Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Thẩm định tài chính dự án tại Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 123 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ









ĐINH VĂN THANH



THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TĨNH





Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 05


















NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐÀM VĂN HUỆ




HÀ TĨNH - 2007
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ











ĐINH VĂN THANH






THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TĨNH





























HÀ TĨNH - 2007

107
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƢ 3
1.1 - ĐẦU TƯ , DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 3
1.1.1 - ĐẦU TƢ 3
1.1.1.1- KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM DỰ ÁN ĐẦU TƢ 3
1.1.1.2- PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ 4
1.1.1.3- VAI TRÕ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ 5
1.1.1.4- SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƢ THEO DỰ ÁN 6
1.1.2- DỰ ÁN 7
1.1.2.1-KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM DỰ ÁN 7
1.1.2.2- PHÂN LOẠI DỰ ÁN 8
1.1.2.3- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ THỰC HIỆN MỘT DỰ ÁN 9
1.1.3- THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 9
1.2.3.1- KHÁI NIỆM 9
1.2.3.2- NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 10
1.2- THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN 12
1.2.1- KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ

ÁN 12
1.2.1.1- KHÁI NIỆM 12
1.2.1.2- VAI TRÕ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 12
1.2.2- NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 13
1.2.2.1- THẨM ĐỊNH TỔNG DỰ TOÁN VỐN ĐẦU TƢ : 13
1.2.2.2- THẨM ĐỊNH NGUỒN TÀI TRỢ CHO DỰ ÁN 14
1.2.2.3- THẨM ĐỊNH CÁC DÕNG TIỀN CỦA DỰ ÁN 15
1.2.2.4- THẨM ĐỊNH LÃI SUẤT CHIẾT KHẤU: 18
1.2.2.6- THẨM ĐỊNH ĐỘ AN TOÀN VỀ MẶT TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
28

108
1.2.2.7- THẨM ĐỊNH VỀ ĐỘ NHẠY CỦA DỰ ÁN 29
1.2.2.8- THẨM ĐỊNH TRONG TRƢỜNG HỢP CÓ LẠM PHÁT VÀ
TRƢỢT GIÁ 31
1.3- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ 32
1.3.1- NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 32
1.3.1.1- MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ. 32
1.3.1.2- MÔI TRƢỜNG KINH TẾ XÃ HỘI 33
1.3.1.3- SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 33
1.3.1.4- HỆ THỐNG THÔNG TIN, SỐ LIỆU THỐNG KÊ 33
1.3.1.5- SỰ CAN THIỆP CHỦ QUAN ĐẾN DỰ ÁN ĐẦU TƢ 34
1.3.1.6- THỊ TRƢỜNG VÀ CẠNH TRANH 34
1.3.1.7- CÁC RỦI RO BẤT KHẢ KHÁNG. 34
1.3.2- NHÂN TỐ CHỦ QUAN: 34
1.3.2.1- QUAN ĐIỂM CỦA LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP VỀ CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN. 35
1.3.2.2- CHẤT LƢỢNG CÁC THẨM ĐỊNH KHÁC 35
1.3.2.3- NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THẨM ĐỊNH

TÀI CHÍNH DỰ ÁN 35
1.3.2.4- TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 36
1.3.2.5- TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH THẨM ĐỊNH 36
1.3.2.6- THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN 36

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH HÀ TĨNH 38
2.1- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TĨNH 38
2.1.1- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 38
2.1.2- ĐẶC ĐIỂM NGÀNH NGHỀ KINH DOANH 39
2.1.3- CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG 43


109
2.1.4- TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NĂM GẦN ĐÂY 44
2.2- THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BƯU
ĐIỆN TỈNH HÀ TĨNH 44
2.2.1- KHÁI QUÁT CÁC DỰ ÁN TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH 44
2.2.2- TỔ CHỨC CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 46
2.2.3- QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 47
2.2.4- NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 47
2.2.4.1- CÁC NỘI DUNG THẨM ĐỊNH CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ . 47
2.2.4.2- THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 50
2.2.5- THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN "MỞ RỘNG MẠNG NGOẠI
VI 2003- 2005 BƢU ĐIỆN TỈNH HÀ TĨNH" 55
2.2.5.1- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN "MỞ RỘNG MẠNG NGOẠI
VI 2003- 2005 BƢU ĐIỆN TỈNH HÀ TĨNH" 55
2.2.5.2- THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN: "MỞ RỘNG MẠNG NGOẠI
VI 2003- 2005 BƢU ĐIỆN TỈNH HÀ TĨNH" 57
2.3 - ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU

TƯ TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TĨNH 64
2.3.1- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 64
2.3.2- HẠN CHẾ VÀ VÀ NGUYÊN NHÂN 65
2.3.2.1- HẠN CHẾ: 65

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TẠI BƢU ĐIỆN TỈNH HÀ TĨNH 76
3.1- CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN
2010 76
3.1.1- CƠ HỘI, THÁCH THỨC, ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU 76
3.1.2- ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA BĐT HÀ TĨNH TRONG 2006-
2010 78


