Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 139 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



Nguyễn Thị Thanh Hà









ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)









LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI














Hà Nội – 2008

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



Nguyễn Thị Thanh Hà







ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)



Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TẠ KIM NGỌC






Hà Nội - 2008



1

MỤC LỤC


Trang

Mở đầu
6
Chƣơng
1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VỀ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ TRONG HỘI NHẬP WTO


11
1.1
Khái niệm, vai trò và nội dung của điều chỉnh chính sách
thƣơng mại quốc tế trong hội nhập WTO
11
1.1.1.
Khái niệm, vai trò của chính sách thương mại quốc tế
11
1.1.2.
Các công cụ và biện pháp chủ yếu của chính sách thương mại
quốc tế
15
1.1.3.
Điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế trong hội nhập WTO
22
1.2.

Sự cần thiết điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của
Việt Nam trong hội nhập WTO
26
1.2.1.
Tiếp tục phát huy những thành tựu phát triển kinh tế đã đạt được
26
1.2.2.
Đáp ứng đòi hỏi bức xúc của tự do hoá thương mại
27
1.2.3.
Thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam
29
1.2.4.
Khắc phục tình trạng bảo hộ quá mức của sản xuất nội địa
30
1.2.5.
Tăng cường hiệu quả kinh tế, giảm thiểu những tác động bất lợi
từ việc gia nhập WTO
32
1.3.
Kinh nghiệm điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của
Trung Quốc trong hội nhập WTO và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam

32


2
1.3.1.
Kinh nghiệm của Trung Quốc

32
1.3.2.
Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
38
Chƣơng
2

THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP WTO
40
2.1.
Khái quát quá trình hội nhập WTO của Việt Nam và một số
cam kết chính
40
2.1.1.
Khái quát quá trình hội nhập WTO của Việt Nam
40
2.1.2.
Một số cam kết chính của Việt Nam
42
2.2.
Thực trạng điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của
Việt Nam trong hội nhập WTO
44
2.2.1.
Điều chỉnh chính sách thuế quan
45
2.2.2.
Điều chỉnh chính sách phi thuế quan
55

2.3.
Nhận xét chung về việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại
quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO
82
2.3.1.
Những thành tựu của việc điều chỉnh chính sách thương mại
quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO
82
2.3.2.
Một số hạn chế của việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc
tế của Việt Nam trong hội nhập WTO
85
Chƣơng
3

PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP WTO


92
3.1.
Phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thƣơng mại quốc tế
của Việt Nam
92


3
3.1.1.
Cơ hội, thách thức và những vấn đề đặt ra trong việc hoàn thiện

chính sách thương mại quốc tế
92
3.1.2.
Quan điểm, định hướng chính sách của Đảng và Nhà nước
98
3.2.
Những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách
thƣơng mại quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO
101
3.2.1.
Giải pháp về phía Nhà nước
101
3.2.2.
Giải pháp đối với các doanh nghiệp
109
3.2.3.
Giải pháp đối với các Hiệp hội
112

Kết luận
114



















1
MỤC LỤC


Trang

Mở đầu
6
Chƣơng
1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VỀ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ TRONG HỘI NHẬP WTO


11
1.1
Khái niệm, vai trò và nội dung của điều chỉnh chính sách
thƣơng mại quốc tế trong hội nhập WTO
11
1.1.1.

Khái niệm, vai trò của chính sách thƣơng mại quốc tế
11
1.1.2.
Các công cụ và biện pháp chủ yếu của chính sách thƣơng mại
quốc tế
15
1.1.3.
Điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế trong hội nhập WTO
22
1.2.
Sự cần thiết điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của
Việt Nam trong hội nhập WTO
26
1.2.1.
Tiếp tục phát huy những thành tựu phát triển kinh tế đã đạt đƣợc
26
1.2.2.
Đáp ứng đòi hỏi bức xúc của tự do hoá thƣơng mại
27
1.2.3.
Thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam
29
1.2.4.
Khắc phục tình trạng bảo hộ quá mức của sản xuất nội địa
30
1.2.5.
Tăng cƣờng hiệu quả kinh tế, giảm thiểu những tác động bất lợi
từ việc gia nhập WTO
32
1.3.

Kinh nghiệm điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của
Trung Quốc trong hội nhập WTO và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam

32


2
1.3.1.
Kinh nghiệm của Trung Quốc
32
1.3.2.
Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
38
Chƣơng
2

THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP WTO
40
2.1.
Khái quát quá trình hội nhập WTO của Việt Nam và một số
cam kết chính
40
2.1.1.
Khái quát quá trình hội nhập WTO của Việt Nam
40
2.1.2.
Một số cam kết chính của Việt Nam
42

