Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự của Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích và thiết kế hệ
thống quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng” ngoài sự
cố gắng của bản thân tôi còn được sự giúp đỡ của các thầy các cô trong ban giám hiệu
Nhà trường và cán bộ, nhân viên trong Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê
Hồng.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa HTTT kinh tế,
Trường Đại học Thương mại đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời
gian học tập và rèn luyện tại trường. Với vốn kiến thức được đã được đào tạo trong
quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành
trang để tôi bước vào con đường sự nghiệp sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô T.S Nguyễn Thị Thủy đã giành nhiều
tâm huyết trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu
thép Lê Hồng đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được thực tập, phân tích, đánh giá các
hoạt động thu thập xử lý thông tin và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc toàn thể cán bộ, nhân viên trong Công ty cổ phần xây
lắp và kết cấu thép Lê Hồng luôn dồi dào sức khỏe, chúc Công ty ngày càng phát triển.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
1
Hà Nội, ngày 2 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thơm
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
MỤC LỤC
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114


2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Tên Bảng biểu, sơ đồ hình vẽ Trang
Hình 2.1. Mô hình phân tích, thiết kế HTTT
Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc tổ chức.
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện tình hình phát triển nhân sự qua các 2008- 2012
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện trình độ CBCNV của Công ty.
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện chất lượng phần cứng.
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng về hệ thống mạng của Công ty.
Hình 3.1: Sơ đồ phân cấp chức năng
Hình 3.2 : Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Hình 3.3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của hệ thống
Hình 3.4: Dạng của mô hình liên kết thực thể
Hình 3.5: Lược đồ quan hệ các thực thể
Hình 3.6. Giao diện đăng nhập hệ thống
Hình 3.7. Giao diện trang chủ hệ thống quản lý nhân sự
Hình 3.8. Giao diện Hồ sơ nhân viên
Hình 3.9: Giao diện Quản lý lương
Hình 3.10: Mẫu báo cáo nhân sự
Hình 3.11. Sơ đồ các module chức năng của hệ thống
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010-2012
10
17
19
19
19
20
20

24
25
25
28
29
31
32
33
34
35
36
18
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
CNTT Công nghệ thông tin
DN Doanh nghiệp
HTTT Hệ thống thông tin
TS Tiến sỹ
TMĐT Thương mại điện tử
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
LỜI MỞ ĐẦU
Để quán triệt nguyên tắc " HỌC ĐI ĐÔI VỚI HÀNH ", nhằm tạo điều kiện cho
sinh viên làm quen với thực tế, có được cái nhìn tổng hợp, giúp cho sinh viên chúng

tôi hạn chế được sự bỡ ngỡ khi ra trường. Hàng năm trường đại học Thương Mại tổ
chức cho sinh viên đi thực tập tại các cơ sở theo nội dung ngành nghề đào tạo. Đây là
điều kiện thuận lợi giúp chúng tôi phát huy được năng lực bản thân cũng như khả năng
áp dụng lý thuyết được trang bị ở trường vào thực tế.
Là sinh viên chuyên ngành HTTT Kinh tế trường Đại học Thương Mại được sự
giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên tại Công
ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng tôi đã hoàn thành suất sắc quá trình thực
tập tốt nghiệp. Với kiến thức được đào tạo tại khoa HTTT kinh tế về chuyên ngành
quản trị HTTT thị trường và thương mại cùng với kinh nghiệm thực tế thực tập tốt
nghiệp tại Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng, tôi đã thấy rõ những bất
cập và thiếu sót trong quản lý nhân sự của Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê
Hồng. Với mong muốn vận dụng kiến thức và kinh nghiệm của mình giúp Công ty cổ
phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng giải quyết những bất cập và đưa Công ty ngày
một phát triển. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài khóa luận là: “Phân tích thiết kế hệ
thống quản lý nhân sự của Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng ’’.
Nội dung bài khóa luận gồm ba phần:
Chương I. Tổng quan về phân tích, thiết kế hệ thống quản lý nhân sự.
Chương II. Cơ sở lý luận và thực trạng của hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty cổ
phần và xây lắp kết cấu thép Lê Hồng.
Chương III. Đề xuất định hướng phát triển hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty cổ
phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng.
Trong quá trình thực hiện mặc dù đã có cố gắng nhưng do thời gian và trình độ
còn hạn chế nên bản báo cáo không thể tránh khỏi sai xót nhất định mong thầy cô và
các bạn đóng góp ý kiến bổ sung cho bản báo cáo này được hoàn thiện hơn.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
Chương I. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG

1.1 Tầm quan trọng và ý nghĩa của hệ thống quản lý nhân sự
Trong lịch sử phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, con người luôn được coi
là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Cho đến
nay tại các doanh nghiệp con người luôn tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của các
doanh nghiệp và quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy tại bất kỳ
doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng không thể thiếu hệ thống quản lý nhân sự.
Các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ thương mại, sản xuất thì việc sử dụng hệ thống quản lý nhân sự vô cùng quan
trọng. Nó giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và phát triển.
Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng chuyên về sản xuất, kinh doanh
các mặt hàng thép, nhận thầu các công trình xây dựng khắp các tỉnh thành trên cả
nước, với quy mô ngày càng lớn mạnh. Vì vậy việc phân tích thiết kế hệ thống quản lý
nhân sự cho Công ty cổ phần xấy lắp và kết cấu thép Lê Hồng là việc tất yếu.
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê
Hồng, thấy được sự khó khăn cũng như nhu cầu cấp thiết đổi mới hệ thống quản lý
nhân sự tại Công ty tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích, thiết kế hệ thống
quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng”. Đề tài nhằm
mục đích đi sâu tìm hiểu quá trình quản lý nhân sự, cũng như phân tích đánh giá
những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty để từ đó thiết
kế hệ thống quản lý nhân sự mới phù hợp giúp cho tài nguyên con người ngày càng
được nâng cao.
1.2 Tổng quan về phân tích, thiết kế hệ thống quản lý nhân sự.
Ngành HTTT Kinh tế đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý về nhân sự, hàng
hóa, tài chính… tại doanh nghiệp, tổ chức. Tuy nhiên thực tế ở Việt Nam nguồn nhân
lực về ngành HTTT Kinh Tế còn thiếu và yếu rất nhiều. Hiện nay ở nước ta chỉ có một
số trường đại học và học viện đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về ngành này
như: Đại học Thương Mại, Đại học kinh tế Quốc Dân, Học Viên Tài Chính, Học Viện
Ngân Hàng. Do nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý nhân sự nên đã có rất
nhiều đề tài nghiên cứu tới vấn đề này. Sau đây là một số đề tài nghiên cứu liên quan:

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
1. Luận văn tốt nghiệp của Phạm Thị Thu Huyền, lớp Tin 45A, Khoa Tin học kinh tế,
Đại học Kinh tế quốc dân, 2008, với đề tài “ Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân
sự tại Công ty SUN- RISE”.
• Ưu điểm:
- Trên cơ sở lý luận đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình
công tác quản lý nhân sự tại Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST,…Từ đó
tiến hành phân tích và thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty phần mềm quản lý
doanh nghiệp FAST.
- Đề tài mô tả một số chức năng thỏa mãn nhu cầu của đề tài: lưu trữ thông tin nhân sự,
tìm kiếm, báo cáo.
- Cấu trúc dữ liệu và giải thuật tương đối đầy đủ để từ đó có thể phát triển lên thành
phần mềm hoàn chỉnh.
• Nhược điểm:
- Đề tài chỉ dừng lại mức độ phân tích các cấu trúc và thành phần của hệ thống quản lý
nhân sự của Công ty, hệ thống được thiết kế còn thiếu nhiều tính năng quan trọng như
quản lý chấm công, tính lương.
2. Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Loan, lớp K45S1, Khoa HTTT Kinh Tế, Đại học
Thương Mại, 2012, với đề tài “ Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty
cơ khí ô tô 1-5”
• Ưu điểm:
- Trước hết về mặt lý luận: đã nghiên cứu được lý luận để xây dựng được một HTTT
quản lý, tìm hiểu được lý thuyết về phân tích và thiết kế một phần mềm quản lý nhân
sự.
- Về mặt thực tế: Công ty đã xây dựng thành công hệ thống phần mềm quản lý nhân sự
dựa trên đề xuất của đề tài này. Chương trình phần mềm quản lý nhân sự tại Công ty
cơ khí 1-5 thực hiện được công tác quản lý cán bộ về mặt lý lịch, công tác, học tập và

quan hệ gia đình từng cán bộ. Bên cạnh đó phần mềm còn cho đưa ra báo cáo về quá
trình học tập cũng như công tác của từng cán bộ trong Công ty.
• Nhược điểm:
- Phần mềm quản lý còn thiếu nhiều tính năng quan trọng như chưa cho phép quản lý
lương của từng cán bộ, không thể kết xuất được các thông tin về lương của cán bộ.
- Giao diện khó nhìn, các chức năng báo cáo độc lập với nhau.
3. Luận văn tốt nghiệp của Đặng Thị Thúy, Khoa HTTT Kinh Tế, Học Viên Tài Chính,
2006, với đề tài:” Phân tích và thiết kế HTTT quản lý cán bộ tại Công ty Cổ Phần Hạ
Long”.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
• Ưu điểm:
- Đề tài được xây dựng trên cơ sở phân tích kỹ cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ
thống làm nền tảng cho việc phân tích thiết kế hệ thống hoàn chỉnh.
- Trong khuôn khổ của đề tài “ phân tích và thiết kế HTTT quản lý cán bộ tại Công ty
cổ phần Hạ Long” phần mềm cũng đáp ứng được phần nào nhu cần quản lý cán bộ tại
Công ty cổ phần Hạ Long, thuận tiện trong nhập liệu, cung cấp thông tin, tìm kiếm
thông tin, lập báo cáo cho nhu cầu quản lý.
- Chương trình được lập trên Microsoft Access cho nên không có khả năng chạy độc lập
mà cần phải có Microsoft Access cài sẵn trên máy, tuy nhiên trên thực tế hầu hết các
máy tính đều có cài đặt bộ Office nên đây không còn là trở ngại.
• Nhược điểm:
- Chương trình được lập trên Microsoft Access bảo mật kém, giới hạn số lượng record
- Nhiều chức năng quản lý của Công ty chưa được thiết kế ví dụ: đăng nhập hệ thống,
quản lý công tác.
Từ thực tế tìm hiểu, tham khảo nhiều đề tài nghiên liên quan như đã trình bày ở
trên, tôi nhận thấy tuy các đề tài đã có sự phân tích cơ sở lý luận về phân tích thiết kế
hệ thống, đã ứng dụng được phần nào cho công tác quản lý nhân sự ở các doanh