110
3.1.2.1- CÁC ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN 78
3.1.2.2- MỤC TIÊU CỦA BƢU ĐIỆN TỈNH GIAI ĐOẠN 2006- 2010. . 79
3.1.3- ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ 79
3.2- HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BƯU
ĐIỆN TỈNH HÀ TĨNH 80
3.2.1- HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 80
3.2.2- HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ 82
3.2.2.1- XÁC ĐỊNH LẠI CÁC DÕNG TIỀN DỰ ÁN 82
3.2.2.2- TÍNH TOÁN LÃI SUẤT CHIẾT KHẤU PHÙ HỢP 87
3.2.2.3- BỔ SUNG HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN CƠ BẢN TÀI CHÍNH ĐỂ
ĐÁNH GIÁ TOÀN DIỆN 89
3.2.2.4- CẦN THẨM ĐỊNH ĐỘ NHẠY CỦA DỰ ÁN 91
3.2.2.5- THẨM ĐỊNH VỀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TÀI

CHÍNH 93
3.2.3- CÁC GIẢI PHÁP KHÁC 94
3.2.3.1- ĐÀO TẠO VÀ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CHO
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THẨM ĐỊNH, NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA
LÃNH ĐẠO BƢU ĐIỆN TỈNH VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN. 94
3.2.3.2- NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THU THẬP, PHÂN TÍCH VÀ XỬ
LÝ THÔNG TIN 96
3.2.3.3- NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH CÁC NỘI DUNG
KHÁC 98
3.2.3.4- THIẾT LẬP BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH HỢP LÝ VÀ KHOA HỌC 98
3.3- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 99
3.3.1- ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC 100
3.3.2- ĐỐI VỚI BỘ, NGÀNH LIÊN QUAN 101
3.3.3- ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
VNPT 101


111
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105



112

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BBC : Hợp đồng hợp tác kinh doanh
BC - VT : Bưu chính viễn thông

BP :Điểm hoà vốn
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CF : Dòng tiền
ĐVT : Đơn vị tính
IRR : Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
MIRR :Tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh
NCF : Dòng tiền ròng
NPV : Giá trị hiện tại ròng
ODA : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
PI : Chỉ số doanh lợi
PP : Thời gian thu hồi vốn đầu tư
QLDA : Quản lý dự án
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VAT : Thuế giá trị gia tăng
VNĐ : Việt nam đồng
VNPT : Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam nay là Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam
WACC : Chi phí sử dụng vốn bình quân
WTO : Tổ chức thương mại thế giới



113
DANH MC BNG, S , BIU
Bng 2.1: Bng tng hp kt qu kinh doanh Bu in tnh H Tnh 44
Bng 2.2. Tng hp cỏc d ỏn u t ca Bu in tnh t 2003- 2006 45
Bng 2.3: Cỏp gc mi d kin u t cho giai on 2003- 2005 57

Bng 2.4: Bng tớnh doanh thu ca d ỏn 61
Bng 2.5: Bng tớnh chi phớ ca d ỏn 62
Bng 3.1: Doanh thu bỡnh quõn thuờ bao 5 nm t 1998 - 2002 83
Bng 3.2: Bỡnh quõn doanh thu thuờ bao d bỏo cho 11 nm 2003- 2013 84
Bng 3.3: Doanh thu thuờ bao d bỏo cho 11 nm 2003- 2013 85
Bng 3.4: Phõn b doanh thu thuờ bao theo loi thit b 85
Bng 3.5: Phõn tớch nhy ca d ỏn 92

S
Sơ đồ 1.1: Chu kỳ dự án 9
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của B-u điện tỉnh Hà Tĩnh 44
Sơ đồ 2.2. Quy trình thẩm định dự án tại B-u điện tỉnh Hà Tĩnh 47
Sơ đồ 3.1. Quy trình thẩm định dự án theo từng giai đoạn 82
BIU
Biu 3.1: Hm d bỏo doanh thu bỡnh quõn thuờ bao trong 11 nm 2003 - 2013
83
PHN PH LC
Ph lc 1:Bng khỏi toỏn tng vn u t ó thm nh
Ph lc 2: K hoch vay v tr n vn vay ó thm nh
Ph lc 3: Ngun tr n ó thm nh
Ph lc 3A: Ngun tr n sau thm nh v tớnh toỏn li
Ph lc 4: Nhu cu v ngun huy ng hng nm ó thm nh
Ph lc 5: Bng tớnh chi phớ nhõn viờn khai thỏc qun lý
Ph lc 6: Bng tớnh doanh thu tng thờm mi nm
Ph lc 7: Cỏc gi nh v bng tớnh chi phớ d ỏn ó thm nh
Ph lc 8: Dũng tin ca d ỏn ó thm nh
Ph lc 9: Dũng tin ca d ỏn sau khi thm nh v tớnh toỏn li


