Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 117 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGÔ THỊ THANH HUYỀN



NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VIGLACERA ĐÁP CẦU

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HÙNG

HÀ NỘI - 2009



MỤC LỤC


NỘI DUNG
Trang
DANH MỤC BẢNG
i
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ii
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
7
1.1
Vốn của doanh nghiệp
8
1.1.1
Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
8
1.1.2
Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
13
1.1.3
Phân loại vốn của doanh nghiệp
15
1.2
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
22
1.2.1
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
22
1.2.2

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
24
1.2.3
Các chỉ tiêu đo lƣờng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
25
1.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
32
1.3.1
Các nhân tố khách quan
33
1.3.2
Các nhân tố chủ quan
36
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VIGLACERA ĐÁP
CẦU
41
2.1
Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
41
2.1.1
Lịch sử hình thành chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ
phần Kính Viglacera Đáp Cầu
41
2.1.2
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Kính

Viglacera Đáp Cầu
45
2.2
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Kính Viglacera Đáp Cầu sau cổ phần hoá cho đến nay
47


2.2.1
Đặc điểm và nguồn hình thành vốn của Công ty cổ phần
Kính Viglacera Đáp Cầu
47
2.2.2
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính
Viglacera Đáp Cầu
48
2.3
Đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
56
2.3.1
Đánh giá những thành công và hạn chế về hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
56
2.3.2
Nguyên nhân thành công và hạn chế về hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
74
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN KÍNH VIGLACERA ĐÁP CẦU TRONG THỜI
GIAN TỚI
81
3.1
Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ
phần Kính Viglacera Đáp Cầu
81
3.1.1
Định hƣớng phát triển
81
3.1.2
Mục tiêu phát triển
83
3.2
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
85
3.2.1
Công ty cần phải chủ động xây dựng kế hoạch huy động
và sử dụng vốn một cách hợp lý
85
3.2.2
Xây dựng có cấu vốn hợp lý
88
3.2.3
Coi trọng nguồn nhân lực
88
3.2.4
Tăng nhanh vòng quay hàng tồn kho
90

3.2.5
Quản lý các khoản phải thu và xây dựng chính sách tín
dụng thƣơng mại hợp lý
92
3.2.6
Xác định nhu cầu vốn kinh doanh cho kỳ kế hoạch
94
3.2.7
Đa dạng hoá nguồn vốn huy động cho hoạt động kinh doanh
97
3.2.8
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
97
3.2.9
Sử dụng vốn vay đúng mục đích
98


3.3
Một số kiến nghị
99
KẾT LUẬN
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
103

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SỐ
TÊN BẢNG

TRANG
2.1
Cơ cấu nguồn hình thành nguồn vốn của Công ty cổ phần
Kính Viglacera Đáp Cầu

48
2.2
Bảng phân bổ các dự án đầu tƣ ngành kính Việt Nam từ năm
2003 đến năm 2008

54
2.3
Phân tích tình hình doanh thu và thu nhập của Công ty cổ
phần Kính Viglacera Đáp Cầu qua các năm

55
2.4
Phân tích biến động quy mô vốn chủ sở hữu của Công ty cổ
phần Kính Viglacera Đáp Cầu năm 2008

57
2.5
Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Kính
Viglacera Đáp Cầu năm 2008

58
2.6
Kết cấu nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty cổ
phần Kính Viglacera Đáp Cầu qua các năm 2004, 2005,
2006, 2007, 2008



60
2.7
Phân tích tài sản, nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn của
Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu năm 2008

64
2.8
Danh mục các chỉ tiêu chủ yếu
68
2.9
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn
của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu năm 2004,
2005, 2006, 2007, 2008


70
2.10
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn
của một số công ty kính năm 2008

73
2.11
Sản lƣợng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm kính của Công



ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
78

2.12
Cơ cấu nợ của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
79
3.1
Tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009
82
3.2
Trình độ chuyên môn theo bậc đào tạo của nguồn nhân lực
Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu

89
3.3
Tính khoảng thời gian chênh lệch về nguồn tài trợ
96
3.4
Tính nhu cầu vốn lƣu động
96


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
SỐ TÊN HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRANG
1.1 Phân loại vốn trong doanh nghiệp……………………………… 22
1.2 Các nhân tố khách quan ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp …………………………………………………… ….33
1.3 Các nhân tố chủ quan ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp ……………………………………………………………….36
2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
………………………………………………………………………46
2.2 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu …………………………… 62

