Tải bản đầy đủ (.pdf) (299 trang)

Vai trò của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu khi Việt Nam là thành viên của WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 299 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
***




NGUYỄN TIẾN HÙNG



VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO




LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ






Hà Nội – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
***




NGUYỄN TIẾN HÙNG


VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO

Chuyên ngành
: Kinh tế Chính trị
Mã số
: 62 31 01 01


LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHAN HUY ĐƯỜNG





Hà Nội – 2012


MỤC LỤC


Mở đầu 1
Chương1: Vai trò của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu - cơ sở lý luận và
thực tiễn 9
1.1. Khái luận về vai trò nhà của nước trong hoạt động xuất khẩu……… 9
1.1.1. Khái niệm, tính tất yếu và những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của nhà
nước trong hoạt động xuất khẩu……………………………………………… 9
1.1.2. Chức năng của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu 18
1.1.3. WTO và vai trò của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu ở các nước thành viên.
29
1.2. Vai trò của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu ở một số quốc gia và
những gợi ý đối với Việt Nam 40
1.2.1. Hàn Quốc 40
1.2.2. Trung Quốc 47
1.2.3. Thái Lan 53
1.2.4. Những gợi ý đối với Việt Nam về vai trò nhà nước trong hoạt động xuất khẩu61
Kết luận chương 1 64
Chương 2: Phân tích vai trò của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu khi Việt
Nam là thành viên của WTO 67
2.1. Tổng quan hoạt động xuất khẩu Việt Nam từ 1995 đến năm 2010 67


2.2. Thực trạng vai trò của nhà nước Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu khi
là thành viên WTO 79
2.2.1.Định hướng chiến lược xuất khẩu 79

2.2.2. Tạo lập môi trường , điều tiết, hỗ trợ xuất khẩu ……………… …81
2.2.3. Tổ chức nguồn lực, bộ máy vận hành và thực hiện chính sách xuất khẩu
……………………………… … …….111
2.2.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu 114
2.3. Đánh giá vai trò của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu khi Việt Nam là
thành viên WTO 116
2.3.1.Mặt tích cực .…………………………………….… …………… 116
2.3.2. Mặt hạn chế, bất cập 120
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế bất cập trong vai trò của nhà nước đối với
hoạt động xuất khẩu 135
Kết luận chương 2 155
Chương 3: Quan điểm và khuyến nghị nhằm thực hiện đầy đủ vai trò của nhà
nước Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2011-2020 157
3.1. Bối cảnh mới tác động tới xuất khẩu Việt Nam và vai trò của nhà nước
trong hoạt động xuất khẩu…………………………………… ………… 140
3.1.1. Bối cảnh quốc tế…………………………………………… …… 157
3.1.2. Bối cảnh trong nước 152
3.2. Định hướng xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2011-2020 164


3.3. Quan điểm về vai trò nhà nước trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 ………………………………………………………165

3.3.1. Nhà nước không làm thay doanh nghiệp, mà phải làm và chỉ làm những
gì doanh nghiệp không làm được……… ………………………………… 165
3.3.2. Nhà nước vừa phải thực hiện các cam kết quốc tế, vừa phải bảo vệ
được lợi ích quốc gia, dân tộc, nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc
tế 166
3.3.3. Nhà nước phải chủ động cải cách tổ chức, bộ máy tiến tới nhà nước
hiệu lực, hiệu quả, ………………….…………167

3.4.Khuyến nghị nhằm thực hiện đầy đủ vai trò của nhà nước Việt Nam trong
hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2011-2020 186
3.4.1. Nhóm khuyến nghị về tiếp tục đổi mới tư duy và nhận thức 186
3.4.2.Nhóm khuyến nghị về tạo lập và hoàn thiện thể chế xuất khẩu…… 172
3.4.3. Nhóm khuyến nghị về tổ chức nguồn lực, bộ máy vận hành và thực
hiện chính sách xuất khẩu …………………………………………….… 180
3.4.4. Nhóm khuyến nghị về đổi mới hoạt động kiểm tra, giám sát xuất
khẩu…………………………………………………………… …………181
3.4.5. Nhóm khuyến nghị về định hướng, hỗ trợ xuất khẩu:…….…………181
Kết luận chương 3 215
Kết luận chung 218
Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án 220