1

MỞ ĐẦU
1 - Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hội nhập và cạnh tranh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng đặt lên
hàng đầu là phải lựa chọn được những dự án đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất cho
chủ đầu tư. Dự án đầu tư có vai trò quan trọng trong thực hiện đầu tư . Để lựa chọn
được dự án mang lại hiệu quả cao thì thẩm định dự án đầu tư là khâu then chốt
trước khi ra quyết định đầu tư đặc biệt là chất lượng thẩm định về mặt tài chính phải
tốt
Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh là doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ Bưu chính
Viễn thông CNTT trực thuộc tập đoàn BCVT Việt Nam hiện nay đang phải chuyển
mình mạnh mẽ từ thế độc quyền kinh doanh sang môi trường cạnh tranh gay gắt với
rất nhiều nhà khai thác dịch vụ tham gia trên thị trường Hà Tĩnh. Bưu điện tỉnh
cũng không nằm ngoài những vấn đề đặt ra như trên. Công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh đang còn có nhiều hạn chế của cơ chế cũ,
chưa theo kịp được xu thế đó, chất lượng thẩm định tài chính dự án còn thấp nên
một số dự án không có hiệu quả. Đặc biệt, trong lộ trình phát triển ngành đến 2010,
có rất nhiều dự án đầu tư với khối lượng vốn đầu tư lớn phục vụ cho sự phát triển
của Bưu điện tỉnh. Do vậy, trong hoạt động đầu tư, cần phải hoàn thiện thẩm định
dự án, lựa chọn các phương án đầu tư tối ưu để đảm bảo tính hiệu quả đầu tư, sử
dụng vốn và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp là rất thiết thực hiện nay.
Xuất phát từ lý do đó và với thời gian làm việc tại Bưu điện tỉnh, tác giả đã chọn:
"Thẩm định tài chính dự án tại Bƣu điện tỉnh Hà Tĩnh" cho đề tài luận văn của
mình.
2 - Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, có nhiều đề tài đã nghiên cứu về thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại các doanh nghiệp khác nhau. Tại Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh chưa có công trình nào
nghiên cứu về đề tài thẩm định tài chính dự án.
3 - Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa trên nghiên cứu lý luận về thẩm định tài chính dự án, tiến hành phân tích thực


2
trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện thẩm định tài chính dự án tại Bưu điện tỉnh Hà
Tĩnh.

4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thẩm định tài chính dự án tại Bưu điện tỉnh Hà
Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư triển khai tại Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh
trong khoảng thời gian 2003- 2006. Lấy dự án "Mở rộng mạng ngoại vi 2003- 2005
Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh" làm điển hình.
5 - Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát
hoá.
6 - Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính dự án
Đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Bưu điện tỉnh Hà
Tĩnh
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh.
7 - Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Bƣu điện tỉnh
Hà Tĩnh
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Bƣu
điện tỉnh Hà Tĩnh




3







CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ

1.1 - ĐẦU TƯ , DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1.1.1 - Đầu tƣ
1.1.1.1- Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tƣ
Đầu tư là hoạt động sử dụng nguồn lực hiện tại như tiền, tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động, trí tuệ …để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về
cho người đầu tư các kết quả trong tương lai. Nói ngắn gọn, đầu tư là hoạt động
bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội tức sinh lợi trong
tương lai. Đầu tư khác với mua sắm nhằm cất trữ, việc mua sắm nhằm mục đích
tiêu dùng.
Hoạt động đầu tư có các các đặc điểm như sau:
- Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài. Thời gian để tiến hành
quá trình đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng, cũng như thời gian
hoạt động cần thiết để thu hồi vốn đầu tư bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi mất nhiều năm. Do tính lâu dài nên
quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo
thời gian và không gian đầu tư, mọi sự trù liệu đầu tư chỉ là dự tính. Kết quả thực
hiện dự án đầu tư thường phản ánh một xác suất biến đổi nhất định so với dự kiến
ban đầu. Chính điều này là một trong những vấn đề khách quan cần được phải tính

đến tong quá trình phân tích, đánh giá và thẩm định dự án đầu tư.

4
- Đầu tư về một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để
đánh đổi lợi ích tương lai, đầu tư luôn có sự so sánh giữa lợi ích hiện tại và lợi
ích tương lai. Nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện
lợi ích thu được trong tương lai luôn lớn hơn lợi ích hiện tại phải chấp nhận hy
sinh. Vì thế, trong thẩm định tài chính dự án đầu tư thường sử dụng phương
pháp so sánh.
- Đầu tư là hoạt động mang nặng tính rủi ro. Kết quả thu được trong tương lai
còn chịu rất nhiều biến đổi không lường trước được trong quá trình thực hiện đầu tư
so với dự tính. Vì vậy, nhà đầu tư phải chấp nhận rủi ro nếu nó xảy ra và nhà đầu tư
phải có cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế khả năng rủi ro là ít nhất.
Đặc điểm của đầu tư là cơ sở để nhà đầu tư nắm bắt, phân tích, đánh giá dự án và để
lựa chọn, ra quyết định đầu tư một cách có căn cứ.
1.1.1.2- Phân loại hoạt động đầu tƣ
- Theo nội dung kinh tế thì trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao
gồm các loại đầu tư cơ bản sau:
Đầu tư tài chính là hoạt động bỏ tiền cho vay hoặc mua các cổ phần, chứng
chỉ có giá để hưởng lãi suất hoặc lợi tức.
Đầu tư thương mại là hoạt động bỏ tiền để mua hàng hoá và bán với giá cao
hơn nhằm thu lợi nhuận. Nó cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao động, trí
tuệ … để tạo ra cơ sở hạ tầng, các tiềm lực mới cho doanh nghiệp và nền kinh tế - xã hội.
- Theo mục tiêu đầu tư bao gồm:
Đầu tư mới là hình thức đầu tư toàn bộ vốn để xây dựng nên một đơn vị kinh
doanh mới.
Đầu tư thay thế trang thiết bị máy móc, công nghệ nhằm thay thế những máy
móc đang sử dụng đã bị hao mòn vô hình hoặc hữu hình, bị hư hỏng, năng suất lao
động thấp, sản xuất ra những sản phẩm không có khả năng cạnh tranh.