2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh …………………………… 72
2.4 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu…80
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang từng bƣớc phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đi trƣớc đón đầu với những công
nghệ mới của nền kinh tế tri thức trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
quá trình phát triển nền kinh tế, ở nƣớc ta đã và đang diễn ra cạnh tranh quyết liệt
giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Năm 2009 là năm
thứ ba, Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO). Hơn nữa, hiện nay Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới đang
nằm trong khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đối với nền kinh tế nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng, cơ hội thật nhiều, song cũng không ít những thách thức,
“các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển thì phải đối mặt với nhiều
thách thức: cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nƣớc, các doanh nghiệp nƣớc
ngoài trên hầu hết các lĩnh vực ở nhiều cấp độ khác nhau; điểm xuất phát thấp, năng
suất lao động thấp, cơ cấu kỹ thuật lạc hậu, năng lực cạnh tranh của cả nền kinh tế,
của nhiều sản phẩm và cả năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn hạn chế; đang
chuyển đổi thể chế kinh tế, trình độ, năng lực quản lý nhà nƣớc, quản trị doanh
nghiệp hạn chế; chịu nhiều sức ép hơn các nƣớc đang phát triển khác do chƣa phải là
kinh tế thị trƣờng; môi trƣờng kỹ thuật khu vực và thế giới nhiều biến động, cạnh
tranh gay gắt, thay đổi nhanh, đòi hỏi khả năng thích ứng cao” [1, tr.104]… Muốn
cạnh tranh đƣợc thì các doanh nghiệp phải tìm cách tối đa hoá lợi nhuận. Muốn tối
đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp cần chủ động hơn trong việc lựa chọn phƣơng
án đầu tƣ vốn sao cho có hiệu quả nhất. Nhiệm vụ của ngƣời làm công tác tài chính
là phải xác định đƣợc nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh và lựa chọn phƣơng án,
hình thức huy động vốn sao có lợi nhất (huy động nguồn có lãi suất thấp nhất, quy

2

mô vốn lớn, hình thức huy động thuận tiện…). Doanh nghiệp cần phải biết rằng
doanh nghiệp không thể sản xuất với bất kỳ giá nào, bán những sản phẩm thị
trƣờng cần và chấp nhận đƣợc chứ không bán cái mình có. Trong các biện pháp để
tăng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, có một biện pháp hàng đầu có hiệu quả nhất
là nâng cao hiệu quả sử dụng tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp, trong đó có sử
dụng hiệu quả vốn. Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả vốn của doanh nghiệp?
Đây là một bài toán khó, vì không có một biện pháp chung cho tất cả các doanh
nghiệp mà mỗi một doanh nghiệp khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác
nhau lại có một biện pháp riêng cho từng doanh nghiệp đó.
Trong điều kiện nền kinh tế ở nƣớc ta hiện nay, bên cạnh các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả thì không ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý
và sử dụng vốn, nhiều doanh nghiệp còn không thể tái sản xuất giản đơn đƣợc, vốn
kinh doanh mất dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh và doanh nghiệp luôn ở tình
trạng thiếu vốn, kinh doanh thua lỗ và nguy cơ phá sản luôn rình rập những doanh
nghiệp làm ăn yếu kém. Thực tế này do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó
nguyên nhân quan trọng là công tác quản lý và sử dụng vốn kém, sử dụng vốn
không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các
doanh nghiệp, trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng phát triển mạnh nhƣ hiện nay
là hết sức cần thiết, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp tác động rất lớn
đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm từ đó
ảnh hƣởng không nhỏ đến việc tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó,
vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh đang là vấn đề bức xúc đặt
ra đối với tất cả các doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, và là một trong hai yếu tố quan
trọng quyết định đến sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Do đó,bất kì một doanh
3


nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải quan tâm đến vốn để tạo lập,
quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm đạt tới mục tiêu tối da hoá
lợi nhuận trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.
Thông qua nghiên cứu những lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn,
cùng với việc nắm bắt tình hình thực tế tại Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp
Cầu, tác giả chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Kính Viglacera Đáp Cầu” làm đề tài cho luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà quản lý
về hiệu quả sử dụng vốn, về hiệu quả kinh doanh dƣới các khía cạnh khác nhau,
nhƣ:
- Ngô Quang Huân (2002), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp dệt trung ương tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sỹ
kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trần Hồ Lan (2003), Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước ngành nhựa ở Việt Nam, Trƣờng Đại
học Kinh tế Quốc dân.
- Trần Đức Lộc (2004), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh
tế- xã hội vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010, Luận án tiến sỹ kinh tế.
- Huỳnh Đức Lộng (1999), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Quỳnh Sang (2008), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông. Luận án
tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học giao thông vận tải, Hà Nội
4

- Nguyễn Văn Tạo (2004), Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Thƣơng
Mại.