nghiệp xong đề tài nào cũng tồn tại một số vấn đề như sau:
- Chưa đề tài nào hoàn chỉnh, các đề tài đều được thiết kế một cách sơ sài chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý nhân sự của các Công ty đặc biệt về các chức năng của hệ thống.
Do đó, các đề tài thiếu tính thực tiễn trong quản lý nhân sự.
Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng sau 5 năm thành lập và phát
triển hiện nay số lượng lao động lên tới 66 người. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn nhân
lực của Công ty còn thực hiện khá thủ công với hệ thống cơ sở vật chất công nghệ
thông tin còn nhiều hạn chế. Bởi vậy yêu cầu đặt ra là cần phải phân tích thiết kế hệ
thống quản lý nhân sự hiện đại, hoàn thiện và phù hợp với khả năng của Công ty về tài
chính cũng như nhân lực mà còn phải có đầy đủ yêu cầu về chức năng quản lý. Đây
chính là một trong những mục tiêu mà tôi hướng tới khi lựa chọn đề tài.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về HTTT, HTTT quản lý, HTTT quản lý nhân sự và phân
tích, thiết kế hệ thống.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần xây
lắp và kết cấu thép Lê Hồng.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
- Phân tích, thiết kế hệ thống quản lý nhân sự hiện đại, hoàn thiện và phù hợp với khả
năng của Công ty về tài chính cũng như nhân lực mà còn đủ yêu cầu về chức năng
quản lý của Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng.
- Đưa ra một số định hướng quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép
Lê Hồng trong tương lai.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Đối tượng nghiên cứu
- Cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng.
- Các quy trình quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng.
• Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Nghiên cứu HTTT quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu
thép Lê Hồng. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần
xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng.
- Thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu đề tài từ 22/02/2013 đến 3/5/2013.
+ Nguồn số liệu nghiên cứu từ năm 2008 đến cuối năm 2012.
Phương pháp thực hiện đề tài
• Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu hệ thống:
+ Tài liệu sử dụng : Báo cáo thống kê nhân sự 2012, bảng lương tháng 1 năm 2013, hệ
thống lưu trữ thông tin nhân viên tại Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng.
+ Mục đích của phương pháp này là thu nhận các thông tin tổng quát về lịch sử hình
thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, tình trạng tài chính, cơ chế hoạt động, quy trình
quản lý nhân sự tại Công ty.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
- Phương pháp quan sát: Khảo sát HTTT tại Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê
Hồng, khảo sát hoạt động của các phòng ban của Công ty phòng hành chính, phòng kế
toán, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, phòng quản trị mạng nhằm đánh giá và định
hướng phát triển của hệ thống quản lý của Công ty.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Quá trình phỏng vấn và phát phiếu điều tra về tình
hình ứng dụng CNTT và HTTT TMĐT trong quản lý nhân sự của Công ty đều do tôi
trực tiếp tiến hành tại Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng.
• Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp: Thu thập và xử lý dữ liệu đã thu thập
được bằng các phương pháp trên để từ đó đưa ra được các kết luận chính xác về tình
hình quản lý nhân sự tại Công ty.
Kết cấu của khóa luận

Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình vẽ, Danh mục từ viết tắt,
Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu khóa luận gồm ba phần:
Chương 1: Tổng quan về phân tích, thiết kế hệ thống quản lý nhân sự.
Trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Đây là chìa khoá để phát triển đề tài xây
dựng cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần
và xây lắp kết cấu thép Lê Hồng.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty
cổ phần và xây lắp kết cấu thép Lê Hồng.
Làm rõ cơ sở lý luận chung về hệ thống quản lý nhân sự, phân tích tình hình thực
tiễn vấn đề nghiên cứu, chỉ ra những tồn tại, hạn chế của thực tiễn cũng như nguyên
nhân cần phải thay đổi, cải tiến.
Chương 3: Đề xuất định hướng phát triển hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty cổ
phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng .
Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự cho Công ty cổ phần xây lắp và kết
cấu thép Lê Hồng và kiến nghị để khắc phục những hạn chế, cải thiện thực tiễn mà
chương 2 đã chỉ ra.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
Chương II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ
NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ
HỒNG
2.1. Cơ sở lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống quản lý
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Một số khái niệm cơ bản về hệ thống, HTTT trong doanh nghiệp, HTTT quản lý,
các hệ thống con của HTTT quản lý, HTTT quản lý nhân sự trích từ giáo trình “phân
tích và thiết kế HTTT” của Thạc Bình Cường, nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội:
• Hệ thống
Hệ thống bao gồm tập hợp các phần tử có mối quan hệ, ràng buộc lẫn nhau và

cùng hoạt động để đạt mục đích chung.
Như vậy với hệ thống:
- Bao gồm nhiều phẩn tử.
- Có quan hệ ràng buộc.
- Cùng hoạt động.
- Hướng tới mục đích chung
• HTTT trong doanh nghiệp: là một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và cung
cấp các thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định, phối hợp và kiểm soát trong
doanh nghiệp.
Mọi quyết định và hành động của doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở tiếp nhận các
thông tin.
• HTTT quản lý (Management Information System- MIS): Là hệ thống tổng
hợp các thông tin của các hệ thống xử lý nghiệp vụ về các hoạt động trong
nội bộ DN và các thông tin thu thau thập từ môi trường bên ngoài DN để
cung cấp thông tin ở mức độ tổng hợp hơn cho các nhà quản lý các cấp.
Các hệ thống con của HTTT quản lý:
• HTTT thị trường: Cung cấp các thông tin liên quan thị trường tiêu thụ.
- Thông tin tiêu thụ sản phẩm.
- Thông tin khách hàng.
- Thông tin dự báo giá cả.
- Thông tin sản phẩm cạnh tranh…
• HTTT sản xuất: Cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực tài chính.
- Thông tin hàng tồn kho.
- Thông tin chi phí sản xuất.
- Thông tin vệ kỹ thuật công nghệ sản xuất, vật tư thay thế, …
• HTTT tài chính: Cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực tài chính.
- Thông tin tình hình thanh toán.
- Thông tin tỷ lệ lãi vay.
- Thông tin cho vay.
- Thông tin thị trường chứng khoán…

