Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng (Viglacera)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 100 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN THỊ HƯƠNG



NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Ở TỔNG CÔNG TY THỦY TINH VÀ
GỐM XÂY DỰNG (VIGLACERA)




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH








Hà Nội - 2009





2
Đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học kinh tế


NGUYN TH HNG



NÂNG CAO HIệu quả sử dụng vốn
ở tổng công ty thủy tinh và
gốm xây dựng (viglacera)


Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh


Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: ts. Trần anh tài




Hà Nội - 2009




1
MỤC LỤC

Danh mục nhƣng từ viết tắt 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ 5
DANH MỤC BẢNG 5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5
PHẦN MỞ ĐẦU 7
1. Tính cấp thiết của đề tài 7
2 - Tình hình nghiên cứu 8
3 - Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: 9
4. Mục đích nghiên cứu của luận văn 9
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu: 10
7. Kết cấu luận văn 10
Chƣơng 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 11
1.1 Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 11
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn 11
1.1.2.Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. 12
1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp 12
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 23
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 23
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 24
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 25
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn . 30
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 30
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 34



2
CHƢƠNG 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây
dựng (Viglacera) 39
2.1 Khái quát về Tổng công ty Viglacera 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Viglacera. 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty 41
2.1.3.Tình hình sử dụng nguyên vật liệu, năng lƣợng 49
2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất 50
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Viglacera 53
2.2.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Viglacera những năm
2004 - 2008 53
2.2.2 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty Viglacera. 57
2.2.3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Viglacera 64
2.3: Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Viglacera 75
2.3.1: Những kết quả đạt đƣợc. 75
2.3.2 Những hạn chế. 76
Chƣơng 3: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thủy tinh
và gốm sứ xây dựng 78
3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển trong thời gian tới. 78
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty
Thủy tinh và gốm sứ xây dựng 81
3.2.1. Tăng nhanh vòng quay hàng tồn kho và nâng cao hiệu quả quản lý hệ
thống kho hàng. 81
3.2.2. Quản lý các khoản phải thu và xây dựng chính sách tín dụng thƣơng
mại hợp lý. 83
3.2.3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền. 84
3.2.4 Xác định nhu cầu vốn kinh doanh cho kỳ kế hoạch 85


3

3.2.5 Đa dạng hóa nguồn vốn huy động cho hoạt động kinh doanh: 86
3.2.6. Tiết kiệm chi phí: 87
3.2.7. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, công tác phân tích tài chính và
cung cấp thông tin kinh tế. 88
3.2. 8. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty 88
3.3 Một số kiến nghị 89
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nƣớc: 89
3.3.2 Kiến nghị đối với Bộ xây dựng 90
Kết luận 91
Tài liệu tham khảo 95


4
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
HĐQT
Hội đồng Quản trị
CB-CNV
Cán bộ công nhân viên
VPĐD
Văn phòng đại diện
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới


5
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng 38
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sản lƣợng sản xuất của Tổng công ty qua các năm từ 2004 - 2008
50

Bảng 2.2: Sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty qua các năm 2004-
2008 51
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty qua các
năm 2004-2008 51
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu tài sản của Tổng công ty Tổng công ty 53
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu Nguồn vốn của Tổng công ty Viglacera 57
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty Viglacera 60
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Viglacera từ
năm 2004-2008 61
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Tổng công ty
Viglacera từ năm 2004-2008 62
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Tổng công ty
Viglacera từ năm 2004-2008 65
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh các năm tới 68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Mô tả xu hƣớng doanh thu và chi phí của Tổng công ty
Viglacera từ năm 2004 đến 2008 52
Biểu đồ 2.2: Mô tả xu hƣớng lợi nhuận của Tổng công ty Viglacera từ năm
2004 đến 2008 52


6
Biểu đồ 2.3: Mô tả xu hƣớng hàng tồn kho của Tổng công ty Viglacera từ
năm 2004 đến 2008 54
Biểu đồ 2.4: Mô tả xu hƣớng nợ phải thu của Tổng công ty Viglacera từ năm
2004 đến 2008 55
Biểu đồ 2.5: Mô tả xu hƣớng nợ phải trả của Tổng công ty Viglacera từ năm
2004 đến 2008 58
Biểu đồ 2.6: Mô tả xu hƣớng vốn chủ sở hữu của Tổng công ty Viglacera từ
năm 2004 đến 2008 59