2.2.
Thực trạng điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của
Việt Nam trong hội nhập WTO
44
2.2.1.
Điều chỉnh chính sách thuế quan
45
2.2.2.
Điều chỉnh chính sách phi thuế quan
55
2.3.
Nhận xét chung về việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại
quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO
82
2.3.1.
Những thành tựu của việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại
quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO
82
2.3.2.
Một số hạn chế của việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc
tế của Việt Nam trong hội nhập WTO
85
Chƣơng
3

PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP WTO



92
3.1.
Phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thƣơng mại quốc tế
của Việt Nam
92


3
3.1.1.
Cơ hội, thách thức và những vấn đề đặt ra trong việc hoàn thiện
chính sách thƣơng mại quốc tế
92
3.1.2.
Quan điểm, định hƣớng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
98
3.2.
Những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách
thƣơng mại quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO
101
3.2.1.
Giải pháp về phía Nhà nƣớc
101
3.2.2.
Giải pháp đối với các doanh nghiệp
109
3.2.3.
Giải pháp đối với các Hiệp hội
112

Kết luận

114


















4


DANH MỤC VIẾT TẮT

ADB:
Ngân hàng phát triển châu á
AFTA:
Khu vực mậu dịch tự do Asean
APEC:
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dƣơng

ASEAN:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
ASEM:
Hội nghị thƣợng đỉnh á-Âu
BTA:
Hiệp định thƣơng mại song phƣơng
C/O:
Chứng nhận xuất xứ
CVA:
Hiệp định về trị giá tính thuế hải quan
EDI:
Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
EU:
Liên minh châu Âu
FDI:
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GATT:
Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại
GSP:
Thuế quan ƣu đãi phổ cập
HS:
Hệ thống hài hoà thuế quan
ILP:
Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu
IMF:
Quỹ tiền tệ quốc tế
ITA:
Hiệp định về các sản phẩm công nghệ thông tin
JBIC:
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

MFN:
Tối huệ quốc
NT:
Đãi ngộ quốc gia
OECD:
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
SCM:
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
SPS:
Hiệp định về các biện pháp vệ sinh kiểm dịch
STAMEQ:
Tổng cục tiêu chuẩn và chất lƣợng
TBTs:
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại
TRIMS:
Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại
TRIPS:
Hiệp định về các khía cạnh sở hữu trí tuệ liên quan đến thƣơng mại
UNCTAD:
Hội nghị Liên hợp quốc về thƣơng mại và phát triển


5
WB:
Ngân hàng thế giới
WTO:
Tổ chức thƣơng mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1.
Mức giảm thuế quan trung bình theo cam kết gia nhập WTO
45
Bảng 2.2.
Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành chính
47
Bảng 2.3.
Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm mặt hàng chính
48
Bảng 2.4.
Mức thuế bình quân đơn giản đối với một số nhóm hàng nhập khẩu
51
Bảng 2.5.
Hạn ngạch thuế quan theo cam kết gia nhập WTO
54
Bảng 2.6.
Danh mục hàng hoá dành cho các doanh nghiệp thƣơng mại nhà
nƣớc
63
Bảng 2.7.
Hạn ngạch nhập khẩu Việt Nam đã áp dụng
68
Bảng 2.8.
Một số mặt hàng nhập khẩu chịu phụ thu
73













Trang


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự kiện gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) vào cuối năm 2006 có
một ý nghĩa lịch sử đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Kể từ
thời điểm này, Việt Nam mới chính thức hội nhập với thế giới một cách sâu sắc,
toàn diện và với một tƣ cách bình đẳng nhƣ tất cả các nƣớc thành viên khác của
WTO. So với một cơ chế tự nguyện của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dƣơng (APEC), một cơ chế lỏng lẻo của Khu vực mậu dịch tự do Asean
(AFTA), các cam kết gia nhập WTO mang tính ràng buộc pháp lý cao hơn rất
nhiều, buộc Việt Nam phải tuân thủ luật chơi chung của thể chế toàn cầu này. Đồng
thời, mọi phân biệt đối xử giữa Việt Nam với các thành viên còn lại của WTO trong
việc tiếp cận thị trƣờng thế giới sẽ bị rỡ bỏ, tạo nên một cơ hội rộng lớn đối với
hàng hoá và các doanh nghiệp Việt Nam.
Để đạt đƣợc thành tựu trên, Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành
tham gia vào quá trình đàm phán. Trong quá trình này, chúng ta phải sửa đổi, điều
chỉnh hệ thống pháp luật cho phù hợp với các quy định của WTO. Do vậy, Quốc hội
đã coi việc xây dựng luật phục vụ mục tiêu gia nhập WTO là trọng tâm của hoạt
động Quốc hội: Năm 2005, chúng ta đã sửa và xây dựng mới 29 luật, năm 2006 sửa

và xây dựng mới 26 luật và pháp lệnh (theo cam kết đa phƣơng). Nhƣ vậy, số văn
bản pháp luật phục vụ đàm phán, gia nhập WTO bằng khoảng 1/4 số lƣợng văn bản
luật phục vụ cải cách hành chính và đổi mới kinh tế. Điều này phản ánh quyết tâm
cao của Chính phủ, Quốc hội, của Đảng và Nhà nƣớc trong việc tích cực chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.
Trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam phải thực hiện các cam
kết gia nhập WTO mà Việt Nam đã ký kết. Điều đó đồng nghĩa với việc chúng ta
phải điều chỉnh các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách thƣơng mại quốc tế
cho phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc,


