Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Bình g

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 100 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







LÊ VINH QUANG






NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOÀ BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

















Hà nội - 2008



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





LÊ VINH QUANG





NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOÀ BÌNH


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60-34-05




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. BÙI VĂN VẦN









Hà nội - 2008






93
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập, tìm hiểu và nghiên cứu nghiêm túc, luận văn
thạc sĩ kinh tế "Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoà Bình" đã
đƣợc hoàn thành.
Qua luận văn này, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- TS. Bùi Văn Vần với những ý kiến chuyên môn quý báu của Thầy đã hƣớng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
- Tập thể giáo viên giảng dạy lớp Cao học quản trị kinh doanh K13 của trƣờng
Đại học Kinh tế.
- Khoa Sau đại học - Đại học quốc gia Hà Nội.
- Cán bộ công nhân viên công ty TNHH Hoà Bình
- Các bạn học viên lớp Cao học quản trị kinh doanh K13, trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
Học viên


Lê Vinh Quang



94
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 2

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 3
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ 4
1.1. DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1.1. DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI - DỊCH VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM 4
1.1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƢƠNG
MẠI - DỊCH VỤ 5
1.2. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI -
DỊCH VỤ 6
1.2.2. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH DOANH 8
1.2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH 12
1.2.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH 20
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH 21
1.3.1. NHÂN TỐ THUỘC VỀ DOANH NGHIỆP 22
1.3.2. NHÂN TỐ BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP 24
1.4. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH 26
1.4.1. QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH 27
1.4.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH 27
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÕA BÌNH 30
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HÕA BÌNH . 30
2.1.1 SƠ LƢỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 30
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 33
2.1.3. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY. 40




95
2.1.4 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ
BÌNH 46
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY. 48
2.2.1. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 48
2.2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 50
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG 57
2.3.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY DỰNG. 57
2.3.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI. 59
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY. 63
2.4.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN QUA. 63
2.4.2. NHỮNG TỒN TẠI CỦA CÔNG TY TNHH HÕA BÌNH VÀ
NGUYÊN NHÂN. 65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HÕA BÌNH 68
3.1. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HÕA BÌNH. 68
3.1.1. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH HÕA BÌNH 68
3.1.2. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 73
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY. 74
3.2.1. CẢI TIẾN CHÍNH SÁCH. 74
3.2.2. PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI KINH DOANH VÀ ĐA DẠNG HÓA CÁC
LOẠI HÌNH DỊCH VỤ. 77
3.2.3. TĂNG CƢỜNG ĐẦU TƢ CƠ SỞ VẬT CHẤT, PHƢƠNG TIỆN VÀ
GIẢM THIỂU CHI PHÍ. 83
3.2.4. TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ

QUẢN TRỊ LAO ĐỘNG. 86
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI TỈNH VÀ NHÀ NƢỚC 89
KẾT LUẬN 90


96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91



97
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
DN
Doanh nghiệp

Lƣu động
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định





98
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Tổng số vốn hiện có của Công ty TNHH Hoà Bình
38
Bảng 2.2: Nguồn vốn hình thành của Công ty TNHH Hoà Bình
39
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Hoà
Bình
45
Bảng 2.4: Báo cáo tình hình nộp ngân sách của Công ty TNHH Hoà Bình
46
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Hoà Bình
48
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Hoà Bình
50
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty TNHH Hoà Bình
51
Bảng 2.8: Tỷ suất lợi nhuận tại Công ty TNHH Hoà Bình
52





99
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Tên bảng
Trang
Sơ đồ 1.1: Chu trình kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại và dịch vụ
4
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNNH Hoà Bình
31
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu hoạt động thƣơng mại của Công ty TNHH Hoà Bình
34
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ dịch vụ vận tải của Công ty TNHH Hoà Bình
36
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hoạt động kinh doanh xây dựng của Công ty TNHH Hoà
Bình
38
Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty TNHH Hoà Bình
46