Tài liệu tham khảo 199
Phụ lục 1 221
Phụ lục 2 222
Phụ lục 3 227
Phụ lục 4 .229


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

1. Cụm từ viết tắt Tiếng Anh

Chữ viết tắt
Giải nghĩa Tiếng Anh
Giải nghĩa Tiếng Việt
ADB
Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á
AFTA
Asean Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
APEC

Asia - Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN

The Association of South
East Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ASEM
Asia Europe Meeting
Diễn đàn hợp tác Á Âu
BTA
Bilateral Trade Agreement
Hiệp định thương mại song phương
CEPT
Common Effective
Preferential Tariff
Chương trình ưu đãi thuế
quan có hiệu lực chung
CIEM

Central Institute for
Economic Management

Viện nghiên cứu quản lý
Kinh tế trung ương Việt Nam
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
FTA
Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
GATT
General Agreement on
Hiệp định chung về thuế quan và



Tariffs and Trade
mậu dịch
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
ICOR
Incremental Capital
Output Ratio
Tỷ lệ gia tăng vốn trên sản lượng
IMF

International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
NAFTA


North American Free
Trade Agreement
Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ
SITC
Standard International
Trade Classification
Danh mục phân loại thương mại
quốc tế tiêu chuẩn
SPS
Sanitary and Phytosanitary
Measures
Các biện pháp kiểm dịch động thực
vật
TBT
Technical Barriers to
Trade
Hàng rào kỹ thuật đối với thương
mại
USD
United State Dollar
Đôla Mỹ
VND
Vietnamese dong
Đồng Việt Nam
WB
Word Bank
Ngân hàng thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới


2. Cụm từ viết tắt TiếngViệt


CNH - HĐH
Công nghiệp hoá hiện đại hoá
CNTB
Chủ nghĩa tư bản
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
XTTM
Xúc tiến thương mại
XTXK
Xúc tiến xuất khẩu









DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tốc độ tăng GDP và cơ cấu GDP (%) Từ 1995 – 2010 67
Bảng 2.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia 69
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất, nhập khẩu từ 1995 - 2010 71
Bảng 2.4. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ 1995 - 2009 (Theo nhóm hàng ) 73
Bảng 2.5. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 1995 - 2008 (Theo phân loại Thương mại

quốc tế chuẩn SITC) 75
Bảng 2.6. Cơ cấu thị trường xuất khẩu (%) (Từ 1996 - 2010) 77
Bảng 2.7. Cơ cấu xuất khẩu theo khu vực kinh tế 1995 - 2009 78
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu so với định hướng (2006-
2010) 79
Bảng 2.9. Cơ cấu thị trường xuất khẩu (theo định hướng) 80
Bảng 3.1. Danh mục các ngành công nghiệp trọng điểm Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020…………………………………………………………… …182


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THI

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp xuất khẩu ở mô hình
kinh tế kế hoạch hóa tập trung 14
Sơ đồ 1.2. Sáu tác nhân trong mối quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp xuất
khẩu ở mô hình kinh tế thị trường hỗn hợp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế 15
Sơ đồ 1.3. Vai trò của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu ở các nước thành
viên WTO. 34
Đồ thị 2.1: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam 1995 đến 2010 72