7
vừa bảo vệ ngƣời tiêu dùng vừa bảo vệ sản xuất nội địa và thúc đẩy kinh tế xã hội
phát triển.
Mặt khác, WTO vẫn đang tiếp tục vòng đàm phán thiên niên kỷ với mục tiêu
đẩy mạnh tự do hoá thƣơng mại trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, tự do hoá
thƣơng mại là một quá trình lâu dài, gắn chặt với quá trình đàm phán để cắt giảm
thuế quan và hàng rào phi thuế quan. Các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc công nghiệp
phát triển, một mặt luôn đi đầu trong việc đòi hỏi đàm phán để mở cửa thị trƣờng và
thúc đẩy tự do hoá thƣơng mại, mặt khác lại luôn đƣa ra các biện pháp tinh vi hơn
và các rào cản phức tạp hơn để bảo hộ sản xuất trong nƣớc của họ. Điều đó đòi hỏi
các nƣớc gia nhập WTO phải có sự điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế một
cách linh hoạt, vừa phù hợp với những quy định của WTO vừa vƣợt qua đƣợc
những rào cản thƣơng mại ngày càng tinh vi và phức tạp của các nƣớc. Vì vậy, tác
giả đã chọn đề tài “Điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam
trong hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)” cho Luận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Kinh tế đối ngoại.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở nƣớc ta đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chính sách thƣơng
mại và điều chỉnh chính sách thƣơng mại của Việt Nam trong quá trình hội nhập

nhƣ:
1/ GS. TS. Bùi Xuân Lƣu (1995), Giảm dần bảo hộ tiến tới tự do hoá thương
mại trong quá trình hội nhập, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đề tài đã làm rõ
sự cần thiết phải giảm dần bảo hộ tiến tới tự do hoá thƣơng mại trong quá trình hội
nhập.
2/ PGS.TS. Hoàng Đức Thân (2001), Chính sách thương mại trong điều kiện
hội nhập, NXB CTQG. Tác giả đã phân tích, làm rõ các chính sách thƣơng mại
quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, tác giả chƣa đi sâu
phân tích, đánh giá tác động của các chính sách cụ thể đối với quá trình hội nhập
WTO của Việt Nam, đặc biệt là chính sách thƣơng mại quốc tế về hàng hoá.


8
3/ GS. TS. Bùi Xuân Lƣu (2003), Những điều chỉnh trong chính sách thương
mại Việt Nam sau khi gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Hiện
trạng và phương hướng tiếp tục điều chỉnh, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đề
tài đã làm rõ những điều chỉnh trong chính sách thƣơng mại của Việt Nam sau khi
gia nhập ASEAN và đƣa ra phƣơng hƣớng tiếp tục điều chỉnh. Nhƣ vậy, đề tài mới
chỉ đề cập đến việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại của Việt Nam trong hội nhập
kinh tế khu vực mà chƣa đề cập đến những điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc
tế của Việt Nam trong hội nhập WTO.
4/ TS. Nguyễn Thị Nhiễu (2006), Một số vấn đề về chính sách thương mại
của Việt Nam sau 20 năm đổi mới, Viện Nghiên cứu thƣơng mại. Tác giả đã tổng
kết những thay đổi trong chính sách thƣơng mại của Việt Nam trong suốt 20 năm
đổi mới (từ năm 1986 đến năm 2006) nhƣng chƣa đề cập đến việc điều chỉnh chính
sách thƣơng mại của Việt Nam nhƣ thế nào sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
5/ TS. Phạm Thị Thanh Bình (2006), Cải cách thương mại của Việt Nam
trước khi gia nhập WTO, Viện Kinh tế thế giới. Tác giả cũng mới chỉ đề cập đến
những cải cách thƣơng mại của Việt Nam trƣớc khi Việt Nam gia nhập WTO mà
chƣa đề cập đến việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại của Việt Nam nhƣ thế nào

sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Ngoài ra còn một số chuyên đề nghiên cứu, các bài báo đăng trên các tạp chí
nghiên cứu kinh tế chuyên ngành và một số tham luận tại các hội thảo khoa học về
chính sách thƣơng mại của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, những đề
tài này chƣa đi sâu đánh giá một cách hệ thống, đầy đủ những điều chỉnh chính sách
thƣơng mại quốc tế của Việt Nam trong qúa trình hội nhập WTO, đặc biệt là sau khi
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO; những sự điều chỉnh này có
tác động nhƣ thế nào tới hội nhập kinh tế của Việt Nam với kinh tế thế giới và
phƣơng hƣớng tiếp tục điều chỉnh ra sao để chủ động hội nhập theo lịch trình đã
cam kết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


