Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tái cấu trúc Tập đoàn dầu khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐẶNG THANH VÂN




TÁI CẤU TRÚC TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH







Hà Nội – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





ĐẶNG THANH VÂN



TÁI CẤU TRÚC TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 603401



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ VĂN HỘI





Hà Nội – 2013

MỤC LỤC

Trang


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ i
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ ii

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
2.1 Các công trình nghiên cứu trong nƣớc 2
2.2 Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài : 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
3.1 Mục đích nghiên cứu : 6
3.2 Câu hỏi nghiên cứu 6
3.3 Nhiệm vụ nghiên cứu 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 7
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu 7
4.2 Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 7
6. Những đóng góp của luận văn 8
7. Kết cấu của luận văn 8
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CẤU TRÚC
DOANH NGHIỆP 9
1.1 Khái niệm và bản chất của tái cấu trúc doanh nghiệp 9
1.1.1 Khái niệm về tái cấu trúc doanh nghiệp 9
1.1.2 Bản chất của tái cấu trúc doanh nghiệp 11
1.2 Sự cần thiết của tái cấu trúc doanh nghiệp 11
1.2.1 Yêu cầu đổi mới nền kinh tế 11
1.2.2 Yêu cầu quá trình hội nhập 12
1.3 Mục tiêu, nội dung của tái cấu trúc doanh nghiệp 12
1.3.1 Mục tiêu của tái cấu trúc doanh nghiệp 12
1.3.2 Nội dung của tái cấu trúc doanh nghiệp 13

1.3.2.2 Tái cấu trúc hoạt động 14
1.3.2.3 Tái cấu trúc quản lý & tổ chức 14
1.3.2.4 Tái cấu trúc tài chính 15

1.6 Lợi ích của tái cấu trúc doanh nghiệp 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
TRƢỚC KHI TÁI CẤU TRÚC 19
2.1 Tổng quan về tập đoàn dầu khí Việt Nam 19
2.1.1 Giới thiệu về tập đoàn dầu khí Việt Nam 19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 21
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh 24
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 25
2.2 Sự cần thiết phải tái cấu trúc tập đoàn dầu khí Việt Nam 31
2.2.1 Những vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động 32
2.2.2 Yêu cầu của việc cơ cấu lại mô hình sản xuất kinh doanh 35
2.3 Mục tiêu, quan điểm và định hƣớng tái cấu trúc doanh nghiệp tại tập
đoàn dầu khí Việt Nam 36
2.3.1 Mục tiêu tái cấu trúc doanh nghiệp tại tập đoàn dầu khí Việt
Nam 36
2.3.2 Quan điểm về tái cấu trúc doanh nghiệp của tập đoàn dầu khí
Việt Nam 38
2.3.3 Định hƣớng về tái cấu trúc tại tập đoàn dầu khí Việt Nam 39
2.4 Các nội dung tái cấu trúc tập đoàn dầu khí Việt Nam 42
2.4.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý 42
2.4.2 Áp dụng các phƣơng thức quản trị tiên tiến để hoàn thiện
phƣơng thức quản trị tại các doanh nghiệp/đơn vị thành viên : 43
2.4.3 Phân loại và định hƣớng tỷ lệ nắm giữ của tập đoàn tại các
doanh nghiệp cấp II. 44
2.4.4 Tái cấu trúc tài chính 44
2.4.5 Tái cấu trúc hoạt động sản xuất kinh doanh 45

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÁI CÂU TRÚC
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM 46
3.1 Đánh giá chung về quá trình tái cấu trúc tập đoàn dầu khí Việt Nam
trong thời gian qua. 46
3.1.1 Kết quả đạt đƣợc 46
3.1.2 Tồn tại và nguyên nhân 48
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện tái cấu trúc tập đoàn dầu khí Việt Nam
51
3.2.1 Đối với nhà nƣớc 51
3.2.2 Đối với tập đoàn dầu khí Việt Nam 54
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

i
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ASEAN (Association of South
East Asian Nations)
Hiệp hội các nƣớc Đông – Nam – Á
2
Ban QLDA
Ban quản lý dự án
3
CT CP
Ban quản lý dự án
4

CT TNHH 1TV
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
5
DN
Doanh nghiệp
6
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
7
GDP (Gross Domestic Product)
Tổng sản phẩm quốc nội
8
PVN
Tập đoàn dầu khí Việt Nam
9
SCIC ( State Capital and
Invesment Corporration )
Tổng công ty đầu tƣ kinh doanh vốn nhà
nƣớc
10
UBND
Ủy ban nhân dân

11
WTO (World Trade
Organization)
Tổ chức thƣơng mại thế giới










ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Tổng doanh thu tập đoàn dầu khí Việt Nam từ
2009 - 2013 (dự kiến)
27
2
Bảng 2.2
Nộp ngân sách nhà nƣớccủa tập đoàn dầu khí Việt
Nam từ 2009 - 2013 (dự kiến)
28
3
Bảng 2.3
Lợi nhuận sau thuế của tập đoàn dầu khí Việt Nam
từ 2009 - 2013 (dự kiến )
29
4
Bảng 2.4
Đầu tƣ ngoài ngành của các tập đoàn kinh tế

nhà nƣớc
32
5
Bảng 2.5
Các doanh nghiệp trực thuộc tập đoàn dầu khí
Việt Nam
34
6
Bảng 2.6
Cơ cấu đầu tƣ giai đoạn 2012-2015 của tập đoàn
dầu khí Việt Nam
36