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong hơn hai mƣơi năm đổi mới và chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, các
doanh nghiệp Việt Nam đã và đang phải đối mặt với các quan hệ cạnh tranh ngày
càng phức tạp và gay gắt. Cuộc cạnh tranh khốc liệt đó buộc các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi
doanh nghiệp nào có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt sẽ nắm đƣợc quyền chủ động

trên thị trƣờng, tận dụng đƣợc những cơ hội và hạn chế đƣợc những thách thức do
nền kinh tế mang lại.
Ngày nay, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thƣơng mại thế giới (WTO). Bƣớc tiến mới của hội nhập đã mở ra những cơ hội
mới cho sự phát triển kinh tế đất nƣớc cũng nhƣ cho từng doanh nghiệp. Tuy nhiên,
cùng với việc thực hiện các cam kết quốc tế (song phƣơng và đa phƣơng), những
thách thức mới càng đè nặng lên mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi từng doanh nghiệp càng
phải nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
Công ty TNHH Hoà Bình cũng đang phải đối mặt với những cơ hội và thách
thức đó, do vậy tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Hoà Bình” với mục đích nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và từ đó
đề ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công
ty trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trƣờng, đặc biệt là sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), các doanh nghiệp đã rất quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đã có một số cuộc hội thảo,
công trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp chí đề cập về vấn đề này. Một số
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại nhƣ: Luận án tiến sĩ
của tác giả Nguyễn Thị Minh An với đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Bƣu chính viễn thông Việt Nam”


2
(2003), luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tuấn Anh với đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Duyên Hải”
(2005), luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà với đề tài “Nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ trên địa bản tỉnh Quảng Nam-Đà
Nẵng” (1998), luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Quang Đoàn với đề tài “ Hoàn

thiện chiến lƣợc kinh doanh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam” (2005),
Các nghiên cứu trên đã hệ thống đƣợc cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất
kinh doanh và những kinh nghiệm thực tế quí báu. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào
nghiên cứu và đƣa ra giải pháp “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Hoà Bình”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất ra một số giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hòa Bình trong thời gian
tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài tự
xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Một là: Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thƣơng mại-dịch vụ.
Hai là: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hoà
Bình.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty TNHH Hòa Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH Hoà Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện về thời gian và khuôn khổ của Luận văn
Thạc sỹ, đề tài chỉ phân tích số liệu từ năm 2004 đến nay và chỉ tìm hiểu đƣợc một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hòa Bình
trong thời gian tới .


3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã
sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:

-Phƣơng pháp duy vật biện chứng
-Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, so sánh
-Phƣơng pháp thống kê dự báo
6. Dự kiến những đóng góp của Luận văn
*Về lý luận: Đề tài khái quát đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ ra đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
kinh doanh cũng nhƣ những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh .
*Về thực tiễn:
- Đề tài khái quát đƣợc một số bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những vấn đề cần quan tâm khi
xây dựng chiến lƣợc kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn cho thấy một bức tranh toàn cảnh
về hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hoà Bình, những điểm mạnh, điểm yếu
và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề tài đã dề xuất đƣợc một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho Công ty.
-Đƣa ra những đề xuất với nhà nƣớc về các chính sách với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại các tỉnh miền núi phía bắc.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng sau đây:
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI –DỊCH VỤ
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÕA BÌNH
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ


4
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HÕA BÌNH


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI – DỊCH VỤ
1.1. DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Doanh nghiệp thƣơng mại - dịch vụ và đặc điểm
Doanh nghiệp thƣơng mại - dịch vụ là tổ chức kinh tế hợp pháp chuyên kinh
doanh để kiếm lời thông qua hoạt động mua - bán hàng hóa, hiện vật và cung cấp
các dịch vụ trên thị trƣờng.
Doanh nghiệp thƣơng mại - dịch vụ vừa là một tổ chức, một hệ thống xã hội
vừa là một hệ thống kinh doanh. Với chức năng là một tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp không chỉ tuân theo quy luật của một tổ chức nói chung mà còn tuân theo
các quy luật kinh tế trong quá trình vận động. Một doanh nghiệp không thể khép kín
mà phải có môi trƣờng tồn tại nhất định, trong đó, doanh nghiệp có mối quan hệ
thƣờng xuyên với những tổ chức và những con ngƣời có liên quan đến sự tồn tại và
phát triển của nó.
Chức năng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp là hai chức năng không
thể tách rời nhau, ngƣợc lại, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo thành chu
trình trong kinh doanh mà trong đó doanh nghiệp thƣơng mại đảm nhận phần kinh
doanh. Căn cứ để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh
nghiệp chính là nhu cầu của thị trƣờng, nói một cách khác đó chính là nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng. Mối quan hệ giữa ngƣời tiêu dùng và doanh nghiệp là mối quan hệ
hai chiều chặt chẽ với nhau.









