mạng lưới chi nhánh: 59
2.2.6. Mức độ đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ
khách hàng: 60
2.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh – Mức sinh lời: 63
2.2.8. Khả năng thanh khoản (Liquidity): 66
2.2.9. Mức độ nhạy cảm với rủi ro của thị trường: 68
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của ACB. 70
2.3.1. Những mặt được: 70
2.3.2. Những mặt chưa được: 71
2.3.3. Nguyên nhân: 72
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GỢI Ý VỀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA ACB TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ 75
3.1. Những cam kêt trong WTO của Việt Nam về lĩnh vực Ngân hàng và những
cơ hội, thách thức đối với ACB. 75
3.1.1. Hiệp định thương mại tự do các nước ASEAN (AFTA): 75
3.1.2. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA): 76
3.1.3. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) và tổ chức
thương mại thế giới WTO: 78
3.1.4. Cơ hội và thách thức đối với NHTMCP Á Châu trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế: 83
3.1.4.1. Cơ hội: 83
3.1.4.2. Thách thức: 84
3.2. Mục tiêu và triển vọng phát triển của ACB trong những năm tới. 86
3.3. Một số gợi ý về giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 87
3.3.1. Tăng cường tiềm lực tài chính: 87



3.3.2. Nâng cao năng lực công nghệ: 95
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 96
3.3.4. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành: 98
3.3.5. Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng: 99
3.3.6. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu và mở rộng mạng
lưới chi nhánh: 102
3.3.7. Giải pháp nâng cao mức sinh lợi: 104
3.3.8. Giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản: 105
3.3.9. Giải pháp về chỉ số mức độ nhạy cảm rủi ro của thị trường: 106
3.4. Một số kiến nghị. 107
3.4.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng: 107
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước: 108
3.4.2.1.Cải cách tổ chức và hoạt động của NH Nhà nước: 108
3.4.2.2. Cải cách công cụ điều hành chính sách tiền tệ: 111
3.4.3. Đối với Ngân hàng ACB: 113
KẾT LUẬN 114
PHỤ LỤC 1 : BÁO CÁO TÀI CHÍNH 116
PHỤ LỤC 2 : BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121


i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Số hiệu
bảng/biểu
Tên bảng/ biểu đồ
Trang
Bảng 2.1

Sơ đồ tổ chức của ACB
37
Bảng 2.2
Vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của một số NHTMCP Việt
Nam
41
Bảng 2.3
Vốn điều lệ của một số ngân hàng nước ngoài
42
Bảng 2.4
Tổng tài sản của một số NHTMCP tính đến thời điểm
31/12/2008
44
Bảng 2.5
Mức huy động vốn của một số NHTMCP Việt Nam năm 2008
45
Bảng 2.6
Mức huy động vốn của ACB giai đoạn 2004 -2008
46
Bảng 2.7
Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTMCP Việt Nam năm 2008
48
Bảng 2.8
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của ACB giai đoạn
2004 -2008
49
Bảng 2.9
Tỷ lệ xoá nợ ròng trên tổng dư nợ của ACB giai đoạn 2004 -
2008
49

Bảng 2.10
Tình hình nhân sự của ACB tính đến 30/6/2009
53
Bảng 2.11
Mức lương bình quân của nhân viên ACB và Sacombank giai
đoạn 2004 -2008
56
Bảng 2.12
Số Chi nhánh – phòng giao dịch của một số NHTMCP Việt
Nam tính đến thời điểm 30/09/2009
60
Bảng 2.13
Chỉ số ROA VÀ ROE của một số NHTMCP Việt Nam năm
2008
64
Bảng 2.14
Chỉ số ROE và ROA của ACB giai đoạn từ 2004-2008
65
Bảng 2.15
Khả năng chi trả và sử dụng vốn ngắn hạn của ACB giai đoạn
từ 2004 -2008
66
Bảng 2.16
Mức lợi nhuận của ACB giai đoạn từ 2004 - 2008
69
Bảng 2.17
Lợi nhuận đạt được của một số NHTMCP trong năm 2008
69
Bảng 3.1
Lộ trình của cam kết BTA

77



ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
Agribank
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
ALCO
Hội đồng quản lý nợ có
BTA
Hiệp định thương mại song phương
BIDV
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
CAMLES
Tiêu chí đánh giá mức độ vững mạnh của ngân hàng
CNTT
Công nghệ thông tin
CSTT
Chính sách tiền tệ
DN
Doanh nghiệp
Đông Á
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
ĐHCĐ
Đại hội cổ đông
EXIMBANK
Ngân hàng thương mại xuất nhập khẩu

GATS
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐTD
Hội đồng tín dụng
HSBC
Ngân hàng HSBC
IMF
Qũy tiền tệ quốc tế
LIBOR
Lãi suất cho vay liên ngân hàng London
MB
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMVN
Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHTW
Ngân hàng trung ương
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