9
- Mục đích nghiên cứu: Phân tích, làm rõ thực trạng điều chỉnh chính sách
thƣơng mại quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO. Trên cơ sở đó đƣa ra một
số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách thƣơng mại quốc tế của Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ cơ sở khoa học của việc điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc
tế của Việt Nam trong hội nhập WTO.
+ Phân tích, đánh giá những điều chỉnh trong chính sách thƣơng mại quốc tế
của Việt Nam trong hội nhập WTO.
+ Đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách thƣơng mại quốc tế của
Việt Nam trong hội nhập WTO.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những điều chỉnh trong chính
sách thƣơng mại quốc tế của Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Chính sách thƣơng mại quốc tế là vấn đề rất rộng,
luận văn chỉ nghiên cứu những điều chỉnh trong chính sách thƣơng mại quốc tế về
hàng hoá (chính sách thuế quan và các chính sách phi thuế quan) của Việt Nam

trong quá trình hội nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc dùng để nghiên cứu: Phƣơng pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử dựa trên các quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, các lý luận
kinh tế học hiện đại về chính sách thƣơng mại quốc tế. Đồng thời, Luận văn sử
dụng phƣơng pháp tổng hợp, thống kê những điều chỉnh chính sách thƣơng mại
quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO; phân tích, so sánh và đƣa ra các đánh
giá, nhận định về quá trình điều chỉnh, về những việc đã làm đƣợc và những điểm
còn hạn chế trên cơ sở sử dụng phƣơng pháp thực chứng và dự báo.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn


10
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về chính sách thƣơng mại quốc
tế và điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế, phân tích thực trạng điều chỉnh
chính sách thƣơng mại quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO.
- Trên cơ sở phân tích, tổng kết, đánh giá những điều chỉnh chính sách
thƣơng mại quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO tìm ra những điểm hợp lý
và những bất cập còn tồn tại cần điều chỉnh trong quá trình hội nhập WTO. Từ đó
đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện chính sách thƣơng mại quốc tế của
Việt Nam trong hội nhập WTO.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về điều
chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế trong hội nhập WTO.
Chƣơng 2: Thực trạng điều chỉnh chính sách thƣơng mại quốc tế của Việt
Nam trong hội nhập WTO.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách
thƣơng mại quốc tế của Việt Nam trong hội nhập WTO.












11






12
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM QUỐC
TẾ VỀ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRONG HỘI NHẬP WTO

1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG HỘI NHẬP WTO
1.1.1. Khái niệm, vai trò của chính sách thƣơng mại quốc tế
Chính sách thƣơng mại quốc tế là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nƣớc sử dụng để điều chỉnh
các hoạt động thƣơng mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù
hợp với định hƣớng, chiến lƣợc, mục đích đã định trong chiến lƣợc phát triển kinh

tế xã hội của quốc gia đó.
Mặc dù chính sách thƣơng mại quốc tế nói chung đƣa lại những lợi ích to lớn
nhƣng với nhiều lý do khác nhau, mỗi quốc gia có chủ quyền đều có chính sách
thƣơng mại quốc tế riêng thể hiện ý chí và mục tiêu của Nhà nƣớc đó trong việc can
thiệp và điều chỉnh các hoạt động thƣơng mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế
của quốc gia. Do sự phát triển không đều giữa các quốc gia nên khả năng và điều
kiện tham gia vào thƣơng mại quốc tế của mỗi nƣớc là không giống nhau. Trong khi
đó yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế và xã hội có những đặc điểm riêng đòi hỏi
phải có sự hỗ trợ từ phía chính sách thƣơng mại quốc tế. Môi trƣờng kinh tế quốc tế
còn chịu sự chi phối và tác động của nhiều mối quan hệ chính trị và các mục tiêu
phi kinh tế, cho nên chính sách thƣơng mại quốc tế của mỗi quốc gia cũng phải đáp
ứng cho nhiều mục tiêu khác nhau.
Chính sách thƣơng mại quốc tế là một bộ phận của chính sách kinh tế xã hội
của nhà nƣớc. Nó có quan hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nƣớc. Nó tác động mạnh mẽ đến quá trình tái sản xuất, chuyển dịch cơ cấu


