Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Quản Lí Nhân Sự Tại Công Ty Cổ Phần Phần Mềm Quản Trị Doanh Nghiệp - CyberSoft

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.76 KB, 88 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Mọi doanh nghiệp, mọi công ty không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế
giới đang dần dần được tin học hóa. Với mục đích thu được doanh thu lớn
nhất với chi phí phát sinh nhỏ nhất và thời gian gắn nhất. Vậy tin học hóa đã
làm được điều gì, đã giúp cho công ty, doanh nghiệp, cụ thể hơn là giúp cho
con người làm được điều gi? Câu trả lời là rất nhiều, trong rất nhiều lĩnh vực
khác nhau trong rất nhiều hoàn cảnh khác nhau.
Xã hội hiện nay đã đi qua cái thời tính toán, lưu trữ dữ liệu bằng các
phương pháp thủ công truyền thống mang nặng tính chất lạc hậu, lỗi thời tốn
tiền của hao công sức. Hiện nay công nghệ thông tin đã đi vào đời sống, đi
vào các công ty doanh nghiệp với một phương thức hoạt động hoàn toàn mới
mẻ, sáng tạo và nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức…Mà
không mất đi sự chính xác, còn làm cho công việc được thuận lợ và phát triển
lên rất nhiều. Đặc biệt, nó đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc áp dụng tin
học vào trong hệ thống quản lý. Với việc tin học hóa mọi công việc trong
công ty, doanh nghiệp được thu thập, xử lý, phổ biến, một cách nhanh chóng,
chính xác và có hiệu quả. Qua đó rút ngắn được thời gian, tiền và công sức
của nhiều người.
Ở Việt Nam công nghệ thông tin mới chỉ đang đi từng bước phát triển,
tuy nhiên những bước phát triển vững chắc đó đã đem lại cho Việt Nam trở
thành nước có tiềm năng về lĩnh vực công nghệ thông tin rất lớn. Việt Nam
cùng với Ấn Độ là 2 nước có tiền năng và phát triển công nghệ thông tin lớn
nhất thế giới trong năm qua.
Trong thời gian được thực tập tại Công ty cổ phần phần mềm quản
trị doanh nghiệp - CyberSoft, em nhận thấy công tác quản lý nhân sự ở
công ty là rất quan trọng trong việc từ đó phát triển công ty. Giống như
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
những công ty của Nhật việc quản lí nhân sự được coi là: “ gốc dễ của cái cây
công ty”. Với công tác quản lý nhân sự công ty mà ta có những thông tin, báo
cáo về mọi vấn đề như: về gia đình, lịch làm việc, thời gian công tác, hiện
đang làm dự án như thế nào…? Đây cũng là một trong những mối quan tâm


của rất nhiều công ty sản xuất trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy mà em
đã chọn đề tài: “Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Quản Lí Nhân Sự Tại
Công Ty Cổ Phần Phần Mềm Quản Trị Doanh Nghiệp - CyberSoft”.
Chuyên đề thực tập được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần phần mềm quản trị
doanh nghiệp – CyberSoft
Chương 2: Lí thuyết cơ bản
Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống quản lí nhân sự tại công ty
cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp – CyberSoft
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN
MỀM QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP- CYBERSOFT
I. Tổng Quan Về Công Ty Công Ty Cổ Phần Phần Mềm Quản Trị
Doanh Nghiệp - Cybersoft
1. Tên công ty:
 Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp
 Tên tiếng anh: Cyber Software for Business Management Jointstock
Company
 Tên viết tắt: Cybersoft
 Ngày thành lập: 04/11/2003
 Logo của công ty:
 Trụ sở: Tầng 12A Toà Nhà Sông Đà 18/165 Cầu Giấy Hà Nội
 Điện thoại: 04 - 7 673 226/228/229
Fax: 04 - 7 673 227
Website: www.cybersoft.com.vn
E-Mail: Cyber-soft.com.vn

 Vốn điều lệ 1 000 000 000 (Một tỷ đồng)
Đại diện Ông Lê Cảnh Toàn
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A