ROA
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROE
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn tự có


iii
SACOMBANK
Ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
TCBS
Giải pháp ngân hàng toàn diện
TCTD
Tổ chức tín dụng
TECHCOMBANK
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TTS
Tổng tài sản
VCB
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
VietinBank
Ngân hàng thương mại công thương Việt Nam
VIB
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế
VIP
Người quan trọng
WEF
Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO

Tổ chức thương mại thế giới



-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một
xu hướng tất yếu của quá trình phát triển kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam
cũng như các nước đang phát triển khác trên thế giới đang nỗ lực hoà mình vào xu
hướng chung đó của thế giới. Chủ trương hội nhập, tham gia các tổ chức quốc tế
trong khu vực và trên thế giới đã được nêu rõ trong Nghị quyết Đại hội IX của
Đảng. Kết quả cụ thể của chủ trương đó là sau 12 năm kiên trì đàm phán Việt Nam
0020đã được kết nạp vào tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ngày 7/11/2006,
đánh dấu bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập của Việt Nam.
Toàn cầu hóa đem lại nhiều thuận lợi cũng như cơ hội cho nền kinh tế nói
chung và cho ngành ngân hàng nói riêng. Cụ thể trong tiến trình hội nhập các ngân
hàng thương mại Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội trao đổi, hợp tác, tranh thủ nguồn
vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm về tổ chức quản lý và điều hành của các ngân
hàng lớn trên thế giới…Nhưng đi cùng với cơ hội là những thách thức rủi ro mà hệ
thống NHTM Việt nam phải đối mặt như năng lực tài chính còn quá thấp so với các
ngân hàng thương mại khác trong khu vực và trên thế giới; trình độ quản lý còn hạn
chế, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa đa dạng, trình độ công nghệ thấp…điều
này cho thấy rằng cuộc cạnh tranh trong thời gian tới sẽ rất cam go, quyết liệt, nó
đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải chủ động nhận thức, nỗ lực hết sức để sẵn sàng
tham gia quá trình hội nhập và cạnh tranh này để tồn tại và phát triển.
Ngân hàng TMCP Á Châu được thành lập và đi vào hoạt động được hơn 15
năm, và hiện đang là NHTMCP lớn nhất tại Việt Nam. Tham gia vào quá trình hội
nhập, cũng như các NHTM khác của Việt Nam, NHTMCP Á Châu sẽ không tránh

khỏi cuộc cạnh tranh gay gắt này. Do vậy, để có thể tồn tại, phát triển và duy trì
được vị thế của mình trong giai đoạn sắp tới NHTMCP Á Châu cần phải nhận biết
rõ được thực trạng năng lực cạnh tranh của mình, và nó có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong định hướng phát triển của NHTMCP Á Châu trong tiến trình hội nhập.
Việc nhận thức đúng vị thế cạnh tranh mình sẽ giúp ích rất lớn cho NHTMCP Á
Châu trong hoạt động định hướng nâng cao vị thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường,


-2-
làm cho sản phẩm dịch vụ của NHTMCP Á Châu ngày càng thích ứng tốt hơn với
nhu cầu của thị trường, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Vì tính chất cần thiết của vấn đề liên quan, nên đề tài “Năng lực cạnh tranh
của NHTMCP Á Châu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn làm
Luận văn nghiên cứu.
2. Tình hình Nghiên cứu.
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về Năng lực
cạnh tranh của các NHTM Việt Nam, trong đó có thể kể đến:
- Đề tài luận án tiến sĩ kinh tế “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
và hội nhập của các Ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2010” của tác giả
Trịnh Quốc Trung (Mã số: 5.02.09). Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã đi
sâu nghiên cứu về thực trạng cạnh tranh và hội nhập trong nền kinh tế Việt Nam nói
chung và trong hệ thống NHTM nói riêng. Tác giả cũng đã phân tích về các áp lực
cạnh tranh và hội nhập đối với các NHTM Việt Nam trong quá trình thực hiện hiệp
định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và chuẩn bị cho việc gia nhập WTO, từ đó
đưa ra các kiến nghị và đề xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các
NHTM Việt Nam.
- Đề tài luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của
tác giả Lê Đình Hạc (Mã số 5.02.09). Trong đề tài này tác giả đã đi sâu đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM tại Việt Nam sau đó rút ra điểm

mạnh điểm yếu về năng lực cạnh tranh cũng như các nguyên nhân. Tác giả cũng đã
đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
- Sách “Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong xu thế hội
nhập” của tác giả PGS.TS Phạm Thị Quy, trong cuốn sách này tác giả đã phân tích
năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong từng lĩnh vực cụ thể theo các
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của mô hình CAMLES để tìm ra những mặt
hạn chế cùng các nguyên nhân của chúng và từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị
có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong
tiến trình hội nhập.