13
kinh tế của đất nƣớc đến quy mô và phƣơng thức tham gia của nền kinh tế mỗi nƣớc
vào phân công lao động quốc tế và thƣơng mại quốc tế. Chính sách thƣơng mại
quốc tế có vai trò to lớn trong việc khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế
trong nƣớc, phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ đến quy mô tối ƣu, đẩy nhanh
tốc độ tăng trƣởng kinh tế và nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế.
Một chính sách thƣơng mại quốc tế đƣợc đánh giá là tốt khi tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nƣớc mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài, tham
gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và thƣơng mại quốc tế, khai thác triệt
để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nƣớc; mặt khác có thể bảo vệ đƣợc thị
trƣờng nội địa đứng vững trƣớc sự xâm nhập ồ ạt của hàng hoá nƣớc ngoài với chất
lƣợng ngày càng cao, mẫu mã đẹp và giá cả cạnh tranh.
Chính sách thƣơng mại quốc tế có thể tạo nên các tác động tích cực khi có cơ

sở khoa học và thực tiễn, tức là nó xuất phát từ bối cảnh khách quan của nền kinh tế
thế giới, chú ý đến đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế trong nƣớc, tuân
theo các quy luật khách quan trong sự vận động của các quan hệ kinh tế quốc tế và
thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, hoàn chỉnh phù hợp với những thay đổi mau lẹ của thực
tiễn.
Mục tiêu của chính sách thƣơng mại quốc tế của mỗi quốc gia có thể thay đổi
qua mỗi thời kỳ nhƣng đều có chức năng chung là điều chỉnh các hoạt động thƣơng
mại quốc tế theo chiều hƣớng có lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Chức năng này thể hiện trên hai mặt:
Một là, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nƣớc mở rộng thị
trƣờng ra nƣớc ngoài, tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và thƣơng
mại quốc tế, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nƣớc.
Hai là, bảo vệ thị trƣờng nội địa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong
nƣớc có khả năng đứng vững và vƣơn lên trong hoạt động kinh doanh quốc tế, đáp
ứng yêu cầu tăng cƣờng lợi ích quốc gia.


14
Trên thực tế, chính sách thƣơng mại quốc tế của mỗi quốc gia là rất khác
nhau qua mỗi giai đoạn phát triển kinh tế của họ do các điều kiện kinh tế, chính trị,
xã hội, tự nhiên trong từng thời kỳ lịch sử quy định. Song dù khác nhau nhƣ thế nào
chúng đều vận động theo những quy luật chung và chịu sự chi phối của hai xu
hƣớng cơ bản: Xu hƣớng tự do hoá thƣơng mại và xu hƣớng bảo hộ thƣơng mại.
Hai xu hƣớng này mang tính khách quan và tạo nên cơ sở cho việc hình thành chính
sách thƣơng mại quốc tế của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn.
a. Xu hướng bảo hộ mậu dịch
Cơ sở khách quan của xu hƣớng này bắt nguồn từ sự phát triển không đều và
sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia, do sự chênh lệch về khả
năng cạnh tranh giữa các công ty trong nƣớc với các công ty nƣớc ngoài, cũng nhƣ
do các nguyên nhân lịch sử để lại. Ở buổi đầu hình thành nền thƣơng mại quốc tế,

ngƣời ta thƣờng quan tâm đến việc đẩy mạnh xuất khẩu để thu về kim khí quý,
trong khi đó lại chủ trƣơng hạn chế nhập khẩu để giảm bớt khả năng di chuyển của
kim khí quý ra nƣớc ngoài. Bên cạnh đó còn có các lý do về chính trị và xã hội cũng
đƣa đến yêu cầu bảo hộ mậu dịch.
Xu hƣớng bảo hộ mậu dịch xuất hiện ngay khi hình thành và tiếp tục đƣợc
củng cố trong quá trình phát triển của nền thƣơng mại quốc tế với công cụ đƣợc sử
dụng phổ biến nhất là thuế quan. Bên cạnh đó còn có các công cụ hành chính, các
biện pháp kỹ thuật khác nhau. Ngƣời ta lập luận rằng mục tiêu của bảo hộ mậu dịch
là để bảo vệ thị trƣờng nội địa trƣớc sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các luồng
hàng hoá từ bên ngoài, cũng tức là bảo vệ lợi ích quốc gia. Cho đến nay vẫn còn có
những lý lẽ khác nhau để biện minh cho chế độ bảo hộ mậu dịch.
Một là, bảo vệ ngành công nghiệp “non trẻ”. Theo lý lẽ này, những xí nghiệp
non trẻ phải chịu chi phí ban đầu cao và không thể cạnh tranh ngay trong một vài
năm đầu với các đối thủ nƣớc ngoài dày dạn kinh nghiệm. Một chính sách tự do
thƣơng mại có thể bóp chết các xí nghiệp non trẻ ngay từ khi chúng mới sinh ra.
Một hình thức thuế quan tạm thời đánh vào hàng hoá nhập khẩu sẽ cho phép chúng