DANH MỤC CÁC BIỂU
STT
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1
Biểu 2.1
Tổng doanh thu tập đoàn dầu khí Việt Nam từ
2009 - 2013 (dự kiến)
27
2
Biểu 2.2
Nộp ngân sách nhà nƣớccủa tập đoàn dầu khí Việt
Nam từ 2009 - 2013 (dự kiến)
28
3
Biểu 2.3

Lợi nhuận sau thuế của tập đoàn dầu khí Việt Nam
từ 2009 - 2013 (dự kiến )
29
4
Biểu 2.4
Đầu tƣ ngoài ngành của các tập đoàn kinh tế
nhà nƣớc
33
5
Biểu 2.5
Tỷ lệ đầu tƣ ngoài ngành của tập đoàn dầu khí
Việt Nam
34

iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Số hiệu
Tên hình
Trang
1
Hình 2.1
Cơ cấu tổ chức tập đoàn dầu khí Việt Nam
21
2
Hình 2.2
Bộ máy tổ chức và điều hành tập đoàn dầu khí
Việt Nam
22















1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, kinh tế Nhà nƣớc là một lực lƣợng quan trọng nhất của
nền kinh tế nhiều thành phần ở nƣớc ta hiện nay, là công cụ để Nhà nƣớc
định hƣớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong đó, các tập đoàn, tổng công
ty nhà nƣớc đóng vai trò là một bộ phận không thể tách rời của kinh tế Nhà
nƣớc. Các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nêu gƣơng về năng suất chất lƣợng, hiệu
quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật.
Quá trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nƣớc ở nƣớc ta đã đƣợc tiến hành
trong hơn 20 năm qua, mặc dù đã mang lại nhiều tín hiệu tích cực nhƣng vẫn
chƣa thể khắc phục đƣợc tình trạng yếu kém nhƣ: tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở
hữu cao, lỗ lũy kế hàng năng tăng cao, bộ máy nhân sự cồng kềnh, công tác
quản trị doanh nghiệp kém hiệu quả, đầu tƣ dàn trải ngoài ngành nghề chính
cao gây nên lãng phí tài sản Nhà nƣớc và nhân dân… Chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh

tế quốc tế, đặc biệt sau khi trở thành thành viên của tổ chức Thƣơng mại
thế giới (WTO) thì lúc này các doanh nghiệp Nhà nƣớc nói chung và các
tập đoàn, tổng công ty Nhà nƣớc nói riêng sẽ tham gia vào một sân chơi
mới với sự cạnh tranh bình đẳng mà ở đó sẽ không còn sự ƣu đãi hay bảo
hộ nào. Các đối thủ mới với tiềm lực hùng mạnh về tài chính, công nghệ
và năng lực cạnh tranh cao thực sự là một thách thức rất lớn đối với các
doanh nghiệp Việt Nam khi mà chúng ta chƣa có kinh nghiệm trong sân chơi
mới này. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần tính toán kỹ để sắp xếp, tổ
chức lại lao động, hệ thống sản xuất, hệ thống tài chính, hệ thống phân phối
và thị trƣờng tiêu thụ…để từ đó tự “làm mới” và nâng cao sức cạnh tranh của

2
mình trên trƣờng quốc tế.
Trong thời gian tới, các tập đoàn tổng công ty nhà nƣớc sẽ trở thành
cánh tay đắc lực, sẽ là “quả đấm thép” cho Nhà nƣớc trong việc phát triển
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Vậy phải làm thế nào để
các tập đoàn, tổng công ty Nhà nƣớc đảm đƣơng đƣợc vai trò, vị thế đó của
mình? Đây là câu hỏi lớn đã đƣợc rất nhiều nhà kinh tế quan tâm và đƣa ra ở
các buổi họp và hội thảo. Và để đáp ứng đƣợc yêu cầu này, tại hội nghị
Trung ƣơng 3 Khóa XI, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã xác định: Tái cơ
cấu doanh nghiệp Nhà nƣớc mà trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà
nƣớc là một trong 3 nhiệm vụ trọng tâm cấp bách trong quá trình tái cấu
trúc tổng thể nền kinh tế nƣớc ta.
Từ những phân tích và nhận định trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tái
cấu trúc tập đoàn dầu khí Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Tái cấu trúc doanh nghiệp là khái niệm mới xuất hiện trong thời gian
gần đây ở Việt Nam. Đây là vấn đề đƣợc nhiều học giả, các nhà nghiên cứu
và các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Có nhiều tài liệu nghiên cứu đã
đề cập đến vấn đề này.

2.1 Các công trình nghiên cứu trong nƣớc
Về khái niệm và sự cần thiết của tái cấu trúc doanh nghiệp:
Tái cấu trúc doanh nghiệp về bản chất là việc tiến hành thay đổi doanh
nghiệp một phần hay toàn diện, tự làm mới mình cho phù hợp với tình hình
hiện tại để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh
để tồn tại và phát triển.
Về thực trạng tái cấu trúc DN:

3
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Tái cấu trúc các doanh nghiệp ngành mía
đƣờng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới” của tác giả
Trịnh Minh Châu , Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, năm 2005. Luận văn
của tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng về tài chính, cấu trúc tài chính và
các chính sách đối với DNNN ngành mía đƣờng trong thời gian qua. Trong
phần thực trạng, tác giả đã đƣa ra đƣợc một số đánh giá chung về tình hình tài
chính, tái cấu trúc tài chính và các chính sách của Nhà nƣớc đối với DN
ngành mía đƣờng nói chung bao gồm những mặt tích cực, những mặt hạn
chế, đƣa ra đƣợc nguyên nhân của những mặt hạn chế. Từ đó tác giả đề xuất
một số giải pháp để tái cấu trúc DNNN ngành mía đƣờng tại Việt Nam nhƣ:
+ Chuyển đổi ngành nghề kinh doanh hoặc giải thể những DN yếu, kém.
+ Giao, bán, khoán kinh doanh hoặc cho thuê DNNN
+ Cổ phần hóa DN mía đƣờng
+ Cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc đối với DN mía đƣờng
Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp tái cấu trúc ngân hàng thƣơng mại
liên doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập”
của tác giả Hoàng Minh Hoàn, Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh,
2007. Trong luận văn này tác giả đã trình bày khái niệm, chức năng và phân
loại các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
Trong phần thực trạng: tác giả đánh giá các hoạt động chung của các
ngân hàng thƣơng mại liên doanh tại Việt Nam nhƣ: các dịch vụ của ngân

hàng, đồng thời đánh giá chung năng lực cạnh tranh nhƣ: năng lực tài chính,
năng lực công nghệ, nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức và năng lực quản lý.
Nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong
thời gian qua….
Trong phần giải pháp tác giả đã đề xuất :
+ Lựa chọn mô hình phát triển

4
+ Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
+ Tăng cƣờng tiềm lực tài chính
+ Đa dạng hóa các sản phẩm
+ Nâng cao năng lực nguồn nhân lực, trình độ quản lý và công nghệ
Luận văn thạc sĩ “Tái cấu trúc tập đoàn đầu tƣ Sài Gòn theo mô
hình công ty mẹ - công ty con” của tác giả Lê Duy Trí, Đại Học Kinh tế TP
Hồ Chí minh, 2007. Trong luận văn này tác giả đã trình bày mô hình công ty
mẹ-công ty con của một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, tác giả đã đánh giá
thực trạng mô hình và ngành nghề kinh doanh tại Tập đoàn đầu tƣ Sài Gòn
với những ƣu điểm và hạn chế.
Trong phần giải pháp: tác giả chỉ nêu các giải pháp về tài chính để tái
cấu trúc cho tập đoàn nhƣ :
+ Xác lập thị trƣờng tài chính cho tập đoàn
+ Xây dựng cơ chế tài chính cho tập đoàn
+ Giải quyết những mâu thuẫn trong tập đoàn
Luận văn thạc sĩ “Phát triển tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh
Anh, Đại học Kinh tế, 2010.
Bài viết của Thạc sĩ Phan Minh Tuấn “Tập đoàn kinh tế Trung
Quốc và kinh nghiệm đối với Việt Nam” đăng trên tạp chí Thông tin khu
công nghiệp Việt Nam, số 31(4/2003) Công trình này đã nghiên cứu mô
hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc của Trung Quốc và các nƣớc Đông Á khác

nhƣ Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc để rút ra những bài học
kinh nghiệm vận dụng cho việc xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế nhà
nƣớc ở Việt Nam.
Thông tin chuyên đề “Tái cơ cấu và cải cách doanh nghiệp nhà
nƣớc” của Viện nghiên cứu kinh tế Trung ƣơng, 2012. Trong chuyên đề này,

5
nhóm tác giả đã trình bày tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣ
những mặt tích cực và những hạn chế còn tồn tại, đồng thời so sánh doanh
nghiệp nhà nƣớc với các loại hình doanh nghiệp khác từ đó đƣa ra những
đánh giá đối với doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam và so sánh kinh nghiệm
của một số nƣớc nhƣ: Trung Quốc, Hàn Quốc.
2.2 Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài :
Bài viết của tác giả Xiaozu Wang “State – owned enterprise reform
and corporate governance”, School of management Fudan university.
Trong bài viết này tác giả chỉ nêu những giai đoạn cải cách DNNN Trung
Quốc và phát triển thị trƣờng chứng khoán ở quốc gia này:
+ Giai đoạn 1 từ 1984 đến 1992: Sự thay đổi lớn của thời kỳ này là các
cấp DNNN đƣợc tự chủ hơn về mặt tài chính và quản lý.
+ Giai đoạn 2 từ 1993 đến 2002: Trong giai đoạn này Chính phủ Trung
Quốc tập trung tƣ nhân hóa một số DNNN vừa và nhỏ, kém hiệu quả nhằm
giảm tải gánh nặng cho Nhà nƣớc.
+ Giai đoạn 3 từ 2002 đến nay: Trong giai đoạn này, cải cách quyền sở
hữu đã trở thành trọng tâm của cải cách DNNN. Các công ty cổ phần đƣợc
thành lập để trở thành hình thức chính của DNNN. Đối với việc quản lý các
DNNN lớn còn lại, Chính phủ thành lập Ủy ban giám sát tài sản nhà nƣớc
(SASAC), đại diện cho Nhà nƣớc trong việc thực hiện nhiệm vụ là chủ sở hữu
để quản lý tài sản, nhân viên và các hoạt động khác.
Bài viết của tác giả Dr.Lianfa Li “State – owned enterprise reform in
China”, 28/07/2010, Paking University.