Đầu tư có tính chiến lược nhằm tạo ra những thay đổi cơ bản đổi với quá trình
sản xuất kinh doanh như thay đổi, cải tiến sản phẩm, tạo ra sản phẩm xuất khẩu…

5
Đầu tư ra bên ngoài bằng các hình thức mua cổ phần, cổ phiếu hoặc liên
doanh, hợp tác kinh doanh với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước.
- Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng bỏ vốn gồm:
Đầu tư trực tiếp là hình thức mà chủ đầu tư trực tiếp tham gia vào quản lý
‎điều hành kinh doanh đối tượng mà mình bỏ vốn
Đầu tư gián tiếp là hình thưc mà chủ đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý
điều hành kinh doanh đối tượng mà mình bỏ vốn .
1.1.1.3- Vai trò của hoạt động đầu tƣ
- Thứ nhất, trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc gia:
+Đầu tư vừa tác động lên tổng cung, vừa tác động lên tổng cầu.
Về mặt tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Khi tổng
cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu về các loại hàng
hoá dịch vụ đầu vào tăng lên.
Về mặt tổng cung: Khu thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới
đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên dẫn đến giá thành
giảm. Sản lượng tăng, giá thành giảm sẽ có tác dung kích thích tiêu dùng, qua đó kích
thích trở lại đối với sản xuất. Sản xuất phát triển chính là nguồn gốc cơ bản để tăng tích
luỹ, mở rộng quy mô sản xuất của nền kinh tế cung như quy mô của doanh nghiệp, tăng
thu nhập của người lao động và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
+Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: Sự tác động không đồng
thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh
tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là
yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá võ sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.
+Đầu tư thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế: Thông qua hoạt động đầu
tư, các nhân tố như: công nghệ, lao động, tài nguyên thiên nhiên quốc gia được huy

động và khai thác, từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực mới cho sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế.

6
+Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Thông qua hoạt động đầu tư,
các tiềm năng và thế mạnh của từng ngành và từng thành phần kinh tế sẽ được khai
thác và phát huy, qua đó tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế. Chính sách đầu tư
của quốc gia sẽ có vai trò quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm
đạt được mục tiêu về tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó trong từng thời kỳ.
+Đầu tư tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước: Công nghệ là
trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư chính là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và
tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ mới hiện đại. Công nghệ dù qua con đường tự
phát minh hay được chuyển giao từ nước ngoài đều đòi hỏi phải có sự đầu tư.
- Thứ hai, đối với doanh nghiệp:
+Để hình thành doanh nghiệp, một trong những điều kiện đầu tiên là phải có
vốn đầu tư để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp hoạt động.
+Để có thể tồn tại, doanh nghiệp cần đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư cho máy móc thiết bị, đầu tư để nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ
cán bộ, để tái sản xuất.
+Đầu tư phục vụ cho mục tiêu phát triển doanh nghiệp. Để tồn tại và cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải không ngừng tăng năng
lực về thiết bị, công nghệ sản xuất, chất lượng quản lý, hạ giá thành sản xuất và
nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải chủ động đầu
tư nhằm đa dạng hoá ngành nghề góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
đơn vị.
1.1.1.4- Sự cần thiết phải đầu tƣ theo dự án
Để đảm bảo cho các hoạt động đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu
mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác
chuẩn bị đầu tư. Phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh có liên quan đến
quá trình đầu tư (kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường, pháp lý, rủi ro

dự án …) để có thể phát huy hiệu quả đạt được của hoạt động đầu tư . Chính nó là
hoạt động lập dự án đầu tư, nó là tiền đề cho đầu tư hiệu quả.