1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, hầu hết các quốc gia đã nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải
kết hợp hợp lý giữa sức mạnh của thị trường với sức mạnh của nhà nước. Vấn
đề ở chỗ, thế nào là hợp lý? Thực tế, lịch sử ra đời và phát triển của mỗi nhà
nước là khác nhau; hoàn cảnh điều kiện, trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật, văn
hoá xã hội mỗi quốc gia là khác nhau; trong mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ phát triển
kinh tế cũng khác nhau. Do đó, việc tìm sự kết hợp hợp lý hai nhân tố thị trường
và nhà nước để phát triển kinh tế - xã hội đang là vấn đề cấp thiết của các quốc
gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
Vai trò kinh tế của nhà nước được thể hiện thông qua chức năng hay các
hoạt động kinh tế của nhà nước (trong đó có hoạt động xuất khẩu).
Ở Việt Nam, những năm qua hoạt động xuất khẩu đã đạt được những
chuyển biến căn bản: Kim ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng nhanh (từ năm
2001 đến năm 2010 tăng trưởng bình quân hằng năm khoảng 18%); thị trường
xuất khẩu phát triển, mặt hàng đa dạng phong phú; năm 2008, có tới 11 mặt
hàng đạt kim ngạch hơn 1 tỷ USD; năm 2009, 14 mặt hàng xuất khẩu đạt kim
ngạch hơn 1 tỷ USD, nhiều mặt hàng xuất khẩu đạt thứ hạng cao trên thị trường
thế giới. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tác động tích cực cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế, tạo việc làm, ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết đời sống một bộ phận
dân cư.
Trong số nhiều nguyên nhân dẫn tới thành tựu trên, trước hết, đó là nỗ lực
hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc các loại hình kinh tế; thứ hai, là



2
vai trò của nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu. Nhà nước Việt Nam đã thể hiện
vai trò trong hoạt động xuất khẩu một cách tích cực, song cũng bộc lộ một số
hạn chế, bất cập như: Việc sửa đổi, bổ sung thể chế về môi trường xuất khẩu
chưa kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu: pháp luật về xuất nhập khẩu còn

nhiều điểm chưa phù hợp luật và thông lệ quốc tế. Tình hình thực thi pháp luật
chưa nghiêm, việc bình đẳng trước pháp luật trong tiếp cận nguồn vốn, đất đai
giữa các chủ thể còn nhiều vấn đề; Nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện thể chế
xuất khẩu; Các hiệp hội ngành hàng hoạt động còn mang tính hình thức, chưa
phát huy hiệu quả là trung gian trong giải quyết tranh chấp thương mại, chưa hỗ
trợ được nhiều cho doanh nghiệp về thông tin, vốn, tín dụng… Chính sách hỗ
trợ xuất khẩu chưa hoàn thiện, việc hỗ trợ xuất khẩu trực tiếp không còn phù
hợp… Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là
khi Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới, trước
thách thức mới của nền kinh tế, một loạt vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp xuất
khẩu như: xúc tiến xuất khẩu để thâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường;
hàng xuất khẩu Việt Nam đối mặt với nhiều loại rào cản phi thuế quan, thuế
chống trợ cấp và thuế chống bán phá giá… Doanh nghiệp làm thế nào nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế? Việc doanh nghiệp xây dựng, bảo vệ và
phát triển thương hiệu; vấn đề kết cấu hạ tầng cho xuất khẩu; dịch vụ công phục
vụ xuất khẩu… Vai trò quản lý của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu cần
được thực hiện như thế nào phù hợp và đầy đủ; Vấn đề hỗ trợ của nhà nước về
xuất khẩu là tất yếu và rất cần thiết nhưng trong bối cảnh mới nội dung và
phương pháp hỗ trợ không thể như truyền thống. Vậy nhà nước cần phải làm gì
(nội dung hoạt động); làm như thế nào (phương thức hoạt động) để hỗ trợ doanh
nghiệp xuất khẩu trong thời gian tới? Đây là đòi hỏi khách quan, bức thiết. Xuất
phát từ lý do trên nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Vai trò của nhà nước trong
hoạt động xuất khẩu khi Việt Nam là thành viên của WTO".