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
• HTTT kế toán: Cung cấp các thông tin xử lý nghiệp vụ tài chính và các
thông tin liên quan phân tích lập kế hoạch.
• HTTT nhân lực: Cung cấp các thông tin về nguồn nhân lực và cách sử
dụng nguồn nhân lực.
- Thông tin thị trường nguồn nhân lực.
- Thông tin xu hướng sử dụng nguồn nhân lực.
- Thông tin về lương, thanh toán lương, …
Các hệ thống trên đều lấy thông tin từ hai nguồn: HTTT kế toán và từ môi trường
bên ngoài DN. Trong đó HTTT kế toán rất quan trọng trong việc cung cấp các
thông tin cho các cấp độ ra quyết định.
• HTTT quản lý nhân sự
Là một HTTT dùng để thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối các thông tin có
liên quan đến nguồn nhân lực trong tổ chức để hỗ trợ cho việc ra quyết định. HTTT quản
lý nhân sự có vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan, các thông tin do hệ thống
mang lại có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định liên quan đến nhân sự tại cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp.
Nếu ta ứng dụng tin học vào công tác nhân sự thì dữ liệu của HTTT quản lý nhân sự
tại cơ quan sẽ được lưu trữ và bảo quản trên các phương tiện nhớ của máy tính điện tử,
các chương trình quản lý nhân sự cho phép ta lưu trữ, sắp xếp, tìm kiếm các thông tin về
nhân sự một cách nhanh chóng, thuận lợi.
2.1.2. Lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống.
Lý thuyết về phân tích thiết kế HTTT trích từ giáo trình “phân tích và thiết kế
HTTT” của Thạc Bình Cường, nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội:
• Quy trình phân tích, thiết kế HTTT.
Gồm có các giai đoạn sau: khảo sát hiện trạng sát lập dự án, phân tích hệ thống,
thiết kế hệ thống, cài đặt hệ thống.

- Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án:
Là công đoạn xác định tính khả thi của dự án xây dựng HTTT, thu thập thông tin,
tài liệu, nghiên cứu hiện trạng nhằm làm rõ tình trạng hoạt động của hệ thông tin cũ
trong hệ thống thực, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng hệ thông tin mới.
Công việc thực hiện:
+ Khảo sát hệ thống đang làm gì.
+ Đưa ra đánh giá về hiện trạng.
+ Xác định nhu cầu của tổ chức kinh tế, yêu cầu về sản phẩm.
+ Xác định những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm theo.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
+ Tìm giải pháp tối ưu trong các giới hạn về kỹ thuật, tài chính, thời gian và những ràng
buộc khác.
- Phân tích hệ thống:
Là công đoạn đi sau giai đoạn khảo sát hiện trạng và xác lập dự án và là giai đoạn đi
sâu vào các thành phần hệ thống (chức năng xử lý, dữ liệu).
Công việc thực hiện:
+ Phân tích hệ thống về xử lý: xây dựng được các biểu đồ mô tả logic chức năng xử lý của
hệ thống.
+ Phân tích hệ thống về dữ liệu: xây dựng được lược đồ cơ sở dữ liệu mức logic của hệ
thống giúp lưu trữ lâu dài các dữ liệu được sử dụng trong hệ thống.
- Thiết kế hệ thống:
Là công đoạn cuối cùng của quá trình khảo sát, phân tích, thiết kế. Tại thời điểm này
đã có mô tả logic của hệ thống mới với tập các biểu đồ lược đồ thu được ở công đoạn
phân tích.
Nhiệm vụ: Chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang mức vật lý. Công việc thực
hiện:
+ Thiết kế tổng thể.

+ Thiết kế giao diện.
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu.
+ Thiết kế các kiểm soát.
+ Thiết kế phần mềm.
- Cài đặt hệ thống
Quy trình cài đặt theo tiến trình sau:
Lập kế hoạch cài đặt

Biến đổi dữ liệu

Huấn luyện

Các phương pháp cài đặt

Biên soạn tài liệu về hệ thống.
• Mô hình phân tích, thiết kế HTTT
Hệ thống được phân tích, thiết kế với 2 mức: mức vật lý và mức logic.
Áp dụng phương thức biến đổi:
+ Đi từ mô tả vật lý sang mô tả logic: Chuyển từ mô tả vật lý của hệ thống cũ sang
mô tả logic của hệ thống cũ.
+ Đi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới: Chuyển từ mô tả logic của hệ thống cũ sang
mô tả logic của hệ thống mới.
Bằng cách trả lời:
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
Ở mức vật lý: Mô tả thực trạng hệ thống cũ làm việc như thế nào, làm gì?
Ở mức logic: Mô tả hệ thống mới làm gì, làm việc như thế nào?
Hình 2.1. Mô hình phân tích, thiết kế HTTT

Nguồn: Giáo trình phân tích và thiết kế HTTT
• Phân tích HTTT
- Khái niệm: Phân tích HTTT là quá trình xem xét nhìn nhận, đánh giá HTTT hiện hành và
môi trường của nó để xác định các khả năng cải tiến, phát triển hệ thống ( Giáo trình
HTTT, 2011, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân).
- Mục đích của phân tích hệ thống: Giúp việc thu thập thông tin, đánh giá về hệ thống hiện
tại, tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với người sử dụng, xác định chi tiết các khó khăn cần giải
quyết của hệ thống hiện tại.
Phân tích HTTT gồm có: phân tích chức năng và phân tích dữ liệu.
• Phân tích chức năng
Trong giai đoạn phải tiến hành mô hình hoá HTTT để thấy được những chức năng, ưu
điểm của HTTT mới so với HTTT cũ.
Các công cụ dùng để mô hình hoá HTTT: Biểu đồ phân cấp chức năng, biểu đồ luồng dữ
liệu.
Biểu đồ phân cấp chức năng
- Khái niệm: Là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn giản các công việc cần thực
hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số mức chia ra phụ thuộc vào
kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
- Thành phần:
Các chức năng: Được ký hiệu bằng hình chữ nhật trên có gán tên nhãn.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
14
Mô tả hệ thống cũ làm việc như
thế nào?
Mô tả hệ thống mới làm
việc như thế nào?
Thiết kế
hệ thống
Phân tích
hệ thống