Các đề tài trên đã đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ vấn đề sử
dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Về nhận thức, những nghiên cứu trên
thƣờng tách rời, nhấn mạnh riêng từng mảng độc lập nhau: hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn; hiệu quả đầu tƣ vốn, hiệu quả kinh doanh. Những mảng đề tài này chƣa
làm rõ sự liên kết giữa các khâu, các giai đoạn của một quá trình luân chuyển vốn
để có cách nhìn toàn diện, tổng hợp, chƣa thấy rõ đƣợc sự tác động, ảnh hƣởng
giữa huy động tới sử dụng vốn.
Với những tồn tại về nhận thức, tồn tại về lý luận và phƣơng pháp luận, tồn tại
về thực tế, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Kính
Viglacera Đáp Cầu còn bị hạn chế làm cho ngƣời quản lý, ngƣời điều hành Công
ty chƣa đƣa ra đƣợc các giải pháp tổng thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong
đó có hiệu quả sử dụng vốn.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính Viglacera
Đáp Cầu”, đƣợc thực hiện với mong muốn làm rõ về mặt lý luận quá trình luân
chuyển vốn trong Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu, từ quá trình đƣa vốn
vào kinh doanh, đến việc đánh giá thực trạng sử dụng vốn của Công ty, từ đó tìm
ra những nguyên nhân cơ bản và những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng
vốn, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
Công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
5

Trên cơ sở hệ thống hoá những lý luận về hiệu quả sử dụng vốn, phân tích và
đánh giá thực trạng tình hình vốn và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính
Viglacera Đáp Cầu, luận văn đánh giá tình hình vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty và đề xuất những giải pháp đồng bộ, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn, hệ thống các chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp, những nhân tố ảnh hƣởng
tới việc quản trị vốn của các doanh nghiệp trong tình hình nền kinh tế hiện nay.
- Phân tích rõ thực trạng vốn, tình hình hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần Kính Viglacera Đáp Cầu trong thời gian qua, và những tồn tại cần khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp sản xuất
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các vấn đề có liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng vốn của
Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu trong thời gian sau cổ phần hoá (từ năm
2005 đến nay).
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận văn sử
dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học phổ biến nhƣ phƣơng pháp
6

thống kê kinh tế, phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tế… để tiến hành
nghiên cứu.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến hiệu quả sử
dụng vốn tại các công ty cổ phần.
- Nêu ra các vấn đề thực trạng mấu chốt về việc sử dụng vốn và đề xuất một
số giải pháp cơ bản để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
kính Viglacera Đáp Cầu trong tình hình nền kinh tế hiện nay.
- Nêu lên một số bài học kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần Kính Viglacera Đáp Cầu nói riêng và cho các doanh nghiệp sau cổ phần hoá
nói chung.
7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ
viết tắt và phần phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Kính
Viglacera Đáp Cầu.
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần Kính Viglacera Đáp Cầu trong thời gian tới.




7


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp là một hệ thống phức tạp và đa dạng, cả về số lƣợng và cơ cấu
nguồn lực, về chuyên môn, về công nghệ sử dụng hay hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong điều kiện hiện nay, với sự hội nhập của nền kinh tế thị trƣờng, cách
hình thức cạnh tranh mới, các công nghệ mới xuất hiện, thúc đẩy doanh nghiệp
phải tự thích ứng, phải trở nên mềm dẻo hơn. Dƣới áp lực của nhiều sự ràng buộc,
cả từ bên ngoài (Nhà nƣớc, nhà cung cấp, khách hàng, các tổ chức tài chính ) lẫn
từ bên trong (liên minh giữa các nhóm khác nhau trong cùng ngành), doanh nghiệp
cần phải có biện pháp để có thể tồn tại và phát triển. Trong đó có việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là yếu tố quyết định quan trọng nhất.
Do mục tiêu nghiên cứu, chƣơng này chủ yếu sẽ đi vào nghiên cứu lý thuyết
chung về hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Quá