3





4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở nước ngoài:
Vấn đề vai trò nhà nước về hoạt động xuất khẩu được nhiều tác giả lồng
ghép trong các công trình nghiên cứu vai trò nhà nước về kinh tế. Đơn cử, trong
cuốn "International Trade: Theory and Evidence" (1995) - Thương mại quốc tế;
Lý thuyết và bằng chứng - của Jame R.Markusen, Jame R.Melvin, Wiliam
H.Kaempfer, Keith E.Maskus, các tác giả nhấn mạnh: Nhà nước có vai trò chủ
chốt, tích cực trong nền kinh tế. Chính sách của Chính phủ ảnh hưởng mạnh mẽ
tới thương mại và lợi ích từ thương mại. Chính sách của Chính phủ là yếu tố
quyết định (định thức) của thương mại. Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc
hoạch định chính sách liên quan trực tiếp đến Thương mại: Thuế và trợ
cấp [84, tr.128].
Trong cuốn "Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi" - Báo cáo về
tình hình phát triển thế giới năm 1997 - Ngân hàng Thế giới - Người dịch: Lê
Hồng Phục - Lưu Đoàn Huynh - Minh Long (1998) - Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia - Hà Nội, các tác giả cho rằng nhà nước đang là vấn đề cần phải được
xem xét đến, phải tư duy lại nhà nước trên toàn thế giới. Nhà nước nên có vai trò
gì: nhà nước có thể làm gì và làm như thế nào là tốt nhất. Họ đề xuất "chiến lược
hai phần: "Làm cho vai trò nhà nước phù hợp với năng lực và nâng cao năng lực
của nhà nước bằng cách củng cố lại các thể chế công cộng" để hướng tới một
nhà nước hiệu lực và hiệu quả [93, tr.15].
Trong cuốn "Hành chính công và quản lý hiệu quả Chính phủ" (2005) của
các tác giả Trung Quốc - Biên dịch Nguyễn Cảnh Chất - Nhà xuất bản Lao động
xã hội - Hà Nội, các tác giả chỉ ra 5 vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị
trường hiện đại [102, tr.79, 80].




5
 Chính phủ định ra các quy tắc của thị trường và bảo vệ trật tự thị
trường; thông qua việc xây dựng pháp luật kinh tế thị trường, hệ thống tư pháp,
quy phạm để bảo đảm trật tự thị trường, hạ giá thành mua bán.
 Chính phủ là trọng tài trong quá trình thực hiện các qui tắc của kinh tế
thị trường, thông qua biện pháp thưởng phạt mang tính quyền uy để đảm bảo
tính công bằng và hiệu quả cạnh tranh trên thị trường.
 Chính phủ điều tiết quá trình vận hành của kinh tế thị trường.
 Chính phủ tham gia vào quá trình vận hành của kinh tế thị trường. Ví
dụ: cung cấp cho xã hội sản phẩm công cộng, mua sắm tài sản công và phải tuân
thủ nguyên tắc thị trường như các chủ thể kinh tế khác.
 Chính phủ qui hoạch việc phát triển kinh tế xã hội, tức là phải xây dựng
qui hoạch dài hạn và chiến lược phát triển để chỉ đạo việc phát triển kinh tế xã
hội, khắc phục thất bại thị trường.
Ở trong nước:
Tác giả Bùi Tiến Quý trong cuốn: “Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngọai”,
Nhà xuất bản Lao động - Hà Nội 2005: Từ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về phát triển kinh tế đối ngoại (trong đó có xuất khẩu), từ sự phân tích thực
trạng quản lý về hợp tác đầu tư và ngoại thương, từ kinh nghiệm của một số
quốc gia và vùng lãnh thổ, tác giả đề xuất phương hướng, biện pháp phát triển kinh
tế đối ngoại và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Kinh tế đối ngoại (trong đó có
lĩnh vực xuất khẩu).
Ngoài ra còn một số bài viết như "Vai trò phát triển mặt hàng mới" trong
cuốn “Sản phẩm Việt Nam - phát triển và hội nhập APEC – WTO” - Bộ thương
mại Việt Nam - 2006, các tác giả đã hệ thống vai trò của nhà nước và doanh