Biểu đồ 2.7: Mô tả xu hƣớng hiệu xuất vốn của Tổng công ty Viglacera từ
năm 2004 đến 2008 64




7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đã khó thì
việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lại càng khó hơn.
Việt Nam xây dựng kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động đi trƣớc đón đầu với những công nghệ mới
của nền kinh tế tri thức trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình
phát triển nền kinh tế đó đòi hỏi cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả thì không ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và
sử dụng vốn, nhiều doanh nghiệp không đảm bảo tái sản xuất giản đơn, vốn
sản xuất kinh doanh mất dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Một số doanh
nghiệp luôn ở tình trạng thiếu vốn, kinh doanh thua lỗ và nguy cơ phá sản
luôn rình rập những doanh nghiệp làm ăn yếu kém. Thực tế này do nhiều
nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân quan trọng là công tác quản lý
và sử dụng vốn kém, hiệu quả sử dụng vốn không có. Do vậy việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị
trƣờng phát triển mạnh nhƣ hiện nay là hết sức cần thiết, nó quyết định đến
sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy những doanh nghiệp nào xây dựng kế hoạch sử dụng
vốn phù hợp thì doanh nghiệp đó sẽ thành công. Ngƣợc lại những doanh
nghiệp hoạt động không có kế hoạch hoặc hoạch định sử dụng vốn không
đúng thì hoạt động cầm chừng và thụ động trƣớc những biến đổi của thị

trƣờng mà không thể phát triển đƣợc thậm chí còn phải trả giá cho những
quyết định sai lầm đó. Qua đó chúng ta thấy đƣợc tầm quan trọng của sử dụng


8
vốn trong kinh doanh đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tổng công ty Thủy Tinh và Gốm xây dựng là một trong những đơn vị
dẫn đầu của ngành sản xuất vật liệu xây dựng trong việc tìm kiếm con đƣờng
đi thích ứng với nền kinh tế thị trƣờng. Những năm đầu của nền kinh tế thị
trƣờng, Tổng công ty đã trải qua nhiều cuộc thử nghiệm có cả những thành
công và những thất bại để có đƣợc kết quả nhƣ hôm nay. Đây cũng là một
trong những minh chứng cho việc sử dụng hiệu quả đồng vốn của Tổng công
ty. Khi doanh nghiệp không có chiến lƣợc sử dụng hiệu quả vốn định hƣớng
cho hoạt động của mình thì sẽ phải mày mò, thử nghiệm và thậm chí trả giá
cho những sai lầm của mình. Vì vậy để tiếp tục đứng vững trên thị trƣờng và
thích ứng đƣợc với những biến đổi không ngừng diễn ra trong môi trƣờng
kinh doanh đòi hỏi công ty phải xây dựng cho mình một chiến lƣợc sử dụng
vốn phù hợp.
Căn cứ vào tình hình thực tế nói trên kết hợp với những hiểu biết về
lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng
(Viglacera)” để nghiên cứu.
2 - Tình hình nghiên cứu
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng là ngành quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân luôn cần một lƣợng vốn đầu tƣ rất lớn. Việc quản lý và sử dụng vốn
có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng nên đã và đang đƣợc sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu.
Việc huy động một lƣợng vốn rất lớn cho ngành sản xuất vật liệu xây
dựng đã và đang gặp nhiều khó khăn nhƣng việc quản lý và nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế cũng gặp không ít khó


9
khăn. Do đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty Thủy
tinh và Gốm xây dựng (Viglacera)” sẽ nghiên cứu bổ sung về mặt lý luận và
triển khai ứng dụng tại Tổng công Thủy tinh và Gốm xây dựng.
3 - Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Mục tiêu nghiên cứu :
Phân tích thực trạng về sử dụng vốn từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty.
+ Để đạt được những mục tiêu trên luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến quản lý vốn và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Phân tích thực trạng quản lý sử dụng vốn ở Tổng công ty Tổng công
Thủy tinh và Gốm xây dựng qua đó rút ra ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân
hạn chế trong sử dụng vốn có hiệu quả.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn ở
Tổng công Thủy tinh và Gốm xây dựng.
4. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa những lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp
- Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty
Thủy tinh và Gốm xây dựng (Viglacera).
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng
công ty.