2. Sản phẩm chính trong công ty
• Cyber Accounting - Phần mềm kế toán
• Cyber CRM - Phần mềm quản lý khách hàng
• Cyber HRM - Phần mềm quản lý nhân sự và tính lương
• Cyber Corporate - Phân mềm hợp nhất số liệu
• Cyber Business - Giải pháp ERP quản lý toán diện doanh nghiệp, trong
cyber Business gồm các modul sau
 Bản quyền: Bản quyền số 1020/2003/QTG do cục bản quyền tác
giả văn học nghệ thuật cấp ngày 18/11/2003
 Nhãn hiệu: Chứng nhận số 73505 do cục sở hữu trí tuệ chứng
nhận cấp ngày 11/08/2006
 Thành viên: Thành viên hiệp hội phần mềm Việt Nam Vinasa
 Số cán bộ nhân viên: Đội ngũ gồm hơn 40 lập trình viên, tư vấn
viên chuyên nghiệp với sự hiểu biết sâu sắc nghiệp vụ kinh tế,
kinh nghiệm triển khai và khả năng của công nghệ thông tin.
 Khách hàng: Gần 1000 khách hàng đang sử dụng sản phẩm và
dịch vụ với nhiều loại hình, quy mô hoạt động khác nhau trên cả
nước.
 Mục tiêu: Trở thành nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam về sản
phẩm và dịch vụ phần mềm kế toán, giải pháp ERP (quản lý tổng
thể doanh nghiệp) cho các doanh nghiệp Việt Nam
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
II. Các phòng ban chức năng
1. Phòng giải pháp các doanh nghiệp (Cyber Soluition for Business
Department - CSB)
Tư vấn triển khai các hệ thống thông tin quản lý tài chính và quản trị
doanh nghiệp, cài đặt, đào tạo hướng đẫn sử dụng hệ thống, thiết kế và phát
triển sản phẩm theo yêu cầu đặc thù của khách hàng.
2. Phòng nghiệp vụ (Cyber Expert bureau Department – CEB)
Khảo sát các quy trình nghiệp của khách hàng, tư vấn nghiệp vụ, tư vấn

quy trình quản lý cho khách hàng, tư vấn và triển khai các giải pháp ERP
3. Phòng tư vấn và hỗ trợ khách hàng(Cyber Customers Support and
consultancy Department – CSC)
Tư vấn cho khách hàng qua điện thoại, E-mail, web và tại trụ sở khách
hàng khi có nhu cầu tư vấn. Vì sự thành công của khách hàng chúng tôi
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
không dừng lại ở khâu bán hàng mà mong muốn Cyber Accounting đem lại ý
nghĩa đích thực cho khách hàng.
4. Phòng nghiêm cứu phát triển sản phẩm(Cyber Reseach and
production development Department –CRD )
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới dựa trên nền công nghệ tiên tiến
nhất với các chức năng phân hệ luôn mở rộng cũng như nâng cao tính nghiệp
và khả năng phân tích quản trị của chương trình. Phân tích đánh giá sản phẩm,
dịch vụ hiện tại của Công ty nhằm điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của khách
hàng.
5. Phòng kinh doanh và phát triển thị trường (Cyber sales development
Department - CSD)
Thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quản; khảo sát đánh
giá tiềm năng và tìm hiểu nhu cầu phát sinh của khách hàng; mở rộng thị
trường sử dụng dịch vụ của Công ty; Tạo lập và duy trì mối quan hệ tốt với
khách hàng, chăm sóc khách hàng định kỳ nâng cao uy tín chất lượng của
công ty. Tuyên truyền quảng bá sản phẩm, dịch vụ của công ty; phân tích và
thực hiện kế hoạch chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất.
6. Phòng quản trị hành chính(Cyber Administrative Department - CAD)
Tổ chức thực hiện công tác văn phòng, các thủ tục hành chính, lưu trữ
hồ sơ, Sắp xếp, tổ chức các hoạt động trong công ty;Giám sát việc thực hiện
quy chế nhân viên và thực hiện công tác BHXH, BHYT
Hiện nay CYBERSOFT có hơn 40 nhân viên có trình độ đại học, trên đại
học các chuyên ngành toán, tin, kế toán, kinh tế và ngoại ngữ.
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A