6
nghiệp trong phát triển thị trường mặt hàng mới cho xuất khẩu hàng hóa. Luận

án tiến sĩ "Hoàn thiện chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập khu vực và thế giới" của Từ Thanh Thủy –
Hà Nội 2003, tác giả đề xuất phương hướng hoàn thiện một số nội dung chủ yếu
và biện pháp thực thi hiệu quả chính sách ngoại thương. Luận án Tiến sĩ "Hoàn
thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế" - Mai Thế Cường - Hà Nội 2007, tác giả hệ thống hóa các vấn đề lý
luận chú trọng việc xây dựng một khung phân tích thống nhất, thực trạng hoàn
thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam, xem xét kinh nghiệm của
một số nước, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách thương
mại quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được hệ thống các
quan điểm, phương hướng nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách,
cơ chế quản lý nền kinh tế, kinh tế đối ngoại, ngoại thương và thương mại quốc
tế trong từng giai đoạn phát triển kinh tế; nhưng mới đi sâu ở khía cạnh chính
sách Kinh tế đối ngoại; quản lý nhà nước về kinh tế (trong đó có lĩnh vực xuất
khẩu). Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống vai trò nhà
nước đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa khi Việt Nam là thành viên của
WTO. Do đó, đề tài được lựa chọn nghiên cứu là mới và có ý nghĩa cả về phương
pháp luận và nội dung trong điều kiện Việt Nam hội nhập WTO.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm
của một số quốc gia và vùng lãnh thổ về vai trò nhà nước trong hoạt động
xuất khẩu khi là thành viên của WTO; thông qua việc phân tích vai trò nhà
nước trong hoạt động xuất khẩu khi Việt Nam là thành viên của WTO, luận



7
án đề xuất khuyến nghị nhằm thực hiện đầy đủ vai trò nhà nước trong hoạt động
xuất khẩu ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu tính tất yếu, các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của nhà
nước trong hoạt động xuất khẩu, chức năng của nhà nước trong hoạt động
xuất khẩu.
- Tìm hiểu vai trò nhà nước trong hoạt động xuất khẩu của một số quốc
gia, vùng lãnh thổ là thành viên của WTO có điều kiện địa kinh tế, địa chính
trị tương đồng là Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan. Từ đó, đưa ra 7 gợi ý
đối với Việt Nam.
- Trình bày tổng quan hoạt động xuất khẩu hàng hóa từ năm 1995 - 2010
và thực trạng vai trò của Nhà nước trong hoạt động xuất khẩu khi Việt Nam
là thành viên của WTO.
- Đánh giá vai trò của nhà nước Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu,
trong đó chỉ ra mặt tích cực và hạn chế, bất cập.
- Chỉ rõ nguyên nhân các hạn chế, bất cập của vai trò nhà nước Việt
Nam trong hoạt động xuất khẩu thời gian qua.
- Đề xuất quan điểm và các nhóm khuyến nghị nhằm thực hiện đầy đủ
vai trò nhà nước trong hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2011-2020.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu.
Nhà nước Việt Nam khi là thành viên của WTO, nhà nước không trực tiếp tham



8
gia hoạt động xuất khẩu mà là tác nhân bổ sung cho thị trường: quản lý vĩ mô về
xuất khẩu và điều tiết hỗ trợ xuất khẩu.
* Phạm vi nghiên cứu: Tác giả luận án phân tích vai trò của Nhà nước
trong hoạt động xuất khẩu, tập trung, khai thác ở khía cạnh đổi mới, hoàn thiện

thể chế hoạt động xuất khẩu như: Pháp luật, chiến lược, chính sách xuất khẩu,
hỗ trợ xuất khẩu. Luận án không nghiên cứu khai thác về khía cạnh tác nghiệp
của các chức năng quản lý nhà nước về xuất khẩu.
Lĩnh vực xuất khẩu là hàng hóa hữu hình: Luận án tập trung phân tích vào
một vài mặt hàng chủ lực có kim ngạch xuất khẩu hàng năm cao như hàng dệt
may, nông sản, thủy sản. Không phân tích xuất khẩu dịch vụ, xuất khẩu tư bản
vốn và lao động. Hoạt động xuất khẩu là quá trình sản xuất, chế biến, bán hàng,
vận chuyển hàng qua biên giới và nhận ngoại tệ.
Thời gian: Từ khi Việt Nam là thành viên WTO (tháng 11/2006). Nhưng để
phân tích có tính toàn diện, lịch sử và logic, luận án khai thác số liệu từ năm
1995 đến năm 2010 (tức là thời điểm Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO đến
nay).