Trong bài viết này tác giả đã nêu khái quát nền kinh tế của Trung Quốc
và các mối quan hệ kinh tế, đồng thời tác giả cũng nêu ra những khó khăn mà
các DNNN ở Trung Quốc đang gặp trƣớc khi tiến hành tái cấu trúc DNNN và

6
các kết quả đã đạt đƣợc.Trong phần giải pháp, tác giả đã đƣa ra một số giải
pháp để thực hiện nhƣ sau:
+ Các biện pháp kích cầu tạo đòn bẩy cho DNNN tái cấu trúc
+ Cải cách hệ thống luật pháp
+ Cải cách hệ thống quản lý và cơ chế cho doanh nghiệp
+ Cải cách và mở rộng thị trƣờng
+ Mở rộng quan hệ kinh tế với thế giới
Nội dung bài viết tác giả đã chú trọng các biện pháp để phát triển kinh
tế hơn là vấn đề tái cấu trúc DNNN. Do đó trong bài viết này không thể hiện
đƣợc nội dung tái cấu trúc DNNN.
Bài đăng tạp chí online “The Return of State – owned Enterprise.
Should we afraid?”, của Aldo Musacchio, Francisco Flores – Macias,
(2009), đăng trên Havard International Review của đại học Havard.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu :
Mục đích nghiên cứu của đề tài là quá trình tái cấu trúc tập đoàn dầu khí
Việt Nam, tạo cơ sở để đánh giá những ƣu điểm, nhƣợc điểm và đề ra các giải
pháp để tái cấu trúc lại tập đoàn cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên các câu hỏi nghiên cứu sau đây
cần đƣợc giải đáp :
- Tái cấu trúc là gì ?
- Tại sao tập đoàn dầu khí Việt Nam phải tái cấu trúc ?
- Tập đoàn dầu khí Việt Nam đã và đang thực hiện tái cấu trúc nhƣ thế
nào? Những vấn đề gì phát sinh trong quá trình trong quá trình tái cấu trúc ở

tập đoàn dầu khí Việt Nam ?

7
- Tập đoàn dầu khí Việt Nam cần thực hiện những giải pháp nào để tái
cấu trúc hiệu quả nhất ?
3.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm
vụ là phải làm rõ các vấn đề sau :
- Khái niệm, bản chất và sự cần thiết của vấn đề tái cấu trúc doanh nghiệp.
- Các mục tiêu, quan điểm của vấn đề tái cấu trúc doanh nghiệp .
- Thực trạng quá trình tái cấu trúc của tập đoàn dầu khí Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp để tái cấu trúc tập đoàn dầu khí Việt Nam có
hiệu quả.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quá trình tái cấu trúc tập đoàn
dầu khí Việt Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nghiên cứu, đánh giá thực trạng, mục tiêu, quan
điểm và giải pháp về việc tái cấu trúc tập đoàn dầu khí Việt Nam giai đoạn
2012-2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận văn này là:
Phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, kế thừa, lấy ý kiến chuyên gia. Đây
là việc sử dụng để thu thập thông tin từ các tài liệu trong nƣớc (nguồn từ Tổng
cục thống kê, nguồn từ tập đoàn dầu khí Việt Nam và tác giả tự tính toán) và
ngoài nƣớc về vấn đề tái cấu trúc doanh nghiệp.
Các phƣơng pháp trên đƣợc sử dụng từ 2 nguồn dữ liệu :

8

+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các tài liệu thống kê, các báo cáo
đã đƣợc công bố về quá trình tài cấu trúc DNNN ở Việt Nam và quá trình tái
cấu trúc tập đoàn dầu khí Việt Nam.
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phƣơng pháp hỏi ý kiến từ các chuyên
gia kinh tế có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu trong các vấn đề tái cấu trúc
doanh nghiệp.
6. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận chung về
vấn đề tái cấu trúc doanh nghiệp, từ đó làm rõ tính tất yếu của quá trình tái
cấu trúc doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài đã đánh giá thực trạng hoạt động của tập
đoàn dầu khí Việt Nam. Qua đó đƣa ra một số giải pháp nhằm để hoàn thiện
quá trình tái cấu trúc tập đoàn dầu khí Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của luận văn đƣợc kết
cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sơ
̉
lý luận và thực tiễn về tái cấu trúc doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng tập đoàn dầu khí Việt Nam trƣớc khi tái cấu trúc
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện tái cấu trúc tập đoàn dầu khí
Việt Nam


9
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CẤU TRÚC
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và bản chất của tái cấu trúc doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tái cấu trúc doanh nghiệp

Tái cấu trúc doanh nghiệp hay tái cơ cấu doanh nghiệp là việc xem xét
và cấu trúc lại một phần, một số phần hay toàn bộ một tổ chức, một đơn vị
nào đó, mà thƣờng là một doanh nghiệp. Ngoài việc tổ chức cho một doanh
nghiệp về các mảng chức năng (nhƣ là nhân sự, tài chính, hoạt động sản xuất ,
v.v ) và xem xét các nhiệm vụ mà mỗi chức năng thực hiện, theo lý thuyết
tái cơ cấu, chúng ta còn phải chú ý tới các quy trình hoàn thiện từ khâu tìm
kiếm các nguyên liệu, cho tới các khâu sản xuất, tiếp thị và phân phối. Đồng
thời đề xuất các giải pháp cho mô hình mới của doanh nghiệp để phù hợp với
tình hình hiện tại và tƣơng lai. Doanh nghiệp cần đƣợc tái cơ cấu qua một loạt
các quy trình. Khái niệm này đƣợc các học giả Michael Hammer và James A.
Champy đƣa ra lần đầu và phát triển trong các cuốn sách Reengineering the
Corporation, Reengineering Management, và The Agenda
Tất cả sự thay đổi , phát triển của một doanh nghiệp hay sự xuất hiện
của một nhân tố mới trong môi trƣờng kinh doanh đều dẫn đến một sự không
tƣơng thích giữa cơ chế quản lý doanh nghiệp. Hơn nƣ
̃
a , muốn trƣơ
̀
ng tồn
trong môi trƣơ
̀
ng tƣ
̣
do ca
̣
nh tranh nhƣ hiê
̣
n nay doanh nghiệp pha
̉
i luôn vâ