III. Một số dự án tiêu biểu
1. Tổng công ty vận tải Hà Nội (Hanoi Transerco)
ĐC: Số 5 Lê Thánh Tông,TP Hà Nội
Người liên lạc: Bà Phạm Thị Liên - Kế toán trưởng.
Mobile: 0903229960
Dự án “Xây dựng phần mềm quản lý tài chính cho Văn Phòng tổng công ty và
22 đơn vị thành viên”
Dự án “Tư vấn và xây dựng phần mềm lập kế hoạch tài chính” cho văn phòng
tổng công ty và các đơn vị thành viên”.
2. Tập đoàn Công nghiệp Than và khoáng sản Việt Nam - Tổng Công ty
khoáng sản
ĐC: Số 562 Nguyễn Văn Cừ, Gia Lâm, Hà Nội.
Người liên lạc: Ông Lê Xuân Hồng - Kế toán trưởng.
Mobile: 0913238273
Dự án “Xây dựng phần mềm quản lý tài chính và quản trị sản xuất kinh doanh
cho các đơn vị thành viên” thuộc tổng công ty khoáng sản Việt Nam - TKV.
3. Tập đoàn công nghiệp tầu thuỷ Việt Nam - Tổng công ty công nghiệp tàu
thuỷ Nam Triệu
ĐC: Xã Tam Hưng, Huyện Thuỷ Nguyên, Thành Phố Hải Phòng
Người liên lạc: Bà Phạm Thị Hạnh - Kế toán trưởng.
Mobile: 0912708604 Dự án “Xây dựng phần mềm quản lý tài chính tổng thể”
4. Tập đoàn CNTT Việt Nam - Công ty Đóng tàu Sông Cấm
ĐC: Số 47 Chi Lăng, Q. Hồng Bàng, TP. Hải Phòng
Người liên lạc: Phạm Văn Lượng Mobile: 0912412857 Dự án " Xây dựng giải pháp quản lý
tài chính tổng thể"
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
5. Công ty hợp tác kinh tế - Bộ Quốc Phòng
ĐC: 187 Nguyễn Du, TP Vinh Nghệ An
Người liên lạc: Ông Trần Viết Tiến - Kế toán trưởng.
Mobile: 0913273112

Dự án “Xây dựng phần mềm quản lý tài chính cho văn phòng công ty và 11
đơn vị thành viên” trực thuộc công ty.
6. Tổng công ty Xi măng Việt Nam - Công ty Xi Măng Hải Phòng
ĐC: Huyện Thuỷ Nguyên, TP Hải Phòng
Người liên lạc: Ông Lê Nam Khánh - Kế toán trưởng.
Mobile: 0913246725
Dự án “Xây dựng phần mềm quản lý tài chính, quản lý kho, quản lý bán
hàng,quản lý trạm cân”
7. Tổng công ty Xi măng Việt Nam - Công ty Xi Măng Hoàng Mai
ĐC: Xã Quỳnh thiện, Huyện Quỳnh lưu, Tỉnh Nghệ An
Người liên lạc: Ông Nguyễn Quốc Việt - Kế toán trưởng.
Mobile: 0913275279
Dự án “Xây dựng phần mềm quản lý tài chính, quản lý tiêu thụ”
8. Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc
ĐC: Số 10 Tô Hiệu, Thị Xã Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc n
Người liên lạc: Bà Nguyễn Thị Bình - Kế toán trưởng.
Mobile: 0912457225
Dự án “Xây dựng giải pháp ERP” gồm 2 modul: Cyber Financial
Management và Cyber Sales Management
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
9. Sở giáo dục Nam Định
ĐC 63 Hùng Vương, TP Nam Định
Người liên lạc:Bà Nguyễn Thị Hoa - Chuyên viên.
Mobile: 0912208773
Dự án “Xây dựng phần mềm quản lý tài chính cho văn phòng sở và 37
Trường PTTH, 10 Phòng Giáo dục, kết nối truyền số liệu tổng hợp tại văn
phòng sở”
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
CHƯƠNG II: LÍ THUYẾT CƠ BẢN
I. Bài toán quản lí nhân sự trong doanh nghiệp

1. Bài toán
Công tác quản lý nhân sự của nhân viên đóng vai trò hết sức quan trọng đối
với hoạt động của các công ty các doanh nghiệp ở Việt Nam Trong khoảng 10
năm trở lại đây công tác quản lý nhân viên (ở một số công ty trong đó có Công
Ty Cổ Phần Phần Mềm quản trị doanh nghiệp) đã được tin học hóa nhằm đem
lại hiệu quả cao hơn, nhanh hơn tin cậy hơn.
Bài toán Quản lý nhân sự đặt ra các vấn đề cơ bản như sau: Thể hiện được
mô hình tổ chức quản lý nhân viên theo chức vụ, theo trình độ văn hóa, theo
trình độ ngoại ngữ… Hệ thống còn phải cho phép tạo ra các báo cáo từ lí lịch.
Nhằm phục vụ công tác điều hành nhân viên và sắp xếp lịch cho nhân viên làm
việc một cách khoa học và đạt hiệu quả cao nhất. In Danh sách nhân viên, in
danh mục chức vụ, in danh mục tỉnh thành…
Ngoài các chức năng chính như trên, hệ thống này còn cần thêm một số
chức năng khác như: cập nhật các loại danh mục( danh mục tỉnh thành, danh
mục ngoại ngữ, danh mục đơn vị …) các chức năng sao, chép, sửa, xóa.
Qua quá trình tìm hiểu và dựa trên những bất cập hiện nay tại công ty em có
định hướng sẽ viết và xin đưa ra đề tài:
Đề tài: “ Phân Tích Thiết Kế Hệ thống quản lí nhân sự tại Công ty cổ phần
phần mềm quản trị doanh nghiệp – CyberSoft
Đề tài này là một đề tài hay nếu được phát triển nó sẽ được ứng dụng trong
rất nhiều công ty khác nhau. Nếu sau này có thời gian em sẽ phát triển và cho
thêm vào phần mềm một số ứng dụng nữa.
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
Em sẽ cố gắng viết hoàn chỉnh nhất trong khả năng có thể để làm bài báo
cáo thực tập được tốt nhất.
2. Giải pháp
Yêu cầu chung của phần mềm:
- Chương trình đơn giản và dễ sử dụng
- Chương trình phải đáp ứng các quá trình sử lí số liệu một cách chính xác
- Chương trình giải quyết và đưa ra các báo cáo một cách nhanh chóng