7
Dự án đầu tư được lập ra nhằm tạo cơ sở cho bước đánh giá và ra quyết định
đầu tư sau khi dự án được thẩm định. Các nhà đầu tư cũng như các cơ quan quản lý
Nhà nước, các tổ chức tài chính sẽ căn cứ vào các thông tin, số liệu được trình bày
và tính toán trong dự án đầu tư để xem xét đánh giá tính khả thi của dự án, trên cơ
sở đó đưa ra quyết định đầu tư hay không.
1.1.2- Dự án
1.1.2.1-Khái niệm và đặc điểm dự án
*Khái niệm dự án
Theo ngân hàng thế giới (World Bank- WB): Dự án là tổng thể các chính sách,
hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục
tiêu nào đó trong một thời gian nhất định
Theo từ điển về quản lýdự án AFNOR, dự án là hoạt động đặc thù tạo nên một
thực tế mới một cách có phương pháp với cá nguồn lực đã định.
Theo Luật đầu tư 2005, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể , trong khoảng thời
gian xác định.
Theo Luật đấu thầu 2005, dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần
hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một
khoảng thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định
Với các quan điểm khác nhau, có thế có các khái niệm và góc nhìn khác nhau
về dự án.
- Về mặt hình thức, dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mặt nội dung, dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên
kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ‎ mục tiêu nhất

định với nguồn lực và thời gian xác định.
- Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong thời gian dài.

8
- Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề
cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
*Đặc điểm của dự án
- Mục tiêu và hoạt động dự án: Dự án không chỉ là một ‎ ý tưởng hay phác thảo
và còn hàm ‎ý hành động với mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ
vĩnh viễn tồn tại ở trạng thái tiềm năng. Những nhiệm vụ, hành động cùng với một
lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm
việc của dự án.
- Các kết quả: Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng
dụng mà phải đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực thể
mới. Đó là những kết quả cụ thể, có định lượng và được tạo ra từ các hoạt động
khác nhau của dự án.
- Dự án tồn tại trong môi trường không chắc chắn. Dự án thường được tiến
hành trong một thời gian dài với nhiều biến động xảy ra, môi trường dự án thường
xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định. Vì vậy các dự án có thể gặp những
rủi ro không lường trước được về kinh tế, xã hội, chính sách…
- Dự án bị khống chế về thời hạn. Là một tập hợp các hoạt động đặc thù phải
có thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm mất cơ hội phát
triển, kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nhà đầu tư và cho nền kinh tế.
- Dự án chịu ràng buộc về mặt nguồn lực như vốn, vật tư, lao động, dự án càng
lớn thì quá trình thực hiện dự án sẽ bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ như chủ đầu
tư, nhà tư vấn, nhà thầu, các nhà tài trợ, nhân công, các nhà kỹ thuật… Xử lý tốt các
ràng buộc này là yếu tố quan trọng góp phần đạt tới mục tiêu dự án.
Một dự án sẽ thành công nếu các đặc điểm của dự án được các nhà quản lý dự

án nhận biết và đánh giá một cách đúng đắn.
1.1.2.2- Phân loại dự án
Để thuận lợi cho theo dõi, quản lý, cần phân loại các dự án và xem xét các
hoạt động của chúng.

9
Có thể phân loại dự án theo các phương thức khác nhau.
- Theo lĩnh vực dự án: Dự án được phân thành dự án xã hội, dự án kinh tế, dự
án tổ chức, dự án kỹ thuật, dự án hỗn hợp.
- Theo người khởi xướng: Dự án được phân thành dự án cá nhân, dự án tập thể,
dự án quốc gia, dự án quốc tế.
- Theo thời hạn: Dự án được phân thành dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự
án dài hạn.
- Theo cấp độ: Dự án được phân thành dự án lớn và dự án nhỏ. Dự án lớn
thường là các chương trình phức hợp và chuyên ngành tầm cỡ quốc tế, quốc gia,
miền, vùng, lãnh thổ, liên ngành, địa phương. Dự án nhỏ thường là dự án cá nhân,
dự án của các tổ chức kinh tế hoặc tổ chức xã hội. Theo Luật đầu tư, người ta chia
dự án thành các nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô dự án.
1.1.2.3- Quá trình hình thành và thực hiện một dự án
Dự án được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt nhưng gắn
kết chặt chẽ với nhau, đan xen nhau theo một tiến trình lô gíc. Tuy nhiên, chúng ta
có thể nhìn nhận một cách độc lập, tương đối các giai đoạn của chu kỳ dự án. Có
nhiều cách chia dự án thành các giai đoạn khác nhau, thông thường dự án được chia
thành 03 giai đoạn bao gồm: giai đoạn tiền đầu tư (chuẩn bị dự án), giai đoạn thực
hiện dự án và giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư (giai đoạn đoạn đi vào sản xuất
kinh doanh).