Mức vật lý
Mô tả hệ thống cũ
làm gì?
Phân tích hệ
thống
Mô tả hệ thống mới làm
gì?
Mức logic
Tên kho dữ liệu
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
Kí hiệu:
Kết nối: Kết nối giữa các chức năng mang tính chất phân cấp và được ký hiệu bằng đoạn
thẳng nối chức năng cha tới chức năng con.
Biểu đồ luồng dữ liệu.
- Khái niệm: Là công cụ mô tả các dòng thông tin liên hệ giữa các chức năng với nhau và
giữa các chức năng với môi trường bên ngoài.
- Thành phần:
- Chức năng xử lý: Là chức năng biểu đạt các thao tác, nhiệm vụ hay tiến trình xử lý nào
đó. Tính chất quan trọng của chức năng là biến đổi thông tin từ đầu vào theo một cách nào
đó như tổ chức lại thông tin hoặc tạo ra thông tin mới.
Biểu diễn: Hình tròn hoặc hình oval trong có tên chức năng. Tên chức năng là một động
từ (có thể kèm thêm bổ ngữ).
- Luồng dữ liệu: Là việc chuyển giao thông tin (dữ liệu) vào hoặc ra khỏi chức năng nào
đó.
Biểu diễn: Là mũi tên có hướng trên đó có ghi tên luồng dữ liệu. Tên luồng dữ liệu là một
danh từ (có thể kèm tính từ).
Tên luồng dữ liệu
- Kho dữ liệu: Là các thông tin cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian, để sau đó có một
hoặc nhiều chức năng truy nhập vào.

Biểu diễn: Cặp đường thẳng song song, bên trong có tên kho. Tên kho là danh từ hoặc là
danh sách thuộc tính.
+ Tác nhân ngoài: Là một người, nhóm người hay tổ chức ở bên ngoài lĩnh vực nghiên
cứu của hệ thống nhưng đặc biệt có một số hình thức tiếp xúc, trao đổi thông tin với hệ
thống.
Biểu diễn: Hình chữ nhật bên trong có ghi tên tác nhân ngoài. Tên tác nhân ngoài là một
danh từ.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
15
Tên chức năng
Tên tác nhân ngoài
Tên tác nhân trong
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại

+ Tác nhân trong: Là một chức năng hay một hệ thống con của hệ thống được mô tả ở
trang khác của biểu đồ.
Biểu diễn: Hình chữ nhật khuyết một cạnh, bên trong ghi tên tác nhân trong. Tên tác nhân
trong là động từ (có thể kèm theo bổ ngữ).
.
Các mức của biểu đồ luồng dữ liệu
- Sơ đồ ngữ cảnh: thể hiện khái quát nội dung chính của HTTT. Sơ đồ này không đi vào chi
tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống.
- Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã sơ đồ. Bắt
đầu từ sơ đồ mức ngữ cảnh, người ta phân rã sơ đồ thành sơ đồ mức 1, mức 2….
-
• Phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu là một phương pháp xác định các đơn vị thông tin cơ sở có ích cho
hệ thống và định rõ mối quan hệ bên trong hoặc các tham khỏa giữa chúng. Điều này có
nghĩa là mọi phần dữ liệu sẽ chỉ được lưu trữ một lần trong toàn bộ hệ thống của tổ chức

và có thể thâm nhập được từ bất kỳ chương trình nào; phải có chỗ cho mọi thứ đều ở đúng
chỗ của nó. Công cụ sử dụng cho việc này chính là mô hình thực thể.
Mô hình thực thể liên kết còn gọi là mô hình dữ liệu logic hoặc sơ đồ tiêu chuẩn.
Mô hình thực thể liên kết được xây dựng từ các khái niệm logic chính:
+ Thực thể: Là chỉ đối tượng, nhiệm vụ, sự kiện trong thế giới thực hay tư duy được quan
tâm trong quản lý. Một thực thể tương đương với một dòng trong bảng nào đó.
+ Kiểu thực thể: Là nhóm một số thực thể lại, mô tả cho một loại thông tin chứ không phải
là bản thân thông tin.
+ Liên kết: Trong một tổ chức hoạt động thống nhất thì các thực thể không thể tồn tại độc
lập với nhau mà các thực thể phải có mối quan hệ qua lại với nhau. Vì vậy khái niệm liên
kết được dùng để thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa các thực thể.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
16
Ví dụ: Thực thể Nhân viên
Nhân viên Thẻ nhân viên
1-1
Phòng ban
Nhân viên
1-n
Lớp học phần
Giảng viên
n-n
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
+ Kiểu liên kết: Là tập hợp các liên kết có cùng bản chất. Các kiểu liên kết cho biết số thể
hiện lớn nhất của mỗi thực thể tham gia vào liên kết với một thể hiện của một thực thể
khác. Có ba kiểu liên kết:
Liên kết một - một (1-1): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-1 nếu một thực thể
kiểu A tương ứng với một thực thể kiểu B và ngược lại.
Liên kết một - nhiều (1-n): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-n nếu một thực thể

kiểu A tương ứng với nhiều thực thể kiểu B và một thực thể kiểu B chỉ tương ứng với một
thực thể kiểu A.

Liên kết loại nhiều - nhiều (n-n): Hai thực thể A và B có mối liên kết n-n nếu một thực
thể kiểu A tương ứng với nhiều thực thể kiểu B và ngược lại.