5


Sơ đồ1.1: Chu trình kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại và dịch vụ
Doanh nghiệp thƣơng mại - dịch vụ có đối tƣợng phục vụ là mọi nhu cầu của
sản xuất, đời sống và đối tƣợng hoạt động là thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng
ngoài nƣớc. Nhiệm vụ của kinh tế dịch vụ là phải phát triển mạnh các loại dịch vụ,
mở thêm những hình thức mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản xuất và đời sống.
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản của doanh nghiệp, hoạt động
của doanh nghiệp còn phải hƣớng tới những mục tiêu xã hội nhất định nhƣ: đảm
bảo và tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, đảm bảo phục vụ các chính sách
chủ trƣơng phát triển kinh tế của Nhà nƣớc….
Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phải chấp nhận sự cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lƣợc sản xuất
kinh doanh thích ứng cũng nhƣ phải có công cụ, giải pháp phù hợp để thực hiện
chiến lƣợc đó.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại - dịch vụ
Đặc trƣng chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại
thuần túy là mua để bán hàng hóa hiện vật nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh của của doanh nghiệp thƣơng mại chủ yếu dựa trên
yêu cầu có sự tham gia của ngƣời trung gian vào việc trao đổi hàng hóa giữa ngƣời
sản xuất và ngƣời tiêu thụ nhằm có thể thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của hai phía.
Trong trƣờng hợp này, doanh nghiệp thƣơng mại hoạt động kinh doanh trên cơ sở
mua hàng hóa của ngƣời cần bán (ngƣời có nhu cầu giúp đỡ để tiêu thụ sản phẩm)
để bán cho ngƣời cần mua (ngƣời có yêu cầu giúp đỡ để có sản phẩm thỏa mãn nhu
cầu sử dụng).
Về thực chất, hoạt động của doanh nghiệp thƣơng mại là hoạt động dịch vụ.
Thông qua hoạt động mua - bán trên thị trƣờng doanh nghiệp thƣơng mại vừa làm
dịch vụ cho ngƣời bán (nhà sản xuất) vừa làm dịch vụ cho ngƣời mua (ngƣời tiêu

thụ) và đồng thời đáp ứng lợi ích của chính mình là có lợi nhuận. Nhìn từ khía cạnh


6
này có thể hiểu doanh nghiệp thƣơng mại là doanh nghiệp dịch vụ, mặc dù dịch vụ
của doanh nghiệp thƣơng mại luôn gắn liền với hàng hóa hiện vật.


1.2. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI - DỊCH
VỤ
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá mọi hoạt động kinh tế xã hội. Hiệu
quả là phạm trù có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế cũng
nhƣ trong khoa học kinh tế. Từ trƣớc đến nay, các nhà kinh tế đã đƣa ra nhiều khái
niệm khác nhau về hiệu quả. Có thể kể ra đây một vài quan điểm mang tính chất đại
diện.
Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phƣơng án
hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn của con ngƣời ở mọi lĩnh
vực và mọi thời điểm. Chỉ tiêu hiệu quả là quan hệ so sánh giữa chi phí bỏ ra và
hiệu quả thu về trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong một
khoảng thời gian nhất định.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là một trƣờng hợp đặc biệt của chỉ tiêu hiệu quả.
Căn cứ vào chi phí đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cơ bản là:



Ở đây, hiệu quả kinh tế đƣợc xem xét chủ yếu ở hiệu quả kinh tế vốn đầu tƣ
cơ bản, so sánh tỷ lệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt đƣợc.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn…) các yếu tố cần

thiết của doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định.
Chi phí bỏ ra
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đạt đƣợc


7
“Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và
phần tăng chi phí”. Quan niệm này đã biểu hiện đƣợc quan hệ so sánh tƣơng đối
giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí tiêu hao.
Hơn nữa kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự
liên kết mật thiết với yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên quá
trình kinh doanh và làm kết quả kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm này tính hiệu
quả kinh doanh chỉ đƣợc xét trên phần bổ sung và chi phí bổ sung, nó mới chỉ dừng
lại ở mức độ xem xét sự bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh tăng thêm.
Nếu biểu hiện theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh là hiệu số
giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Trên góc độ này mà
xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả
kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ
chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến đƣợc rất nhiều
ngƣời thừa nhận. Quan niệm này gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là
sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan niệm này chƣa biểu hiện
tƣơng quan về lƣợng và chất, chƣa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ
này.
Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quan
điểm này ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất cơ
giới hoá, nó phân quá trình kinh doanh thành những yếu tố, những công đoạn và
hiệu quả đƣợc xem xét cho từng yếu tố. Tuy nhiên, hiệu quả của từng yếu tố đạt
đƣợc không có nghĩa là hiệu quả kinh doanh cũng đạt đƣợc, nó chỉ đạt đƣợc khi có

sự thống nhất, có tính hệ thống và đồng bộ giữa các bộ phận, các yếu tố.
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi
phí thấp nhất”.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt các
biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tính đồng bộ, có tính liên tục tại doanh nghiệp


8
nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu.
Tóm lại, cần hiểu phạm trù hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả
hai mặt định lƣợng và định tính giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét về
tổng lƣợng, ngƣời ta chỉ thu đƣợc hiệu quả kinh doanh khi nào kết quả lớn hơn chi
phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh tế càng cao và ngƣợc lại. Về mặt định
tính mức độ hiệu quả kinh doanh thu đƣợc phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của mỗi
khâu, mỗi cấp trong hệ thống doanh nghiệp, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản
xuất kinh doanh. Hai mặt định tính và định luợng của phạm trù hiệu quả kinh doanh
có quan hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời. Hiệu quả kinh doanh là khái niệm
phức tạp và khó đánh giá chính xác.
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng
thiết thực trong công tác quản lý. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu
quả kinh doanh, đồng thời đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thƣơng mại.
1.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội.
Cách phân loại này dựa vào lợi nhuận mà hoạt động kinh doanh mang lại cho
công ty nhƣ lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản cho công ty là bao nhiêu.
Bên cạnh đó còn dựa vào hiệu quả mà công ty mang lại cho xã hội và nền kinh tế

nhƣ vấn đề thúc đẩy phát triển nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời
lao động đã đƣợc công ty giải quyết nhƣ thế nào.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đƣợc từ hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá
biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đƣợc.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà ngành thƣơng mại - dịch vụ đem lại cho nền kinh
tế quốc dân là những đóng góp thông qua kết quả phục vụ sản xuất, đời sống,


9
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất và cải thiện đời sống nhân
dân….
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt
đƣợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy vậy, có thể có
những doanh nghiệp thƣơng mại không đảm bảo đƣợc hiệu quả (bị lỗ) nhƣng nền
kinh tế vẫn thu đƣợc hiệu quả. Tuy nhiên, tình hình thua lỗ của doanh nghiệp nào
đó chỉ có thể chấp nhận đƣợc trong những thời điểm nhất định do những nguyên
nhân khách quan mang lại. Các doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ phải quan tâm
đến hiệu quả kinh tế - xã hội vì đó chính là tiền đề và điều kiện cho doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt đƣợc điều dó, Nhà nƣớc cần có chính
sách đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và cá
nhân ngƣời lao động.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động
của mình cũng nhƣ giúp các cơ quan chức năng có thể hỗ trợ doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn.
1.2.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trƣờng và thị
trƣờng của nó. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải căn cứ vào thị trƣờng để giải
quyết những vấn đề then chốt: kinh doanh cái gì, kinh doanh nhƣ thế nào, kinh

