Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nâng cao vai trò của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam Tom_tat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.41 KB, 17 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ


VŨ THỊ QUYÊN



NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH










HÀ NỘI - 2008



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ HÀ NỘI


VŨ THỊ QUYÊN




NÂNG CAO VAI TRÒ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM


Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Bùi Tất Thắng








HÀ NỘI - 2008


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của Ngân sách Nhà nước 4
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước 4
1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước 6
1.1.3. Nội dung của Ngân sách Nhà nước 8
1.2. Chức năng, vai trò của Ngân sách Nhà nước 25
1.2.1. Chức năng của Ngân sách Nhà nước 25
1.2.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nước 30
1.3. Bồi dưỡng nguồn thu và nguyên tắc chi Ngân sách Nhà nước 39
1.3.1. Bồi dưỡng nguồn thu Ngân sách Nhà nước 39
1.3.2. Nguyên tắc chi Ngân sách Nhà nước 41

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM THỜI KỲ 1996-2005 45
2.1. Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam và sự thay đổi
vai trò của Ngân sách Nhà nước 45
2.1.1. Khái quát chung tình hình kinh tế – xã hội trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung 45
2.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung 46
2.2. Ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế thị trường 50
2.2.1. Khái quát chung tình hình kinh tế – xã hội sau đổi mới 50

2.2.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế thị trường 51
2.3. Thực trạng Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam thời kỳ 1996-2005 55


2.3.1. Tình hình thu – chi Ngân sách Nhà nước thời kỳ 1996-2005 55
2.3.2. Tác động của Ngân sách Nhà nước trong điều tiết nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam 83
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI
TRÒ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 101
3.1. Quan điểm đổi mới Ngân sách Nhà nước 102
3.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Ngân sách Nhà nước 104
3.2.1. Hoàn thiện chính sách thu Ngân sách Nhà nước 104
3.2.2. Hoàn thiện, đổi mới chính sách chi Ngân sách Nhà nước 113
KẾT LUẬN 133
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 135





MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kế, đặc
biệt trong lĩnh vực NSNN. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều vấn đề về lý luận
và thực tiễn, yêu cầu chúng ta phải nhận thức lại, đổi mới nó, nhằm làm cho việc quản
lý và điều hành NSNN phù hợp hơn với điều kiện mới, đáp ứng kịp thời những bước
phát triển của hoạt động kinh tế -xã hội.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao vai trò của
NSNN trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài

Xung quanh vấn đề về NSNN đã có một số công trình nghiên cứu, mỗi công trình đều
có phạm vi và cách tiếp cận khác nhau như: “Đổi mới Ngân sách Nhà nước” của tác
giả Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công Nghiệp, “Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ
nguồn vốn NSNN” của tác giả Trần Đình Ty….
Thực tiễn vận động nền kinh tế của Việt Nam thời gian có nhiều vấn đề nổi lên, cần
được nghiên cứu và giải quyết. Theo đó, vấn đề về NSNN nói chung và vai trò của nó
nói riêng đối với việc điều tiết nền kinh tế cần được tiếp tục nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường là một vấn đề lớn và phức tạp nên
trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu một số khía cạnh về
vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam từ năm 1996 đến 2005.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là 2 phương pháp chủ yếu, xuyên
suốt đề tài. Ngoài ra, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như
phương pháp trừu tượng hoá khoa học, phân tích thống kê và tổng kết thực tiễn…
5. Những đóng góp của luận văn:
- Góp phần làm hệ thống hoá và làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn
của vai trò NSNN trong giai đoạn hiện nay.


- Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế cần khắc phục, phan tích và đánh
giá việc thực hiện Sáng kiến 20/20 mà Việt Nam đã tham gia ký kết năm 1995 tại
Copenhaghen (Đan Mạch).
- Đưa ra quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của NSNN trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về vai trò của Ngân sách Nhà nước
- Chương 2: Đánh giá thực trạng Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 1996-
2005

- Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của Ngân sách Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam




















CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nƣớc
Cho đến nay, khái niệm NSNN được sử dụng phổ biến trong đời sống kinh tế – xã hội
của mọi quốc gia. Quan niệm về nó đã ngày được hoàn thiện hơn, thể hiện được các
nội dung kinh tế – xã hội, hình thức và thực thể chứa đựng trong nó.
Theo Điều 1 Luật NSNN của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc

hội thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004, khái
niệm: “NSNN là toàn các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơa quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm, để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nƣớc
- Hoạt động thu – chi NSNN luôn gắn chặt với quyền lực và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước, được tiến hành trên cơ sở luật định.
- NSNN luôn gắn với sở hữu Nhà nước, chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng.
- NSNN được chia thành những quỹ nhỏ, có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng
cho những mục đích đã được định trước.
- NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
1.1.3. Nội dung của Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.3.1. Thu Ngân sách Nhà nƣớc
Thu NSNN bao gồm những khoản sau:
1. Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật
2. Phần nộp NSNN theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí.
3. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Phần nộp NSNN theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp.
5. Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích.
6. Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước.


7. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
8. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
9. Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
10. Phần nộp NSNN theo quy định của pháp luật từ tiền bán hoặc cho thuê tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước.
11. Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở
ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức Nhà nước thuộc địa phương.
12. Thu từ Quỹ dự trữ tài chính.

13. Thu kết dư ngân sách.
14. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Chi Ngân sách Nhà nƣớc
Chi NSNN bao gồm các khoản sau:
1. Chi đầu tư phát triển
2. Chi thường xuyên
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
4. Chi viện trợ của NSTW cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài.
5. Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 Luật NSNN.
6. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính
7. Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
8. Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
Cân đối Ngân sách Nhà nƣớc
Bội chi NSNN được xác định bằng chênh lệch thiếu giữa tổng số chi và tổng số thu.
Hiện tượng bội chi NSNN gần như là hiện tượng tự nhiên, bởi lẽ khả năng nguồn thu
của NSNN bị hạn chế và tăng chậm, trong khi nhu cầu chi lại tăng lên rất nhanh. Bội
chi NSNN được bù đắp bằng nguồn vay trong và nguồn nước. Vay bù đắp bội chi
NSNN phải bảo đảm nguyên tắc không sử dụng để chi tiêu dùng, chỉ được sử dụng
cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí NSNN chủ động trả nợ khi đến hạn.
1.2 . Chức năng và vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc


1.2.1. Chức năng của Ngân sách Nhà nƣớc
- Chức năng phân phối
- Chức năng giám đốc
1.2.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc
1.2.2.1. Đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc
Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất cứ cơ chế nào NSNN cũng phải thực
hiện. Để phát huy vai trò này, cần chú ý đến một số vấn đề sau:

- Xác định một cách hợp lý tỷ lệ huy động tổng sản phẩm xã hội vào NSNN, lấy đó
làm căn cứ điều chỉnh quan hệ Nhà nước với doanh nghiệp và dân cư trong phân
phối tổng sản phẩm xã hội.
- Xác định quan hệ thuế trong tổng sản phẩm xã hội, mức động viên cao hay thấp
đều có những tác động tích cực và tiêu cực.
- Xác định các hình thức huy động ngoài thuế trên thị trường tài chính dưới các hình
thức trái phiếu quốc gia, trái phiếu kho bạc… nhằm trang trải bội chi NSNN.
….
1.2.2.2. NSNN có vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế – xã hội trên các
lĩnh vực kinh tế, thị trƣờng và xã hội.
- Về mặt kinh tế: NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các
nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
- Về mặt thị trường: NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm
chế lạm phát.
- Về mặt xã hội: NSN là công cụ của Nhà nước để điều chỉnh phân phối thu nhập, góp
phần giải quyết ác vấn đề xã hội.
1.3. Bồi dƣỡng nguồn thu và nguyên tắc chi NSNN
1.3.1. Bồi dƣỡng nguồn thu NSNN
Muốn tăng trưởng nền kinh tế phải có số vốn lớn và huy động tối đa các nguồn tài
chính để dùng vào đầu tư, song vấn đề không chỉ dừng lại ở mục tiêu tăng trưởng


trước mắt mà phải chăm lo đến tăng trưởng bền vững. Bồi dưỡng nguồn thu nói chung
và nguồn thu NSNN nói riêng có tầm quan trọng quyết định. Theo đó:
- Chính sách thuế phải vừa huy động cho SNN, vừa khuyến khích tích tụ vốn cho
doanh nghiệp và dân cư.
- Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt NSNN cần được đặt trên cơ sở thu nhập và
mức sống của dân cư.
- Nhà nước dùng vốn NSNN đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng

trên những ngành và lĩnh vực then chốt.
- Ban hành chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng, dành
vốn cho đầu tư phát triển.
1.3.2. Nguyên tắc chi NSNN
- Gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản chi
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán.
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí cá khoản chi tiêu của NSNN.
- Nguyên tắc tập trung có trọng điểm.
























CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 1996-2005
2.1. Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam và sự thay đổi
vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc
2.1.1. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nƣớc trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập
trung
2.1.1.1. Khái quát chung tình hình kinh tế – xã hội trong cơ chế kinh tế kế hoạch
hoá tập trung
Sau ngày miền Nam được giải phóng, nhìn chung chúng ta còn gặp nhiều khó khăn, từ
nền sản xuất nhỏ đi lên, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp, nền tài chính Nhà nước eo
hẹp, nguồn thu ngân sách nhỏ, hàng năm Nhà nước phải phát hành tiền để cân đối, dẫn
đến lạm phát và đồng tiền bị mất giá…
Đến đầu thập kỷ 80, tình hình hình vẫn chưa được cải thiện nhiều, sản xuất vẫn chậm
phát triển, Nhà nước chỉ chú trọng giúp đỡ phát triển thành phần kinh tế quốc doanh
và tập thể, các thành phần kinh tế khác có phần bị coi nhẹ….
2.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nƣớc trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập
trung
NSNN trong thời kỳ này là công cụ tài chính của Nhà nước, chịu sự chi phối trực tiếp
của cơ quan quản lý quan liêu bao cấp, đóng vai trò chủ đạo, nó được sử dụng cho kế
hoạch hoá tập trung, trực tiếp dựa trên cá chỉ tiêu hiện vật là chủ yếu. Thu và chi
NSNN là hệ quả thụ động của cơ chế định giá chủ quan, mệnh lệnh hành chính, không
phản ánh quan hệ cung- cầu , dẫn đến việc NSNN đóng vai trò là “cái túi” để đựng, số


thu một phần khá lớn là chênh lệch giá và cấp ra một phần khá lớn để bù giá, bù lỗ.
Thu NSNN không thực hiện được vai trò khuyến khích, thúc đẩy, điều tiết sản xuất
hàng hoá, còn chi NSNN không làm được chức năng thay đổi cơ cấu kinh tế – xã hội
theo hướng sản xuất lớn.
2.2. Ngân sách Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng

2.2.1. Khái quát chung tình hình kinh tế – xã hội sau đổi mới
Sau đổi mới, nền kinh tế đã đạt được một số thành tựu đáng kể như: hoạt động tài
chính giai đoạn 1991-2000 đã góp phần vượt qua tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính – tiền tệ châu Á, từng bước hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, quan hệ hợp
tác về tài chính với các nước được mở rộng, đặc biệt là các nước trong khối ASEAN,
APEC, ASEM…. Bên cạnh những thành tựu này, hoạt động kinh tế – xã hội còn nhiều
yếu kém, bất cập như: tăng trưởng kinh tế trong những qua chưa phát huy được sức
mạnh các nhân tố theo chiều sâu, chưa xứng với tiềm năng của đất nước, chuyển dịch
cơ cấu diễn ra chậm…
2.2.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng
Những thay đổi trong cơ chế quản lý kinh tế và vai trò, vị trí của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường đã làm thay đổi một cách căn bản vai trò, đặc điểm của NSNN, nó
không còn đơn thuần là quỹ tiền tệ chung của Nhà nước để tiêu dùng thoả mãn các
nhu cầu của Nhà nước, là công cụ để Nhà nước can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà
thực sự trở thành công cụ tài chính quan trọng, góp phần tạo nên môi trường và hành
lang thuận lợi cho các cơ sở kinh tế – xã hội hoạt động đúng hướng. Do áp dụngcơ chế
mới nên NSNN đã có được những bước chuyển biến cơ bản, từ chỗ dựa vào nguồn
viện trợ của Liên Xô và các nước Đông Âu, thu trong nước không đủ chi, tiến tới thu
trong nước đã đảm bảo chi thường xuyên, có tích luỹ nội bộ từ nền kinh tế, tạo nguồn
vốn từ trong nước cho đầu tư phát triển ngày một tăng…
2.3. Thực trạng Ngân sách Nhà nƣớc ở Việt Nam giai đoạn 1996-2005
2.3.1. Tình hình thu – chi Ngân sách Nhà nƣớc giai đoạn 1996-2005
2.3.1.1. Tình hình thu Ngân sách Nhà nƣớc giai đoạn 1996-2005


Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế – xã hội, đồng thới tiến hành cơ cấu lại nguồn thu
trong nước, nguồn thu ngoài nước, thu theo ngành, theo thành phần kinh tế và các sắc
thuế, quá trình cải cách hệ thống thuế diễn ra một cách sâu sắc, làm cho hệ thống thuế
ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần tích cực trong việc tăng quy mô và tỷ trọng thu
NSNN trong thời gian qua.