10
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu về vốn sản xuất của Tổng công ty
Thủy tinh và Gốm xây dựng (Vốn cố định, vốn lƣu động).
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty Thủy tinh
và Gốm xây dựng (Viglacera).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học phổ
biến nhƣ phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê kinh tế,
phân tích, tổng hợp, so sánh
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chƣơng:
Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty Thủy tinh
và Gốm xây dựng (Viglacera).
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng (Viglacera).


11
CHƢƠNG 1: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn
Một doanh nghiệp muốn tồn tại, thực hiện đƣợc những chức năng
nhiệm vụ của mình phải có những tài sản nhất định, đó là: Đất đai, nhà
xƣởng, kho tàng, máy móc, thiết bị, cửa hàng, các phƣơng tiện vận chuyển
bảo quản hàng hóa, vật tƣ hàng hóa.
Các tài sản trên là cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Khi ta quy nó ra
thành tiền, sự biểu hiện bằng tiền của các tài sản trên đƣợc gọi là vốn của
doanh nghiệp. Hay vốn của doanh nghiệp chính là sự biểu hiện bằng tiền
đƣợc quy đổi từ các tài sản của doanh nghiệp.
Có rất nhiều các quan niệm khác nhau về vốn. Các khái niệm đƣợc đƣa

ra dựa trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau. Ta có thể thấy vốn của doanh
nghiệp có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất: Vốn phải vận động và sinh lời. Vốn là biểu hiện bằng tiền
của tài sản, nhƣng không phải lúc nào tiền cũng là vốn. Tiền phải vận động và
sinh lời mới đƣợc gọi là vốn. Trong quá trình vận động, tiền có thể thay đổi
hình thái biểu hiện nhƣng khi kết thúc vòng tuần hoàn phải trở về hình thái
ban đầu với giá trị lớn hơn.
Thứ hai: Vốn phải đại diện cho một lƣợng tài sản nhất định. Đó là biểu
hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình và vô hình trong doanh nghiệp.
Thứ ba: Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung đến một lƣợng nhất định
mới có thể đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn phải
gắn với một chủ sở hữu nhất định. Muốn đồng vốn sinh lời, thì cần phải có


12
chủ thể sở hữu vốn gắn liền với lợi ích kinh tế với nó. Do vậy, họ sẽ tăng
cƣờng quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Thứ tƣ: Vốn có giá trị về mặt thời gian, ảnh hƣởng của lạm phát, nên
sức mua của đồng tiền mỗi lúc là khác nhau. Do vậy, đồng vốn đƣợc đầu tƣ
khác nhau theo thời gian.
1.1.2.Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn đóng vai trò tiên quyết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn là cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn đảm bảo duy trì sự phát triển của doanh nghiệp. Có vốn
thì mới khởi sự đƣợc doanh nghiệp. Vốn đƣợc sử dụng để mua sắm các tƣ
liệu sản Xuất và tƣ liệu lao động cho doanh nghiệp, vốn đƣợc đầu tƣ mua
hàng hóa, nguyên vật liệu. Thiếu vốn hoặc sử dụng vốn không hợp lý sẽ làm
cho doanh nghiệp bị trì trệ, thậm chí phá sản. Cổ nhân xƣa có câu: „‟Buôn tài
không bằng dài vốn‟‟. Vốn là cơ sở định hƣớng quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thƣờng

xuất hiện 3 vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai, sản xuất nhƣ thế nào? Đó
là 3 vấn đề lớn để định hƣớng cho doanh nghiệp phát triển. Trong đó vấn đề
sản xuất nhƣ thế nào, đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn là bao nhiêu thì làm
đƣợc. Điều này quyết định hƣớng phát triển của doanh nghiệp. Phát triển
doanh nghiệp quy mô to hay nhỏ, ngắn hạn hay dài hạn, điều đó hoàn toàn
phụ thuộc vào vốn mà ngƣời chủ có đƣợc.
1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản để quản lý, huy động và sử dụng vốn
cho hiệu quả. Tùy theo mục đích quản lý và nghiên cứu khác nhau, ngƣời ta
có nhiều cách phân loại khác nhau. Có hai cách phân loại cơ bản nhƣ sau:


13
1.1.3.1 Căn cứ vào phương thức chu chuyển vốn.
Theo tiêu thức này thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia
thành hai loại nhƣ sau:
 Vốn cố định:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng
tiền. Số vốn đầu tƣ ứng trƣớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố
định đó đƣợc gọi là vốn cố định. Nhƣ vậy, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền
của các tài sản cố định của doanh nghiệp. Vốn cố định có những đặc trƣng cơ
bản nhƣ sau:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Hai là, vốn cố định đƣợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu
kỳ sản xuất sản phẩm.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đƣợc
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm mới (dƣới hình thức chi
phí khấu hao) tƣơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng

luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đƣợc luân chuyển vào giá trị
sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tƣ ban đầu vào tài sản cố định
lại dần dần giảm xuống cho tới khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá
trị của nó đƣợc chuyển hết vào giá trị của sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố
định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc
quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của
nó là các tài sản cố định của doanh nghiệp.


14
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan
trọng hơn là duy trì thƣờng xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó
có nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không
làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dƣỡng sửa
chữa tài sản cố định nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản
cố định, không để tài sản cố định bị hƣ hỏng trƣớc thời hạn quy định.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì đƣợc giá trị thực của
vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tƣ ban đầu bất
kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hƣởng của tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp không chỉ duy trì đƣợc
sức mua của vốn mà còn mở rộng đƣợc quy mô vốn đầu tƣ ban đầu thì doanh
nghiệp đã phát triển đƣợc vốn cố định của mình.
Để thực hiện tốt bảo toàn vốn cố định, doanh nghiệp có thể áp dụng
những biện pháp sau:
Tính đúng, tính đủ khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố
định để tạo nguồn thay thế và duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định.
Tùy thuộc vào tính chất của từng loại tài sản cố định mà doanh nghiệp có thể
đăng ký và sử dụng phƣơng pháp tính khấu hao phù hợp. Về nguyên tắc việc

tính khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố
định và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tƣ ban đầu. Điều này không
chỉ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hƣởng của
hao mòn vô hình mà còn góp phần bảo toàn đƣợc vốn cố định
Huy động tối đa tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định.


15
Doanh nghiệp có thể chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi
ro trong kinh doanh nhƣ mua bảo hiểm tài sản, lập các quỹ dự phòng,
 Vốn lƣu động:
Vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lƣu động. Vốn
lƣu động chịu sự chi phối của đặc điểm của tài sản lƣu động. Tài sản lƣu động
sản xuất và tài sản lƣu động trong lƣu thông vận động, chuyển hóa giá trị ảnh
hƣởng quyết định đến vốn lƣu động.Vốn lƣu động có những đặc điểm sau:
Một là: vốn lƣu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
Hai là: vốn lƣu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
vào giá trị sản phẩm và đƣợc hoàn lại sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thu tiền bán hàng về.
Ba là: vốn lƣu động tuần hoàn liên tục và hình thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Từ khái niệm và đặc điểm vốn lƣu động đòi hỏi việc quản lý vốn lƣu
động phải thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Bao
gồm quản lý vốn tiền mặt, quản lý hàng tồn kho dự trữ, quản lý các khoản
phải thu, phải trả, quản lý các khoản vay ngắn hạn.
 Việc quản lý vốn tiền mặt:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu
dự trữ tiền mặt hay các chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt
một cách dễ dàng ở một quy mô nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch

hàng ngày nhƣ mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần
thiết, đồng thời để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thƣờng chƣa đƣợc dự
đoán hay để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện những cơ hội kinh doanh có tỷ
suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện


16
cho doanh nghiệp thu đƣợc chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm
tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nhiệm vụ quản trị
vốn tiền mặt không chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lƣợng vốn tiền
mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn
là tối ƣu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ
giá hối đoái và tối ƣu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tƣ kiếm lời.
 Quản lý tồn kho, dự trữ:
Việc quản lý tồn kho, dự trữ trong doanh nghiệp là rất quan trọng, bởi
lẽ tồn kho, dự trữ thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và quan trọng hơn nữa là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp
lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, kinh doanh, không
lâm vào tình trạng thiếu sản phẩm để bán, đồng thời giúp cho doanh nghiệp
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lƣu động
 Quản lý các khoản phải thu:
Quy mô các khoản phải thu của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của các
nhân tố sau: Khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng,
nhu cầu khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn, giới hạn của lƣợng vốn phải thu
hồi, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trƣờng việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Tín dụng
thƣơng mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trƣờng và trở nên
giàu có nhƣng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, để đảm bảo quản lý tốt các khoản phải thu, trƣớc hết
doanh nghiệp phải có chính sách tín dụng thƣơng mại hợp lý, phù hợp với yêu

cầu của thực tế của đơn vị cũng nhƣ của nền kinh tế thị trƣờng. Doanh nghiệp
hay các nhà quản lý doanh nghiệp phải xây dựng riêng cho mình một quy trình,
một hệ thống tiêu chuẩn tín dụng để đánh giá khách hàng trƣớc khi quyết định


17
cho họ nợ. Khi thực hiện phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, ngƣời ta
có thể nghiên cứu trên các khía cạnh chủ yếu sau:
- Phẩm chất, tƣ cách tín dụng: Điều này nói lên tinh thần trách nhiệm của
khách hàng trong việc trả nợ. Điều này cũng chỉ phán đoán trên cơ sở việc
thanh toán các khoản nợ trƣớc đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các
doanh nghiệp khác
- Năng lực trả nợ: Đánh giá khả năng thanh toán của đơn vị
- Vốn của khách hàng: Đánh giá về tiềm năng tài chính dài hạn.
- Thế chấp là xem xét khách hàng dƣới giác độ các tài sản riêng mà họ có thể
sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ
- Điều kiện kinh tế: Đánh giá đến khả năng phát triển của khách hàng, khả
năng quản lý doanh nghiệp của khách hàng.
 Quản lý các khoản phải trả:
Để đảm bảo uy tín cho mình đối với khách hàng trong hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp cần phải thanh toán các khoản phải trả một cách đầy đủ,
đúng hạn. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng kiểm tra, đối chiếu các
khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động
đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn; lựa chọn các hình thức thanh
toán thích hợp, an toàn và có lợi nhất cho doanh nghiệp.
 Quản lý các nguồn tài trợ ngắn hạn: uy tín trong kinh doanh là rất quan
trọng, vì vậy việc quản lý các nguồn tài trợ ngắn hạn không những giúp doanh
nghiệp có kế hoạch sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn vay mà còn chủ động
trong việc trả nợ các nguồn tài trợ ngắn hạn, đảm bảo uy tín trong việc trả nợ.
1.1.3.2 Căn cứ vào nguồn hình thành:

Ngƣời ta chia vốn làm hai loại nhƣ sau


18
A,Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Vốn chủ sở hữu đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo
từng loại hình doanh nghiệp. Về cơ bản gồm các bộ phận chủ yếu sau: Vốn
góp ban đầu; lợi nhuận không chia; tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới. Ta
xem xét cụ thể thành phần từng nguồn nhƣ sau:
Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp mới thành lập bao giờ chủ doanh
nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở
hữu góp vốn. Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, vốn góp ban đầu chính là vốn
đầu tƣ của Nhà nƣớc, Chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nƣớc là Nhà
nƣớc. Đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp. Mỗi cổ đông là
chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần
mà họ nắm giữ.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Quy mô vốn ban đầu của chủ
doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, tuy nhiên, thông thƣờng, số vốn này cần
đƣợc tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh
nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trƣởng nguồn vốn. Nguồn vốn
tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận đƣợc sử dụng tái đầu tƣ,
mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng nguồn lợi nhuận không chia nguồn vốn nội bộ là một
phƣơng thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn đối với các doanh
nghiệp, vì doanh nghiệp giảm đƣợc chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc bên ngoài.
Phát hành cổ phiếu: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát
hành cổ phiếu đƣợc gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong
thực tế, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình của doanh nghiệp mà lựa chọn số