-3-
- Ngoài ra cũng có một số tác giả, nhóm tác giả với các đề tài, bài viết nghiên
cứu về NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập như: Đề tài luận án tiến sĩ kinh tế
“Phương hướng phát triển hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập
Kinh tế quốc tế” của tác giả Lâm Thị Hồng Hoa (Mã số: 5.02.09). Báo cáo “Nghiên
cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính: Trường hợp
ngành Ngân hàng” của Công ty tư vấn quản lý MCG (2006). Các đề tài, bài viết này
cũng đã đề cập tới các vấn đề hiện tại của hệ thống NHTM Việt Nam và những
thách thức khó khăn trong thời gian tới.
Có thể nói các đề tài trên đã có đóng góp rất nhiều cho việc nghiên cứu về
năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam, tuy nhiên do mục đích và yêu
cầu khác nhau nên các công trình nghiên cứu trên mới chỉ dựa trên mô hình SWOT
để đánh giá điểm mạnh điểm yếu của hệ thống NHTM Việt Nam mà chưa chú trọng
vào việc đánh giá xác định các cản trở hạn chế năng lực cạnh tranh của các NHTM,
những yếu tố nội tại trong hệ thống NHTM Việt Nam tạo nên năng lực cạnh tranh.
Mặt khác trong các nghiên cứu kể trên các tác giả đều chưa đưa ra sự so sánh cụ thể
giữa các NHTM trong nước và các NH nước ngoài – đối thủ cạnh tranh trong tương
lai gần của các NHTM Việt Nam. Hơn nữa, tất cả các nghiên cứu này đều được
thực hiện vào thời điểm trước khi Việt Nam gia nhập WTO, chính vì vậy các tác giả

chưa tiếp cận được thông tin chính xác về các cam kết của Việt Nam đối với ngành
Ngân hàng khi gia nhập WTO nên chưa thể đánh giá được chi tiết tác động của các
cam kết đó đối với ngành Ngân hàng trong thời gian tới.
Trong thời gian vừa qua cũng đã có nhiều các công trình nghiên cứu của các
tác giả đang làm việc tại ACB nghiên cứu về ACB như:
- Đề tài luận văn thạc sĩ “Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thanh Tùng. Trong
công trình nghiên cứu này tác giả đã đi sâu phân tích hoạt động cho vay của khách
hàng cá nhân tại chi nhánh Hà Nội, chỉ ra những nguyên nhân làm hạn chế hoạt
động này, từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để mở rộng hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân.
- Đề tài luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Á Châu – Chi nhánh Hà nội” của tác giả Phạm Thị Hương Giang. Tác giả đã đi sâu


-4-
phân tích làm rõ những nguyên nhân giảm chất lượng tín dụng, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng tại ACB – Hà Nội.
- Đề tài luận văn tốt nghiệp đại học “Phân tích hiệu quả tín dụng công
thương nghiệp và tiêu dùng tại Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh An Giang” của tác
giải Nguyễn Ngọc Châu Thuỷ. Trong nghiên cứu này tác giả mới chỉ tập trung đánh
giá hiệu quả của hoạt động tín dụng tại chi nhánh An Giang và đưa ra các kiến nghị
nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh này.
Hầu hết các nghiên cứu về ACB của các tác giả mới chỉ tập trung vào từng
mảng lĩnh vực cụ thể trong hoạt động của ACB hoặc hoạt động của một chi nhánh
cụ thể nào đó mà chưa có tác giả nào tập trung vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của ACB trong điều kiện Việt Nam bước đầu thực thi các cam kết quốc tế trong lĩnh
vực ngân hàng.
Vì các lý do nêu trên nên, luận văn này sẽ cố gắng góp phần vào việc bổ
sung, lấp vào phần còn thiếu vắng trong các nghiên cứu về NHTMCP Á Châu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục đích của đề tài: Đưa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề cơ bản về
năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng này.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của NHTM.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu.
- Đưa ra một số gợi ý về các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTMCP Á Châu trong điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu.
- Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt nội dung: luận văn nghiên cứu năng lực
cạnh tranh của NHTMCP Á Châu trên các khía cạnh cơ bản như : năng lực tài
chính, năng lực công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, năng lực quản lý, mức sinh
lời, khả năng thanh khoản, mức độ nhạy cảm với rủi ro của thị trường,…


-5-
+ Thời gian nghiên cứu là từ năm 2004, khi ACB
bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển mới, sau 10 năm thành lập.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thống kê, duy vật
biện chứng, phân tích, so sánh, quy nạp, lôgic,….
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn.
- Hệ thống hoá được một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của các NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đưa ra một số gợi ý về các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh

của NHTMCP Á Châu trong điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế.
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, bài viết chính
được chia thành 3 chương:
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của các NHTM
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chƣơng II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chƣơng III: Một số gợi ý về giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của NHTMCP Á Châu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.