+ Thuộc tính: Là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một liên kết.
Người ta chia ra làm ba loại thuộc tính: thuộc tính định danh (thuộc tính khóa), thuộc tính
quan hệ, thuộc tính mô tả. Trong đó thuộc tính định danh là quan trọng nhất và bắt buộc
thực thể nào cũng phải có thuộc tính này để xác định.
• Thiết kế hệ thống
- Thiết kế hệ thống: Là tiến hành chi tiết sự phát triển của hệ thống mới đang sinh ra trong
giai đoạn phân tích hệ thống (Bài giảng HTTT, 2011, Nguyễn Minh Hoàng Ngọc, trang
83).
- Ý nghĩa của thiết kế hệ thống:
+ Cung cấp thông tin chi tiết cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp để quyết định chấp nhận hay
không chấp nhận hệ thống mới, trước khi chuyển sang giai đoạn cài đặt và vận hành.
+ Cho phép đội dự án có cái nhìn tổng quan về cách thức làm việc của hệ thống, nhận rõ
tính không hiệu quả, kém chắc chắn, yếu tố kiểm soát nội bộ.
• Thiết kế cơ sở dữ liệu:
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
17
Ví Dụ
Ví Dụ
Ví Dụ
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
- Khái niệm: Cơ sở dữ liệu là một tập hợp có cấu trúc các dữ liệu, được lưu trữ trên thiết bị
nhớ, có thể thỏa mãn đồng thời nhiều người sử dụng.
Có thể hiểu: CSDL là tập hợp các tệp dữ liệu phục vụ cho mục đích nào đó (quản lý nhân

sự, quản lý khách hàng, quản lý nhà cùng cấp, quản lý hàng hóa, …)
- Mục đích của thiết kế cơ sở dữ liệu:
+ Hạn chế dư thừa dữ liệu, ngăn cản truy nhập bất hợp pháp.
+ Cung cấp khả năng lưu trữ lâu dài cho các đối tượng và cấu trúc dữ liệu.
+ Cho phép suy dẫn dữ liệu, cung cấp giao diện đa người dùng, cho phép biểu diễn mối
quan hệ phức tạp giữa các dữ liệu.
+ Đảm bảo ràng buộc toàn vẹn dữ liệu, cung cấp thủ tục sao lưu và phục hồi dữ liệu.
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu bao gồm: 5 bước
Bước 1: Xác định các thuộc tính.
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra.
Bước 3: Tiến hành chuẩn hoá theo các dạng chuẩn.
Bước 4:: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và vẽ mô hình quan hệ.
Bước 5: Xây dựng cơ sở dữ liệu (các bảng cơ sở dữ liệu)
• Thiết kế phần mềm:
- Khái niệm: Thiết kế phần mềm (Software design) là một quá trình giải quyết vấn đề và
lập kế hoạch cho một giải pháp phần mềm.Sau khi các mục đích và đặc điểm kĩ thuật
của phần mềm được quyết định, lập trình viên sẽ thiết kế hoặc thuê người thiết kế để
phát triển một kế hoạch cho giải pháp phần mềm. Nó bao gồm các thành phần cấp
thấp, các vấn đề thuật toán cũng như một khung nhìn kiến trúc.
- Trang bị phần mềm:
+ Phần mềm chọn gói của các DN phần mềm cung cấp.
+ Phần mềm kèm máy tính.
+ Phần mềm viết do nhóm lập trình.
+ Bởi nguồn nhân lực tại chỗ.
- Tiêu chuẩn lựa chọn đánh giá phần mềm:
+ Đáp ứng yêu cầu của người dùng.
+ Tốc độ và thời gian sử lý nhanh.
+ Thân thiện với người dùng.
+ Đáp ứng các yêu cầu kiểm soát.
+ Đáp ứng khả năng cập nhật khi thay đổi.

+ Đáp ứng khả năng cho phép người dùng có thể định nghĩa lại (ví dụ như thiết kế lại mẫu
biểu, các báo cáo, …).
+ Phù hợp, tương thích phần cứng.
+ Các hỗ trợ từ nhà cung cấp như bảo trì, nâng cấp, huấn luyện, hội nghị khách hàng.
Giá cả hợp lý…
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
• Thiết kế giao diện
- Khái niệm: Giao diện là nơi tiếp giáp, thể hiện các giao tiếp giữa con người và máy tính.
Ví dụ: dễ thấy nhất là tất cả những gi thể hiện trên màn hình máy tính.
- Các yêu cầu của thiết kế giao diện là:
+ Dễ sử dụng: Giao diện dễ sử dụng ngay cả với người không có kinh nghiệm
+ Dễ học: các chức năng gần gũi với tư duy của người sử dụng để họ có thể nắm bắt dễ
dàng nhanh chóng.
+ Tốc độ thao tác: giao diện không đòi hỏi các thao tác phức tạp hai dài dòng, hỗ trợ phím
tắt, phím nóng.
+ Dễ phát triển: giao diện được xây dựng dễ dàng, sẵn sang đáp ứng yêu cầu thay đổi của
người sử dụng.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty cổ
phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng
2.2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng
• Thông tin chung về Công ty:
Tên Công ty: Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng.
Tên tiếng anh: LeHong Steel.
Loại hình Công ty: Công ty Cổ phần.
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 21.03.000350 do Sở Kế hoạnh và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh
cấp.
Số thành viên góp vốn: 03 thành viên.

Giám đốc công ty: Lê Mạnh Hà.
Ngày thành lập: 03.3.2008.
Mã số thuế: 2300324447 – Cấp ngày: 10.03.2008.
Add: Cụm công nghiệp Dốc Sặt – Thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh.
Tel: 02413.831069 – Fax: 02413.740308 * E-mail:
Website .
• Sơ đồ cấu trúc tổ chức:
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
19
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc tổ chức.
• Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu
thép Lê Hồng
Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng thực hiện cung cấp cho khách hàng
bao gồm cả khách hàng là cá nhân và các DN 6 nhóm sản phẩm, dịch vụ chính sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước,
lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- San lấp mặt bằng; kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá bằng phương tiện đường
bộ, mua bán vật liệu xây dựng.
- Sản xuất các sản phẩm kết cấu thép, các sản phẩm kim loại phục vụ cho xây dựng và
kiến trúc.
- Sản xuất các thiết bị nâng hạ dầm cầu trục, cổng trục, thiết bị nâng san ủi và bốc xếp.
- Sản xuất máy phục vụ cho xây dựng và thiết bị công nghiệp.
- Sản xuất các sản phẩm từ gỗ, đồ gỗ mỹ nghệ.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần nhất
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Doanh thu BH &CCDV 17,876,457,691 21,568,942,562 26,235,864,265
2.Tổng LN trước thuế 1,407,413,653 1,410,299,420 1,997,326,307
3.LN sau thuế TNDN 1,013,337,830 1,015,415,582 1,438,267,645