- Chương trình đảm bảo an toàn về dữ liệu
- Chương trình mang tính mềm dẻo và không cần đòi hỏi cấu hình máy quá
cao
3. Phạm vi ứng dụng của đề tài
Đề tài này nhằm giúp cho nhà quản lí, cụ thể là bộ phận nhân sự của công ty
biết được tình hình về nhân viên trong công ty mình, về lí lịch qua đó hỗ chợ
cho lịch làm việc và những phương án công tác thích hợp nhằm đạt hiệu quả
cao nhất cho công ty.
Đề tài được ứng dụng trong nội bộ của công ty triển khai dự án cụ thể ở đây
là Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp - CyberSoft. Bên cạnh
đó đề tài có thể được ứng dụng và triển khai tại các công ty khác nhằm tạo ra
hiệu quả cao nhất cho công ty.
4. Đối tượng hưởng lợi
Đối với ban lãnh đạo và giám đốc của công ty: có thể nắm được tình hình
nhân viên của công ty thông qua các báo cáo của phần mềm, từ đó có thể đưa ra
được những quyết định chính xác cho việc quản lí, điều hành của công ty của
công ty.
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
Đối với các trưởng phòng ban: có thể bố trí, tính toán công việc một cách
hợp lý, nhanh chóng và chính xác. Nắm bắt được tình hình về nhân viên trong
công ty qua các báo cáo của phần mềm để có những thông tin chính xác ra
quyết định và báo cáo với giám đốc.
Đối với nhân viên: có thể thực hiện công việc của mình một cách chính xác
hiệu quả. Không phải mất nhiều thời gian nhiều trong viêc kiểm kê, nắm bắt
thông tin. Biết được các anh em trong công ty và có thể liên hệ qua lại với
nhau. Tạo điều kiện kết gắn mọi nhân viên trong công ty như anh em một nhà
qua đó hình thành môi trường làm việc thân thiện đoàn kết cùng chung vai
gắng sức đưa công ty phát triển.
Ngay cả đối với gia đình và người thân của nhân viên trong công ty cũng sẽ
gặp rất nhiều thuận lợi khi biết về con em mình hiện đang làm việc tại công ty

khi gặp ra sự cố.
II. Kế hoạch công việc cần làm
1 - Xây dựng và quản lý chương trình quản lí nhân sự
- Đề xuất ý tưởng và hình thành bộ khung chương trình
- Lập giải pháp kĩ thuật
- Xây dựng
- Thực hiện
- Báo cáo tổng kết
2 - Xác định yêu cầu
- Lập kế hoạch
- Khảo sát
- Phân tích nghiệp vụ
- Phân tích yêu cầu người sử dụng
- Mô tả hoạt động của công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh
nghiệp
- Báo cáo tổng kết
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
3 - Phân tích, thiết kế
- Lập kế hoạch thiết kế
- Thiết kế kiến trúc
- Thiết kế dữ liệu
- Thiết kế thủ tục
- Thiết kế chương trình
- Thiết kế giao diện
- Báo cáo tổng kết
4 - Lập trình
- Lập kế hoạch lập trình
- Lập trình thư viện chung
- Báo cáo tổng kết quy trình
5- Test