-6-
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại.
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm có tính chất so sánh khả năng và hoạt
động của một doanh nghiệp, một khu vực sản xuất hoặc một đất nước nhằm bán và
cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong một thị trường xác định. Cho đến nay, các tài
liệu trong nước và trên thế giới về vấn đề cạnh tranh chưa có một định nghĩa thống
nhất về năng lực cạnh tranh. Sau đây là một số khái niệm về năng lực cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh của NHTM:
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) khi tiếp cận cạnh tranh với tính cách là năng
lực của một quốc gia đã cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả
năng đạt, duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền
vững tương đối và các đặc trưng khác” (Theo WEF – 1997). Đồng thời, để đánh
giá năng lực cạnh tranh của một quốc gia WEF đã đưa ra một khuôn khổ các yếu tố
xác định năng lực cạnh tranh tổng thể của một quốc gia và phân thành 8 nhóm chính
bao gồm 200 chỉ số khác nhau, 14.

Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) đã định nghĩa “năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh
nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”, 14.
Như các doanh nghiệp khác trong kinh tế thị trường, các NHTM luôn phải
đối mặt với cạnh tranh từ các đối thủ để tranh giành thị phần lẫn nhau. Nhưng so
với các loại hình kinh tế khác, cạnh tranh trong lĩnh vực NH có những đặc thù
riêng:
- Do hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống rất cao, nếu năng lực
cạnh tranh của một NH yếu dẫn đến khó khăn, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường
tiền tệ, và có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động cạnh tranh của
các NH phải tuân thủ theo pháp luật và phải được giám sát đặc biệt.


-7-
- Hoạt động ngân hàng có liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế, chính
trị, xã hội và các cá nhân. Nếu một ngân hàng bị đỗ vỡ sẽ ảnh hưởng đến các ngân
hàng khác. Vì thế trong hoạt động của các ngân hàng, đi liền với cạnh tranh lẫn
nhau là sự hợp tác với nhau nhằm hướng đến một môi trường cạnh tranh lành mạnh
hơn.
Từ hai đặc thù trên, để tránh những nguy cơ đỗ vỡ cả hệ thống, NHNN phải
có sự giám sát chặt chẽ thị trường tiền tệ, nhằm có những giải pháp can thiệp kịp
thời tránh những yếu tố có thể làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau trong hoạt động
của các NHTM.
Hoạt động ngân hàng không giới hạn phạm vi trong nước mà liên quan đến
các nước khác trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Do vậy, hoạt động của ngân hàng
còn chịu sự chi phối của các yếu tố nước ngoài. Vì thế, sự cạnh tranh của các
NHTM đòi hỏi những chuẩn mực rất cao và cần phải tuân thủ nghiêm.
Như vậy năng lực cạnh tranh của NHTM có thể hiểu: là khả năng ngân hàng
đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt

được những mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng
thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua
những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.
1.2. Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng
mại.
Tương tự các loại hình kinh doanh khác, năng lực cạnh tranh của các NHTM
cũng bị tác động bởi các yếu tố như: nguồn lực (vốn, con người, công nghệ…); thị
phần; thái độ trước các đối thủ cạnh tranh; khả năng thích ứng với môi trường kinh
doanh; khả năng chinh phục thị trường mới và yếu tố môi trường pháp lý…tuy
nhiên, sản phẩm của ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ, vì vậy các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng cũng có một số đặc điểm khác biệt.
1.2.1. Năng lực tài chính:
“Năng lực tài chính của NHTM” phải hiểu khác với “Năng lực tài chính của
doanh nghiệp (DN)”, bởi vì: Năng lực tài chính của DN là nguồn lực tài chính của
bản thân DN, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả


-8-
năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời…
đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Còn
Năng lực tài chính của NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện ở quy mô vốn tự
có, chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời và khả năng đảm
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Năng lực tài chính của NHTM được đánh giá dựa trên các yếu tố định lượng
và các yếu tố định tính. Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có,
bao gồm: quy mô vốn, chất lượng tài sản có, khả năng thanh toán và khả năng sinh
lời, khả năng tồn tại và phát triển một cách an toàn không để xảy ra đổ vỡ hay phá
sản…Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn
lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công

nghệ, chất lượng nguồn nhân lực…
1.2.1.1. Quy mô Vốn tự có:
Theo quy định của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng, vốn tự có được định nghĩa
bao gồm “giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản “Nợ” khác
của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước,” và vốn tự có là căn
cứ để tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Vốn tự có (còn được gọi là chủ sở hữu ): là vốn riêng của ngân hàng do các
cổ đông đóng góp tạo nên, vốn chủ sở hữu còn được tạo ra trong quá trình hoạt
động dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Có thể nói, quy mô vốn chủ sở hữu là tấm đệm để
đảm bảo cho ngân hàng tăng cường khả năng chống đỡ trước những rủi ro trong
hoạt động kinh doanh. Với một quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng chống
đỡ của ngân hàng sẽ cao hơn nếu xảy ra những cú sốc xuất hiện trong nền kinh tế.
Điều này càng có ý nghĩa hơn trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động
phức tạp, không dự báo trước được, nhất là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh
tế càng lúc càng gia tăng trong điều kiện hội nhập, toàn cầu hoá kinh tế mỗi lúc
thêm sâu rộng.
Theo lý thuyết chung, vốn tự có chi phối đến nhiều chỉ tiêu hoạt động của
ngân hàng như: giới hạn cho vay, bảo lãnh, giới hạn huy động Vốn tự có cung cấp