Sơ đồ 1.1: Chu kỳ dự án
1.1.3- Thẩm định dự án đầu tƣ
1.2.3.1- Khái niệm

Chuẩn
bị dự
án

Thực
hiện
dự án

Vận
hành
dự án

Tổng
kết,
đánh
giá
Ý đồ
dự
án
Ý đồ
dự
án
mới

10

Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và
toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu
quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình
thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án.
1.2.3.2- Nội dung thẩm định dự án
Nội dung thẩm định dự án tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp hay quan
trọng của dự án, hình thức và nguồn vốn của dự án, chủ thể đầu tư dự án, chủ thể có
thẩm quyền thẩm định dự án. Tuy nhiên, có thể khái quát các nội dung thẩm định
chính của dự án đó bao gồm các nội dung sau:
- Thẩm định mục tiêu và điều kiện pháp lý của dự án:
Xem xét dự án có đủ các điều kiện pháp lý như: tư cách pháp nhân, năng lực
pháp lý và năng lực tài chính để tiến hành thực hiện dự án hay không. Bên cạnh
đó cần xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, mục tiêu phát triển kinh tế đa ngành, địa phương trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế.
- Thẩm định sản phẩm và thị trường của dự án. Đây là nội dung thẩm định tính
khả thi của dự án về mặt thị trường, về cơ bản cần xem xét theo các nội dung chiến
lược bốn P của Marketing (Product, Price, Promotion, Place) và phân tích cung cầu
trên thị trường. Trước hết là nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ cung ứng của dự án, đặc
tính, tính mới của sản phẩm, vị trí của sản phẩm đó trong chu kỳ sống , thị hiếu
của khách hàng trong nước đối với sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và
gián tiếp trong nước, các chiến lược quảng bá và tiếp thị sản phẩm, hệ thống phân
phối có đáp ứng được mục tiêu của dự án hay không. Ngoài ra, phải so sánh sản
phẩm dịch vụ đó với thị trường trong nước và quốc tế để xem xét khả năng cạnh
tranh với sản phẩm dịch vụ nhập khẩu và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Bên
cạnh đó là còn kiểm tra, xem xét khả năng tiêu thụ trên cơ sở phù hợp với phân tích
cung cầu thị trường không?
- Thẩm định kỹ thuật dự án. Đây là nội dung quan trọng của dự án, quyết định
đến kết quả và hiệu quả của đầu tư, nên được xem xét kỹ trước khi đánh giá các


11
khía cạnh khác, kể cả khả năng sinh lời về mặt tài chính và kinh tế của dự án. Thẩm
định kỹ thuật dự án có thể khái quát ở các nội dung sau:
+Thẩm định địa điểm xây dựng dự án: địa điểm xây dựng dự án ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm dự án. Ngoài ra nó liên quan đến điều kiện thuỷ văn, địa
chất, điều kiện thổ nhưỡng, khoáng sản, nguồn nguyên liệu, khả năng giải phóng
mặt bằng, chi phí giải phóng mặt bằng, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phục vụ dự án, phương án xử lý chất thải, phòng chống cháy nổ Tất cả các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng, giá thành sản phẩm dịch vụ, tiến độ dự án.
+Thẩm định quy mô của dự án: trong đó xem xét mức độ phù hợp giữa công
suất của máy móc thiết bị của dự án và công suất sử dụng của dự án theo nhu cầu
thị trường, trên cơ sở tương quan về khả năng tài chính, khả năng cung ứng nguyên
vật liệu, khả năng quản lý dự án
+Thẩm định công nghệ thiết bị của dự án: xác định rõ căn cứ xác định
công nghệ, máy móc thiết bị dựa trên các yếu tố về công suất dự án, nhu cầu thị
trường, tuổi thọ của dự án, khả năng về vốn và cần xem xét xem sự tương thích
vơi các công nghệ, máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng hiện có. Sau đó cần xác
định mức độ đảm bảo về chuyển giao công nghệ, bí quyết công nghệ, lắp đặt
bảo hành chạy thử, phụ tùng thay thế, chương trình đào tạo, hướng dẫn sử
dụng và chuyển giao công nghệ.
- Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. Kiểm tra việc
tính toán nhu cầu nguyên vật liệu chủ yếu, điện nước, vật liệu phụ trên cơ sở định
mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với công nghệ, máy móc thiết bị. Đối với nguyên liệu
nhập khẩu hay nguyên liệu có tính thời vụ, cần xem lại mức dự trữ đủ cho dự án vận
hành. Đối với dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản, phải thẩm định các số liệu
điều tra, khảo sát về trữ lượng.
- Thẩm định phương diện tổ chức thực hiện dự án. Xem xét phương thức thực
hiện dự án, biện pháp tổ chức thi công, tiến độ thi công và khai thác thành quả của
dự án