̣
n
đô
̣
ng pha
́
t triê
̉
n về mo
̣
i mă
̣
t . Điều na
̀
y dâ
̃
n đến s ự không ăn khớp hoặc nảy
sinh các mâu thuâ
̃
n trong b ộ máy qua
̉
n ly
́
ơ
̉
ca
́
c cấp , các bộ phận trong doanh
nghiệp vơ
́

i nhiều mƣ
́
c đô
̣
kha
́
c nhau.
Từ những phân tích trên có thể khẳng định rằng rằng, tái cấu trúc doanh
nghiệp là một nhu cầu tất yếu khách quan trong suốt quá trình hình thành và
phát triển của tất cả các doanh nghiệp .

10
Nhu cầu tái cấu trúc trở nên cấp bách khi hiện trạng của các tổ chức
đang gặp nhiều vấn đề trong cơ cấu, hoạt động khiến tổ chức hoạt động không
hiệu quả, thậm chí trì trệ, đứng trƣớc nguy cơ tan rã, phá sản. Nhiều nguyên
do là do vấn đề cơ cấu sai, không hợp lý, kém hiệu quả. Chính vì vậy, việc tái
cấu trúc đƣợc đặt ra, thậm chí là cấp bách nhất. Thể hiện cụ thể là:
- Sự phát triển nhanh chóng quy mô doanh nghiệp về mặt nguồn
lực,phạm vi hoạt động và lĩnh vực kinh doanh.
- Xây dựng và phát triển uy tín, thƣơng hiệu và văn hóa doanh nghiệp
trong kinh doanh….
- Tổ chức không xác định nổi chiến lƣợc và kế hoạch.
- Đội ngũ lãnh đạo của tổ chức làm việc không hiệu quả. Các tố chất, bao
gồm tính cách, hiểu biết, kinh nghiệm cá nhân của đội ngũ lãnh đạo trong một
tổ chức đóng một vai trò quan trọng. Nếu sai, kém sẽ kìm hãm sự phát triển
của tổ chức.
- Cơ cấu tài chính chƣa phù hợp, chƣa chuẩn mực và thiếu các hệ thống,
công cụ kiểm soát cần thiết. Đây là một lý do mà nhiều tổ chức, đặc biệt là
doanh nghiệp hiện nay cần tái cơ cấu nguồn tài chính để đảm bảo cho doanh
nghiệp hoạt động một cách tốt nhất.

- Quản trị nguồn nhân sự yếu kém. Có thể nói con ngƣời là một yếu tố có
tính chất quyết định tới sự thành công của tổ chức và doanh nghiệp và nếu sự
yếu kém nảy sinh từ vấn đề này thì cần phải đƣợc điều chỉnh kịp thời và phải
có định hƣớng mang tính lâu dài.
- Sự phối hợp hoạt động trong tổ chức không hiệu quả do cơ cấu chƣa
hợp lý. Một cơ cấu tổ chức đƣợc thiết kế tốt sẽ có khả năng cho phép doanh
nghiệp sử dụng các thông tin từ các bộ phận một cách hiệu quả nhất, và từ đó
giúp cho hoạt động phối hợp giữa các đơn vị đƣợc chặt chẽ và lãnh đạo điều
hành tốt hơn.

11
1.1.2 Bản chất của tái cấu trúc doanh nghiệp
Việc tái cấu trúc có thể làm thay đổi hoàn toàn hoặc thay đổi một phần
của cơ cấu tổ chức hiện tại để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, nâng
cao tính cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa , sự đa dạng và phức tạp của các vấn đề
kinh doanh hay đơn thuần chỉ là sự phát triển nhanh chóng nằm ngoài tầm
kiểm soát khiến các doanh nghiệp thƣờng xuyên phải đối mặt với những thời
kỳ khó khăn. Để giải quyết đƣợc vấn đề này đòi hỏi phải có kiến thức chuyên
môn, xã hội sâu rộng để tái cấu trúc lại doanh nghiệp.
Về bản chất đó chính là việc thay đổi doanh nghiệp một cách toàn
diện, tự làm mới mình cho phù hợp với tình hình hiện tại nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tính cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Nhƣ vậy, việc tái cấu trúc không giới hạn ở những doanh nghiệp đang gặp
phải khó khăn trên bờ vực phá sản mà đôi khi chính những doanh nghiệp
đang phát triển cũng cần tái câu trúc để hệ thống vận hành một cách hiệu
quả nhất.
1.2 Sự cần thiết của tái cấu trúc doanh nghiệp
1.2.1 Yêu cầu đổi mới nền kinh tế
Trong những năm qua, để giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế đất

nƣớc, các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc luôn nhận đƣợc sự “ƣu ái” từ
các cấp quản lý với kỳ vọng tạo sự ảnh hƣởng, chi phối , lan tỏa đến các
hoạt động kinh tế - xã hội, tạo động lực nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trƣờng, định hƣớng, dẫn dắt cộng đồng doanh nghiệp theo các mục tiêu của
Nhà nƣớc.
Tuy nhiên thực tế trong những năm qua, các doanh nghiệp nhà nƣớc
nói chung và các tập đoàn, tổng công ty Nhà nƣớc nói riêng không đạt đƣợc
nhƣ kỳ vọng đặt ra, biểu hiện qua các nội dung:

12
- Hiệu quả kinh doanh thấp
- Kém năng động, năng lực cạnh tranh không cao
- Đầu tƣ tràn lan, kém hiệu quả
- Hệ số kiểm soát không đủ mạnh
- Yếu kém trong mô hình quản trị
- Lỗ lũy kế tăng theo hàng năm
1.2.2 Yêu cầu quá trình hội nhập
Trong những thập niên gần đây, trên thế giới với đà phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, lực lƣợng sản
xuất đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc trên phạm vi toàn cầu. Các công ty xuyên
quốc gia với tiềm lực tài chính to lớn và khả năng công nghệ dồi dào gia tăng
hoạt động. Quá trình toàn cầu hoá diễn ra với sự phát triển mạnh mẽ của lực
lƣợng sản xuất và sự gia tăng hoạt động của các công ty xuyên quốc gia là 2
yếu tố lớn tác động đến bức tranh kinh tế thế giới trong thời đại ngày nay. Hai
yếu tố này, một mặt đặt ra nhu cầu, mặt khác tạo ra khả năng tổ chức lại thị
trƣờng trên toàn thế giới. Chính vì vậy quá trình hội nhập với thế giới đem lại
cơ hội hợp tác cũng nhƣ thách thức đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc.
1.3 Mục tiêu, nội dung của tái cấu trúc doanh nghiệp
1.3.1 Mục tiêu của tái cấu trúc doanh nghiệp
Đây là vấn đề tƣởng chừng đơn giản, song rất khó cắt nghĩa và lại là

vấn đề hết sức quyết định. Lỗi thƣờng gặp của nhiều quy định quản lý đáng
tiếc lại thƣờng xuất phát từ việc không xác định rõ mục tiêu. Thƣờng thì khi
theo đuổi một mục tiêu này sẽ qua đó đạt đƣợc mục tiêu khác, song không
phải luôn nhƣ vậy. Trong nhiều trƣờng hợp, việc theo đuổi một mục tiêu nào
đó lại ảnh hƣởng, thậm chí kìm hãm, phản chiều với mục tiêu khác. Đây là
một trong những điều khởi đầu của tái cấu trúc tƣ duy theo hƣớng khoa học,

13
nó thay thế cho tƣ duy theo lối mòn, kinh nghiệm chủ nghĩa và quá nhấn
mạnh vào hành động. Từ đó, cần khẳng định mục tiêu tái cấu trúc doanh
nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới là hình thành một mô hình quản trị
doanh nghiệp phù hợp với thông lệ quốc tế để đến năm 2015, Việt Nam đƣợc
xếp vào nhóm các nƣớc đứng đầu trong xếp hạng quản trị tốt.
Có thể khái quát mức độ tốt của quản trị doanh nghiệp (theo các tiêu
chí chủ yếu mà tổ chức các nƣớc kinh tế phát triển - OECD đƣa ra) qua bốn
cấp độ thứ tự từ tôn trọng pháp luật, hiệu quả, sự minh bạch đến trách nhiệm
cộng đồng. Theo đó, quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp Việt Nam cần lấy các
tiêu chí này làm mục tiêu thực hiện.
1.3.2 Nội dung của tái cấu trúc doanh nghiệp
Trong giai đoạn hiện nay, tái cấu trúc doanh nghiệp là tất yếu khách
quan, là một trong những nội dung của việc tái cấu trúc nền kinh tế và đƣợc
coi là một yếu tố quan trọng góp phần góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Khuỵnh hƣớng chủ đạo tái
cấu trúc doanh nghiệp là :
- Tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính, tránh cạnh tranh nội bộ, đảm
bảo đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội đất nƣớc.
- Đẩy mạnh cổ phần hóa các DNNN, giảm vốn nhà nƣớc tại các doanh
nghiệp không cần hoạt động của các công ty cổ phần để đủ điều kiện niêm yết
trên sàn khu vực và quốc tế, tăng cƣờng góp vốn, liên doanh liên kết với đối

tác trong và ngoài nƣớc để tập trung, tích tụ vốn, nâng cao tính cạnh tranh.
Tăng cƣờng sắp xếp, đổi mới nhƣ: mua bán, sát nhập…
- Chuẩn hóa mọi mặt để tiến hành cổ phần hóa công ty mẹ - tập đoàn
nhằm đa dạng hóa sở hữu nhƣng đảm bảo vai trò then chốt trong nền kinh tế.

14
- Cấu trúc lại danh mục đầu tƣ theo hƣớng tập trung nguồn lực đảm bảo
tiến độ, chất lƣợng các dự án đầu tƣ trọng điểm đi vào vận hành, dự án đầu tƣ
khai thác tài nguyên ở nƣớc ngoài nhằm đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc
gia, dự án có hiệu quả kinh tế cao, đồng thời giãn tiến độ những dự án chƣa
cần thiết, rút vốn ở những dự án có hiệu quả kinh tế thấp.Thực hiện việc đầu
tƣ gián tiếp nhằm cơ cấu lại danh mục đầu tƣ, nhất là trong lĩnh vực tài chính.
- Cấu trúc nguồn nhân lực đi đôi với thực hiện quản trị doanh nghiệp
từng bƣớc hiện đại, nhất là chuẩn mực kế toán thống kê, hạch toán kết quả sản
xuất kinh doanh và rủi ro dự phòng.
- Khắc phục triệt để tình trạng tổ chức sản xuất khép kín trong doanh
nghiệp, đảm bảo báo cáo tài chính hợp nhất minh bạch nhất.
1.3.2.1 Tái cấu trúc sở hữu
Tái cấu trúc sở hữu nhằm vào việc thay đổi hình thức và cơ cấu sở hữu,
thay đổi chủ đầu tƣ chiến lƣợc ở doanh nghiệp. Các chủ sở hữu sẽ xác định
việc giữ quyền ở hữu cũng nhƣ tỷ lệ sở hữu trong các doanh nghiệp có liên
quan nhƣ thế nào và bao nhiêu? Điều này phụ thuộc vào mức độ ƣu tiên, định
hƣớng kiểm soát/chi phối và trọng tâm kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc
xác định theo chiến lƣợc kinh doanh đƣợc chủ sở hữu xác định.
1.3.2.2 Tái cấu trúc hoạt động
Tái cấu trúc hoạt động thƣờng đƣợc xem là một phần của tái cấu trúc
doanh nghiệp, qua đó hiệu quả hoạt động đƣợc nâng cao thông qua các hoạt
động chuẩn hóa các quy trình kinh doanh chính, tăng cƣờng hiệu quả và hiệu
suất hoạt động. Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp, tái cấu trúc hoạt động có
thể đƣợc tiến hành riêng rẽ.