15
trƣởng thành cho tới độ chín muồi và đƣợc bảo vệ chống lại sự cạnh tranh gay gắt
từ nƣớc ngoài.
Hai là, tạo nguồn tài chính công. Theo lý lẽ này, các loại thuế nhập khẩu là
cần thiết để đảm bảo nguồn thu cho chính phủ để đáp ứng các chi phí trong
việc
cung cấp hàng hoá công cộng, để tiến hành trả nợ và giải quyết các khoản chi trả khác.
Ba là, khắc phục một phần tình trạng thất nghiệp trong nƣớc. Theo lý lẽ này,
các loại thuế nhập khẩu đánh vào các sản phẩm có thể thay thế nhập khẩu sẽ tạo
điều kiện để mở rộng thêm việc sản xuất sản phẩm cùng loại, tạo thêm việc làm cho
ngƣời lao động trong nƣớc, vì khi ấy các hãng sẽ có thể trả cho ngƣời lao động mức
lƣơng cao hơn. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng thuế nhập khẩu là một loại trợ

cấp việc làm, song việc trợ cấp này chỉ diễn ra ở các ngành sản xuất hàng hoá có thể
thay thế nhập khẩu. Mặt khác, có nguy cơ các quốc gia khác sẽ có những biện pháp
trả đũa và gây nên tình trạng xa rời nguyên tắc tự do buôn bán trong thƣơng mại
quốc tế.
Bốn là, thực hiện phân phối lại thông qua việc áp dụng chế độ bảo hộ. Theo
lý lẽ này các loại thuế nhập khẩu sẽ làm chuyển dịch một phần thu nhập của ngƣời
tiêu dùng giàu có hơn sang cho những ngƣời sản xuất các loại hàng hoá trong nƣớc.
Điều đó sẽ có lợi về mặt xã hội, tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng thuế quan nhập
khẩu chƣa hẳn đã đáp ứng đƣợc mục tiêu mong muốn. Ví dụ, Nhật Bản và EU đánh
thuế nhập khẩu hàng nông sản nhƣng những ngƣời nông dân không hẳn đã nghèo và
những ngƣời tiêu dùng nông sản không hẳn đã giàu.
b. Xu hướng tự do hoá thương mại
Cơ sở khách quan của xu hƣớng này bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá đời
sống kinh tế thế giới với những cấp độ là toàn cầu hoá và khu vực hoá. Lực lƣợng
sản xuất phát triển vƣợt ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia, sự phân công lao
động quốc tế phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, vai trò của công ty đa quốc gia đƣợc
tăng cƣờng, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô hình “kinh tế mở” với


16
việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế mỗi nƣớc. Tự do
hoá thƣơng mại đều đƣa lại lợi ích cho mỗi quốc gia, dù trình độ phát triển có khác
nhau và nó phù hợp với xu thế phát triển chung của nền văn minh nhân loại.
Nội dung của tự do hoá thƣơng mại là Nhà nƣớc áp dụng các biện pháp cần
thiết để từng bƣớc giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào
phi thuế quan trong quan hệ thƣơng mại quốc tế, nhằm tạo điều kiện ngày càng
thuận lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thƣơng mại quốc tế cả bề rộng lẫn
bề sâu. Đƣơng nhiên, tự do hoá thƣơng mại trƣớc hết nhằm vào việc thực hiện chủ
trƣơng mở rộng quy mô xuất khẩu của mỗi quốc gia cũng nhƣ đạt tới những điều
kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu. Kết quả của tự do hoá thƣơng mại là ngày

càng mở cửa dễ dàng hơn thị trƣờng nội địa cho hàng hoá, công nghệ nƣớc ngoài
cũng nhƣ các hoạt động dịch vụ quốc tế đƣợc xâm nhập vào thị trƣờng nội địa, đồng
thời cũng đạt đƣợc một sự thuận lợi hơn từ phía các bạn hàng cho việc xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ từ trong nƣớc ra nƣớc ngoài. Điều đó có nghĩa là phải đạt tới
một sự hài hoà giữa tăng cƣờng xuất khẩu với nới lỏng nhập khẩu.
Các biện pháp để thực hiện tự do hoá thƣơng mại chính là việc điều chỉnh
theo hƣớng nới lỏng dần với các bƣớc đi phù hợp trên cơ sở các thoả thuận song
phƣơng và đa phƣơng giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và
đang tồn tại trong quan hệ thƣơng mại quốc tế. Việc hình thành các liên kết kinh tế
quốc tế với các tổ chức kinh tế quốc tế cũng tạo thuận lợi cho tự do hoá thƣơng mại,
trƣớc hết trong khuôn khổ các tổ chức đó.
1.1.2. Các công cụ và biện pháp chủ yếu của chính sách thƣơng mại quốc tế
a. Biện pháp thuế quan
Thuế quan là một trong những biện pháp phổ biến nhất trong thƣơng mại
quốc tế. Do vậy, hầu hết trong các vòng đàm phán thƣơng mại đa phƣơng và song
phƣơng đều nổi lên chủ đề cắt giảm thuế quan để đẩy nhanh quá trình tự do hoá
thƣơng mại. Các quy định của WTO không đề cập một cách cụ thể rằng các nƣớc


17
phải ràng buộc loại thuế nào vì trong thực tiễn thƣơng mại quốc tế có rất nhiều loại
thuế và mức thuế suất khác nhau.
Căn cứ vào phƣơng thức đánh thuế, thuế quan gồm ba loại:
- Thuế phần trăm: đƣợc đánh theo tỷ lệ phần trăm giá trị giao dịch của hàng
hoá xuất nhập khẩu. Hiện nay, đây là loại thuế đƣợc sử dụng rộng rãi nhất nhƣng
nhìn chung còn ở mức cao nên WTO kêu gọi tất cả các nƣớc thành viên tiếp tục
cam kết cắt giảm.
- Thuế tuyệt đối: thuế xác định bằng một khoản cố định trên một đơn vị hàng
xuất nhập khẩu. Đây là loại thuế đƣợc áp dụng nhiều nhất đối với mặt hàng nông
sản.