trình hoạt động của các doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình công
nghệ và tính chất hoạt động, phần lớn do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất ở
từng doanh nghiệp quyết định. Mặc dù vậy, có thể khái quát những nét chung nhất
của các doanh nghiệp là đều phải sử dụng vốn để chuẩn bị các yếu tố đầu vào, thực
hiện một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định để tạo ra các sản phẩm hoặc dịch
vụ hoàn thành đầu ra, nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp để đạt đƣợc
sự tăng trƣởng và phát triển.
8

Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng phải dự tính đƣợc khả năng xảy ra
rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Dƣới
sức ép của thị trƣờng cạnh tranh, doanh nghiệp phải chuyển dần từ chiến lƣợc
trong cung cổ điển sang chiến lƣợc trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất
lƣợng, mẫu mã, giá cả ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của các khách hàng buộc
các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Kính Viglacera Đáp
Cầu nói riêng cần trả lời đƣợc câu hỏi: sử dụng vốn kinh doanh nhƣ thế nào cho có
hiệu quả cao?
1.1. Vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp đƣợc coi nhƣ là một tế bào với
nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra các sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ để cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện
đƣợc một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tƣ liệu lao
động, đối tƣợng lao động, và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá
trình kết hợp các yếu tố để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Để có đƣợc các yếu
tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô

và điều kiện kinh doanh.
Từ khi thành lập, doanh nghiệp cần có một số vốn nhất định gọi là vốn điều
lệ. Vốn điều lệ chủ yếu ở đây là tiền vốn góp của các chủ doanh nghiệp, hoặc có
thể là đất đai, nhà cửa, ô tô, máy móc thiết bị sản xuất Trong quá trình hoạt động
9

sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể mua sắm thêm các máy móc thiết bị
khác, xây dựng nhà xƣởng, nhà văn phòng, mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
thuê lao động từ vốn bằng tiền hiện có hoặc đi vay mƣợn, từ phần lợi nhuận đƣợc
tích luỹ để phát triển kinh doanh Thể hiện bằng tiền của tất cả các tài sản của
doanh nghiệp trong bất cứ một thời điểm nào thì đó chính là vốn của doanh nghiệp
tại thời điểm đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào thì cũng cần có
vốn.
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của vốn kinh doanh
Có nhiều khái niệm khác nhau về vốn kinh doanh:
Thứ nhất, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
đƣợc huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời [18, tr.57]
Thứ hai, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về toàn bộ tài
sản hữu hình, tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích kiếm lời
Vốn là tiền ứng trƣớc để kinh doanh nhƣng tiền chƣa hẳn đã là vốn. Tiền đƣợc
gọi là vốn thì phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Tiền phải có giá trị lƣu hành
- Tiền phải đƣợc tích tụ và tập trung đến một mức độ nhất định, đủ để đầu tƣ
vào một dự án kinh doanh
- Khi tiền đủ lƣợng phải vận động nhằm mục đích kiếm lời.
Vốn là số tiền mà doanh nghiệp nắm trong tay trong suốt thời gian tồn tại để
thực hiện công việc kinh doanh của mình [34].
10


Tóm lại, vốn kinh doanh là số tiền đầu tư ứng trước để hình thành nên tài
sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh
doanh thể hiện bằng tiền về mặt giá trị của tài sản. Hình thái biểu hiện vật chất của
vốn kinh doanh là các loại tài sản trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thƣờng xuyên vận động và chuyển hoá
từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái
ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh nhƣ vậy đƣợc gọi là sự tuần hoàn
của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục,
lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, tạo thành sự chu chuyển vốn kinh doanh. Sự chu
chuyển vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của
ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Nhìn chung, ta có thể thấy vốn của doanh nghiệp có những đặc trƣng cơ bản
nhƣ sau:
Thứ nhất, vốn phải vận động và sinh lời. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài
sản, nhƣng không phải lúc nào tiền cũng là vốn. Tiền phải vận động và sinh lời
mới đƣợc gọi là vốn. Trong quá trình vận động, tiền có thể thay đổi hình thái biểu
hiện, nhƣng khi kết thúc vòng tuần hoàn phải trở về hình thái ban đầu với giá trị
lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tƣ, sử dụng bảo toàn và phát triển vốn. Vì vậy,
khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản không vận động, tài nguyên, sức lao động không sử
dụng, tiền- vàng bỏ ống cất trữ, hoặc các khoản nợ khó đòi… chỉ là những đồng
“vốn chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhƣng khi kết thúc vòng luân chuyển mà
không mang lại giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không đƣợc đảm bảo, chu kỳ tiếp
theo cũng bị ảnh hƣởng (vốn bị mất đi).
11