-9-
năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động
cũng như cho sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới của NHTM. Vốn tự có
thấp dẫn đến hạn chế rất lớn khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh bởi giới hạn
tổng số vốn đầu tư… từ đó dẫn tới hạn chế trong việc mở rộng mạng lưới, địa bàn
hoạt động và đổi mới thiết bị công nghệ, đặc biệt là hệ thống thanh toán, chi phí
hoạt động tăng và kết quả tất yếu là mức độ cạnh tranh yếu, kết quả hoạt động thấp.
Một khi có những thay đổi chính sách hoặc có biến động bất lợi về kinh tế dẫn đến
khả năng bị suy yếu, nếu nghiêm trọng thì có thể dẫn tới nguy cơ mất khả năng chi
trả, khả năng thanh toán, gây thiệt hại cho khách hàng, cho hệ thống ngân hàng và

nền kinh tế.
Vốn tự có của một ngân hàng mặc dù chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn
vốn ngân hàng nhưng nó giữ vị trí rất quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi
kinh doanh. Nó là cơ sở quyết định huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và được
sử dụng vào mục đích gì. Mặt khác, vốn của ngân hàng là cái đệm chống đỡ sự sụt
giảm giá trị của tài sản có của ngân hàng. Đối với kinh doanh tiền tệ, ngân hàng có
đủ vốn tự có, có vốn tự có lớn và duy trì được vốn tự có là biểu hiện một ngân hàng
bền vững. Vốn tự có là căn cứ để xác định khả năng thanh toán cuối cùng. Khả năng
thanh toán cuối cùng là tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, đó chính là khả năng đáp ứng
toàn bộ các cam kết của một ngân hàng. Khả năng thanh toán có tính chất cơ cấu và
lâu dài hơn khả năng sẵn sàng chi trả. Một ngân hàng có thể thiếu tạm thời khả năng
chi trả, nhưng về cơ bản lại có khả năng thanh toán và ngược lại. Vốn tự có còn là
căn cứ để xác định giới hạn cho vay đối với một khách hàng.
Vốn tự có có chức năng bảo vệ NHTM, giúp NHTM chống lại rủi ro phá sản,
bù đắp những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ; Bảo vệ người gửi tiền khi gặp rủi ro
trong hoạt động kinh doanh: Nâng cao uy tín của NHTM với khách hàng, các nhà
đầu tư. Vì vậy có thể khẳng định: Vốn là yếu tố quan trọng tạo đối với NHTM, vì
vốn tự có của NHTM đã nói nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của NHTM trên
thị trường trong nước. Đồng thời, vốn tự có đó cũng là cơ sở để NHTM mở rộng
hoạt động tới các thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
Tiềm lực về vốn tự có phản ánh sức mạnh tài chính của một ngân hàng và
khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó. Cách thức mà một ngân hàng có khả


-10-
năng cơ cấu lại vốn, huy động thêm vốn cũng là một khía cạnh phản ánh tiềm lực về
vốn của một ngân hàng. Đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết
định khả năng cạnh tranh của một ngân hàng.
1.2.1.2.Mức độ an toàn vốn:
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh

doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro (ví dụ như trong
phạm vi một danh mục cho vay) thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ
hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro
cao hơn.
Hệ số an toàn vốn được tính bằng tỷ lệ của “Tổng số vốn tự có trên tài sản có
được điều chỉnh theo mức độ rủi ro”. Hệ số này càng cao thì sức chịu đựng rủi ro
của ngân hàng càng lớn. Theo quy định của ủy ban tiêu chuẩn Basel hệ số an toàn
vốn tối thiểu trên cơ sở rủi ro tối thiểu là 8%.
Hệ số an toàn vốn đóng vai trò quan trọng trong khả năng thu hút vốn huy
động, bởi vì khi bỏ tiền ra ngoài mục tiêu sinh lời, người gửi tiền còn cần đến sự an
toàn cho tiền vốn họ bỏ ra. Một ngân hàng có khả năng sinh lời cao, nhưng kém độ
an toàn cũng ít có khả năng cạnh tranh hơn ngân hàng khác.
1.2.1.3. Khả năng huy động vốn:
Là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng. Khả năng huy động vốn còn thể hiện tính hiệu quả, năng lực và uy tín
của ngân hàng đó trên thị trường. Khả năng huy động vốn tốt có nghĩa là ngân hàng
đó sử dụng các sản phẩm dịch vụ hay công cụ huy động vốn hiệu quả, thu hút được
khách hàng. Một ngân hàng có khả năng huy động vốn là một ngân hàng có uy tín
và vị thế trên thị trường.
1.2.1.4. Chất lượng tài sản có:
Tài sản của một NHTM thể hiện ở bên tài sản có trên Bảng cân đối kế toán
của NHTM đó. Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có sẽ quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của NHTM mà tài sản có bao gồm tài sản sinh lời (Chiếm từ 80-90%
tổng tài sản có) và tài sản không sinh lời (chiếm từ 10-20% tổng tài sản có). Tài sản