- Lập kế hoạch Test
- Kịch bản Test
- Test hệ thống
- Test nghiệm thu
- Hồ sơ Test
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
III. Lý thuyết về hệ thống thông tin & công nghệ phần mềm
1. Lý thuyết về hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin (information system) là một hệ thống
mà mục tiêu tồn tại của nó là cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động của
con người trong một tổ chức nào đó. Ta có thể hiểu hệ thống thông tin là hệ
thống mà mối liên hệ giữa các thành phần của nó cũng như mối liên hệ giữa
nó với các hệ thống khác là sự trao đổi thông tin.
Một số ví dụ về hệ thống thông tin:
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
Máy tính là một hệ thống thông tin
2. Khái niệm về phần mềm và công nghệ phần mềm, phân loại phần mềm
2.1 Khái niệm về phần mềm.
Phần mềm là một khái niệm mà cho đến nay có rất nhiều cách khác nhau
để định nghĩa. Sau đây là một số cách định nghĩa về phần mềm:
 Phần mềm là tập hợp tất cả các câu lệnh do các lập trình viên viết ra để
hướng máy tính làm một số công việc cụ thể nào đó.
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
 Theo giáo trình tin học đại cương của khoa tin học ĐH kinh tế quốc
dân thì: “Phần mềm máy tính là các chương trình, cấu trúc dữ liệu làm
cho chương trình xử lý được những thông tin thích hợp và các tài liệu
mô tả phương thức sử dụng các chương trình ấy. Phần mềm luôn được
bổ sung và sửa đổi một cách thường xuyên”
 Để có được phần mềm, các nhà lập trình phải sử dụng các ngôn ngữ lập
trình để viết, ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ trung gian giữa ngôn ngữ giao

tiếp của con người với ngôn ngữ máy, ngôn ngữ càng gần với ngôn ngữ
con người thì gọi là ngôn ngữ cấp cao, càng gần ngôn ngữ máy thì gọi là
ngôn ngữ cấp thấp.
với các chương trình ứng dụng khác nhau và các trình điều khiển thiết
bị khác nhau
2.2 Khái niệm về công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm là một lĩnh vực nghiên cứu mới của tin học,
được triển khai trong giai đoạn phát triển rất cao của tin học và viễn thông khi
phần mềm đã trở thành một ngành công nghiệp.
Công nghệ phần mềm là môn khoa học nghiên cứu các phương pháp,
các thủ tục và các công cụ đi từ phân tích thiết kế đến quản lý một dự án phần
mềm nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.
Công nghệ phần mềm bao gồm một tập hợp với 3 yếu tố chủ chốt:
Công cụ và thủ tục, giúp cho người quả lý có thể kiểm soát được quá trình
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
phát triển phần mềm và cung cấp cho kỹ sư phần mềm một nền tảng để xây
dựng một phần mềm chất lượng cao.
2.3 Phân loại phần mềm.
2.3.1 Theo phương thức hoạt động
Phần mềm hệ thống dùng để vận hành máy tính và các phần cứng máy
tính, ví dụ như các hệ điều hành máy tính Windows XP, Linux, Unix, các thư
viện động (còn gọi là thư viện liên kết động; tiếng Anh: dynamic linked
library - DLL) của hệ điều hành, các bộ điều vận (driver), phần sụn(firmware)
và BIOS. Đây là các loại phần mềm mà hệ điều hành liên lạc với chúng để
điều khiển và quản lý các thiết bị phần cứng.
Phần mềm ứng dụng để người sử dụng có thể hoàn thành một hay
nhiều công việc nào đó, ví dụ như các phần mềm văn phòng (Microsoft
Offices, Lotus 1-2-3, FoxPro), phần mềm doanh nghiệp, phần mềm giáo dục,
cơ sở dữ liệu, phần mềm trò chơi, chương trình tiện ích.
Các phần mềm chuyển dịch mã bao gồm trình biên dịch và trình thông

dịch: các loại chương trình này sẽ đọc các câu lệnh từ các mã nguồn được viết
bởi các lập trình viên và dịch nó sang dạng ngôn ngữ máy mà máy tính có thể
hiểu được, hay dịch nó sang một dạng khác như là tập tin đối tượng (object file)
và các tập tin thư viện (library file) mà các phần mềm khác (như hệ điều hành
chẳng hạn) có thể hiểu để vận hành máy tính thực thi các lệnh.
2.3.2 Theo khả năng ứng dụng
Những phần mềm không phụ thuộc, nó có thể được bán cho bất kỳ
khách hàng nào trên thị trường tự do. Ví dụ: phần mềm về cơ sở dữ liệu như
Oracle, đồ họa như Photoshop, Corel Draw, soạn thảo và xử lý văn bản, bảng
tính... Ưu điểm: Thông thường đây là những phần mềm có khả năng ứng dụng
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
rộng rãi cho nhiều nhóm người sử dụng. Khuyết điểm: Thiếu tính uyển
chuyển, tùy biến.
Những phần mềm được viết theo đơn đặt hàng hay hợp đồng của một
khách hàng cụ thể nào đó (một công ty, bệnh viện, trường học...). Ví dụ: phần
mềm điều khiển, phần mềm hỗ trợ bán hàng...
Ưu điểm: Có tính uyển chuyển, tùy biến cao để đáp ứng được nhu cầu
của một nhóm người sử dụng nào đó. Khuyết điểm: Thông thường đây là
những phần mềm ứng dụng chuyên ngành hẹp.
* Cách phân loại thứ hai:
2.3.3 Phần mềm ứng dụng
• Phần mềm cho những ứng dụng tổng quát:
Là những phần mềm đáp ứng được những công việc mang tính phổ
thông thường ngày của hầu hết người sử dụng. Ví dụ:
Chương trình duyệt Web cho phép người sử dụng có thể khai thác kho
dữ liệu khổng lồ trên Internet để phục vụ cho công việc của mình: Internet
Explorer, Opera…
Phần mềm nhận và gửi thư điện tử giúp chúng ta giữ liên hệ với mọi
đối tác cho dù họ ở bất kỳ đâu trên thế giới thông qua mạng Internet: Outlook
Express.

