Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nông sản Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 99 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*****



TRẦN THỊ THẮNG




NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CỔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN BẮC NINH



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 05




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRẦN ANH TÀI




Hà Nội - Năm 2009



1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

DN: Doanh nghiệp
CP: Cổ phần
VKD: Vốn kinh doanh
VLĐ: Vốn lƣu động
VCĐ: Vốn cố định
TSLĐ: Tài sản lƣu động
TSCĐ: Tài sản cố định
BQ: Bình quân
VNĐ: Việt Nam đồng
TACN: Thức ăn chăn nuôi
GSGC: Gia súc gia cầm
CN: Chăn nuôi
XNK: Xuất nhập khẩu
CNGC: Chăn nuôi gia cầm.














2

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết cấu vốn và nguồn vốn của Công ty qua các năm
Bảng 2.2: Chỉ số tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua các năm từ 2005
đến 2008
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty qua các năm từ 2005 đến 2008
Bảng 2.4: Các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty qua các năm từ
2005 đến 2008
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của Công ty qua các năm
từ 2005 đến 2008
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu hiệu quả quản lý các khoản phải thu của Công ty qua các năm
từ 2005 đến 2008
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty qua các năm từ
2005 đến 2008
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu dự kiến cho kế hoạch trong năm 2009 của Công ty
Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn của công ty qua các năm
Biểu đồ 2.2: Hiệu suất sử dụng tổng vốn của Công ty qua các năm
Biểu đồ 2.3: Hệ số doanh lợi vốn của Công ty qua các năm
Biểu đồ 2.4: Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty qua các năm
Biểu đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty qua các năm
Biểu đồ 2.6: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty qua các năm
Biểu đồ 2.7: Suất hao phí tài sản cố định của Công ty qua các năm
Biểu đồ 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua các năm

Biểu đồ 2.9: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty qua các năm
Biểu đồ 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty qua các năm
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần nông sản Bắc Ninh
Hình 2.2: Quy trình công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và
thuỷ cầm


3
Hình 2.3: Quy trình công nghệ chế biến thức ăn cho thuỷ sản

MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1:VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP

5
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN
5
1.1.1 Khái niệm, đặc trƣng của vốn trong doanh nghiệp
5
1.1.2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp
7
1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp


9
1.2 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP

11
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
11
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
13
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP

20
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài
21
1.3.2 Các nhân tố bên trong
23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN BẮC NINH

26
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN BẮC



4
NINH
26
2.1.1 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty

26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Công ty
31
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
38
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN BẮC NINH

42
2.2.1 Thực trạng nguồn vốn của Công ty
42
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
44
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NÔNG SẢN BẮC NINH

63
2.3.1 Những kết quả công ty đạt đƣợc
63
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
65
2.3.3 Những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty

67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN BẮC NINH TRONG THỜI
GIAN TỚI



71
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
71
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY

72
3.2.1 Nhóm giải pháp về quản lý vốn
72
3.2.2 Nhóm điều chỉnh về cơ cấu sản xuất
79
3.2.3 Nhóm giải pháp về điều chỉnh cơ cấu vốn
81
3.2.4 Nhóm giải pháp về tăng cƣờng năng lực
82
3.3 NHỮNG KHUYẾN NGHỊ
84
KẾT LUẬN
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89


5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn là một
trong những tiền đề quan trọng nhất. Quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi

phải có ba yếu tố cơ bản đó là: Vốn, lao động và công nghệ. Cả ba yếu tố đó
là nhân tố quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể hoạt động đƣợc,
song trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay thì các yếu tố về lao động
và công nghệ đều đƣợc đảm bảo khi có vốn.
Hiện nay sức ép từ cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp
không chỉ cạnh tranh với các đối thủ trong nƣớc mà còn phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Do đó để có thể cạnh tranh đƣợc đòi hỏi doanh
nghiệp cần có vốn để đầu tƣ đổi mới công nghệ, hiện đại hóa dây truyền sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm. Nhƣ vậy, có thể thấy vốn là
một yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong khi vốn là một nguồn lực hữu hạn, việc huy động
vốn là rất khó khăn do đó chúng ta phải biết bảo tồn và phát triển nguồn vốn
hiện có của mình. Hiện nay, một trong những vấn đề đặt ra đối với các doanh
nghiệp là việc quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất, chỉ có đủ vốn và
nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và
phát triển đƣợc.
Đối với Công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh, để đáp ứng đƣợc yêu cầu
của phát triển và cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề
đang đƣợc Ban lãnh đạo Công ty hết sức quan tâm. Trong thời gian qua, Công
ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh đã có nhiều nỗ lực trong việc khai thác và sử
dụng nguồn vốn của mình. Tuy nhiên việc sử dụng vốn của Công ty vẫn còn


6
nhiều hạn chế, chƣa phát huy hết hiệu quả để phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải làm thế nào
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Nhận thức tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
cổ phần nông sản Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý và sử dụng vốn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, do đó vấn đề này đã đƣợc sự
quan tâm của rất nhiều các nhà nghiên cứu. Ở nƣớc ta hiện nay đã có nhiều
đề tài nghiên cứu về vấn đề quản lý và sử dụng vốn nhƣ:
- Nguyễn Thị Minh Tâm – Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong ngành
công nghiệp dệt Việt Nam – Luận án TS kinh tế, 1999
- Nguyễn Ngọc Quang – Hoàn thiện hệ thông chỉ tiêu phân tích tài chính
trong doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam – Luận án TSKH kinh tế,
2000.
- Trần Hồ Lan – Những biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp Nhà nước ngành nhựa ở Việt Nam – Luận án TS
kinh tế, 2003.
Các công trình trên đã nghiên cứu vần đề lý luận chung và biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một số ngành cụ thể. Tuy nhiên, trong
điều kiện ngày nay với xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt nhất là khi nƣớc
ta tham gia hội nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, do
vậy đề tài sẽ kế thừa và tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên tại Công ty cổ phần
Nông sản Bắc Ninh.
3. Mục tiêu nghiên cứu


7
Phân tích thực trạng về sử dụng vốn của Công ty cổ phần Nông sản Bắc
Ninh để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc sử dụng
vốn của Công ty, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dƣới góc

độ vốn của doanh nghiệp là vốn cố định và vốn lƣu động.
- Phạm vi khách thể nghiên cứu: Công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến năm 2009.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu và làm sáng tỏ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Nông sản Bắc Ninh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp tiếp cận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện
chứng làm nền tảng, bên cạnh đó còn sử dụng phƣơng pháp diễn giải kết hợp
với quy nạp, kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn để nghiên cứu vấn đề.
Phƣơng pháp tiến hành thu thập và xử lý thông tin: Luận văn sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa các kết quả nghiên cứu trƣớc đây,
phƣơng pháp thu thập các số liệu thực tế. Các vấn đề nghiên cứu đi từ việc
thu thập sử lý số liệu rồi phân tích, đánh giá, tổng hợp để đề xuất những giải
pháp hợp lý nhằm giải quyết vấn đề trong quá trình nghiên cứu.
6. Những đóng góp của luận văn
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Nông
sản Bắc Ninh trong những năm gần đây, tìm ra những tồn tại cần khắc phục
và nguyên nhân của những tồn tại đó.


8
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng:
CHƢƠNG 1: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN BẮC NINH.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI.



