doanh cho ai và với chi phí bao nhiêu ?
Mỗi nhà cung cấp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
điều kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức và
quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đƣa ra thị trƣờng đối với sản phẩm dịch
vụ của mình với một chi phí cá biệt nhất định và doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cao nhất. Tuy vậy, khi đƣa hàng hóa dịch vụ
của mình ra bán trên thị trƣờng, họ chỉ có thể bán theo một giá là giá cả thị trƣờng,
nếu sản phẩm của họ hoàn toàn giống nhau về mặt chất lƣợng.


10
Sở dĩ nhƣ vậy, là vì thị trƣờng chỉ chấp nhận mức trung bình về hao phí lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa. Quy luật giá trị đã đặt tất
cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao
đổi, thông qua một mức giá cả thị trƣờng.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhƣng tại mỗi doanh
nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả, thì chi phí lao động xã hội đó lại đƣợc
thể hiện dƣới các dạng chi phí cụ thể.
- Giá thành sản xuất
- Chi phí ngoài sản xuất.
Bản thân mỗi loại chi phí trên lại có thể đƣợc phân chia chi tiết tỉ mỉ hơn.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh thƣơng mại không thể không đánh giá hiệu quả tổng
hợp của các loại chi phí trên đây và cũng cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng
loại chi phí.
Đó là việc cần làm, giúp cho hoạt động kinh doanh tìm đƣợc hƣớng giảm chi
phí cá biệt của doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh doanh thƣơng mại nói chung đƣợc tạo thành trên cơ
sở hiệu quả của các loại chi phí cấu thành. Các đơn vị sản xuất và kinh doanh
thƣơng mại là nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh. Vì vậy, bản
thân các đơn vị kinh doanh thƣơng mại phải quan tâm xác định những biện pháp

đồng bộ để thu đƣợc hiệu quả toàn diện trên các yếu tố của quá trình đó.
1.2.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Trong việc công tác quản lý hiệu quả kinh doanh, việc xác định hiệu quả
nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt
động kinh doanh.
Hai là, để phân tích, luận chứng về kinh tế các phƣơng án khác nhau trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một phƣơng án có lợi
nhất.


11
Hiệu quả tuyệt đối là lƣợng hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đƣợc với lƣợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn
tính toán mức lợi nhuận thu đƣợc từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành), hoặc từ
một đồng vốn bỏ ra….
Ngƣời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
thƣơng vụ nào đó, để biết đƣợc những chi phí bỏ ra sẽ thu đƣợc những lợi ích cụ thể
gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí hay không cho thƣơng vụ đó. Vì
vậy, trong công tác quản lý kinh doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi
phí dù với một lƣợng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính toán hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phƣơng án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án. Mục đích chủ yếu của việc tính
toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phƣơng án, từ đó cho phép lựa chọn
một cách làm có hiệu quả cao nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, ngƣời ta không chỉ tìm thấy
một cách (một phƣơng án, một giải pháp….) mà có thể đƣa ra nhiều cách làm khác
nhau. Mỗi cách làm đó đòi hỏi lƣợng đầu tƣ vốn, lƣợng chi phí khác nhau, thời gian
thực hiện và thời gian thu hồi vốn cũng khác nhau. Vì vậy, muốn đạt đƣợc hiệu quả

kinh tế cao, ngƣời làm công tác quản lý và kinh doanh thƣơng mại không nên tự trói
mình vào một cách làm mà phải vận dụng mọi sự hiểu biết để đƣa ra nhiều phƣơng
án khác nhau, rồi so sánh hiệu quả kinh tế của các phƣơng án đó nhằm chọn ra một
phƣơng án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong thƣơng mại có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tƣơng đối. Trƣớc hết, xác định hiệu quả
tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là, trên cơ sở những chỉ tiêu
tuyệt đối của từng phƣơng án, ngƣời ta so sánh mức hiệu quả ấy của các phƣơng án
với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả so sánh.
Tuy nhiên, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh đƣợc xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối, chẳng hạn việc so sánh giữa mức chi phí