Thứ hai, vốn phải đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản nhất định. Đó là biểu
hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong doanh nghiệp nhƣ

nhà xƣởng, đất đai, thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu, chất xám, thông tin… Nhƣ
vậy, một lƣợng tiền mà thoát ly giá trị thực của tài sản để đƣa vào đầu tƣ hoặc
những khoản nợ mà không có khả năng thu hồi đƣợc thì không đúng nghĩa của
vốn.
Thứ ba, vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung đến một lƣợng nhất định mới có thể
phát huy đƣợc tác dụng. Để đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải có đủ vốn.
Thứ tư, vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Muốn đồng vốn sinh lời,
thì cần phải có chủ thể sở hữu vốn gắn liền với lợi ích kinh tế với nó. Do vậy, họ sẽ
tăng cƣờng quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Doanh nghiệp không những chỉ
khai thác các tiềm năng về vốn của doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút
nguồn vốn ngoài doanh nghiệp nhƣ: nhận vốn góp liên doanh, liên kết, phát hành
cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn…
Thứ năm, vốn có giá trị về mặt thời gian- nghĩa là phải xét đến giá trị thời gian
của đồng vốn. Vì trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn bị ảnh hƣởng của lạm phát, sự
biến động của giá cả nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm hác nhau là khác
nhau. Do vậy, đồng vốn đƣợc đầu tƣ khác nhau theo thời gian. (Khi định giá doanh
nghiệp hoặc đầu tư trong một thời gian dài cần xem xét đến đặc trưng này)
Thứ sáu, trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn phải đƣợc quan niệm là một loại
hàng hoá đặc biệt. Những ngƣời có sẵn vốn có thể đƣa vốn vào thị trƣờng, còn
những ngƣời cần vốn thì đến thị trƣờng này để có đƣợc vốn. Ngƣời có vốn là chủ
nợ (ngƣời cho vay), ngƣời cần vốn là con nợ (ngƣời đi vay). Ngƣời đi vay sử dụng
vốn của ngƣời cho vay và phải trả một khoản tiền nhất định (lãi tiền vay- tính theo
12

tỷ lệ lãi suất nhất định), ngƣời cho vay không mất quyền sở hữu vốn mà chỉ mất
quyền sử dụng. Việc mua bán vốn cũng tuân theo quy luật cung- cầu trên thị
trƣờng. Nhƣ vậy, khác với hàng hoá thông thƣờng, vốn khi bị bán đi sẽ không mất
quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng.
Thứ bảy, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà nó

còn đƣợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình nhƣ: bản quyền phát
minh sáng chế, bí quyết công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá… Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, tài sản vô hình ngày càng đa dạng và phong phú, chúng ngày càng
có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy,
vấn đề quan trọng là việc xác định (định giá) các tài sản nói chung và tài sản vô
hình trong doanh nghiệp nói riêng.
Trên đây là khái niệm về vốn dƣới góc độ tài chính, còn dƣới góc độ của kế
toán, vốn kinh doanh đƣợc hiểu nhƣ sau:
Thứ nhất, vốn chính là tổng cộng tài sản của doanh nghiệp
Chúng ta có phƣơng trình cơ bản của kế toán, tại một thời điểm xác định thì:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
(Nguồn: Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam)
Theo quan điểm này, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản
trong doanh nghiệp (không kể đến tài sản đó hình thành từ đâu: hình thành từ vốn
tự có của doanh nghiệp hay hình thành từ vốn vay, vốn nợ của ngƣời khác). Do đó,
nói đến hiệu quả sử dụng vốn cũng chính là nói đến hiệu quả sử dụng tài sản trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn chính là vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
Trong kế toán quốc tế, họ đƣa ra phƣơng trình cơ bản của kế toán là:
13