-11-
sinh lời gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính và các khoản đầu tư vào giấy tờ
có giá (chứng khoán, trái phiếu,…), góp vốn liên doanh liên kết… Chất lượng tài
sản có của NHTM là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính,

khả năng sinh lời, năng lực quản lý của một tổ chức tín dụng. Hầu hết rủi ro trong
kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản có.
Chất lượng tài sản có được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu
trên tổng tài sản có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu,
mức độ tập trung và đa dạng hóa của danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn.
Chất lượng tài sản có là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Trong đó, chất lượng của các khoản cho vay và đầu tư là yếu tố quyết định
đến chất lượng tài sản có của một ngân hàng. Nếu tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn
đến lỗ, làm giảm vốn tự có, ảnh hưởng đến khả năng chi trả và đồng nghĩa với việc
quản lý của ngân hàng yếu kém. Chất lượng tài sản có thấp là nguyên nhân cơ bản
dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng. Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý
không thận trọng trong chính sách cho vay – cả trước kia cũng như hiện nay. Nếu
thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn
ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản,
hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng. Hiện tượng này có thể gây
nên phản ứng dây truyền tới cả hệ thống và nguy hiểm hơn là có thể gây nên tình
trạng mất khả năng thanh toán của cả hệ thống ngân hàng. Điều này sẽ gây nên
nguy hiểm lớn không chỉ cho riêng ngành ngân hàng mà nguy hiểm cho toàn bộ nền
kinh tế của một quốc gia.
Tóm lại: Một NHTM có năng lực tài chính tốt phải là NHTM luôn duy trì
được hoạt động bình thường và phát triển một cách ổn định, bền vững trong mọi
điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nước và trên thế giới, có khả năng
cung cấp tín dụng có hiệu quả và các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, luôn đáp
ứng đầy đủ yêu cầu khách hàng về vốn và các dịch vụ ngân hàng phù hợp với quá
trình phát triển kinh tế, xã hội trong nước và thế giới, bảo đảm được sự tồn tại và
phát triển của mình một cách an toàn, không xảy ra những đổ vỡ hay phá sản.
Năng lực tài chính của một NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng. Năng
lực tài chính của NHTM càng được đảm bảo thì mức độ rủi ro trong hoạt động ngân



-12-
hàng càng thấp và năng lực cạnh tranh của NHTM trên thị trường càng cao. Do vậy,
Năng lực tài chính của NHTM phải không ngừng được nâng cao và hoàn thiện và là
điều kiện không thể thiếu được đối với bất cứ một NHTM nào trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2. Năng lực công nghệ:
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là
một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân
hàng, công nghệ ngân hàng được thể hiện tập trung ở hệ thống ngân hàng lõi (core
banking system) và các mô – đun liên quan đến tất cả các nghiệp vụ và quản trị rủi
ro nhằm cung cấp những sản phẩm dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
Các NHTM hiện nay đã và đang cố gắng tạo ra các sản phẩm ngày càng tiện
ích và đa dạng để cung cấp cho khách hàng, như: thẻ ATM (Automatic Teller
Machine), thẻ POS (Point – of – sales), giao dịch homebanking, phonebanking,
internetbanking Vì thế, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành
NH đang là sự quan tâm hàng đầu của các NHTM. Đến nay, hơn 80% các nghiệp
vụ NH đã được xử lý bằng máy tính và hầu hết được xử lý trên mạng nội bộ, các
giao dịch nghiệp vụ huy động vốn, thanh toán, cho vay, kinh doanh ngoại
hối,…bước đầu được chuẩn hóa phù hợp với điều kiện của mỗi NHTM.
Những tiện ích trên thực hiện được là nhờ vào vai trò của công nghệ, công
nghệ càng hiện đại, ngân hàng cung cấp ngày càng nhiều tiện ích cho khách hàng,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, công nghệ ngân hàng nào càng
hiện đại thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó càng tăng.
Khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của các NHTM cũng là chỉ tiêu
phản ánh năng lực công nghệ ngân hàng. Như vậy, năng lực công nghệ không chỉ
thể hiện ở số lượng, chất lượng công nghệ hiện tại mà còn bao gồm cả khả năng đổi
mới của công nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế.
1.2.3. Chất lƣợng nguồn nhân lực:
Trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như NHTM thì yếu tố con
người có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lượng của dịch vụ. Đội ngũ

