Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và tin học hóa được xem
là một trong những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của các chính phủ, tổ
chức cũng như của các công ty, các cá nhân. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng, có
thể tạo ra những bước đột phá mạnh mẽ trong sự phát triển của các tổ chức.
Việc xây dựng các trang web để phục vụ cho các nhu cầu riêng của các tổ chức,
công ty thậm chí các cá nhân đang ngày càng trở nên phổ biến. Với xu thế toàn cầu
hóa nền kinh tế thế giới, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, đặc biệt là nhu cầu
trao đổi hàng hoá của con người ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Hiện
nay, các công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải thiện các giải
pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương mại hóa trên Internet.
Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàng nhận ra tầm quan trọng
và tính tất yếu của thương mại điện tử.
Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ biến của thương mại điện tử ở Việt
Nam, em đã chọn đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến
tại Công ty TNHH Duyến Hải”.
Để có thể hoàn thành bài khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Th.S Nguyễn Thị Hội đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Duyến Hải đã cho phép và
tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Cuối cùng em kính chúc quý thầy,
cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô,
chú, anh, chị trong Công ty TNHH Duyến Hải luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều
thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Hạnh
1
MỤC LỤC
2
Tên Nội dung Trang


Bảng 2.1 Kết quả HĐKD của CT 2008-2012 22
Biểu đồ 2.1 Hình thức đặt hàng của khách hàng 26
Biểu đồ 2.2 Kênh giao tiếp của khách hàng với Công ty 27
Biểu đồ 2.3 Khó khăn trong việc xây dựng website bán hàng 25
Biểu đồ 2.4 Sự cần thiết phải xây dựng website bán hàng TT 26
Biểu đồ 3.1 Sơ đồ phân cấp chức năng 34
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 35
Biểu đồ 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 36
Biểu đồ 3.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 1 37
Biểu đồ 3.5 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 2 38
Biểu đồ 3.6 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 3 39
Biểu đồ 3.7 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 4 40
Bảng 3.1 TBL Quản trị viên 42
Bảng 3.2 TBL Thông báo 43
Bảng 3.3 TBL Khách hàng 44
Bảng 3.4 TBL Thẻ 45
Bảng 3.5 TBL Bảo hành 45
Bảng 3.6 TBL Chuyển khoản 46
Bảng 3.7 TBL Cước vận chuyển 46
Bảng 3.8 TBL Người nhận 47
Bảng 3.9 TBL Đơn hàng 48
Bảng 3.10 TBL Góp ý 48
Bảng 3.11 TBL Sản phẩm 49
Bảng 3.12 TBL Sản phẩm chi tiết 51
Hình 3.1 Giao diện trang chủ 53
Hình 3.2 Giao diện trang tin tức 55
Hình 3.3 Giao diện trang sản phẩm 57
Hình 3.4 Giao diện trang giỏ hàng 59
Hình 3.5 Giao diện trang đăng ký tài khoản 61
Hình 3.6 Giao diện trang chi tiết sản phẩm 61

Hình 3.7 IPO Chart nhập thông tin khách hàng 62
Hình 3.8 IPO Chart nhập thông tin đăng ký mua hàng 1 63
Hình 3.9 IPO Chart nhập thông tin đăng ký mua hàng 2 64
Hình 3.10 IPO Chart nhập thông tin sản phẩm 65
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẲT TIẾNG VIỆT
STT Các từ viết tắt Cách viết đầy đủ
3
1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 CSDL Cơ sở dữ liệu
4 ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội
5 HTTT Hệ thống thông tin
6 PPPTTK Phương pháp phân tích thiết kế
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 TMĐT Thương mại điện tử
9 BLĐ Ban lãnh đạo
10 TCKT Tài chính kế toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
4
1
ADO Active Data Object Thành phần giúp các ứng dụng của
người dùng truy cập và chế tác cơ
sở dữ liệu trên server qua một nhà
cung cấp
2
ATM Automated Teller
Machine
Máy rút tiền tự động
3

CSS Cascading Style Sheet Bảng kiểu xếp chồng là một ngôn ngữ
giúp người thiết kế web có thể thêm
kiểu vào tài liệu web
4
DLL Dynamic Link Library Thư viện liên kết động
5
FAQ Frequently Asked
Question
Câu hỏi thường gặp
6
HTML Hyper Text Markup
Language
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
7
SQL Structured Query
Language
Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc
8
URL Uniform Resource
Locator
Tham chiếu tới tài nguyên
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của website bán hàng trực tuyến
1.1.1. Tầm quan trọng của website bán hàng trực tuyến
Thương mại điện tử (TMĐT) đang ngày càng phát triển vô cùng mạnh mẽ. Và
nó đang ngày càng được ứng dụng nhiều vào các ngành kinh tế, khoa học kĩ thuật…
TMĐT góp phần giảm thiểu chi phí hoạt động, giảm thiểu sức lao động nhằm gia tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. TMĐT đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi
cách thức mua sắm của con người. Từ đó, có thể thấy TMĐT đóng vai trò quan trọng

đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Theo [1], một vài lợi ích của TMĐT có thể kể đến như:
Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch: TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán
hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện Internet/Web, một nhân viên bán hàng có
thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng, sử dụng catalogue điện tử (electronic
catalogue) trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue
in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. TMĐT qua Internet/Web giúp
người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao
dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao
dịch thanh toán).
Xây dựng quan hệ với đối tác: TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng
cố mối quan hệ giữa các thành viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua
mạng (Internet/Web) các thành viên tham gia (người tiêu dùng, doanh nghiệp, các cơ
quan Chính phủ ) có thể giao dịch trực tiếp (liên lạc “trực tuyến”), không có khoảng
cách về địa lý và thời gian. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát
hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ
hội để lựa chọn hơn.
Đóng vai trò kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hiệu quả hàng đầu cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp quảng bá thông tin và tiếp thị cho khách hàng với
chi phí thấp nhất, cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn qua đó làm tăng doanh thu,
giảm chi phí hoạt động và tạo dựng được lợi thế cạnh tranh qua đó xây dựng dựng
thương hiệu bền vững trong lòng khách hàng.
1.1.2. Ý nghĩa của website bán hàng trực tuyến
Website bán hàng trực tuyến có ý nghĩa quan trọng đối với sự công của doanh
nghiệp.
6
Theo [1], thứ nhất, website bán hàng trực tuyến sẽ rút ngắn khoảng cách giữa
doanh nghiệp và người tiêu dùng, đồng thời tiết kiệm thời gian chi phí một cách đáng
kể thông qua những thông tin phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng, tạo ra được
nhiều mối quan hệ hơn giữa các cá nhân, các công ty và giữa các thành phần trong

toàn xã hội, đẩy mạnh mối quan hệ thương mại công ty với khách hàng và khách hàng
với công ty.
Thứ hai, website bán hàng trực tuyến tạo điều kiện phát triển kinh tế tri thức.
Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tạo cơ sở
cho sự phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các nước đang
phát triển. Nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một
thập kỷ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này
mang tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nước công
nghiệp hóa.
1.2. Tổng quan về vấn đề phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực
tuyến
- Vũ Đức Đông (2007), Sale Online Sub-System, Khóa luận tốt nghiệp khoa
Công nghệ thông tin, Đại học Sư phạm Hà Nội. Đề tài thiết kế hệ thống website bán
hàng trực tuyến với mặt hàng máy tính laptop, phát triển theo mô hình cơ sở dữ liệu
phân tán, hoạt động dựa trên kiến trúc Client/Server và được cài đặt trên nền .Net
Framework cụ thể là ASP.Net. Cơ sở dữ liệu (CSDL) được cài đặt trên hệ quản trị
CSDL MySQL Server. Tuy nhiên, website chưa có khả năng thanh toán trực tuyến cho
khách hàng bằng tài khoản đã đăng ký.
- Đỗ Thị Tươi (2012), Xây dựng website bán hàng cho siêu thị điện máy Him
lam, Khóa luận tốt nghiệp khoa Công nghệ thông tin, Đại học Công nghệ Thông tin và
truyền thông – Đại học Thái Nguyên. Hệ thống website được tác giả thiết kế có khả
năng thanh toán trực tuyến cho khách hàng qua trang web bằng tài khoản đã đăng ký
tuy nhiên chưa có khả năng tổng hợp, thống kê số loại sản phẩm, hóa đơn, doanh thu,
bình quân, khách hàng…
- Vũ Thủy Vân (2011), Tìm hiểu và cài đặt website bán hàng qua mạng với mặt
hàng điện thoại di động, Khóa luận tốt nghiệp khoa Công nghệ thông tin, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Đề tài xây dựng website bán hàng qua mạng nhưng hệ thống mới
chỉ cho phép khách hàng đặt hàng qua mạng, chưa phân tích được yêu cầu website,
7
yêu cầu người dùng và chưa có hệ thống bán hàng chưa có hệ thống thanh toán trực