Hệ soạn thảo điều khiển máy tính hoạt động như một máy chữ để giúp
người dùng biên soạn các tài liệu như công văn, thư từ… Hệ soạn thảo văn
bản được sử dụng nhiều nhất là MS Word.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu giúp lưu chữ, tổ chức, sắp sếp, cập nhật thông
tin và tìm kiếm thông tin khi cần thiết. Ở Việt Nam hệ quản trị CSDL được
dùng nhiều nhất là hệ quản trị: Foxpro và MS Access.
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
• Phần mềm cho những mục đích cụ thể.
+ Phần mềm kinh doanh: Gồm các chương trình giúp các doanh nghiệp
hoàn thành những nhiệm vụ xử lý thông tin có tính chất thủ tục lặp đi lặp lại
hàng ngày, hàng tháng, hàng quý hay hàng năm. Phần mềm kinh doanh khác
phần mềm sản suất ở chỗ nó nhấn mạnh vào những nhiệm vụ trên phạm vi
toàn cơ quan như phần mềm kế toán, quản lý nhân sự…Các phần mềm được
dùng nhiều nhất hiện nay là Fast và Effect.
Phần mềm giải trí bao gồm các trò chơi và các chương trình để giúp
tiêu khiển, giải trí. Hiện nay, khi mức của con người càng cao thì các phần
mềm thuộc loại nay đang lên ngôi.
Phần mềm giáo dục và tham khảo giúp cung cấp kiến thức, kỹ năng về
một chủ thể, lĩnh vực nào đó, cung cấp các bộ cơ sở dữ liệu cho phép tra cứu
thông tin theo yêu cầu: Phần mềm tra cứu từ điển.
2.3.4 Phần mềm hệ thống.
Phần mềm hệ thống bao gồm các chương trình quản lý, hỗ trợ các tài
nguyên và điều hành các hoạt động của hệ thống máy tính.
• Phần mềm quản lý hệ thống
Hệ điều hành: Là một bộ chương trình phục vụ cho việc quản lý chặt
chẽ hệ thống tính toán và tổ chức khai thác chúng một cách tối ưu.
Các chương trình tiện ích: Được xây dựng với mục đích bổ xung thêm
các dịch vụ cần cho người mà hệ điều hành chưa đáp ứng được hay là đã có
nhưng chọn vẹn: Winzar, Foxit reader.
Các chương trình điều khiển thiết bị giúp máy tính điều khiển một thiết

bị nào đó mà không có trong danh sách những thiết bị phần cứng được hệ
điều hành hỗ trợ: Các loại Card màn hình.
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
• Phần mềm phát triển hệ thống:
Các chương trình dịch có nhiệm vụ dịch các chương trình viết bằng
ngôn ngữ thuật toán sang ngôn ngữ máy tính để có thể hiểu và xử lý được.
Ngôn ngữ lập trình là công cụ để diễn tả thuật toán thành chương trình
cho máy tính thực hiện. Cho đến nay đã có 5 thế hệ ngôn ngữ lập trình: Java
của sun, dot net của Microsoft.
3 Chu kỳ sống của một phần mềm:
3.1 Chu kỳ sống của dự án tuần tự
• Giai đoạn khởi tạo.
Khởi tạo dự án là một giai đoạn xác định nhu cầu của ứng dụng và xác
định đầy đủ vấn đề để tập hợp đội ngũ đánh giá vấn đề đó. Bổ nhiệm các cá
nhân và các đối tác liên quan, bổ nhiệm các bên tham gia của mỗi tổ chức vào
nhóm xây dựng phân mềm. Đầu ra của giai đoạn này là một bản ghi hoặc một
tài liệu chính thức chỉ ra các nguồn tài trợ, xác định vấn đề các bên tham gia.
• Giai đoạn nghiên cứu tính khả thi
Tính khả thi có được từ kết quả phân tích các rủi do, chi phí và lợi
nhuận liên quan đến các vấn đề kinh tế, kỹ thuật và tổ chức của người sử
dụng. Các vấn đề đặt ra phải được xem xét chi tiết để đảm bảo rằng mọi khía
cạnh của tính khả thi đã được xem xét đến.
Báo các tổng quát về tính khả thi bao gồm:
- Vấn đề đặt ra.
- Tính khả thi về mặt kinh tế, kỹ thuật và tổ chức.
- Những rủi ro và bất ngờ liên quan đến ứng dụng.
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
- Ý tưởng thích hợp nhất về sản phẩm phần mềm và giải thích tại sao
nó tốt hơn các sản phẩm khác cùng loại.
- Các cầu huấn luyện và lịch trình dự định.