nhân viên của ngân hàng chính là người trực tiếp đem lại cho khách hàng những


-13-
cảm nhận về ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tạo niềm tin
của khách hàng đối với ngân hàng. Do đó, việc thu hút nguồn nhân lực có chất
lượng cao là một yếu tố tối quan trọng có tính chất quyết định đến sự thành công
hay thất bại đối với chiến lược hoạt động của ngân hàng. Năng lực cạnh tranh
nguồn nhân lực của một ngân hàng thể hiện ở các yếu tố như: trình độ thành thạo
nghiệp vụ chuyên môn (thể hiện qua các bằng cấp chuyên môn đạt được, các thành
tích được ghi nhận trong quá trình công tác,…), mức độ thành thạo các kỹ năng
nghiệp vụ bổ trợ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với ngân hàng của
người lao động, khả năng học tập và tự đào tạo của đội ngũ lao động. Nhân sự của
ngân hàng là yếu tố có tính chất kết nối các nguồn lực khác của ngân hàng, đồng
thời cũng là nguồn gốc của mọi cải tiến hay đổi mới. Chính sách tuyển dụng, chính
sách tái đào tạo, chính sách lương, chính sách đề bạt, bổ nhiệm của một ngân hàng
quyết định phần lớn việc ngân hàng có thể thu hút, duy trì và phát triển được một
đội ngũ nhân sự có trình độ và chất lượng cao hay không. Một ngân hàng có được
đội ngũ nhân sự chất lượng cao là một ngân hàng có được một lợi thế cạnh tranh rất
lớn, từ đó giúp ngân hàng chiếm giữ thị phần cũng như tăng hiệu quả kinh doanh để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
1.2.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức:
Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của những người lãnh đạo doanh
nghiệp, quyết định của lãnh đạo ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp.
Năng lực quản lý của một ngân hàng được phản ánh qua năng lực quản lý
điều hành của hội đồng quản trị và ban điều hành. Năng lực quản lý thể hiện ở mức
độ chi phối và khả năng giám sát của hội đồng quản trị đối với ban điều hành, chất
lượng và hiệu quả của việc thực thi các chính sách, chiến lược, chiến thuật do hội

đồng quản trị và ban điều hành đề ra. Năng lực quản lý quyết định hiệu quả sử dụng
các nguồn lực của ngân hàng. Một ngân hàng với một đội ngũ ban điều hành và hội
đồng quản trị yếu kém sẽ không đủ trình độ đưa ra những quyết sách, điều chỉnh
chiến lược, chiến thuật kinh doanh nhằm thích ứng với những biến động của thị


-14-
trường và làm lãng phí các nguồn lực của ngân hàng, làm yếu đi và xói mòn năng
lực cạnh tranh của chính ngân hàng đó.
Năng lực quản lý của hội đồng quản trị và ban điều hành một phần bị chi
phối bởi cơ cấu tổ chức của chính ngân hàng. Cơ cấu tổ chức là một tiêu chí quan
trọng phản ánh cơ chế phân bổ các nguồn lực của một ngân hàng, phản ánh quy mô
và trình độ tổ chức của một ngân hàng. Việc đánh giá một cơ cấu tổ chức hoạt động
có hiệu quả hay không không những chỉ dựa số lượng các phòng ban chức năng, sự
phân công, phân cấp giữa các phòng ban mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp
hiệu quả, nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc (sở giao
dịch, chi nhánh, phòng giao dịch) để triển khai thành công các chiến lược, chiến
thuật nhằm hoàn thành kế hoạch kinh doanh và khả năng thay đổi cơ cấu tổ chức
nhằm đáp ứng những biến động của thị trường.
Với đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm và trình độ quản lý tốt cộng với
một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp ngân hàng có thể hoàn thành tốt các kế hoạch
kinh doanh của ngân hàng đó.
1.2.5. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và chất lƣợng phục vụ
khách hàng:
Kinh tế càng phát triển, đời sống được nâng lên, nhu cầu đòi hỏi về tính đa
dạng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao, trước yêu cầu đó, các sản phẩm ngân
hàng đưa ra thị trường phải ngày càng đa dạng hơn. Điển hình là các sản phẩm thẻ,
các hình thức gửi tiết kiệm khác như (tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang, tiết kiệm
online…), các hình thức cho vay đa dạng (cho vay mua nhà trả góp hưởng lãi suất
ưu đãi, tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay…). Trong chiến lược kinh doanh, các