1.3.2.3 Tái cấu trúc quản lý & tổ chức
Tái cấu trúc quản lý và tổ chức là hoạt động hoạch định quản lý theo
chiến lƣợc, cơ cấu lại bộ máy tổ chức, phân cấp, phân quyền và chuẩn hóa

15
chính sách quản lý, xác định cơ chế can thiệp/điều hành các cấp, quy trình
đánh giá năng lực và hoạt động. Việc tái cấu trúc quản lý thƣờng đi đôi với
việc xây dựng các chính sách, quy trình nội bộ, các công cụ quản lý cũng nhƣ
hệ thống công nghệ thông tin. Để đạt đƣợc kết quả tái cấu trúc nhƣ mong
muốn, cần có những thay đổi về tổ chức cũng nhƣ nguồn nhân sự để thực hiện
các chính sách và quy trình mới.
1.3.2.4 Tái cấu trúc tài chính
Tái cấu trúc tài chính là việc cơ cấu lại quy mô vốn, đòn bẩy tài chính,
cơ cấu tài sản, lành mạnh hóa tình hình tài chính, tuân thủ quản lý thuế. Tái
cấu trúc tài chính không chỉ hƣớng tới chất lƣợng thông tin tài chính tốt hơn,
phản ánh tình hình tài chính “lành mạnh” hơn, chỉ số tài chính tốt hơn mà còn
tính đến yêu cầu chuẩn hóa các chính sách tài chính và công cụ quản lý tài
chính. Quá trình chuyển dịch cơ cấu tài chính có thể đƣợc thực hiện nhƣ một
phƣơng tiện loại bỏ “tạp chất” khỏi các hoạt động của công ty. Ví dụ, khi tái
cấu trúc doanh nghiệp có thể thấy rằng hai phòng ban của công ty thực hiện
các chức năng liên quan và trong một số trƣờng hợp có sự chồng chéo. Thay
vì tiếp tục sử dụng các nguồn lực tài chính để hỗ trợ hoạt động của cả hai
phòng ban, công ty sẽ kết hợp hai phòng đó lại thành một. Điều này giúp
giảm chi phí mà không làm suy yếu khả năng của công ty và vẫn đạt đƣợc
cùng một kết quả thực hiện công việc. Một số trƣờng hợp điển hình dẫn đến
nhu cầu tái cấu trúc tài chính có thể thấy nhƣ sau:
- Tái cấu trúc tài chính để duy trì hoạt động của doanh nghiệp: Trong
một số trƣờng hợp, cơ cấu lại tài chính là một chiến lƣợc cần thiết để duy trì
hoạt động của doanh nghiệp. Điều này đặc biệt đúng khi doanh số kinh doanh
suy giảm và công ty không còn tạo ra lợi nhuận kỳ vọng và doanh nghiệp cần

thực hiện tái cấu trúc tài chính để thay đổi tình trạng này.

16
- Tái cấu trúc tài chính để cắt giảm chi phí và tăng lợi nhuận: Tái cấu
trúc tài chính có thể bao gồm việc phân tích, đánh giá các chi phí liên quan
đến từng hoạt động của doanh nghiệp và tìm cách cắt giảm chi phí và tăng lợi
nhuận ròng. Việc tái cơ cấu cũng có thể bao gồm đóng cửa các chi nhánh hoạt
động không hiệu quả hoặc các cơ sở sản xuất các sản phẩm đã lỗi thời.
- Tái cấu trúc để vƣợt qua khó khăn: Tái cấu trúc tài chính cũng có thể
cần thiết cho những trƣờng hợp doanh nghiệp giảm doanh số bán hang do sự
khó khăn của nền kinh tế. Trong trƣờng hợp này tái cấu trúc tài chính là biện
pháp giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động qua thời điểm khó khăn. Việc cắt
giảm chi phí có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức nhƣ gộp nhóm các
phòng ban lại, cắt giảm nhân sự, rút gọn quy mô sản xuất Với hình thức tái
cấu trúc tài chính này doanh nghiệp tập trung vào sự tồn tại trong một thị
trƣờng khó khăn hơn là mở rộng công ty để đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng.
- Tất cả các doanh nghiệp phải chú ý đến vấn đề tài chính để duy trì hoạt
động và hy vọng phát triển theo thời gian. Từ quan điểm này, tái cấu trúc tài
chính có thể đƣợc xem nhƣ là một công cụ giúp cho các công ty sử dụng hiệu
quả nhất các nguồn lực sẵn có và do đó tạo ra lợi nhuận cao nhất có thể trong
môi trƣờng kinh tế hiện thời.
1.4 Lộ trình và khung thời gian thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp
Việc xác định lộ trình và khung thời gian thực hiện tái cấu trúc mang ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp không
thực sự xác định đƣợc tái cấu trúc là một quá trình gồm nhiều công đoạn khác
nhau và cần thời gian để thực hiện. Tái cấu trúc không chỉ dừng lại ở việc cổ
phần hoa hay mua bán sát nhập hay sắp xếp lại doanh nghiệp mà là việc triển
khai thực hiện một cách đồng bộ và có bài bản với mục tiêu mang lại kết quả