tuyến.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là thông qua quá trình phân tích, đánh giá nhu cầu bán hàng
trực tuyến của Công ty TNHH Duyến Hải từ đó viết bản đặc tả yêu cầu hệ thống phục
vụ cho các lập trình viên và vận dụng tổng hợp những kiến thức đã học để tiến hành
xây dựng Website Thương mại điện tử.
Cụ thể, đề tài hướng đến những mục tiêu sau:
Thứ nhất, đề tài tóm lược và hệ thống hóa cơ sở lý luận về bán hàng trực tuyến
và quy trình bán hàng trực tuyến
Thứ hai, vận dụng cơ sở lý luận kết hợp các phương pháp thực hiện đề tài đưa
ra thực trạng bán hàng trực tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải
Thứ ba, đề xuất và đưa ra các giải pháp xây dựng website bán hàng trực tuyến
tại Công ty TNHH Duyến Hải
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu được đặt ra đó là website và các vấn đề liên quan đến
phân tích thiết kế website, các nhân tố cấu thành hoạt động bán hàng trực tuyến, nguồn
lực tiến hành hoạt động bán hàng trực tuyến, quy trình của hoạt động bán hàng trực
tuyến, hệ thống thông tin quản lý website bán hàng trực tuyến và chính sách phát triển
website của Công ty TNHH Duyến Hải
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi website bán hàng trực tuyến và hệ thống
thông tin quản lý website của Công ty TNHH Duyến Hải và dựa trên các tài liệu phân
tích thiết kế trong 5 năm trở lại đây.
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình và giải pháp hoàn thiện
chức năng bán hàng trực tuyến trong Công ty TNHH Duyến Hải và các tài liệu liên
quan
+ Về thời gian: Các số liệu được khảo sát tổng hợp từ trong 5 năm trở lại đây
1.5. Phương pháp thực hiện
Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm:

- Phương pháp điều tra: Điều tra là tổ chức thu thập tài liệu về hiện tượng
nghiên cứu một cách khoa học và theo khái niệm thống nhất dựa trên hệ thống chỉ tiêu
8
đã xác định. Để thu thập tài liệu của hiện tượng nghiên cứu, người ta có thể áp dụng
phương pháp điều tra trực tiếp và điều tra gián tiếp.
+ Phương pháp điều tra trực tiếp: Quan sát hoặc tiến hành cân, đong, đo, đếm,
rồi ghi chép vào phiếu điều tra. Kết quả điều tra trực tiếp bảo đảm mức độ chính xác
cao, có thể phát hiện sai sót để điều chỉnh kịp thời. Phương pháp này tốn kém về chi
phí và thời gian. Vì vậy, theo yêu cầu nghiên cứu mà người ta áp dụng phương pháp
điều tra trực tiếp hay gián tiếp.
+ Phương pháp điều tra gián tiếp: Nhân viên điều tra thu thập của hiện tượng
qua điện thoại, phiếu điều tra, báo cáo thống kê, thư từ, fax, internet. Kết quả điều tra
gián tiếp phụ thuộc vào đơn vị được điều tra, chất lượng và mức độ chính xác của tài
liệu còn hạn chế, nhân viên điều tra khó phát hiện sai sót để xử lý kịp thời và đỡ tốn
kém.
Phương pháp điều tra được ứng dụng trong trường hợp không thể thu thập
thông tin bằng các phương pháp khác như phương pháp phỏng vấn hay phương pháp
quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin điều
tra thông qua việc hỏi và trả lời giữa nhân viên điều tra và người cung cấp thông tin.
Phiếu điều tra là một công cụ cầu nối rất quan trọng trong phương pháp này. Tuy
nhiên, phỏng vấn cần tuân thủ theo mục tiêu nghiên cứu, theo đối tượng hay nội dung
nghiên cứu đã được xác định rõ ràng trong chương trình hay phương án điều tra.
+ Cách thức tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo cấp cao trong công ty - ông
Phạm Văn Duyến, Giám đốc Công ty. Thiết kế các câu hỏi mang tính chất đi sâu tìm
hiểu về tình hình hoạt động bán hàng của Công ty để thiết kế website bán hàng trực
tuyến, chiến lược phát triển website cũng như khó khăn trong tiến hành hoàn thiện cấu
trúc và chức năng cho website.
+ Ưu, nhược điểm của phương pháp: Ưu điểm của phương pháp là thời gian
phỏng vấn ngắn, những thông tin thu thập được có giá trị, số lượng thông tin thu thập