NHTM càng có nhiều sản phẩm khác biệt sẽ có lợi thế hơn trong cạnh tranh trên thị
trường, nhất là các sản phẩm mang hàm lượng công nghệ cao.
Cùng với việc đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách hàng bằng nhiều sản phẩm
mới tiện ích, giá cả cũng là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng, bởi “thị hiếu”
của mỗi nhà đầu tư có thể khác nhau nhưng họ đều có ít nhất một mục tiêu chung
đó là “tính toán và lựa chọn hướng đầu tư có lợi nhất”. Vì thế, giá cả là một trong
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các NHTM. Hiện nay


-15-
trên thị trường tiền tệ luôn có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thông qua lãi suất
và phí, các NHTM sẵn lòng giảm doanh thu để thu hút khách hàng tạo ra thế cạnh
tranh mạnh về giá cả, tuy nhiên không như các loại hình kinh doanh khác, trong
hoạt động NHTM, việc sử dụng giá để tạo lợi thế cạnh tranh còn phải phụ thuộc
nhiều yếu tố nhưng quan trọng, nhất là phải chịu sự quản lý của NHNN.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các ngân hàng luôn cho ra đời nhiều loại
hình ưu đãi, nhiều tiện ích để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, ngoài chủng loại sản
phẩm cung cấp cho khách hàng, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục, hồ sơ (cũng là
hình thức tiết kiệm chi phí cho khách hàng vì “thời giờ là vàng bạc”), đây cũng là
một yếu tố cạnh tranh về giá cả và chất lượng phục vụ của ngân hàng trong chiến
lược cạnh tranh.
Tuy nhiên, sự đa dạng hoá các dịch vụ cần phải thực hiện trong tương quan
so với nguồn lực hiện có của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều dịch
vụ có thể làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải quá mức các
nguồn lực.
1.2.6. Quy mô mạng lƣới hoạt động:
Mạng lưới hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh, các
NHTM ngày nay rất chú trọng đẩy mạnh phát triển hạ tầng, mở rộng mạng lưới, tuy
vậy không phải mạng lưới hoạt động càng rộng, hạ tầng phát triển, sẽ chiếm được vị
thế cạnh tranh, việc mở rộng mạng lưới hoạt động các NHTM phải được nghiên

cứu, khảo sát thật kỹ và phân tích thị trường, tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng trong từng mảng thị trường, để từ đó xác định quy mô và vị trí mạng lưới kinh
doanh cho phù hợp. Việc triển khai công nghệ ngân hàng hiện đã rút ngắn khoảng
cách về không gian và làm giảm tác động của một mạng lưới chi nhánh rộng khắp
đối với năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện của Việt
Nam, vai trò của mạng lưới chi nhánh rộng khắp vẫn rất quan trọng, đặc biệt là
trong điều kiện sản phẩm, dịch vụ truyền thống của ngân hàng vẫn còn phát triển.
Mặt khác, trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ
phát triển ở trình độ cao, sản phẩm ra đời sẽ ngày càng phong phú và đa dạng, luôn
mang đến cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn và làm tăng áp lực cạnh tranh cho các


-16-
NH trước những yêu cầu và lựa chọn đó. Để tạo vị thế cạnh tranh, buộc các NH
phải đẩy mạnh nghiên cứu sử dụng nhiều công cụ cạnh tranh khác nhau để xây
dựng chiến lược kinh doanh cho mình, một công cụ được sử dụng phổ biến nhất là
“nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ”, sử dụng chiến lược cạnh tranh bằng chất
lượng sản phẩm dịch vụ trước hết các NHTM phải ưu tiên chiến lược phát triển
công nghệ và chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, có như vậy, các sản phẩm dịch vụ
mà NHTM cung ứng mới đáp ứng đúng, đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng
trong thời hiện đại này.
1.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh – mức sinh lời:
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt
động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình
thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát
triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các
khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ.
Khả năng sinh lời của NHTM gắn liền với chất lượng tài sản và hiệu quả sử
dụng tài sản của NHTM. Nâng cao chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn cũng
chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Khả năng sinh lời là

chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát triển của một
NHTM. Để đánh giá khả năng sinh lời của NHTM – người ta thường sử dụng các
chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản có (ROA); chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn tự có
(ROE) hoặc chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên doanh thu.
Để có lãi trong kinh doanh, ngân hàng phải có những điều kiện sau: Chi phí
kinh doanh hợp lý, tiết kiệm. Phải tạo được nguồn thu nhập chủ yếu trên cơ sở hoạt
động kinh doanh chủ yếu là ưu thế của ngân hàng. Các hoạt động kinh doanh phải
đem lại lợi nhuận. Phải tránh được rủi ro lớn nhờ chính sách quản lý rủi ro. Bảo
đảm được tài sản Có sinh lời ở mức trên 70% so với tổng tài sản Có.
Mức sinh lời là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời
cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu mức sinh lời có
thể được phân tích qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau
thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn

×