17

nhƣ mong đợi.Việc tái cấu trúc doanh nghiệp một cách toàn diện thƣờng bao
gồm các giai đoạn sau:




Toàn bộ các bƣớc tái cấu trúc toàn diện thƣờng mất từ 12 – 36 tháng với các
bƣớc công việc cụ thể nhƣ rà soát, đánh giá, thiết kế, triển khai….
1.5 Cách thức triển khai tái cấu trúc doanh nghiệp
Tùy vào điều kiện thị trƣờng và mục tiêu của mình, mà doanh mỗi
doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức tái cấu trúc khác nhau: nhiều doanh
nghiệp triển khai tái cấu trúc một cách toàn diện và triệt để hoặc chỉ lựa chọn
áp dụng một số lĩnh vực cần tái cấu trúc.
- Hiện nay, do hạn chế về nguồn lực hoặc do ƣu tiên nguồn lực để giải
quyết những mục tiêu ngắn hạn, nhiều doanh nghiệp chỉ chọn việc tái cấu trúc
từng phần hoặc đơn lẻ nhƣ tổ chức lại lực lƣợng lao động, chuẩn hóa lại các
quy trình hoạt động chƣa hiệu quả….Thiếu đồng bộ trong hoạch định và triển
khai chiến lƣợc tái cấu trúc có thể dẫn đến hiệu quả thấp và lãng phí nguồn
lực trong khi lại không đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi. Tuy nhiên, việc ƣu
tiên các giai đoạn hoặc các bƣớc của tái cấu trúc có thể xem xét trong tổng thể
của lộ trình đổi mới doanh nghiệp mà vẫn đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn.
Việc xây dựng một đội ngũ chuyên trách để xây dựng và triển khai một dự án
tái cấu trúc cũng chƣa đƣợc chú trọng ở nhiều doanh nghiệp.
1.6 Lợi ích của tái cấu trúc doanh nghiệp
Các doanh nghiệp tƣ nhân hay doanh nghiệp nhà nƣớc thông thƣờng mong
muốn đạt đƣợc những kết quả và kỳ vọng nhât định từ các hoạt động tái
Tái cấu
trúc sở
hữu
Tái cấu

trúc
hoạt
động
Tái cấu
trúc
quản lý
Tái cấu
trúc tài
chính

18
cấu trúc :
+ Phù hợp với chiến lƣợc và quy mô/tăng trƣởng: Đây là một trong
những lợi ích quan trọng và bao trùm nhất mà một doanh nghiệp kỳ vọng đạt
đƣợc. Doanh nghiệp sẽ đƣợc sắp xếp và tổ chức lại theo định hƣớng chiến
lƣợc và theo từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể phù hợp với lợi thế cạnh tranh,
quy mô hoạt động, tốc độ tăng trƣởng và điều kiện thị trƣờng. Đây chính là
tiền đề cho sự phát triển bền vững và ổn định của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả quản lý và hoạt động : Việc tái cấu trúc kể cả toàn diện hay
từng phần cũng sẽ phải mang lại hiệu quả tƣơng ứng. Tái cấu trúc toàn diện
mang lại một cấu trúc sở hữu tối ƣu, một cơ cấu kinh doanh hợp lý kết hợp
đƣợc các đơn vị thành viên trong từng mảng kinh doanh theo chuỗi giá trị
nhằm phát huy sức mạnh cộng hƣởng và giảm thiểu cạnh tranh nội bộ. Các
quy trình quản lý và hoạt động đƣợc thiết kế phù hợp nhằm đạt đƣợc kết quả
đầu ra với các rủi ro đƣợc kiểm soát. Chất lƣợng thông tin quản lý phải đƣợc
nâng cao để giúp các cấp quản lý giám sát đƣợc hiệu quả hoạt động và ra
quyết định quản lý.
+ Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và tạo sự hấp dẫn: Thông qua việc tổ
chức và sắp xếp các đơn vị kinh doanh và các tài sản thuộc sở hữu của mình,
thông qua các bƣớc tái cấu trúc, một doanh nghiệp có thể tối đa hóa giá trị

doanh nghiệp của mình. Các giá trị tài sản, bao gồm cả hữu hình và vô hình,
sẽ đƣợc phản ánh trong các báo cáo tài chính thông qua việc định giá trong
các giao dịch mua bán, chuyển nhƣợng. Thậm chí việc thoái vốn hoặc rút
khỏi những đơn vị thành viên kém hiệu quả hoặc các tài sản không có khả
năng sinh lời cũng giúp củng cố giá trị của doanh nghiệp trong mắt các nhà
đầu tƣ hoặc công chúng. Song song với giá trị tài chính, các giá trị phi tài
chình nhƣ chất lƣợng quản lý, năng lực quản trị doanh nghiệp cũng làm nên
sức hấp dẫn cho các doanh nghiệp

×