Tài sản = Nợ + Vốn
Nhƣ vậy, theo kế toán Mỹ thì không có khái niệm về nguồn vốn, vốn theo
khái niệm này chính là vốn của chủ sở hữu. Các khoản nợ không đƣợc gọi là vốn
mà gọi theo đúng bản chất của nó là “Nợ”, và vốn không phải là toàn bộ giá trị của
tài sản trong doanh nghiệp vì có một bộ phận tài sản đƣợc hình thành từ các khoản
nợ [37]. Xét về phƣơng diện vốn của doanh nghiệp, quan điểm này đúng, bởi vì nó
đã tạo cho nhà quản trị một sự rõ ràng, mạch lạc, rất cụ thể về sự nhận biết tài sản
và vốn trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn trong

doanh nghiệp thì trong đề tài này nghiên cứu cũng chính là đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp (không thể nói, tài sản đƣợc hình thành từ các khoản
nợ thì không cần sử dụng có hiệu quả, mà ngƣợc lại nó còn cần phải sử dụng một
cách có hiệu quả nhất để đảm bảo thanh toán lãi vay và nợ vay).
Nhƣ vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì nên lấy theo quan điểm của
kế toán Việt Nam: đánh giá hiệu quả của tất cả tài sản trong doanh nghiệp, không
phải chỉ đánh giá phần tài sản hình thành từ vốn tự có.
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có thể thuộc sở hữu cá nhân, tập thể
hoặc Nhà nƣớc. Nhƣng dù vốn đó thuộc sở hữu cá nhân, tập thể hay Nhà nƣớc thì
vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vẫn không thay đổi.
Thứ nhất, vốn đóng vai trò tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn là cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn
đảm bảo duy trì sự phát triển của doanh nghiệp. Có vốn thì mới khởi sự đƣợc
doanh nghiệp. Vốn đƣợc sử dụng để mua sắm các tƣ liệu sản xuất cho doanh
nghiệp, vốn đƣợc đầu tƣ mua hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, máy
14

móc thiết bị sản xuất, nhà cửa Thiếu vốn hoặc sử dụng vốn không hợp lí sẽ làm
cho doanh nghiệp bị trì trệ, thậm chí phá sản. Cổ nhân xƣa có câu: “Buôn tài không
bằng dài vốn‟‟. Vốn là cơ sở định hƣớng quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thƣờng xuất hiện ba vấn
đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nhƣ thế nào? Đó là ba vấn đề lớn để
định hƣớng cho doanh nghiệp phát triển. Trong đó vấn đề sản xuất nhƣ thế nào, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có vốn là bao nhiêu thì làm đƣợc. Điều này quyết định
hƣớng phát triển của doanh nghiệp. Phát triển doanh nghiệp quy mô to hay nhỏ,
ngắn hạn hay dài hạn, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn kinh doanh mà chủ
doanh nghiệp có đƣợc.
Xét về mặt giá trị thì vốn kinh doanh là tiền. Nhờ có có tiền ngƣời ta mới có thể
có đƣợc các yếu tố của quá trình sản xuất là đối tƣợng lao động, sức lao động và tƣ

liệu lao động. Đối tƣợng lao động (nguyên vật liệu) chịu sự tác động của con ngƣời
(sức lao động) thông qua tƣ liệu lao động (công cụ dụng cụ, tài sản cố định) tạo
thành thành phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời;
Xét về mặt hiện vật thì vốn kinh doanh là giá trị của các hiện vật. Các hiện vật
này là thực thể vật chất tồn tại phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời.
Thứ hai, vốn kinh doanh là phƣơng tiện giúp con ngƣời thực hiện các quá
trình thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần của con ngƣời.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trƣờng, tiền vốn đối với doanh nghiệp có ý nghĩa
hết sức to lớn và nó phục vụ cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp luôn có mục tiêu lợi nhuận hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
Vì vậy, điều quyết định đối với các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh
đó là tiền vốn. Và các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trƣớc hết phải sử
dụng vốn có hiệu quả.
15