- Thuế hỗn hợp: là sự kết hợp cả thuế phần trăm và thuế tuyệt đối.
Căn cứ vào tính đặc thù của thuế quan, thuế quan gồm 5 loại:
- Hạn ngạch thuế quan: là một biện pháp quản lý nhập khẩu với 2 mức thuế
suất nhập khẩu. Hàng hoá trong hạn ngạch thuế quan thì có mức thuế suất thấp còn
ngoài hạn ngạch thuế quan thì có mức thuế suất cao hơn.
- Thuế đối kháng hay thuế trợ cấp xuất khẩu. Đây là một khoản thuế đặc biệt
đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản xuất và xuất khẩu sản phẩm đó
đƣợc chính phủ nƣớc xuất khẩu trợ cấp.
- Thuế chống bán phá giá: là loại thuế quan đặc biệt đƣợc áp dụng để ngăn
chặn và đối phó với hàng nhập khẩu đƣợc bán phá giá vào thị trƣờng nội địa tạo ra
sự cạnh tranh không lành mạnh.
- Thuế thời vụ: là loại thuế với mức thuế suất khác nhau cho cùng một loại
sản phẩm. Thông thƣờng đƣợc áp dụng cho hàng nông sản, khi vào thời vụ thu
hoạch trong nƣớc thì áp dụng thuế suất cao nhằm bảo hộ sản xuất trong nƣớc, khi
hết thời vụ thì trở lại mức thuế bình thƣờng.
- Thuế bổ sung: đƣợc đặt ra để thực hiện biện pháp tự vệ trong trƣờng hợp
khẩn cấp. Các nƣớc có thể áp dụng thuế bổ sung cao hơn mức thuế thông thƣờng


18
nếu khối lƣợng hàng nhập khẩu của sản phẩm đó tăng lên quá cao gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng hoặc có nguy cơ làm mất đi một ngành sản xuất nào đó trong nƣớc.
Căn cứ vào mức độ ƣu đãi của thuế quan, thuế quan gồm:
- Thuế phi tối huệ quốc (thuế thông thƣờng): Đây là mức thuế cao nhất mà
các nƣớc áp dụng đối với các nƣớc chƣa phải là thành viên WTO và chƣa ký kết
Hiệp định thƣơng mại song phƣơng với nhau. Thuế này thƣờng nằm trong khoảng
20-100%.
- Thuế tối huệ quốc: là loại thuế các nƣớc thành viên WTO áp dụng cho
những nƣớc thành viên khác hoặc theo các hiệp định song phƣơng về ƣu đãi thuế
quan. Đây là loại thuế có mức thuế suất thấp hơn nhiều so với thuế suất thông

thƣờng.
- Thuế quan ƣu đãi phổ cập (GSP): là loại thuế ƣu đãi cho một số hàng
hoá
nhập khẩu từ các nƣớc đang phát triển đƣợc các nƣớc phát triển cho hƣởng GPS.
Mức thuế này thấp hơn mức thuế tối huệ quốc.
- Thuế áp dụng đối với các khu vực thƣơng mại tự do: là loại thuế có mức
thuế suất thấp nhất hoặc bằng 0 đối với nhiều mặt hàng. Hiện tại, có rất nhiều khu
vực tự do đã đƣợc hình thành và trong các hiệp định này thuế suất là rất thấp hoặc
bằng 0.
- Các loại thuế ƣu đãi khác: Một số nƣớc tham gia ký kết các hiệp định
chuyên ngành nhƣ Hiệp định thƣơng mại máy bay dân dụng, Hiệp định thƣơng mại
các sản phẩm dƣợc, sản phẩm ô tô, cũng dành cho nhau các ƣu đãi thuế quan đặc
biệt đối với các sản phẩm này.
b. Các biện pháp phi thuế quan
* Trợ cấp
Chính sách trợ cấp bao gồm các chính sách và biện pháp kinh tế nhằm tác
động một cách gián tiếp đến hoạt động thƣơng mại nhƣ chính sách đầu tƣ, chính