12
- Thẩm định hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án: nhằm đánh giá lại hiệu quả
của dự án nhằm đánh giá lại hiệu quả của dự án trên giác độ phát triển ngành và
toàn bộ nền kinh tế, xem xét khả năng tăng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm,
nộp ngân sách Nhà nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, xem xét tác động của
dự án đến môi trường
- Thẩm định tài chính dự án: là một nội dung lớn và quan trọng trong công tác
thẩm định dự án, thông qua kết quả thẩm định tài chính dự án để chủ đầu tư nhìn
nhận được hiệu quả tài chính của dự án để ra quyết định đầu tư và cũng là căn cứ để
tìm kiếm nguồn tài trợ.
1.2- THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
1.2.1- Khái niệm và vai trò của thẩm định tài chính dự án
1.2.1.1- Khái niệm
Nội dung thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và
toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu
quả và tính khả thi của dự án.
Thẩm định tài chính dự án là một nội dung quan trọng trong thẩm định dự án,
nó là cơ sở để các nhà đầu tư, các tổ chức, các cá nhân đầu tư có mối quan tâm có
những thông tin cần thiết để ra quyết định đầu tư đúng đắn.
1.2.1.2- Vai trò thẩm định tài chính dự án đầu tƣ
Thẩm định tài chính dự án đóng một vai trò hết sức quan trọng với cả doanh
nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị tài trợ vốn, giúp nắm bắt được cơ
hội đầu tư và tránh được những dự án đầu tư kém hiệu quả.
- Đối với doanh nghiệp: Thẩm định tài chính dự án sẽ đánh giá được tính khả
thi và hiệu quả dự án về mặt tài chính, giúp doanh nghiệp lựa chọn được dự án đầu
tư hiệu quả của dự án về mặt tài chính, giúp doanh nghiệp lựa chọn được dự án đầu
tư có hiệu quả cao nhất, từ đó ra quyết định đầu tư đúng đắn. Thẩm định dự án đầu
tư rà soát lại các luận cứ khoa học của dự án, các số liệu tính toán và các rủi ro có


13
thể xảy ra ảnh hưởng đến hiệu quả dự án từ đó hạn chế được tối đa các rủi ro, nâng
cao hiệu quả đầu tư của dự án.
- Đối với đơn vị tài trợ vốn: Thẩm định tài chính dự án là căn cứ quan trọng để
Ngân hàng ra quyết định tài trợ. Với đơn vị tài trợ vốn thì khả năng thu hồi vốn và
thanh toán nợ vay của dự án là quan trọng nhất, do đó cần thẩm định tài chính dự án
để đánh giá tính khả thi và hiệu quả về mặt tài chính, khả năng thu hồi vốn của dự
án, khả năng thanh toán các khoản nợ của dự án.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Kết quả thẩm định tài chính dự án là
căn cứ quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định cho phép đầu tư
hoặc cấp phép đầu tư cho các dự án. Bên cạnh hiệu quả tài chính, Nhà nước còn
xem xét hiệu quả kinh tế xã hội của dự án và sự phù hợp với định hướng phát triển
của đất nước, ngành, của địa phương.
1.2.2- Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tƣ
1.2.2.1- Thẩm định tổng dự toán vốn đầu tƣ :
Tổng vốn đầu tư bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án
vào hoạt động. Đó là giới hạn chi phí tối đa được xác định trong quyết định đầu tư.
Khi thẩm định về tổng vốn đầu tư cần phụ thuộc vào quy mô dự án, mức hiện đại
của loại hình thiết bị và hình thức cấp vốn, sự hợp lý về vốn đầu tư đối với mỗi dự
án được thể hiện trước hết ở tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư.
Tổng vốn đầu tư bao gồm chi phí chuẩn bị dự án, chi phí xây lắp, chi phí
đầu tư thiết bị, chi phí khác, lãi vay ngân hàng, chi dự phòng, nhu cầu vốn lưu
động ban đầu.
Chi phí chuẩn bị dự án là chi phí liên quan đến việc chuẩn bị để thực hiện
dự án, đưa dự án vào khai thác vận hành. Chi phí này bao gồm: chi phí điều tra
nghiên cứu thị trường, chi phí lập dự án, chi phí khảo sát thiết kế, lập dự toán,
chi phí quản lý
Chi phí xây lắp thuộc xây dựng và lắp đặt thiết bị, nó được tính dựa trên định
mức tiêu hao và đơn giá xây dựng, dựa trên thiết kế cơ sở, thiết kê kỹ thuật thi công
của dự án.


14
Chi phí thiết bị gồm: Chi phí mưa sắm thiết bị công nghệ; chi phí lắp đặt, chạy
thử, đào tạo; chi phí vận chuyển, lưu bảo quản, thuế và bảo hiểm; chi phí lưu kho
bãi, lưu container (nếu có).
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài chi phí xây lắp và chi phí thiết bị như
chi phí tháo dỡ, giải phóng mặt bằng. Tuỳ từng dự án mà chi phí này chiếm tỷ trọng
lớn hay nhỏ trong tổng vốn đầu tư.
Với các dự án sản xuất kinh doanh thì cần một lượng vốn lưu động ban đầu để
vận hành dự án, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, điện nước, vốn lưu
thông, kho bãi
Ngoài ra, trong tổng vốn đầu tư còn có chi phí dự phòng, nó là khoản chi
phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế hợp lý theo yêu
cầu của chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp nhận, khối lượng phát sinh do
các yếu tố không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt giá trong quá trình
triển khai dự án.
Để tiến hành thẩm định tổng mức đầu tư dự án thì cần thiết phải lập dự toán
dự án theo các định mức và đơn giá theo từng địa phương, từng thời điểm, xác định
khối lượng theo hồ sơ thiết kế của dự án, các tiêu chuẩn chất lượng, các chế độ
chính sách của Nhà nước về tiền lương, công, phí
1.2.2.2- Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án
Các nguồn vốn của dự án bao gồm vốn ngân sách, vốn tự có của doanh nghiệp,
vốn vay ngân hàng, vốn ODA, vốn vay Ngân hàng phát triển…. Mỗi dự án đều có
đặc trưng riêng, vì vậy thẩm định đảm bảo tính hợp lý của nguồn vốn vay, đảm bảo
chi phí vốn vay là thấp nhất cho dự án.
Hiện nay, với tính đa dạng về nguồn vốn đầu tư, công tác thẩm định, kiểm tra
về khả năng cấp tài chính được tiến hành như sau:
Đối với dự án được đầu tư bằng nguồn cấp phát ngân sách hoặc dùng vốn phát
triển ODA: Căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án đã được đề ra, cần kiểm tra khả năng
đưa dự án vào danh mục bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm, khả năng đáp ứng nhu