- Dự đoán nhân sự cho dự án tính theo từng giai đoạn và mức độ yêu
cầu.
• Giai đoạn phân tích.
* Yêu cầu về chức năng hệ thống được thiết kế để làm gì? Khuân dạng
các định nghĩa này vào phương pháp luận sử dụng trong giai đoạn phân tích.
- Yêu cầu về cấu hình – các thiết bị cuối, các thông điệp, thời gian trả
lời của mạng, dung lượng vào/ ra, yêu cầu thời gian sử lý.
- Yêu cầu về giao diện - dữ liệu trao đổi với các ứng dụng và đơn vị khác
là gì? định nghĩa bao gồm cả tính thời gian, khuôn dạng của dữ liệu trao đổi.
- Các chuẩn xây dựng phần mềm - dạng cấu trúc, tính thời gian, nội
dung cơ bản của tại liệu cần đưa ra trong quá trình xây dựng phần mềm. định
dạng thông tin bao gồm nội dung của dữ liệu từ điển hay kho lưu trữ đối với
việc thiết kế đối tượng, nội dung báo cáo dự án, các yêu cầu cần thiết khác
được giám sát bởi nhóm tham gia dự án.
• Giai đoạn thiết kế ở mức quan niệm.
Các cách gọi khác bao gồm thiết kế sơ bộ, thiết kế logic, thiết kế bên
ngoài hay định danh các yêu cầu của phần mềm. Hoạt động chính của thiết kế
quan niệm là định nghĩa chức năng chi tiết của tất cả các nhân tố bên ngoài
của một chương trình ứng dụng, nó bao gồm màn hình hiển thị, báo cáo, đơn
vị dữ liệu hội thoại, và các khuân mẫu. Cả nội dung và cách trình bày ở mức
này. Hơn nữa, mô hình dữ liệu logic được chuyển sang sơ đồ cơ sở dữ liệu
logic, hoặc các khung nhìn của người sử dụng.
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
• Giai đoạn thiết kế.
* Những thuật ngữ khác dùng để miêu tả các hoạt động thiết kế bao
gồm thiết kế chi tiết, thiết kế vật lý, thiết kế bên trong và thiết kế sản phẩm.
Trong suốt giai đoạn thiết kế, kỹ sư phần mềm phải tạo, sưu tập tài liệu và
kiểm tra.
-Kiến trúc phần mềm: Định danh và định nghĩa chương trình, các khối
độc lập, các chức năng, các luật, các đối tượng và các mối quan hệ giữa

chúng.
- Các thành phần và các khối của phần mềm: Định nghĩa một cách chi
tiết nội dung và các chức năng của thành phần, bao gồm đầu vào\ra, sự hiển
thị, báo cáo, dữ liệu, các file, các kết nôi và các tiến trình.
- Giao diện: Nội dung chi tiết, tính toán thời gian, với trách nhiệm cụ
thể, và thiết kế dữ liệu được trao đổi với những ứng dụng hay tổ chức khác.
- Kiểm tra: Xác định chiến lược, nhiệm vụ, và tính toán thời gian cho
mọi loại hình kiểm tra cần được tiến hành.
- Dữ liệu: Là việc xác định cách thể hiện vật lý của dữ liệu trên các
thiết bị, và các yếu tố yêu cầu, tính toán thời gian, nhiệm vụ phân giã, sao
chép các bản sao dữ liệu.
• Giai đoạn thiết kế hệ thống.
- Cấu trúc điều khiển trình ứng dụng: Xác định bằng cách nào một
chương trình hay một khối độc lập được kích hoạt và nó sẽ về đâu khi kết
thúc.
- Cấu trúc dữ liệu và sơ đồ cài đặt vật lý: Trong môi trường Cơ sở dữ
liệu, hoạt động này bao gồm việc sác định một thư viện dữ liệu tập trung, các
đường hộp thoại, và vùng đệm cho việc sử dụng hệ quản trị dữ liệu.
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
- Định kích thước: Xác định bất kỳ một trương trình và vùng đệm mà
nó dự tính như là một bộ nhớ trú ngụ đối vói chế độ trực tiếp hay các tiến
trình theo thời gian thực.
- Thuật toán chính: Chỉ ra các vấn đề toán học cho phép kiểm tra một
cách độc lập tính đúng đắn của công thức.
- Các thành phần của chương trình: Định danh, tên, và tính chất sử
dụng. Về mặt thể hiện tính chất bao gồm các thủ tục dữ liệu, các thủ tục, khối
khác có thể bị gọi trong quá trình sử lý của khối này, kích thước hang đợi,
vùng đệm và các yêu cầu của tiến trình.
• Giai đoạn triển khai:
Việc thực hiện triển khai còn được gọi là cài đặt và cho phép sử dụng.