19
lƣợng cổ phiếu sẽ phát hành, mệnh giá, và loại cổ phiếu sẽ phát hành, cổ
phiếu thƣờng hay cổ phiếu ƣu đãi.
B, Nguồn vốn vay: Bên cạnh vốn tự có, để đáp ứng nhu cầu vốn cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải đi vay
vốn. Vốn vay đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.
Vốn vay đƣợc huy động từ hai nguồn cơ bản sau:
Một là, tín dụng ngân hàng và tín dụng thƣơng mại. Thực tế thị trƣờng
tài chính Việt Nam chƣa phát triển tốt, do vậy nguồn tài trợ từ tín dụng ngân
hàng và tín dụng thƣơng mại đang chiếm một tỷ trọng rất cao trong cơ cấu
vốn của các doanh nghiệp Việt Nam. Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là
một trong nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản
thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt
động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính
do các ngân hàng thƣơng mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn
vốn. Không một doanh nghiệp nào là không vay vốn ngân hàng hoặc không
sử dụng tín dụng thƣơng mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc
trên thƣơng trƣờng. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thƣờng vay
ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tƣ
chiều sâu của doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ƣu
điểm, song nó cũng có những hạn chế nhất định, nhƣ hạn chế về điều kiện tín
dụng, thế chấp, cầm cố, kiểm soát của ngân hàng về mục đích, tình hình sử
dụng vốn vay, và lãi suất cho vay vốn thƣờng cao, doanh nghiệp phải gánh
chịu chi phí sử dụng vốn lớn, làm giảm thu nhập của doanh nghiệp. Có những
thời kỳ ở Việt Nam, lãi suất cho vay quá cao, điều kiện tín dụng quá khắt khe



20
đã không tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng đầu tƣ sản xuất kinh
doanh.
Các doanh nghiệp khai thác nguồn vốn tín dụng thƣơng mại. Nguồn
vốn tín dụng thƣơng mại thƣờng nằm ở khoản mục các khoản phải trả và có
thể chiếm 20% - 40% tổng nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn tín dụng thƣơng mại là một
phƣơng thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó
còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền
giữa các bên liên quan. Các điều kiện cụ thể có thể đƣợc ấn định khi hai bên
ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cũng theo
tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thƣơng mại khi quy mô tài trợ quá lớn.
Chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thƣơng mại thể hiện
qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ đƣợc tính vào giá thành
sản phẩm hay dịch vụ. Hiện nay ở Việt Nam cũng nhƣ ở các nƣớc trên thế
giới, các hình thức tín dụng ngày càng đƣợc đa dạng hóa và linh hoạt hơn, với
tính chất cạnh tranh hơn; do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa
chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Hai là, phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành, thể hiện
nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào
những thời gian đã xác định cho ngƣời nắm giữ. Có nhiều loại trái phiếu khác
nhau để lựa chọn khi phát hành. Một trong những vấn đề cần xem xét trƣớc
khi phát hành là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp và tình hình trên thị trƣờng tài chính
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là hết sức quan trọng là vì nó liên
quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lƣu hành và tính hấp dẫn