15
cầu sử dụng vốn hàng năm từ các cơ quan cấp phát, khả năng đáp ứng, đảm bảo các
thủ tục cần thiết có liên quan đến tiến độ cấp vốn.
Đối với dự án sử dụng vốn vay trong và ngoài nước, để đảm bảo tiến độ thực
hiện tránh tình trạng vốn chờ dự án, dự án chờ vốn thì các nguồn vốn cần đảm bảo
các yêu cầu:
- Phải đủ về số lượng
- Đúng về mặt thời hạn bỏ vốn
- Mức lãi suất là hợp lý và chấp nhận được
- Tính chắc chắn của nguồn vốn huy động
- Xem xét tư cách pháp nhân, khả năng tài chính của người đi vay
- Sự phù hợp của phương thức vay, tiến độ vay, phương thức trả nợ, thời gian
vay và hoàn trả vốn vay, thời gian gia hạn vốn vay … vói quy định pháp lývà thu
nhập thực tế của dự án
Ngoài ra, cần phải cân đối khả năng huy động và nhu cầu về vốn đầu tư nếu
huy động lớn hơn thì vấn đề là cần thẩm định xem lựa chọn nguồn vốn nào là tối ưu,
ngược lại nếu nhỏ hơn thì buộc phải giảm quy mô dự án hoặc xem xét các chi phí
của dự án có thể thấp hơn.
Trên cơ sở thẩm định các yếu tố của nguồn tài trợ và tiến độ tài trợ, cơ cấu tài
trợ, chúng ta sẽ lập được bảng tiến độ huy động vốn từng kỳ với từng nguồn. Tiến
độ huy động phải tính tới lượng tiền thực tế cần huy động trong trường hợp có biến
động giá cả hoặc lạm phát. Qua thẩm định bảng tiến độ huy động vốn để đưa ra kết
luận tính khả thi của tiến độ huy động vốn của dự án.
1.2.2.3- Thẩm định các dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện
tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu lấy toàn bộ
khoản thu vào trừ khoản chi ra thì sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời
gian khác nhau. Dòng tiền ròng chính là cơ sở để định giá trị hiện tại của dự án là và
cơ sỏ ra quyết định về dự án.


16
Dòng tiền dự án bao gồm: dòng tiền đầu tư và dòng tiền từ hoạt động sản xuất
kinh doanh.
* Dòng tiền đầu tư gồm chi phí mua sắm tài sản cố định và lắp đặt, chi phí cơ
hội và chi phí đầu tư tài sản lưu động ròng.
- Chi phí đầu tư vào tài sản cố định phải bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp
đặt, chạy thử
Giá trị thanh lý tài sản cố định được tính vào dòng tiền vào của dự án,
được tính:
Giá trị thanh lý = S – (S- B)xT
Trong đó: B là giá trị còn lại theo sổ sách tại thời điểm thanh lý
S là giá trị thanh lý tài sản thực tế theo giá thị trường
T là tỷ suất thuế thu nhập
- Chi phí cơ hội: chi phí cơ hội là cơ hội thu nhập bị bỏ qua do chấp nhận dự
án này mà bỏ qua dự án khác. Đây là chi phí hợp lý mà dự án phải đưa vào tính toán
dòng tiền dự án.
- Chi phí đầu tư tài sản lưu động ròng: đây là số vốn đầu tư cho kỳ sản xuất
ban đầu sau khi dự án bắt đầu đi vào khai thác vận hành, được tính:
TSLĐ ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Lượng đầu tư này sẽ được thu hồi khi dự án kết thúc và nó cũng được tính
vào chi phí đầu tư của dự án
* Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Để thẩm định dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh, chúng ta phải xem xét các khía cạnh:
- Thẩm định các khoản doanh thu từng năm dự án mang lại cũng như doanh
thu của toàn bộ dự án:
+ Dự kiến phương án sản phẩm.
+ Xác định khối lượng sản phẩm bán hàng năm dựa trên công suất của dự án
khi vào hoạt động và thị trường của sản phẩm.
+ Dự kiến các giải pháp thị trường.

+ Xây dựng giá bán sản phẩm.

×