Thứ tư, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quan trọng trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Số lƣợng vốn của doanh nghiệp nhiều hay ít là một trong những tiêu thức để
xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn, quy mô vừa hay quy mô nhỏ. Nó cũng là
điều kiện để sử dụng các tiềm năng hiện có của doanh nghiệp (doanh nghiệp ít vốn
thì sử dụng máy móc thiết bị có công nghệ trung bình nên sử dụng nhiều nhân
công, chi phí nguyên vật liệu không tiết kiệm đƣợc làm cho chi phí cao; nếu doanh
nghiệp có nhiều vốn thì có thể đầu tƣ vào máy móc thiết bị có công nghệ tiên tiến
cần ít lao động hơn, năng suất cao hơn, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu hơn làm
cho chi phí giảm…). Ngoài ra, vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ quyết định đến
khả năng tham gia mở rộng thị trƣờng (nếu vốn ít, dù doanh nghiệp có khả năng
mở rộng thị trƣờng thì doanh nghiệp cũng không thể thực hiện đƣợc)
Thứ năm, cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, việc doanh nghiệp có vốn hay

không, và có thể tập trung đƣợc vốn nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trò rất
quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, nó là
điều kiện để thực hiện chiến lƣợc kinh doanh, nó là chất kết nối các quá trình sản
xuất kinh doanh, là dầu nhớt bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động.
Tóm lại, để doanh nghiệp có thể ra đời, tồn tại và phát triển thì không thể
không có sự đóng góp của vốn. Đó là điều kiện cần nhƣng chƣa đủ. Vốn đầu tƣ
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự phát huy tác dụng
khi nó đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp
16

Tuỳ theo mục đích quản lý và nghiên cứu khác nhau, ngƣời ta có các tiêu thức
khác nhau để phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có các tiêu thức phân
loại cơ bản sau:
1.1.3.1 Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn
Theo tiêu thức này thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia thành hai
loại vốn cố định và vốn lƣu động.
* Vốn cố định
- Vốn cố định là vốn đầu tƣ ứng trƣớc về tài sản cố định và sau một thời
gian dài mới thu hồi đƣợc toàn bộ [18, tr.80]
- Vốn cố định là một bộ phận vốn đầu tƣ bên trong ứng trƣớc về tài sản cố
định trong doanh nghiệp [34]
Vốn cố định là số vốn đầu tƣ ứng trƣớc để hình thành nên tài sản cố định. Vốn
cố định thể hiện bằng tiền về mặt giá trị của tài sản cố định. Hình thái biểu hiện vật
chất của vốn cố định là tài sản cố định.
Tài sản cố định có giá trị lớn (hiện nay giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên) và
thời gian sử dụng lâu dài (thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm). Do đó, tài sản cố định
có đặc điểm: tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ sản xuất
kinh doanh hình thái vật chất ban đầu của tài sản cố định hầu nhƣ không thay đổi,
nhƣng giá trị tài sản cố định bị giảm dần theo mức độ hao mòn của tài sản cố định.

Hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định là tài sản dài hạn, nên đặc điểm
của vốn cố định tƣơng tự đặc điểm của tài sản dài hạn. Vốn cố định có những đặc
điểm cơ bản nhƣ sau:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
17

Hai là, sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của vốn cố định đƣợc dịch
chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Ba là, vốn cố định hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng hoặc tài sản cố định khấu hao hết. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh, số vốn đầu tƣ vào tài sản cố định thu hồi đƣợc một phần thông qua việc
trích khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí. Vốn cố định thu hồi hết khi tài sản
cố định khấu hao hết hoặc hết thời gian sử dụng, khi đó vốn cố định mới hoàn
thành một vòng tuần hoàn.
Những đặc điểm trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn cố định
phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó, là các tài sản cố định
của doanh nghiệp. Việc bảo toàn và sử dụng tốt số vốn cố định hiện có là vấn đề có
ý nghĩa kinh tế rất lớn ảnh hƣởng trực tiếp tới sự tăng trƣởng của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động
- Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lƣu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên, liên tục. Vốn lƣu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và đƣợc thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc
một chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lƣu động là một bộ phận vốn đầu tƣ ứng trƣớc về tài sản lƣu động nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc thực hiện một cách liên tục và
bình thƣờng [34]
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên
liên tục nên vốn lƣu động của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng, lặp đi
lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là chu chuyển của vốn lƣu động. Vốn lƣu động chu