5. Phương pháp nghiên cứu
Chương 1, luận án sử dụng tư liệu có tính lịch sử về chức năng kinh tế của
nhà nước thể hiện trong lý thuyết kinh tế của các trường phái kinh tế từ chủ
nghĩa trọng thương, chủ nghĩa tự do kinh tế cổ điển, chủ nghĩa tự do kinh tế
mới, kinh tế chính trị Mác - Lê nin và lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp để phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa nội dung vai trò nhà nước trong hoạt động xuất
khẩu. Luận án sử dụng phương pháp lô gíc, phương pháp duy vật biện chứng
duy vật lịch sử để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến vai trò nhà nước trong điều
kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập WTO. Luận án dùng tư



9
liệu quốc tế về vai trò của các nhà nước Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan để
phân tích tổng hợp, hệ thống hóa những thành công, hạn chế, bất cập, từ đó đưa
ra những gợi ý thiết thực đối với Việt Nam.
Chương 2, luận án sử dụng số liệu thống kê, sử dụng phương pháp đối chiếu,

so sánh để phân tích, đánh giá các mặt tích cực, hạn chế của hoạt động xuất khẩu
Việt Nam kể từ năm 1995 đến nay; sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh giữa
thực trạng vai trò của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu trước và sau khi Việt Nam
gia nhập WTO để đánh giá mặt thành công, hạn chế, bất cập.
Chương 3, bằng phương pháp tư duy Lôgíc, biện chứng, luận án trình bày bối
cảnh quốc tế và trong nước tác động tới vai trò nhà nước trong hoạt động xuất khẩu,
thông qua đó, đề xuất quan điểm của tác giả về vai trò của nhà nước trong hoạt động
xuất khẩu và cuối cùng tác giả đề xuất các nhóm khuyến nghị nhằm thực hiện đầy đủ
vai trò của nhà nước Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2011-2020.
Như vậy, xuyên suốt từ chương 1 đến chương 3, luận án đã sử dụng các
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; các phương pháp cụ thể là thống
kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa, phương pháp Lôgíc lịch sử,
kết hợp phương pháp nghiên cứu trên quan điểm tổng thể, toàn diện và quan điểm
phát triển hiện đại.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Làm mới, làm rõ hơn lý luận về chức năng (hay hoạt động của nhà
nước) biểu đạt vai trò của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Trong
đó, luận án trình bày rõ tính tất yếu khách quan, nhân tố ảnh hưởng đến vai trò
của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu của thành viên WTO.
- Nghiên cứu vai trò của nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu ở ba nước
thành viên WTO: Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan để thấy được thành công,



10
hạn chế bất cập từ đó đưa ra được gợi ý đối với Việt Nam nhằm thực hiện đầy
đủ vai trò nhà nước trong hoạt động xuất khẩu khi là thành viên WTO.
- Phân tích vai trò của nhà nước Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu khi
là thành viên WTO, trong đó đánh giá thành tựu đạt được và hạn chế bất cập, chỉ
rõ nguyên nhân hạn chế bất cập.

- Đề xuất quan điểm và các nhóm khuyến nghị nhằm thực hiện đầy đủ vai
trò của nhà nước Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2011-2020.
7. Bố cục của luận án
Ngoài lời cam đoan, mục lục, danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt, danh
mục các bảng, danh mục các hình vẽ, đồ thị, mở đầu, kết luận, danh mục công
trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận án được kết cấu 3 chương (181 trang).
Chương 1. Vai trò của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu, cơ sở lý luận
và thực tiễn (55 trang)
Chương 2: Phân tích vai trò của nhà nước Việt Nam trong hoạt động xuất
khẩu khi là thành viên của WTO (71 trang)
Chương 3: Quan điểm và khuyến nghị nhằm thực hiện đầy đủ vai trò của
Nhà nước Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2011-2020. (55 trang)
CHƯƠNG 1
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU -
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Khái luận về vai trò nhà nước trong hoạt động xuất khẩu