9



CHƢƠNG 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN

1.1.1 Khái niệm, đặc trƣng của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về vốn
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì cũng cần phải có vốn, vốn là yếu tố không thể thiếu đƣợc của mọi
quá trình sản xuất kinh doanh, do đó việc quản lý và sử dụng vốn đã là một
nội dung quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Mục đích của việc
quản lý vốn là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục, làm
cho nguồn vốn luôn đƣợc mở rộng tạo tiềm lực tài chính lớn mạnh cho doanh
nghiệp. Vì vậy, việc xác định đƣợc đâu là vốn của một doanh nghiệp là điều
cần thiết đảm bảo cho việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
Vốn của doanh nghiệp có thể biểu hiện dƣới nhiều dạng khác nhau,
đƣợc chia thành hai loại: vốn bằng hiện vật và vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền
đƣợc coi là nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, nó là cơ sở để doanh
nghiệp có thể có đƣợc các yếu tố đầu vào nhƣ nhà xƣởng, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu . . . đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
đƣợc tiến hành [8].
Vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp do đó vốn đƣợc hình thành ngay từ khi doanh nghiệp đƣợc thành lập
và vốn sẽ biến đổi theo thời gian cùng với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Vốn sẽ đƣợc bảo toàn và tăng trƣởng khi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Mức tăng trƣởng của vốn tự có sẽ đƣợc


10
lấy từ phần lợi nhuận giữ lại dùng để tái đầu tƣ. Tùy vào chính sách của từng
doanh nghiệp và tuỳ vào mức độ sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh
mà phần vốn đƣợc tăng thêm này sẽ nhiều hay ít. Ngoài phần bổ sung từ lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tƣ, vốn của doanh nghiệp có thể đƣợc huy động bổ
sung từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ cho nhu cầu mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có lợi nhuận để tái
đầu tƣ, không có khả năng để huy động từ các nguồn khác thì vốn của doanh
nghiệp sẽ giảm dần gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thậm trí có thể dẫn tới tình trạng phá sản.
Nhƣ vậy, vốn là tiền để của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và nó có
thể tăng hay giảm đi phụ thuộc vào mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh và chính sách đầu tƣ của mỗi doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc trƣng của vốn trong doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiền đề để bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhìn chung vốn của doanh
nghiệp mang những đặc điểm sau:
- Vốn đƣợc quan niệm là một hàng hoá đặc biệt, nó có giá trị và giá trị
sử dụng. Giá trị của hàng hoá này chính là giá trị của bản thân nó còn giá trị
sử dụng của nó là thông qua việc mua bán trên thị trƣờng tạo ra một giá trị sử
dụng lớn hơn.
- Vốn đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản có thực trong doanh nghiệp
hay nói cách khác vốn thể hiện giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Không phải mọi tài sản đều đƣợc coi là vốn, chỉ những tài sản có giá trị đƣợc
sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh mới đƣợc coi là vốn.
- Vốn luôn vận động nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền nhƣng tiền chỉ là dạng tiềm năng của


11
vốn, để tiền biến thành vốn thì nó phải đƣơc sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh, đƣợc vận động và sinh lời. Vốn sau quá trình chuyển hoá vận
động sẽ trở về hình thái ban đầu và sẽ mang lại giá trị lớn hơn vì vậy đồng
vốn bị ứ đọng không tạo ra đƣợc lợi nhuận thì đƣợc gọi là đồng vốn chết.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ở thời điểm hiện tại sẽ
lớn hơn một động vốn trong tƣơng lai do đó xem xét hiệu quả kinh doanh là

xem mỗi đồng vốn đầu tƣ vào kinh doanh phải không ngừng vận động và tăng
trƣởng.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định nghĩa là vốn phải có chủ
thì mới đƣợc sử dụng có hiệu quả, những đồng vốn không có chủ thƣờng bị
sử dụng lãng phí kém hiệu quả. Do đó, việc xác định rõ chủ sở hữu sử dụng
vốn là vấn đề quan tâm nhằm thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cƣ, các tổ chức
trong và ngoài nƣớc vào các hoạt động đầu tƣ. Tuỳ theo lĩnh vực đầu tƣ mà
ngƣời sở hữu có thể không đồng nhất với ngƣời sử dụng, song dù trong
trƣờng hợp nào thì ngƣời sở hữu vốn vẫn đƣợc ƣu tiên đảm bảo quyền lợi.
- Vốn phải đƣợc tập trung đến một lƣợng nhất định thì mới có thể phát
huy tác dụng đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh. Nếu đồng vốn phân tán, rải rác
không đủ lớn thì việc thực hiện các hoạt động đầu tƣ không thành, doanh
nghiệp mất cơ hội tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm
cách tập trung và thu hút vốn tạo một lƣợng vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh [11].
1.1.2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại vốn khác nhau tùy theo yêu
cầu của công tác quản lý nhằm mục đích giúp các nhà quản lý có thể thấy một
cách rõ nét nhất các chỉ tiêu về hiệu quả của mỗi đồng vốn. Ở đây, ta quan
tâm đến hai cách phân loại sau:


12
* Phân loại dựa trên đặc điểm luân chuyển của vốn, theo cách phân loại này
vốn trong doanh nghiệp đƣợc chia thành hai loại: vốn cố định và vốn lƣu
động.
- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp. Quy mô vốn cố định nhiều hay ít nó quyết định quy mô hay
khối lƣợng của tài sản cố định, nó ảnh hƣởng rất lớn tới trình độ trang bị kỹ
thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt

khác, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định áp dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh có ảnh hƣởng, chi phối tới quá trình tuần hoàn và
luân chuyển vốn cố định.
Đặc điểm cơ bản của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và giá trị của nó luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm
mới tạo ra vì vậy vốn cố định có thời gian chu chuyển rất dài. Vốn cố định
hoàn thành một vòng chu chuyển khi giá trị của nó chuyển dịch hết vào giá trị
sản phẩm sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn cố định đƣợc thu hồi
thông qua việc trích khấu hao tài sản cố định. Đây là đặc điểm quan trọng của
vốn cố định do đó nguồn vốn để huy động cho vốn cố định thƣờng là dài hạn.
- Vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lƣu động của
doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn lƣu động là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần vào giá trị sản phẩm và đƣợc thu hồi sau khi doanh nghiệp thu
đƣợc tiền bán hàng. Vốn lƣu động đóng vai trò quan trọng, là điều kiện không
thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lƣu động luôn biến đổi cả
về hình thái và số lƣợng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng sự thay
đổi của doanh số và sự biến động của thị trƣờng.
Yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản lý là phải xác định đúng nhu cầu
vốn lƣu động, phải đảm bảo vừa đủ lƣợng vốn lƣu động, không thừa cũng
không thiếu. Nếu thừa sẽ dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn và ngƣợc lại nếu thiếu


13
sẽ dẫn tới việc gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh gây ra nhiều thiệt hại
cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có các biện pháp khai thác
và huy động các nguồn tài trợ hợp lý nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về vốn và
thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của
vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh [10].
* Phân loại dựa trên nguồn hình thành của vốn, theo cách phân loại này vốn
đƣợc chia thành hai loại vốn chủ sở hữu và vốn vay.

- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đó là
phần vốn mà doanh nghiệp tự có bao gồm vốn pháp định và vốn tự bổ sung
từ lợi nhuận giữ lại, các quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng, chênh lệch do
đánh giá lại tài sản . . . đối với công ty cổ phần thì có thể bổ sung vốn chủ sở
hữu bằng phát hành cổ phiếu.
- Vốn đi vay là phần vốn của đơn vị khác mà doanh nghiệp đƣợc quyền
sử dụng trong một thời gian nhất định sau đó phải hoàn trả lại cho chủ sở hữu
cả phần gốc và lãi. Phần vốn này có đƣợc từ hoạt động vay nợ, phát hành trái
phiếu . . . [10]
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp thì luôn phải có một tỷ lệ vốn vay
nhất định để đáp ứng nhu cầu của hoat động sản xuất kinh doanh. Một doanh
nghiệp có tỷ lệ vốn vay cao không có nghĩa là doanh nghiệp đó làm ăn không
hiệu quả mà tỷ lệ vốn vay cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải xác định cho mình tỷ lệ vốn chủ sở hữu và
vốn vay một cách hợp lý để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp nào có khả năng huy động vốn tốt sẽ thuận lợi cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp


14
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi ra đời cũng cần có một lƣợng vốn
nhất định bởi vì với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào muốn tiến hành
đƣợc đều phải cần có vốn. Nó là điều kiện cho sự ra đời, tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, một doanh nghiệp muốn đƣợc thành
lập thì trƣớc tiên phải có một số vốn nhất định đƣợc gọi là vốn pháp định, vốn
pháp định đƣợc Nhà nƣớc quy định theo từng ngành nghề kinh doanh là khác
nhau.
Mọi doanh nghiệp khi thành lập đều có mục tiêu là đạt đƣợc mức lợi

nhuận tối đa từ hoạt động của mình. Để có lợi nhuận doanh nghiệp phải tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
đều cần ba yếu tố cơ bản là vốn, lao động, công nghệ. Trong đó, vốn là yếu tố
quyết định, khi có vốn thì doanh nghiệp có thể có đƣợc các yếu tố khác nhƣ
lao động và công nghệ. Nhƣ vậy, có thể nói khi có vốn thì doanh nghiệp mới
hoạt động đƣợc.
Mặt khác sau khi đƣợc thành lập để có thể tồn tại trong môi trƣờng
kinh doanh có nhiều biến động và sự cạnh tranh gay gắt thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một ƣu thế về một khía cạnh nào đó. Ngày nay, với sự phát
triển vƣợt bậc của công nghệ thì doanh nghiệp nào có đƣợc công nghệ tiên
tiến hiện đại thì đó là một ƣu thế lớn của doanh nghiệp. Có công nghệ hiện
đại doanh nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lƣợng cao, giá thành hạ
và tiết kiệm đƣợc thời gian hao phí giúp nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trƣờng. Để có đƣợc công nghệ hiện đại thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải có vốn đầu tƣ. Nhƣ vậy vốn là yếu tố quan trọng quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong bối
cảnh hội nhập hiện nay.
Vốn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp
nhƣng không phải bất cứ doanh nghiệp nào có vốn lớn đều hoạt động tốt và


15
có hiệu quả. Trong thực tế có rất nhiều doanh nghiệp mặc dù có vốn lớn
nhƣng vẫn bị phá sản tuy nhiên có những doanh nghiệp đi lên từ những đồng
vốn ít ỏi. Nhƣ vậy vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả của việc sử dụng vốn. Một
đơn vị sử dụng vốn có hiệu quả là luôn tìm ra các biện pháp để giảm bớt thời
gian vận động của một chu kỳ và tạo ra một lƣợng vốn lớn hơn sau mỗi chu
kỳ hoạt động. Doanh nghiệp phải tìm cách nào đó để có thể làm cho một đồng
vốn sẽ mang lại hiệu quả cao giúp doanh nghiệp đạt đƣợc lợi ích tối đa. Do đó
việc quản lý và sử dụng vốn đối với mỗi doanh nghiệp là vấn đề rất cần thiết,

nó quyết định tới sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tuỳ
vào điều kiện sản xuất kinh doanh của mình mà cần có biện pháp quản lý vốn
có hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trong môi trƣờng kinh
doanh ngày càng khắc nghiệt.
Trong điều kiện hội nhập hiện nay, yếu tố vốn là rất quan trọng giúp
cho các doanh nghiệp trong nƣớc có thể cạnh tranh với doanh nghiệp nƣớc
ngoài, trong khi đó nguồn vốn của doanh nghiệp trong nƣớc là rất hạn chế do
đó đòi hỏi doanh nghiệp trong nƣớc phải có nhiều biện pháp để quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất, không để nguồn vốn nằm im mà bắt nó
luôn vận động và phát triển, có nhƣ vậy thì mới đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn
ngày càng cao của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, có thể nói vấn đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp là
mối quan tâm rất lớn đƣợc đặt ra trong bối cảnh hiện nay, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có chính sách sử dụng vốn đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của mình thì mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển đƣợc.
1.2 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp


16
Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng hiện
nay là cung cấp sản phẩm dịch vụ cho xã hội nhằm mục đích thu đƣợc lợi
nhuận cao nhất. Để đạt đƣợc mục đích đó các doanh nghiệp phải tổ chức đồng
bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải có đủ ba yếu tố: vốn, lao động và công nghệ. Nhƣ vậy, vốn là một
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn cũng
không tách khỏi hiệu quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Trƣớc hết
ta cần khái quát về hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu xác định. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa chi
phí đầu vào và kết quả đầu ra của một quá trính sản xuất. Ta có công thức
khái quát để biểu diễn phạm trù hiệu quả kinh doanh nhƣ sau:
H = K / C
Trong đó H là hiệu quả kinh doanh, K là kết quả thu đƣợc từ hoạt động
kinh doanh, C là chi phí để có đƣợc kết quả đó. Và nhƣ thế có thể khái niệm
ngắn gọn hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lƣợng hoạt động kinh doanh và
đƣợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để có kết quả
đó.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh doanh đã phản ánh bản chất của
hiệu quả kinh doanh là phản ánh mặt chất lƣợng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu và tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn là một mặt của hiệu
quả kinh doanh do đó vốn là một yếu tố của quá trình kinh doanh, việc sử
dụng vốn có hiệu quả là một phần giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả,


17
tuy nhiên hiệu quả kinh doanh còn phụ thuộc vào hiệu quả của các yếu tố
khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở hai mặt bảo toàn đƣợc vốn và tạo ra
những kết quả đạt đƣợc theo mục tiêu kinh doanh trong đó đặc biệt là sức sinh
lời của đồng vốn. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh kết quả của việc sử
dụng vốn vừa phải đáp ứng đƣợc lợi ích của doanh nghiệp lại vừa tạo ra đƣợc
lợi ích cho xã hội thì hoạt động kinh doanh đó mới có thể tồn tại và phát triển
đƣợc.
Nhƣ vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một

mặt của hiệu quả kinh doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả đầu ra và tối thiểu hoá số vốn và thời
gian sử dụng vốn theo các điều kiện nguồn lực phù hợp với môi trƣờng kinh
doanh.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp
Dƣới góc độ nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn đƣợc các nhà phân tích
nhìn nhận dƣới khả năng sinh lời. Đây là một trong những nội dung đƣợc các
nhà đầu tƣ, các nhà tín dụng và các cổ đông quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền
với lợi ích của họ cả trong hiện tại và tƣơng lai.
Để đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp các chỉ
số sau đây thƣờng đƣợc sử dụng.
- Hiệu suất sử dụng tổng vốn:

Hiệu suất sử dụng tổng vốn
trong một kỳ

=
Doanh thu thuần trong kỳ

Tổng vốn bình quân trong kỳ

(1)


18
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn sử dụng bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì vốn càng đƣợc sử
dụng hiệu quả.
- Hệ số doanh lợi vốn:


Hệ số doanh lợi vốn

=
Lợi nhuận trong kỳ

Tổng vốn bình quân trong
kỳ

(2)
Doanh lợi vốn là một chỉ tiêu tổng hợp cho biết khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tƣ, nó cho biết một đồng vốn đầu tƣ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao cho biết việc quản lý vốn càng
hiệu quả và ngƣợc lại.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu:

Doanh lợi
vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận trong kỳ

Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ

(3)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, cho biết
một đồng vốn chủ sở hữu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Tăng
mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu quan trọng trong hoạt động
quản lý tài chính của doanh nghiệp.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Hiệu suất sử
dụng
vốn cố định

=
Doanh thu thuần trong kỳ

Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

(4)
Vốn cố định bình quân trong một kỳ là bình quân số học của vốn cố
định có ở đầu kỳ và cuối kỳ.