18

chuyển không ngừng, nên trong cùng một lúc thƣờng xuyên tồn tại các bộ phận
khác nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của vốn lƣu động.
Khác với vốn cố định, vốn lƣu động có những đặc điểm sau:
Một là, vốn lƣu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất;
Hai là, vốn lƣu động dịch chuyển một lần toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất
kinh doanh sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh;
Ba là, vốn lƣu động thƣờng xuyên vận động, thay đổi hình thái biểu hiện qua
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lƣu động kết thúc một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khái niệm và đặc điểm vốn lƣu động đòi hỏi việc quản lý vốn lƣu động
phải thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: quản
lý vốn tiền mặt; quản lý hàng tồn kho dự trữ; quản lý các khoản phải thu, phải trả;
quản lý các khoản vay ngắn hạn.
1.1.3.2. Căn cứ vào nguồn hình thành
Ngƣời ta chia vốn của doanh nghiệp thành hai loại nhƣ sau:
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn chủ
sở hữu đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo từng loại hình doanh
nghiệp. Về cơ bản gồm các bộ phận chủ yếu sau: Vốn góp ban đầu; lợi nhuận
không chia; tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới Ta xem xét cụ thể thành phần
từng nguồn nhƣ sau:
- Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp mới thành lập bao giờ chủ doanh
nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do chủ doanh nghiệp đóng góp-
chủ sở hữu góp vốn.
19

+ Doanh nghiệp nhà nƣớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tƣ của Nhà
nƣớc. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nƣớc là Nhà nƣớc.

+ Công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp. Mỗi cổ đông là chủ sở hữu
của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ.
+ Doanh nghiệp tƣ nhân, vốn do chính chủ doanh nghiệp bỏ vốn. Chủ doanh
nghiệp là một cá nhân, cá nhân đó cũng chính là chủ sở hữu doanh nghiệp và chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản của mình.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn do các thành viên tham gia thành lập
công ty góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn về các nghĩa vụ của công ty.
+ Công ty hợp danh, vốn do các thành viên hợp danh và các thành viên góp vốn
khác. Các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty, còn các thành viên góp vốn khác chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về
các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi vốn góp của mình.
+ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ, do những ngƣời lao động có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật nhằm
giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động kinh doanh.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, vốn do các thành viên tham gia
thành lập doanh nghiệp đóng góp. Có thể 100% là vốn nƣớc ngoài (doanh nghiệp
100% vốn nƣớc ngoài), có thể một phần là vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, một
phần là vốn của nhà đầu tƣ trong nƣớc (doanh nghiệp liên doanh)
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Quy mô vốn ban đầu của chủ doanh
nghiệp là yếu tố quan trọng, tuy nhiên, thông thƣờng, số vốn này cần đƣợc tăng
theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, nếu hoạt
động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trƣởng
20

nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận đƣợc
sử dụng tái đầu tƣ, mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng nguồn lợi nhuận không chia- nguồn vốn nội bộ là một phƣơng
thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, vì
doanh nghiệp giảm đƣợc chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc bên ngoài.
- Phát hành cổ phiếu: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có

thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu
đƣợc gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong thực tế, doanh
nghiệp căn cứ vào tình hình của doanh nghiệp mà lựa chọn số lƣợng cổ phiếu sẽ
phát hành, mệnh giá, và loại cổ phiếu sẽ phát hành, cổ phiếu thƣờng hay cổ phiếu
ƣu đãi.
* Các khoản nợ phải trả, để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn tự có của doanh nghiệp không đủ, doanh nghiệp phải huy động vốn từ
các nguồn khác nhƣ:
- Đi vay vốn của các tổ chức, cá nhân khác: doanh nghiệp sử dụng khoản vốn
này phải bỏ ra chi phí sử dụng vốn làm cho chi phí kinh doanh tăng lên, lợi nhuận
giảm xuống;
- Phát hành trái phiếu: là hình thức huy động vốn của các công ty cổ phần,
công ty cũng phải bỏ ra chi phí sử dụng vốn;
- Chiếm dụng vốn của các cá nhân, tổ chức khác: khoản vốn này doanh nghiệp
sử dụng không phải mất chi phí sử dụng vốn hoặc chi phí rất nhỏ, khoản vốn này
doanh nghiệp nào cũng muốn sử dụng nhiều nhất.
1.1.3.3. Căn cứ vào quá trình hình thành vốn
* Vốn ban đầu là khoản vốn hình thành khi thành lập doanh nghiệp hay còn
gọi là vốn điều lệ. Khoản vốn này do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh

×