11
1.1.1. Khái niệm, tính tất yếu và những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của nhà
nước trong hoạt động xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm:
Trong từ điển Anh - Việt từ "vai trò" (role) có nghĩa là chức năng hoặc sự
quan trọng của ai, cái gì [156, tr.1500]; trong từ điển Tiếng Việt, "vai trò" có
nghĩa là tác dụng, chức năng trong sự hoạt động, sự phát triển của cái gì đó [112,
tr.1507].
Như vậy, có thể hiểu vai trò của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu là:

(1) Chức năng hoặc sự quan trọng của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu.
(2) Tác dụng của nhà nước hay chức năng của nhà nước trong sự hoạt
động, sự phát triển của xuất khẩu.
* Trong từ điển Hán Việt "chức năng" (function) là gốc Hán có hai thành
tố "chức" và "năng". Thành tố "chức" đồng nghĩa với thành tố "chức" trong các
từ "chức phận", "chức vụ", "chức trách"; thành tố "năng" đồng nghĩa với thành
tố "năng" trong các từ "khả năng", "năng lực", "tính năng", "bản năng" [20,
tr.77]; chức năng được hiểu theo hai nghĩa:
(1) Hoạt động, tác dụng bình thường hoặc đặc trưng của một cơ quan, một
hệ cơ quan nào đó của cơ thể (trong lĩnh vực y tế, hoặc sinh học)
(2) Tác dụng, vai trò bình thường hoặc đặc trưng của một người nào đó,
cái gì đó [112, tr.1507].
Từ đó có thể hiểu, vai trò nhà nước trong hoạt động xuất khẩu là "tác dụng,
vai trò bình thường hoặc đặc trưng của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu”.
Ý nghĩa của từ "vai trò" và chức năng có phần "giao" trong chừng mực
nhất định "vai trò" có thể hiểu gần nghĩa "chức năng". Nhưng xét về tổng thể,



12
"vai trò" không đồng nghĩa "chức năng"; chúng không lấn át nhau, không thể thay
thế đầy đủ cho nhau; có thể tiếp cận "vai trò" từ "chức năng" và ngược lại.
Như vậy, có thể hiểu một cách tương đối, chức năng của nhà nước trong
hoạt động xuất khẩu là những hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu
mà thông qua những hoạt động này thể hiện vai trò (sự quan trọng, tác dụng) của
nhà nước trong hoạt động xuất khẩu. Việc nhận diện vai trò của nhà nước về
xuất khẩu chính là việc xác định "tính hợp lý" giữa hai nhân tố "thị trường" và
"nhà nước" trong lĩnh vực xuất khẩu.
1.1.1.2. Tính tất yếu:
Không ít người thừa nhận vai trò kinh tế nhà nước. Tuy nhiên, trong điều

kiện nền kinh tế hội nhập sâu, rộng nền kinh tế thế giới đang tự do hoá thương
mại, tự do hoá đầu tư, có người lại cho rằng nhà nước không cần phải can thiệp
vào hoạt động xuất khẩu.
Theo tác giả luận án, quan điểm trên không hoàn toàn đúng bởi vì trong
thực tiễn nền kinh tế toàn cầu ngày nay, dù nước có nền kinh tế phát triển hay
không phát triển, nhà nước ở các nền kinh tế đó đều thực hiện vai trò của mình
trong hoạt động xuất khẩu. Nhưng vai trò quản lý nhà nước ở các nước có trình
độ phát triển khác nhau là không giống nhau. Độ “đậm, nhạt” trong quản lý điều
tiết hoạt động xuất khẩu ở ngay một nước còn tùy thuộc vào từng thời điểm khác
nhau do sự biến động thăng trầm của nền kinh tế quốc gia và quốc tế. Thông
thường ở nước kinh tế phát triển, vai trò quản lý nhà nước về xuất khẩu có giảm
nhẹ chút ít. Bởi vì khi đó doanh nghiệp xuất khẩu đủ sức cạnh tranh quốc tế thể
hiện ở các mặt sau:
Kim ngạch xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng sản phẩm của doanh nghiệp đạt
mức độ nhất định để doanh nghiệp tồn tại và doanh nghiệp trở thành “mắt
xích” trong chuỗi cung ứng tích hợp toàn cầu.