2.3.1.2. Tình hình chi Ngân sách Nhà nƣớc giai đoạn 1996-2005
Cùng với quá trình cơ cấu lại hệ thống thu, hệ thống chi NSNN cũng được thay đổi
căn bản, nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế nhanh chóng trong thời kỳ CNH –
HĐH đất nước. NSNN được phân phối và sử dụng theo hướng kiên quyết cắt giảm
những khoản chi tiêu mang tính bao cấp, đồng thời sử dụng tiết kiệm các khoản chi
khác, ưu tiên vốn cho đầu tư phát triển, tiếp tục tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, đảm
bảo thực hiện những dự án quan trọng của quốc gia, thực hiện chế độ cải cách tiền
lương….
Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi NSNN và cũng đã đạt được
những kết quả tích cực: chi cho giáo dục - đào tạo tăng cả về quy mô và chiếm tỷ
trọng cao trong tổng chi NSNN và chi thường xuyên, chi y tế tăng…
Tuy nhiên, chi thường xuyên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như: chi cho khoa
học công nghệ mặc dù tăng cả về tuyệt đối và tương đối nhưng quy mô vẫn nhỏ so với
yêu cầu phát triển kinh tế nên tác động của lĩnh vực này còn chưa thực sự phát huy tác
dụng, quy mô ngân sách dành cho y tế có tăng nhưng vẫn còn ở mức eo hẹp, phải dàn
trải cho quá nhiều hoạt động khác nhau, làm cho không có hoạt động nào được thực
hiện có hiệu quả…
Chi đầu tư phát triển giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển. Thời gian quan, khoản chi này chủ yếu được đầu tư xây dựng cởơ
hạ tầng và những khu vực khó hoặc không thu hồi được vốn, các khoản chi bao cấp
cho DNNN giảm đáng kể thông qua việc thực hiện chủ trương cổ phần hoá, chuyển
các khoản cấp phát sang tín dụng đầu tư Tuy nhiên, trong việc quản lý đối với khoản
chi này vẫn còn nhiều hạn chế cần sớm khắc phục: dàn trải, thất thoát, lãng phí trong
đầu tư còn lớn, phân bổ chưa hợp lý.


Như vậy có thể thấy, cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển đều đã có những
thành tựu đáng khích lệ song vẫn còn nhiều hạn chế cần sớm khắc phục để cho những
khoản chi này phát huy tác dụng, sử dụng có hiệu quả, phục vụ mục tiêu tăng trưởng
và phát triển kinh tế trong điều kiện hiện nay.

2.3.2. Tác động của Ngân sách Nhà nƣớc trong điều tiết nền kinh tế thị trƣờng ở
Việt Nam
2.3.2.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Về mặt kinh tế: NSNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, có nhiều cải cách, tạo điều kiện thuậ lợi co các thành phần kinh tế phát triển.
- Về mặt xã hội: NSNN thời gian qua không ngừng tăng lên về quy mô, đây chính là
điều kiện để tăng chi cho nhiều lĩnh vực, vốn NSNN tập trung giải quyết những vấn đề
kinh tế – xã hội bức xúc, tập trung đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng.
Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đã điều tiết thu nhập
cao để phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp; chính sách động viên các
nguồn lực tài chính thời gian qua đã được thực hiện theo hướng giảm dần thuế suất
nhưng vẫn đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Thuế gián thu cũng góp phần hướng dẫn
tiêu dùng hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước…
- Về mặt thị trường: bằng công cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi NSNN, Nhà
nước có thể điều chỉnh đươc giá cả, thị trường một cách chủ động
2.3.2.2. Những vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực NSNN trong quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay
* Về mặt kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng: cách hiểu về GDP còn khá đơn giản, chỉ quan tâm đến con số
ngày càng tăng nhưng lại chưa chú ý đầy đủ đến cái quyết định cho cuộc sống tốt đẹp
là chất lượng của con số đó. Thời gian qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao
hơn năm trước, nhưng nếu tính chất lượng thì lại có vấn đề, nó không đều nên dẫn đến
chênh lệch thu nhập, chênh lệch giữa mức sống thành thị và nông thôn.
-Bên cạnh đó, chính sách thuế còn thiếu ổn định, còn nhiều điểm chưa phù hợp với
thông lệ quốc tế, bảo hộ sản xuất thông qua thuế chưa hợp lý, còn lồng ghép nhiều