12
của các phƣơng án với nhau để chọn ra phƣơng án có chi phí thấp nhất, thực chất
chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phƣơng án chứ không phải là việc so sánh
mức hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ là rất phức tạp. Do
vậy, không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá, mà cần thiết phải đƣa ra hệ thống
các chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung cho nhau. Thông qua hệ thống chỉ tiêu mới phản ánh đƣợc một cách
toàn diện các khía cạnh khác nhau, các mặt cơ bản của hiệu quả trong kinh doanh
thƣơng mại, doanh nghiệp có thể đƣợc kết quả và rút ra đƣợc những nhân tố làm
tăng hiệu quả và những nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Để đo lƣờng và đánh giá chính xác, khoa học, hệ thống các chỉ tiêu này phải
đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, trong hệ thống các chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
phản ánh chung tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh từng mặt, từng khâu nhƣ lao động, vốn và chi phí,… Các

chỉ tiêu bộ phận là cơ sở cho việc tìm ra mặt mạnh, mặt yếu trong quá trình sử dụng
từng yếu tố trung gian vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải đảm bảo tính hệ thống và
toàn diện. Tức là các chỉ tiêu phải phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ.
Thứ ba, hệ thống các chỉ tiêu phải hình thành trên cơ sở những nguyên tắc
chung của hiệu quả, nghĩa là phải phản ánh đƣợc trình độ sử dụng lao động sống và
lao động vật hoá thông qua việc so sánh giữa kết quả và chi phí. Trong đó các chỉ
tiêu kết quả và chi phí phải có khả năng đo lƣờng đƣợc thì mới có thể so sánh tính
toán đƣợc.
Thứ tư, các chỉ tiêu hiệu quả phải có sự liên hệ so sánh với nhau, có phƣơng
pháp tính toán cụ thể, thống nhất, các chỉ tiêu phải có phạm vi áp dụng nhất định
phục vụ cho mục đích nhất định của công tác đánh giá.


13
Thứ năm, hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo phản ánh đƣợc tính đặc thù của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ là một vấn đề rất phức tạp, có quan hệ
đến toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tƣ liệu lao động
và đối tƣợng lao động). Doanh nghiệp chỉ có thể đạt đƣợc hiệu quả cao khi sử dụng
các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Trên cơ sở đó, ngƣời ta chia hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
ra làm hai nhóm: Nhóm các chỉ tiêu định lƣợng và nhóm các chỉ tiêu định tính.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng.
Theo quan điểm hệ thống, ta coi hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ
doanh nghiệp nào đều là một quá trình tái sản xuất thống nhất có đầu vào và đầu ra.
Đầu vào là các chi phí sản xuất kinh doanh, đầu ra là kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh bao gồm một số yếu tố chính:
- Doanh thu.

- Lợi nhuận.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm một số yếu tố chính:
- Chi phí tạo ra nguồn lực: vốn đầu tƣ, vốn kinh doanh, lao động, tƣ liệu lao
động …
- Chi phí sử dụng nguồn lực: Chi phí trung gian.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh đƣợc xác lập trên cơ sở so sánh kết quả và
chi phí sản xuất kinh doanh. Sau đây là một số chỉ tiêu chính.
Để thuận tiện trong việc nghiên cứu, ngƣời ta lại chia các chỉ tiêu định lƣợng
ra thành: Chỉ tiêu tổng quát và hệ thống các chỉ tiêu cụ thể.
* Chỉ tiêu tổng quát.
Chỉ tiêu tổng quát dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp dịch vụ. Chỉ tiêu này có thể đƣợc tính theo hai cách: Tính theo dạng hệ số và
tính theo dạng phân số:
- Tính theo dạng hệ số:


14
Với cách này, hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc tính bằng cách lấy kết quả
đầu ra trừ đi toàn bộ chi phí đầu vào:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả thu đƣợc - Chi phí đầu vào
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và
vốn kinh doanh (vốn cố định và vốn lƣu động). Còn kết quả đầu ra đƣợc đo bằng
các chỉ tiêu nhƣ khối lƣợng sản phẩm dịch vụ (tính bằng hiện vật và giá trị), doanh
thu và lợi nhuận ròng.
Cách tính này đơn giản, thuận lợi, nhƣng không phản ánh hết chất lƣợng sản
xuất kinh doanh cũng nhƣ tiềm năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra nếu tính theo cách này không thể so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các
bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp, không thấy đƣợc tiết kiệm hay lãng phí lao
động xã hội.
- Tính theo dạng phân số:





(Thiếu công thức?)
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản
ánh chi phí đầu vào. Cách tính này đã khắc phục những tồn tại khi tính theo dạng
hiệu số. Nó tạo điều kiện nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách toàn
diện.
* Hệ thống các chỉ tiêu cụ thể.
Ngoài chỉ tiêu tổng quát, hệ thống các chỉ tiêu cụ thể cũng thuộc nhóm các
chỉ tiêu định lƣợng dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Nó bao gồm:
-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động (lao động sống):
Lao động sống là một trong các yếu tố tạo nên sản phẩm dịch vụ, là nhân tố
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, trong công tác quản lý, sử
dụng lao động, ngƣời lãnh đạo cần phải có các tiêu thức, cách tuyển dụng, đãi ngộ
Kết quả thu đƣợc

Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào



15
đối với ngƣời lao động vì đây là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động (lao động sống), ngƣời ta thƣờng sử
dụng những chỉ tiêu sau đây:
+Doanh thu bình quân một lao động:

Doanh thu bình quân một lao động đƣợc tính theo công thức:





Chỉ tiêu này phản ánh một ngƣời lao động có thể làm đƣợc bao nhiêu đồng
doanh thu trong một kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ trình độ sử dụng lao
động càng cao.
+Chỉ tiêu mức sinh lợi nhuận bình quân trong kỳ của một lao động:
Chỉ tiêu mức sinh lợi nhuận bình quân trong kỳ của một lao động đƣợc tính
bằng công thức:





Chỉ tiêu này phản ánh mỗi lao động của doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh.

+Mức doanh thu đạt đƣợc từ một đơn vị chi phí tiền lƣơng:
Mức doanh thu đạt đƣợc từ một đơn vị tiền lƣơng đƣợc tính theo công thức:



Doanh thu trong kỳ

Doanh thu bình quân
của một lao động =
Số lao động bình quân trong kỳ


Lợi nhuận thuần

Mức sinh lợi bình quân của
một đơn vị lao động trong kỳ =
Số lao động bình quân trong kỳ



Doanh thu đạt đƣợc từ Doanh thu trong kỳ
một đơn vị tiền lƣơng =
Tổng quỹ lƣơng




16

Chỉ tiêu này

phản ánh trong kỳ kinh doanh, doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi
phí tiền lƣơng đạt đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng cao càng thể
hiện tính hiệu quả của việc sử dụng chi phí của công ty.
+Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lƣơng.
Mức sinh lợi của một đồng tiền lƣơng đƣợc tính bằng công thức:




Chỉ tiêu này


phản ánh trong kỳ kinh doanh, doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi
phí tiền lƣơng đạt đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả
sử dụng chi phí tiền lƣơng là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dịch vụ thƣơng mại
nói riêng. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lƣợng công tác
quản lý vốn, chất lƣợng công tác sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong đó bao gồm vốn cố định
và vốn lƣu động đƣợc đánh giá bằng nhiều chỉ tiêu, nhƣng trong khuôn khổ của
luận văn này, chúng tôi xin đề cập tới một số chỉ tiêu chính nhƣ sau:
+Sức sản xuất của một đồng vốn:




Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận thuần

Mức sinh lợi của một đơn vị
tiền lƣơng =
Tổng quỹ lƣơng


Doanh thu thuần

Sức sản xuất của một đồng vốn =

Tổng số vốn SXKD bình quân

×