19
Vốn cố định là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định và khấu hao luỹ kế.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết một đơn vị vốn cố định
sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định trong một kỳ

=
Doanh thu thuần trong kỳ


Nguyên giá bình quân tài
sản cố định sử dụng trong kỳ

(5)

Nguyên giá bình quân tài sản cố định sử dụng trong kỳ là bình quân số
học của nguyên giá tài sản cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết một đồng tài sản cố
định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một kỳ sản xuất.
- Suất hao phí tài sản cố định:

Suất hao phí tài sản cố định

=
Nguyên giá bình quân tài
sản cố định sử dụng trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ

(6)
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần trong kỳ cần
sử dụng bao nhiêu đơn vị tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu
suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong một kỳ

=
Lợi nhuận ròng trong kỳ


Vốn cố định bình quân trong kỳ

(7)

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đầu tƣ vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng. Nó phản ánh khả


20
năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn cố định càng cao và ngƣợc lại.
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:

Hiệu quả sử dụng tài sản
cố định trong một kỳ

=
Lợi nhuận ròng trong kỳ

Nguyên giá tài sản cố định bình
quân trong kỳ

(8)
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị nguyên giá tài sản cố định sử dụng
bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ngƣời ta thƣờng
dùng các chỉ tiêu sau:

- Số vòng quay vốn lƣu động trong kỳ:

Số vòng quay vốn lƣu
động trong một kỳ

=
Doanh thu thuần trong kỳ

Vốn lƣu động bình quân trong kỳ

(9)

Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn lƣu động bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Nếu số vòng quay càng lớn càng
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao và ngƣợc lại.
- Thời gian của một vòng luân chuyển:

Thời gian của
một vòng luân
chuyển

=
Thời gian của một kỳ phân tích

Số vòng quay vốn lƣu động trong một kỳ

(10)




21
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lƣu động quay đƣợc một
vòng, chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động càng lớn
và ngƣợc lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động:

Hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động trong một kỳ

=
Lợi nhuận ròng trong kỳ

Vốn lƣu động bình quân trong kỳ

(11)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn lƣu động bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao và ngƣợc lại.
- Mức đảm nhiệm vốn lƣu động:

Mức đảm nhiệm vốn lƣu
động trong một kỳ

=
Vốn lƣu động bình quân trong kỳ

Lợi nhuận ròng trong kỳ

(12)


Chỉ tiêu này cho biết muốn tạo ra một đơn vị doanh thu thuần thì cần
bao nhiêu đơn vị vốn lƣu động trong kỳ. Hệ số này càng thấp phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động càng cao và ngƣợc lại.
Các chỉ tiêu trên đây phản ánh một cách chung nhất về hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động. Tuy nhiên, vốn lƣu động đƣợc biểu hiện dƣới nhiều dạng
tài sản lƣu động khác nhau, mỗi loại có đặc điểm riêng do đó có tác động
khác nhau tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Để phân tích kỹ hơn về hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động, nhà quản lý cần đánh giá hiệu quả sử dụng của các
loại tài sản thuộc tài sản lƣu động.
- Vòng quay dữ trữ hàng tồn kho:

Vòng quay dự trữ hàng

=
Doanh thu thuần trong kỳ


(13)


22
tồn kho trong một kỳ
Tồn kho bình quân trong kỳ

Vòng quay hàng tồn kho cho biết số lần luân chuyển hàng tồn kho
trong kỳ. Vòng quay càng lớn chứng tỏ việc dự trữ vật tƣ là hợp lý, doanh
nghiệp làm ăn tốt và ngƣợc lại.
- Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền
bình quân

trong một kỳ

=
Các khoản phải thu bình quân trong kỳ

Doanh thu bán hàng bình quân trong một ngày

(14)

Chỉ tiêu này cho biết thời gian thu hồi các khoản phải thu. Chỉ tiêu này
càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý cao và ngƣợc lại.
- Vòng quay khoản phải thu trong kỳ:

Vòng quay khoản
phải thu trong kỳ

=
Doanh thu bán hàng trong kỳ

Các khoản phải thu bình quân trong kỳ

(15)
* Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán:
- Tỷ số thanh toán hiện hành:

Tỷ số thanh toán hiện hành

=
Tổng tài sản lƣu động


Tổng nợ ngắn hạn

(16)
Tỷ số này là thƣớc đo phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết các tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền trong một thời gian ngắn có thể thanh toán đƣợc các nợ ngắn hạn hay
không.
- Tỷ số thanh toán nhanh:


Tổng tài sản lƣu động – Hàng tồn kho



23
Tỷ số thanh toán nhanh
=

Tổng nợ ngắn hạn
(17)
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp, đƣợc
tính dựa trên những tài sản lƣu động có thể chuyển đổi thành tiền để đáp ứng
yêu cầu thanh toán cần thiết [11]
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu này, doanh nghiệp phải có
biện pháp để quản lý vốn một cách thích hợp tuỳ vào từng thời kỳ phát triển
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu nêu trên là các tiêu chuẩn đã đƣợc cụ thể để đo
lƣờng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi chỉ tiêu phản
ánh đƣợc một phần, một mặt của hiệu quả sử dụng vốn, chúng chỉ là những
chỉ tiêu riêng lẻ. Vì vậy, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng

vốn thì phải sử dụng đồng thời các chỉ tiêu trên để có một bức tranh rõ ràng
nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
thông qua các chỉ số ta có thể sử dụng phƣơng pháp sau:
- Phân tích theo khuynh hƣớng
Trong quá trình phân tích đánh giá của doanh nghiệp, chúng ta thƣờng
có những nhận định là chúng ta quá cao hay quá thấp. Để đƣa ra những nhận
định này chúng ta phải dựa trên các hình thức liên hệ của các tỷ số này. Bởi
vậy có hai yếu tố cần xem xét khi đánh giá các tỷ số:
Khuynh hƣớng phát triển
Những đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp
Trƣớc hết, phải xem xét khuynh hƣớng biến động theo thời gian để
đánh giá tỷ số đang trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hƣớng tốt
đẹp. Chẳng hạn, giá trị của các tỷ số của doanh nghiệp A trong nhiều trƣờng
hợp có thể dễ dàng đƣợc chấp nhận bởi chúng ở mức cao hơn trung bình


24
ngành. Trong khi đó, các tỷ số của doanh nghiệp B có thể ở mức thấp hơn
trung bình ngành dễ đem lại cho mọi ngƣời cảm giác bất ổn. Tuy nhiên, khi
xem xét mức biến động của các tỷ số cho thấy, tuy doanh nghiệp A có giá trị
của các tỷ số cao hơn trung bình ngành nhƣng trong những năm gần đây có
chiều hƣớng giảm mạnh, thì đó là nguy cơ đối với doanh nghiệp. Ngƣợc lại,
doanh nghiệp B tuy các giá trị của các tỷ số ở mức thấp hơn trung bình ngành,
nhƣng có thể doanh nghiệp đang đi lên bởi các tỷ số này tăng ổn định trong
những năm gần đây. Bởi vậy, sự biến động theo chiều hƣớng tích cực sẽ cho
phép những ai quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp yên tâm
hơn.
Do đó khi phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp cần so sánh
với các giá trị của năm trƣớc để tìm ra khuynh hƣớng phát triển của nó.

Thứ hai, tất cả các doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng các đặc
điểm này thể hiện trong đầu tƣ công nghệ, rủi ro, đa dạng hoá sản phẩm và
nhiều lĩnh vực khác. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần thiết lập một tiêu chuẩn
cho chính nó sau khi đã đƣa yếu tố này vào xem xét chẳng hạn, trong khi một
doanh nghiệp hoạt động với những máy móc đắt tiền thì có những doanh
nghiệp khác trong cùng ngành lại trang bị những thiết bị rẻ hơn và kém hiện
đại. Các doanh nghiệp này sẽ có những giá trị khác nhau trong các tỷ số tài
chính của chúng. Do đó, chuẩn mực để đánh giá các doanh nghiệp trong
những ngành kinh doanh khác nhau là hoàn toàn khác nhau.
- Tính đồng bộ khi phân tích các tỷ số tài chính
Mặc dù mỗi tỷ số tài chính phải đƣợc đánh giá dựa trên giá trị riêng của
nó, song việc phân tích tỷ số tài chính có hiệu lực cao nhất khi tất cả các tỷ số
cùng đƣợc sử dụng để tạo ra một bức tranh rõ ràng nhất về tình hình tài chính
của doanh nghiệp.

×