chính sách xã hội nên đã ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn cho tăng trưởng kinh
tế.
-Tính bao cấp trong ngân sách chưa được xoá bỏ triệt để, chi tiêu hành chính còn lãng

phí, hiệu quả của chi đầu tư không cao. Điều này đã tạo ra một vấn đề mới là tăng
trưởng thì có nhưng tiền có được từ tăng trưởng lại đem đầu tư không hiệu quả thì sẽ
không tạo được tiền đề cho sự tăng trưởng mạnh hơn…
*Về mặt xã hội:
- Hạn chế trong chính sách thuế thu nhập cá nhân, phạm vi điều chỉnh chưa bao quát
và chưa áp dụng đồng bộ, thống nhất với các nguồn thu nhập.
- Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp còn nhiều vướng mắc, đến nay vẫn chưa có
các quy định rõ, chưa cụ thể, làm cho các doanh nghiệp lúng túng trong việc xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi, miễn giảm…
- Các chỉ số về cơ sở hạ tầng của Việt Nam so với nhiều nước trong khu vực ASEAN
còn thua kém nhiều.
- Quan niệm về dịch vụ xã hội cơ bản của Việt Nam hiện nay không hoàn toàn nhất
quán với quan niệm của Liên Hợp Quốc theo Sáng kiến 20/20 tại Hội nghị Thượng
đỉnh về phát triển xã hội năm 1995.





























CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
3.1. Quan điểm đổi mới Ngân sách Nhà nƣớc
- Nâng cao vai trò của NSNN phải góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển cao và bền
vững.
- Nâng cao vai trò của NSNN phải dựa trên chiến lược kinh tế - tài chính
- Việc sử dụng ngân sách phải thực hiện theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, tránh tình
trạng sử dụng dàn trải, lãng phí.
- Nâng cao vai trò của NSNN phải phù hợp với hội nhập kinh tế và an ninh tài chính
quốc gia
3.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc
3.2.1. Hoàn thiện chính sách thu NSNN
- Tập trung cải cách hệ thống thuế, phí phù hợp hơn với cơ chế thị trường theo hướng
công bằng, thống nhất, có cơ cấu hợp lý và đồng bộ trên cả 3 mặt chính sách thuế,
hành chính thuế và dịch vụ tư vấn thuế.


- Tiếp tục điều chỉnh, sửa đổi Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp theo hướng giảm bớt

các hình thức bao cấp qua thuế, sửa đổi Luật thuế GTGT theo hướng thống nhất một
hình thức thuế suất cho tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng trong nước; sớm
đưa Luật thuế Thu nhập cá nhân vào cuộc sống.
- Nghiên cứu, ban hành một số sắc thuế mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn của
đất nước và xu thế chung của thế giới.
- Hoàn thiện hệ thống phí, lệ phí
3.2.2. Hoàn thiện, đổi mới chính sách chi NSNN
- Cơ cấu lại chi NSNN theo hướng tăng cường cho đầu tư phát triển, bố trí nguồn trả
nợ đến hạn theo cam kết và đảm bảo yêu cầu chi thường xuyên để phát triển các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội….
- Giải pháp nâng cao hiệu quả chi đầu tư phát triển
- Giải pháp nâng cao hiệu quả chi thường xuyên
- Giải pháp xử lý bội chi NSNN

KẾT LUẬN
Qua 20 năm đổi mới, vị thế và tiềm lực của nền tài chính công của nước ta đã được
củng cố và tăng cường, thu NSNN tăng là một trong những yếu tố đảm bảo cho Nhà
nước có đủ nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ chiến lược, cải thiện cơ sở hạ tầng
kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội; chi NSNN cũng được điều chỉnh theo hướng hợp
lý.
Mặc dù vậy, cả thu và chi NSNN vẫn còn một số yếu kém cần nhìn nhận lại cho phù
hợp với điều kiện mới của nước ta hiện nay. Theo đó, nên tập trung vào một số giải
pháp sau:
- Giải pháp hoàn thiện chính sách thu NSNN.
- Giải pháp đổi mới, hoàn thiện chính sách chi NSNN.
- Giải pháp xử lý bội chi NSNN


×