21

của trái phiếu. Trƣớc khi quyết định phát hành cần hiểu rõ đặc điểm và ƣu
nhƣợc điểm của mỗi loại trái phiếu. Trên thị trƣờng tài chính ở nhiều nƣớc,
hiện nay thƣờng lƣu hành những loại trái phiếu doanh nghiệp nhƣ sau:
 Trái phiếu có lãi suất cố định:
Loại trái phiếu này đƣợc sử dụng nhiều nhất, tức là phổ biến nhất trong
các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất đƣợc ghi ngay trên mặt trái phiếu và
không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Nhƣ vậy cả doanh nghiệp và ngƣời
giữ trái phiếu đều biết rõ mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời gian tồn
tại (kỳ hạn) của trái phiếu. Việc thanh toán trái phiếu thƣờng đƣợc quy định
rõ, ví dụ trả 2 lần trong năm vào ngày 30/6 và 31/12. Để huy động vốn trên thị
trƣờng bằng trái phiếu, phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu nhƣ lãi
suất của trái phiếu, kỳ hạn của trái phiếu và uy tín của doanh nghiệp. Không
phải doanh nghiệp nào cũng thu hút công chúng mua trái phiếu vì nhà đầu tƣ
phải đánh giá uy tín của doanh nghiệp thì mới quyết định mua hay không
mua. Các doanh nghiệp có uy tín và vững mạnh thì dễ dàng hơn trong việc
phát hành trái phiếu ra công chúng để huy động vốn.
Trong việc phát hành trái phiếu, cũng cần chú ý đến mệnh giá vì nó có
thể liên quan đến sức mua của dân chúng. Đặc biệt ở Việt Nam, khi phát hành
trái phiếu, doanh nghiệp cần xác định một mức mệnh giá vừa phải để nhiều
ngƣời có thể mua đƣợc, tạo sự lƣu thông dễ dàng cho trái phiếu trên thị
trƣờng.
 Trái phiếu có lãi suất thay đổi:
Đó là loại trái phiếu mà lãi suất của nó phụ thuộc vào một số nguồn lãi
suất quan trọng khác. Chẳng hạn, lãi suất Libor hoặc lãi suất cơ bản.


22
Trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trƣờng không
ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ƣu việt của loại trái phiếu này. Do
các biến động của lạm phát kéo theo sự dao động của lãi suất thực, các nhà

đầu tƣ mong muốn đƣợc hƣởng một lãi suất thỏa đáng khi so sánh với tình
hình thị trƣờng. Vì vậy, một số ngƣời ƣa thích trái phiếu thả nổi. Tuy nhiên.
Loại trái phiếu này có một vài nhƣợc điểm nhƣ:
Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái
phiếu, điều này gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính.
Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp
phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
 Trái phiếu có thể thu hồi:
Một số doanh nghiệp lựa chọn cách phát hành những trái phiếu có thể
thu hồi, tức là doanh nghiệp có thể mua lại vào thời gian nhất định nào đó.
Trái phiếu nhƣ vậy phải đƣợc quy định ngay khi phát hành để ngƣời mua trái
phiếu đƣợc biết. Doanh nghiệp phải quy định thời gian và giá cả khi doanh
nghiệp chuộc lại trái phiếu. Thông thƣờng, ngƣời ta quy định thời hạn tối
thiểu mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi, ví dụ trong thời gian 36 tháng.
 Trái phiếu chuyển đổi:
Là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lƣợng nhất
định các cổ phiếu thƣờng. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì ngƣời giữ trái
phiếu có cơ may nhận đƣợc lợi nhuận cao.
Hình thức huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu đang phát
triển ở Việt Nam. Hình thức này ở các nƣớc phát triển đƣợc áp dụng nhiều
hơn.


23
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Việc khai thác huy động vốn đã khó, thì việc sử dụng vốn có hiệu quả
và hợp lý càng khó hơn, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng phát
triển mạnh và sôi động.
Sử dụng vốn trong doanh nghiệp là việc quyết định bỏ vốn để đầu tƣ

vào đâu và đầu tƣ nhƣ thế nào và đầu tƣ bao nhiêu là đủ cho các hoạt động
sản xuất - kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích sinh lợi tối đa với chi phí vốn nhỏ nhất.
Quan niệm đúng về hiệu quả sử dụng vốn giúp nhà quản lý, ngƣời chủ
doanh nghiệp thực hiện quản lý và sử dụng vốn tốt hơn. Ở đây, ta cần nhấn
mạnh hơn là khái niệm hiệu quả sử dụng vốn phản ánh tổng hợp trình độ khai
thác sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nó không dừng lại ở kết quả hoạt động
của doanh nghiệp, mà nó hƣớng đến mục đích chính là sinh lợi tối đa của
đồng vốn bỏ ra với chi phí thấp nhất. Do vậy để hiểu rõ bản chất của hiệu quả
sử dụng vốn ta nên tách bạch hai phạm trù là kết quả và hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả đạt đƣợc theo mục
tiêu đã đƣợc xác định với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc mục tiêu đó.
Để hoạt động, doanh nghiệp phải có mục tiêu hoạt động của mình trong
từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là các mục tiêu kinh
tế của chủ doanh nghiệp và các doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt đƣợc các
mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả

×