13
Doanh nghiệp chiếm lĩnh được tỷ trọng thị trường sản phẩm tương đối lớn,
cho phép doanh nghiệp có ảnh hưởng trên thị trường quốc tế.
Mức độ hấp dẫn của sản phẩm – mẫu mã - kiểu cách đạt được thị hiếu
người tiêu dùng kể cả trên những thị trường “khó tính”.
Sự vượt trội về chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh: Sản phẩm đạt được yêu cầu chất lượng quốc tế, có tính độc đáo, thể
hiện sự thành công trong chiến lược cạnh tranh.
Thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp được xây dựng, phát triển, doanh
nghiệp hoàn toàn có sức mạnh kiểm soát, bảo vệ thương hiệu của mình.
Trình độ, kinh nghiệm kinh doanh của thương nhân, trình độ cán bộ quản

lý doanh nghiệp đạt yêu cầu quốc tế.
Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp đủ lớn cho phép ứng dụng chuyển
giao công nghệ sản xuất mới để đổi mới kỹ thuật, đổi mới sản phẩm, mở
rộng và phát triển thị trường.
Mặc dù giảm nhẹ, song nhà nước vẫn tiếp tục có vai trò quan trọng đối
với hoạt động kinh tế trong đó có xuất khẩu. Đó là duy trì môi trường vĩ mô ổn
định, cung ứng hàng hóa dịch vụ công, bảo vệ doanh nghiệp trong tranh chấp
quốc tế Hơn thế nữa, nhà nước còn phải không ngừng tự hoàn thiện để nâng
cao hiệu quả hoạt động. Ngân hàng Thế giới đã đánh giá: “Một nhà nước có
hiệu lực là nhân tố thiết yếu cho việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cũng
như các quy định và thể chế cho phép các thị trường phát triển mạnh mẽ và con



14
người có đời sống khỏe mạnh hơn, hạnh phúc hơn. Nếu không có nó, sự phát
triển bền vững cả về mặt kinh tế và xã hội là không thể có được”
1

Ở các nước đang phát triển mới thực hiện chiến lược công nghiệp hoá
định hướng xuất khẩu như Việt nam, nhà nước có vai trò to lớn trong hoạt động
xuất khẩu. Xét về tổng thể, khoảng 90% doanh nghiệp Việt Nam là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu cũng nằm trong tình hình này. Khá
nhiều doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp chỉ đăng ký số vốn điều lệ
tối thiểu mang tính hình thức, chưa có quy mô vốn thực của họ. Doanh nghiệp
nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước được chính phủ bảo lãnh, dẫn tới quy mô
vốn chủ sở hữu nhà nước và vốn kinh doanh không phản ánh đúng thực trạng.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp xuất khẩu phải
đối mặt với cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt; đối mặt với hàng loạt rào
cản phi thuế quan; đối mặt với chủng loại, cơ cấu mặt hàng tương tự nhau; đối

mặt với tình hình hàng xuất khẩu chưa có thương hiệu quốc tế, một số mặt hàng
có thương hiệu lại bị hãng nước ngoài vi phạm thương hiệu; doanh nghiệp phải
đối mặt với hãng kinh doanh nước ngoài qui mô lớn trong khi qui mô tài chính,
qui mô thị phần của mình nhỏ bé; tình hình kinh tế trong nước: Kết cấu hạ tầng
phục vụ xúc tiến xuất khẩu và xuất khẩu còn thiếu và yếu; chất lượng, hiệu quả
dịch vụ công cho xuất khẩu còn rất thấp; Trình độ, kinh nghiệm doanh nhân,
trình độ cán bộ quản lý kinh doanh xuất khẩu còn yếu, chưa đạt chuẩn mực quốc
tế. Để doanh nghiệp Việt Nam, và các nước đang phát triển nói chung phát triển
“sánh vai” ngang tầm doanh nghiệp cạnh tranh quốc tế, tất yếu nhà nước phải có
sự hỗ trợ tích cực, có hiệu quả, phù hợp với cam kết và thông lệ quốc tế. Theo
tác giả luận án, vấn đề ở chỗ không phải là nhà nước nên hay không nên can

1
World Bank, 2002, World Development Report

×