Triển khai là quá trình một sản phẩm phần mềm được tích hợp vào môi
trường làm việc và cho phép sử dụng. Thực hiện triển khai bao gồm sự hoàn
chỉnh của chuyển đổi dữ liệu, cài đặt và đào tạo sử dụng. Vào thời điểm này
của chu trình một dự án quá trình phát triển phần mềm kết thúc, và giai đoạn
bảo hành, bảo trì bắt đầu. Việc bảo trì tiếp tục cho đến khi dự án kết thúc.
• Giai đoạn vận hành và bảo trì.
Vận hành và bảo trì là một giai đoạn trong quá trình sản xuất phầm
mềm ở đó sản phẩm phần mềm được sử dụng trong môi trường làm việc,
giám sát đối với hiệu quả thống kê, và sửa đổi nếu cần thiết.
• Giai đoạn loại bỏ.
Đây là giai đoạn trong quá trình sản xuất phần mềm mà tại đó việc
cung cấp sản phẩm phần mềm kết thúc. Thông thường, các chức năng của sản
phẩm phần mềm được chuyển tới một hệ thống kế tiếp.
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
• Các hoạt động thường xuyên.
Có hai hoạt động phổ biến trong mỗi giai đoạn là: Kiểm kê, phê chuẩn
và quản lý cấu hình. Tổng kết mỗi giai đoạn là sự kiểm tra phê chuẩn. Đó
chính là mục tiêu của sản phẩm. Việc kiêm tra đưa ra khuân mẫu đúng đắn
tương ứng giữa sản phẩm phần mềm và đặc tính của nó. Sự phê chuẩn đưa ra
chuẩn mực về sự phù hợp hay chất lượng của sản phẩn phần mềm đối với
mục đích của quá trình sử dụng. Một người quản lý dự án được chỉ định nắm
giữ phiên bản chính của mỗi sản phẩm.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÍ
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN PHẦN MỀM QUẢN
TRỊ DOANH NGHIỆP - CYBERSOFT
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A
I. Phân Tích Hệ Thống
1. Mục Đích Của Hệ Thống
Nhằm mục đích để giúp cho công việc của nhân viên quản lí nhân sự
tại công ty được diễn ra nhanh chóng và thuận tiện, giúp cho nhân viên cũng

như giám đốc biết được tình trạng nhân viên trong công ty cũng như nhân
viên biết nhau và gắn bó với nhau hơn.
Chương trình giúp cho vệc lưu trữ và quản lí toàn bộ hồ sơ của nhân
viên và toàn bộ thành viên trong công ty như: sơ yếu lí lịch, các thông tin về
đào tạo, công tác, về xuất thân về thành phân gia đình…
Chương trình đưa ra được báo cáo đầy đủ về các nhân viên một cách
khoa học. Có thể tìm kiếm nhanh chóng và thuận tiện.
Cập nhật bổ sung các thành phần dữ liệu của nhân viên, thành viên
trong công ty một cách nhanh chóng và đơn giản.
Ngoài ra chương trình còn đang hoàn thiện về quản lí lương của cán bộ
công nhân viên trong công ty. Qua đây ta có thể phát triển chương trình thành
một chương trình lớn có thể cung cấp cho người sử dụng nhiều mục đích và
yêu cầu khác nhau.
2. Sơ Đồ Chức Năng
Các chức năng gồm có:
- Thông tin về nhân viên.
- Chỉnh sửa thông tin về nhân viên.
Sinh Viên: Lê Mạnh Hùng Tin Học 46A

×