19
sách tín dụng, chính sách giá cả…. Các chính sách này có thể gây tác động thúc đẩy
hay điều chỉnh sự phát triển của hoạt động thƣơng mại quốc tế.
Đối với nông sản, cho tới trƣớc Hội nghị Hồng Kông tháng 12/2005, WTO
không cấm hình thức trợ cấp nào kể cả trợ cấp xuất khẩu. Tuy nhiên, trƣớc sức ép
của các thành viên cũ, các thành viên mới gia nhập WTO từ năm 1995, kể cả Trung
Quốc và Campuchia đều phải cam kết loại bỏ trợ cấp xuất khẩu nông sản.
Đối với sản phẩm phi nông nghiệp, trợ cấp đƣợc chia thành 3 nhóm:
- Nhóm đèn đỏ: bị cấm, bao gồm: trợ cấp xuất khẩu nhƣ lấy xuất khẩu làm
tiêu chí để cho hƣởng trợ cấp và trợ cấp thay thế nhập khẩu nhƣ trợ cấp để khuyến
khích sử dụng đầu vào trong nƣớc, khuyến khích nội địa hoá.

- Nhóm đèn vàng: là trợ cấp riêng biệt cho một ngành hoặc một vùng, gây
lệch lạc thƣơng mại, tuy không bị cấm sử dụng nhƣng có thể bị trả đũa (bị đánh
thuế chống trợ cấp hoặc bị kiện ra WTO).
- Nhóm đèn xanh: là trợ cấp ít gây lệch lạc cho thƣơng mại nhƣ trợ cấp phát
triển vùng khó khăn, trợ cấp R&D,… đƣợc phép áp dụng mà không bị trả đũa. Tuy
nhiên, WTO đƣa ra những tiêu chí rất chặt chẽ cho trợ cấp loại này.
* Các biện pháp hạn chế định lượng
Đây là các biện pháp nhằm trực tiếp giới hạn khối lƣợng hoặc giá trị hàng
hoá nhập khẩu vào một quốc gia do đó có tính chất bảo hộ rất cao. WTO buộc các
nƣớc thành viên phải tiến tới xoá bỏ hoàn toàn các biện pháp hạn chế định lƣợng.
- Cấm xuất nhập khẩu: Đây là biện pháp bảo hộ cao nhất, gây ra hạn chế lớn
nhất cho thƣơng mại quốc tế và nói chung không đƣợc phép sử dụng trong WTO.
Tuy nhiên, các nƣớc thành viên có thể thi hành biện pháp cấm nhập khẩu trên cơ sở
không phân biệt đối xử trong một số trƣờng hợp cần thiết nhƣ để đảm bảo an ninh
quốc gia, giữ cân bằng cán cân thanh toán, an ninh lƣơng thực quốc gia, bảo vệ đạo
đức xã hội, bảo vệ con ngƣời, động thực vật hay bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên
khan hiếm (Điều XX của Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT


20
1994)). Vì thế, những hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu của các quốc gia
thƣờng là vũ khí, đạn dƣợc, ma tuý, hoá chất độc hại.
- Hạn ngạch xuất nhập khẩu: là số lƣợng hoặc giá trị hàng hoá đƣợc phép
xuất khẩu nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là 1 năm). Hạn ngạch có
thể do nƣớc nhập khẩu hoặc xuất khẩu tự áp đặt một cách đơn phƣơng nhƣng cũng
có hạn ngạch đƣợc áp đặt trên cơ sở tự nguyện của bên thứ hai (hạn ngạch xuất
khẩu tự nguyện: là một biện pháp hạn chế xuất khẩu mà theo đó quốc gia nhập khẩu
đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lƣợng hàng xuất khẩu sang nƣớc mình
một cách “tự nguyện” nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết).
- Cấp phép xuất nhập khẩu: Có hai loại giấy phép: giấy phép về quyền hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu và giấy phép xuất nhập khẩu đối với một số loại
hàng hoá. Chẳng hạn là giấy phép cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
đƣợc phép mua, bán hàng hoá trên thị trƣờng nội địa, giấy phép nhập khẩu thuốc lá
điếu, rƣợu ngoại, giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất, Ngoài ra còn có hai
hình thức cấp phép là cấp phép tự động và không tự động. Sử dụng các biện pháp
cấp phép không tự động cũng dẫn tới các rào cản thƣơng mại về thủ tục hành
chính
và chi phí tăng.
* Các biện pháp quản lý về giá
- Giá tính thuế hải quan: WTO quy định giá tính thuế hàng nhập khẩu là giá
giao dịch, tức là giá đã trả hay phải trả cho hàng hoá khi đƣợc bán để xuất khẩu đến
nƣớc nhập khẩu có tính đến những điều chỉnh nhất định nhƣ phí hoa hồng, môi giới,
đóng gói. Ngoài mục tiêu tránh gian lận thƣơng mại, biện pháp liên quan đến việc
xác định trị giá tính thuế hải quan có thể đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ gián tiếp
bảo hộ sản xuất trong nƣớc. Trị giá tính thuế hải quan cao hay thấp sẽ tác động trực
tiếp đến khoản thuế nhập khẩu các doanh nghiệp phải nộp và qua đó tác động lên
giá bán của sản phẩm tại thị trƣờng nƣớc nhập khẩu.

×