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010-2012
Nguồn: tổng hợp báo cáo tài chính
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
20
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
2.2.2 Phân tích thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép
Lê Hồng
• Cách thức quản lý nhân sự của Công ty:
Công ty Cổ xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng làm việc theo chế độ 6 ngày, nghỉ thứ
7, chủ nhật, một ngày làm việc 8 tiếng. Dưới đây là những công việc cụ thể trong công
tác quản lý nhân sự tại Công ty:
- Quản lý hồ sơ nhân viên: Thông tin về nhân viên của Công ty bao gồm quản lý về hồ
sơ nhân viên như: Mã nhân viên, tên nhân viên, ngày sinh, quê quán, địa chỉ, điện
thoại, trình độ học vấn, chuyên môn, ngoại ngữ, gia đình, con, ngày vào làm việc.
- Quản lý lương: Nhân viên phòng Kế toán sẽ quản lý tiền lương bằng cách tạo các bảng
lương, khung lương đối với từng bộ phận và từng chức vụ, mức lương của nhân viên
tùy thuộc vào chức vụ. Nhân viên ở chức vụ nào sẽ nhận được mức lương ứng với
từng chức vụ đó. Thông tin quản lý lương bao gồm: Mã nhân viên, mã lương, hệ số,
phụ cấp chức vụ, lương cơ bản, tạm ứng, tiền thưởng, tiền phạt.
- Những việc được khen thưởng (lí do khen thưởng) và hình thức khen thưởng tương
ứng do giám đốc Công ty định ra. Bộ phận quản lý lương có trách nhiệm tạo ra bảng
khen thưởng trong đó có tên loại khen thưởng và hình thức khen thưởng tương ứng.
Quản lý nhân sự dựa vào bảng đó mà thực hiện khen thưởng cho nhân viên.
- Cuối tháng cuối quý theo quy định các bộ phận phụ trách các mảng sẽ báo cáo các
mảng mà mình quản lý lên cho ban giám đốc. Ngoài ra ban giám đốc cũng có thể yêu
cầu báo cáo bất cứ lúc nào cần thông tin như thông tin chi tiết bảng lương, hồ sơ nhân
viên,…
• Tình hình phát triển nhân sự qua các năm:
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện tình hình phát triển nhân sự qua các 2008- 2012

Nguồn: Tổng hợp báo cáo thống kê nhân sự trong 5 năm 2008- 2012
Từ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển nhân sự qua các 2008- 2012 chúng ta
có thể thấy được số nhân viên trong Công ty tăng lên mỗi năm đặc biệt đến năm 2012 thì
số lượng nhân viên tăng mạnh. Cuối năm 2012 tổng số nhân viên trong hệ thống Công ty
là 66 người tăng thêm 13 nhân viên so với năm 2011.
Trong đó:
Đội ngũ CBCNV hiện nay của Công ty gồm 66 người trong đó:
+ Số công NV hiểu biết về CNTT là 60 người.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
21
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
+ Trình độ đại học 30 NV trong đó có 3 NV là cử nhân ngành tài chính kinh tế,11 là NV
cử nhân ngành điện tử viễn thông, 6 NV là cử nhân ngành HTTT kinh tế, 6 NV là kỹ
sư xây dựng, 4 NV là kỹ sư ngành cơ khí.
+ Trình độ trung cấp, cao đẳng 25 NV trong đó 12 NV thuộc chuyên ngành CNTT, tin
học, 8 NV chuyên ngành cơ khí, 5 nhân viên chuyên ngành xây dựng.
+ Còn lại 11 lao động phổ thông.
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện trình độ CBCNV của Công ty.
Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự
Từ biểu đồ thể hiện trình độ CBCNV của Công ty tôi nhận thấy rằng Công ty
có nguồn lực về CNTT hết sức dồi dào đây là một lợi thế khi sử dụng HTTT trong
quản lý nhân sự.
• Vấn đề tin h}c h~a ở Công ty
Công ty rất có lợi thế về việc tin học hóa các hoạt động của Công ty dưới đây là kết quả
thống kê về: phần cứng, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng sử dụng tại Công ty:
- Về phần cứng: Công ty đã đầu tư lớn cho phần cứng cụ thể năm 2012 Công ty đã đầu
tư 120 triệu đồng cho việc mua bổ xung máy tính phục vụ cho các phòng ban, nâng
cấp sửa chữa máy tính cũ của Công ty. Dưới đây là kết quả phỏng vấn 20 NV của
Công ty về chất lượng phần cứng kết quả như sau:

Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện chất lượng phần cứng.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
22
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
Từ kết quả trên tôi nhận thấy chất lượng phần cứng của Công ty đảm bảo yêu cầu
quản lý, thuận lợi cho việc xây dựng HTTT quản lý nhân sự.
- Về mạng: hệ thống mạng cáp quang viettel bởi khả năng truy cập internet tốc độ cao,
Switch chia cổng mạng Switch D-Link DES 1210-52 -48 cổng 10/100 -4 cổng Giga.
Dưới đây là kết quả điều tra 40 NV của Công ty về mức độ hài lòng về hệ thống mạng
của Công ty:
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng về hệ thống mạng của Công ty.
Từ biểu đồ trên tôi nhận thấy rằng hệ thống mạng của Công ty đảm bảo cho các
hoạt động trao đổi thông tin.
Thực tế hiện nay việc quản lý nhân sự tại Công ty chỉ đuợc xây dựng và quản lý trên
Excel gây khó khăn rất nhiều cho cán bộ quản lý nhân sự như: theo dõi và cập nhật hệ số
đánh giá năng suất lao động cho cán bộ nhân viên vẫn chỉ thực hiện thủ công trên giấy.
Sau đó hàng tháng nhân viên phòng Hành chính – Nhân sự mới cập nhật vào Excel; việc
tính lương thực hiện trên bảng tính của chương trình Excel; nhân viên phòng Hành chính-
Nhân sự không thể xuất báo cáo về tình trạng học vấn, bằng cấp, báo cáo về quá trình
công tác của nhân viên theo yêu cầu của Ban giám đốc nếu được yêu cầu.
Vì vậy, yêu cầu cấp thiết hiện nay là xây dựng được hệ thống quản lý nhân sự đáp ứng
được nhu cầu quản lý, sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả của Công ty Công ty cổ
phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng.
2.2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép
Lê Hồng
Từ thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty sau đây là những thuận lợi, khó khăn và giải
pháp của công tác quản lý nhân sự:
• Những thuận lợi của quá trình quản lý nhân sự ở Công ty
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT trong Công ty được đánh giá cao về chất lượng cũng như

hiệu quả sử dụng chúng ta có thể thấy được từ hình 2.5 Biểu đồ thể hiện chất lượng phần
cứng.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
23
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
- Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, trẻ, có trình độ cao ham học hỏi và dễ dàng thích
ứng với những sự thay đổi như khi Công ty triển khai một ứng dụng hệ thống mới
(HTTT quản lý nhân sự). Hình 2.4.Biểu đồ thể hiện trình độ CBCNV của Công ty.
- Số lượng lao động tại Công ty là 66 người vì vậy mà việc quản lý nhân sự không quá
phức tạp thuận lợi cho việc quản lý cũng như những thay đổi về hệ thống quản lý nhân
sự mới.
- Danh mục quản lý của Công ty đơn giản dễ kiểm soát.
- Hệ thống mạng đảm bảo hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu tại Công ty theo kết quả
điều tra hình 2.6 Biểu đồi thể hiện mức độ hài lòng về hệ thống mạng của Công ty.
• Kh~ khăn
- Công việc cập nhật thông tin về cán bộ công nhân viên còn chậm.
- Phương pháp xử lý không chặt chẽ nên việc thêm bớt hay chỉnh sửa hồ sơ nhân viên
rất khó khăn.
- Khi nhập hồ sơ nhân viên với một số lượng lớn sẽ gây ùn tắc và sẽ bị sai lệch, phải sử
dụng nguồn nhân lực lớn không đáp ứng được nhu cầu liên tục,
- Phần mềm Excel hoạt động độc lập, không có sự kết nối dữ liệu vì thế không đáp ứng
được tiêu chuẩn tin cậy của một HTTT hoạt động tốt.
- Phần mềm Excel không có tính năng phân quyền, thông tin dễ dàng bị can thiệp trái
phép bởi bất kỳ người dùng nào. Sự thiếu an toàn này có thể sẽ gây ra những thiệt hại
lớn.
• Giải pháp khắc phục
Trong giai đoạn hiện nay, số lượng nhân viên của Công ty ngày càng tăng, do vậy
yêu cầu đặt ra phải tiến hành quản lý nhân viên của Công ty chuyên nghiệp hơn. Vì
vậy, việc phân tích, thiết kế HTTT quản lý nhân sự mới hiện đại cho Công ty để nâng

cao vấn đề nắm bắt con người, tổ chức, nhân viên của Công ty là vô cùng cần thiết.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
24
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
Chương III. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG
2 Bài toán quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng
1 Mô tả bài toán
Căn cứ vào công tác quản lý nhân sự tại Công ty thì bài toán quản lý nhân sự
của Công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng được tiến hành như sau:
• Quản lý hồ sơ nhân viên: Sau khi phỏng vấn, những người trúng tuyển sẽ hoàn thiện
hồ sơ nhân viên nộp cho Công ty, hồ sơ nhân viên sẽ được hệ thống tiếp nhận, lưu và
cập nhật khi có yêu cầu.
• Quản lý lương: Tính lương cho các nhân viên theo giờ làm việc, cập nhật ngày công
thực tế làm việc, ngày nghỉ phép, nghỉ ốm, đi học. Tính toán và phân bổ các khoản
lương, thưởng theo hệ số hưởng lương doanh thu của từng nhân viên.
Quản lý các khoản thưởng đột xuất, Tết, Lễ, phần trích nộp thuế thu nhập cá
nhân, phần trích nộp bảo hiểm xã hội; quản lý các khoản phạt do đi làm muộn, vi
phạm quy chế của Công ty.
Quản lý tiền lương cho lao động hưởng lương khoán sản phẩm: cập nhật giá trị
tiền lương được hưởng căn cứ theo số lượng và đơn giá của sản phẩm hoàn thành đã
thực hiện được, cập nhật ngày công thực tế làm việc, ngày nghỉ phép, nghỉ ốm, đi học.
Tính toán và phân bổ các khoản lương, thưởng theo hệ số công việc củ từng nhân viên.
Tiền lương của từng nhân viên trong Công ty được tính theo công thức:
Lương thực lĩnh = Lương sản phẩm + Lương thời gian + Lương khác + Thưởng
+ Các khoản phụ cấp – Kỷ luật – Các khoản khấu trừ.
• Quản lý công tác: Theo dõi công tác đào tạo cho đội ngũ nhân viên của Công ty. Khi
việc phân bổ nhân sự chưa hợp lý hệ thống sẽ điều động nhân viên cho các phòng ban.
Mỗi tháng hay mỗi kỳ cần có một phiếu đánh giá cho từng nhân viên trong Công ty,

mục đích là để xem mỗi nhân viên có những tích cực và những nhược điểm gì để từ đó
có thể ra quyêt định thăng chức.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thủy SVTH: Đỗ Thị Thơm- 09D190114
25

×