được lớn. Nhược điểm là một số câu hỏi chỉ được trả lời chung chung, đại khái do liên
quan đến bí mật kinh doanh của công ty.
+ Mục đích áp dụng: Thu thập những thông tin chuyên sâu và chi tiết hơn về
cấu trúc và chức năng, yêu cầu người dùng của website để làm rõ hơn những vấn đề
mà phiếu điều tra chưa đủ căn cứ giải thích.
- Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin không chỉ
bằng thị giác mà là sự vận dụng tất cả các giác quan tổng hợp của nhân viên điều tra
9
khi trực tiếp đến hiện trường và quan sát đối tượng, theo dõi diễn biến của sự việc để
ghi chép lại từ đó đưa ra nhận xét và kết luận về hiện tượng nghiên cứu. Phương pháp
quan sát thường được ứng dụng trong trường hợp để bổ trợ cho các phương pháp khác
vì phương pháp này tốn nhiều thời gian, công sức và tiền bạc hay cũng có nhiều nội
dung không thể thực hiện được bằng phương pháp quan sát.
- Phương pháp thống kê: Thống kê là ngành khoa học có nhiệm vụ thu thập, xử
lý và công bố thông tin về thực trạng của hiện tượng kinh tế, xã hội, tự nhiên, nhằm
phục vụ cho việc quản lý các cấp, các ngành ở tầm vi mô và vĩ mô.
Ví dụ 1: Thống kê thu thập xử lý và công bố thông tin về tốc độ tăng bình quân
dân số, cơ cấu dân số theo lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, mức độ
sống…
Ví dụ 2: Thống kê thu thập xử lý và công bố thông tin diễn biến hằng ngày ở
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp như số lượng sản phẩm,
hàng hóa bán ra, tình hình thu chi ở các doanh nghiệp…
Phương pháp thống kê được ứng dụng để nghiên cứu các hiện tượng số lớn, do
đó việc thu thập tài liệu thường được tiến hành trong phạm vi rộng, đòi hỏi việc thu
thập tài liệu phải được chuẩn bị chu đáo, tổ chức khoa học và theo kế hoạch thống nhất
mới đem lại kết quả điều tra đúng đắn, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.
Phương pháp xử lý dữ liệu bao gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá: Phương pháp phân tích, tổng hợp,
đánh giá: Các chức năng của hệ thống website bán hàng trực tuyến sẽ được phân tích
thành các phần riêng biệt, vận dụng phương pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ

thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung, để đánh giá thực
trạng bán hàng trực tuyến trong thời điểm hiện tại và định hướng phát triển trong
tương lai.
1.6. Kết cấu khóa luận
Ngoài danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận và phần
tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm ba phần:
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận của vấn đề phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực
tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải
Chương III: Định hướng phát triển và đề xuất phân tích thiết kế hệ thống website bán
hàng trực tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải
10
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN
ĐỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN
HÀNG TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH DUYẾN HẢI
2.1. Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực
tuyến
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Phân tích thiết kế hệ thống được phát triển theo nhiều giai đoạn với các phương
pháp xây dựng hệ thống khác nhau. Ngoài phương pháp phân tích thiết kế có cấu trúc
còn có các phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng, hướng dữ liệu, hướng sự
kiện Hiện nay phương pháp phân tích thiết kế theo hướng có cấu trúc được sử dụng
phổ biến vì giúp phân chia rõ ràng các chức năng cần quản lý trong Công ty và xem
xét hệ thống một cách tỉ mỉ toàn diện để xác định yêu cầu về thông tin và các quá trình
của hệ thống, mối quan hệ giữa các quá trình của hệ thống cũng như mối quan hệ giữa
với các hệ thống khác. Hướng phân tích này đơn giản, dễ sử dụng, tạo điều kiện thuận
lợi trong quá trình thiết kế ngân hàng dữ liệu và phù hợp với các hệ thống có tính ổn
định.
Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống đều có 4 giai đoạn cơ bản cho quá
trình phát triển một dự án:

+ Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
+ Phân tích hệ thống
+ Thiết kế hệ thống
+ Xây dựng hệ thống
- Khái niệm website: Có rất nhiều khái niệm về website. Khái niệm website được
nhiều người sử dụng là:
Theo [2], Website là tập hợp các trang web (webpage) có liên quan với nhau.
Trang web (webpage) là một tệp văn bản có chứa đựng dữ liệu siêu văn bản
(HTML - Hyper Text Markup Language) bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video,
đồ họa, các tài liệu kỹ thuật số được tích hợp kết nối với nhau. Mỗi website, mỗi
trang web được lưu trữ trên ít nhất một máy chủ web (Web server), truy cập qua mạng
11
như Internet hay một mạng riêng thông qua một địa chỉ Internet cũng được gọi là URL
(Uniform Resource Locator). Trang web đầu tiên người xem truy cập từ tên miền
thường được gọi là trang chủ (homepage). Từ trang chủ, người xem có thể xem các
trang khác thông qua các siêu liên kết (hyperlinks).
Để một website hoạt động được, cần phải có tên miền (domain), không gian lưu
trữ website (hosting), và nội dung website.
Theo [1], đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TMĐT nói chung,
website bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt
động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới khách hàng. Với vai
trò quan trọng như vậy, có thể coi website chính là bộ mặt của Công ty, là nơi để đón
tiếp và giao dịch với các khách hàng trên mạng.
Với các website tích hợp TMĐT ở mức cao hơn, thì website như một cửa hàng
trực tuyến để doanh nghiệp có thể thực hiện các giao dịch: bán hàng, đặt hàng, thanh
toán, chăm sóc, tư vấn khách hàng, Website của doanh nghiệp dễ dàng cập nhật và
thay đổi thông tin về các sản phẩm, dịch vụ mới, các chương trình khuyến mãi, xu
hướng sản phẩm, Nhờ có website, thông tin được cung cấp tới các khách hàng của
doanh nghiệp nhanh chóng, kịp thời, khách hàng có thể truy cập thông tin của website
mọi lúc, mọi nơi.

- Chức năng website:
Theo [3] thì website có những chức năng sau:
+ Chức năng giới thiệu sản phẩm: bao gồm việc giới thiệu thông tin chi tiết về
sản phẩm (tên sản phẩm, số lượng, giá cả, ), cập nhật sản phẩm và dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp cho khách hàng.
+ Chức năng giỏ hàng: cho phép khách hàng có thể cùng lúc đặt mua nhiều sản
phẩm với các số lượng khác nhau. Hệ thống sẽ tự động tính toán giá trị giỏ hàng và bổ
sung các thông tin khuyến mãi kèm theo các sản phẩm đặt mua. Quá trình đặt hàng
thông qua giỏ hàng cho phép thu thập đầy đủ các thông tin của khách hàng hoặc thành
viên kèm theo các thông tin thanh toán. Các thông tin này trợ giúp bộ phận bán hàng
trong quá trình quản trị và xử lý đơn hàng.
+ Chức năng quản lý khách hàng: Quản lý các thông tin giao dịch của khách
hàng: thông tin khách hàng, đơn hàng, số lượng hàng hóa bán ra. Từ đó tổ chức khách
hàng theo nhóm, thường xuyên cập nhật và quản lý thông tin khách hàng. Kết hợp tiếp
12
thị qua email để thực hiện các chiến dịch tiếp thị tới từng khách hàng, nhóm khách
hàng.
+ Chức năng thống kê: Tiện ích cho phép theo dõi hoạt động của website, thống
kê báo cáo thời gian, địa điểm, số lượt khách hàng truy cập trên website, từ khoá tìm
kiếm, hiệu quả các đường link…
+ Chức năng tìm kiếm: Công cụ tra cứu nhanh, giúp khách hàng giảm thời gian
truy cập.
+ Chức năng liên hệ: Cho phép tuỳ biến đáp ứng mọi yêu từ phía khách hàng.
Khách hàng có thể liên hệ với doanh nghiệp qua các hình thức: email, điện thoại, trực
tiếp.
Nói chung, các chức năng phải mang lại lợi ích cho khách hàng, giúp cho quá
trình tìm kiếm và mua sắm tại website được nhanh chóng, thuận tiện. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào lĩnh vực hoạt động và mức độ ứng dụng TMĐT của Công ty mà doanh
nghiệp cần lựa chọn cho website của mình những chức năng cần thiết, tạo thuận lợi
nhất cho khách hàng khi ghé thăm website của doanh nghiệp cũng như cần tránh các

chức năng không mang lại hiệu quả tốt để tránh làm cho website bị tăng thời gian tải
và tốn kém chi phí duy trì chức năng.
- Lợi ích website mang lại cho doanh nghiệp:
Theo [3], lợi ích mà website mang lại cho doanh nghiệp có thể kể đến như:
- Quảng cáo sản phẩm, dịch vụ không giới hạn với chi phí rất thấp: Doanh
nghiệp chỉ cần chi phí một lần cho công tác thiết kế website, sau đó thực hiện quảng
cáo trên chính website mình mà không phát sinh thêm chi phí nào. Hiện nay, hàng
ngày có hàng trăm triệu người truy cập Internet thường xuyên, doanh nghiệp sẽ được
nhiều người biết đến.
- Cơ hội liên kết và hợp tác kinh doanh trên môi trường Internet là rất lớn:
Phạm vi ảnh hưởng là quốc tế chứ không chỉ nằm trong đất nước Việt nam. Website
chính là tấm danh thiếp mà doanh nghiệp có thể dùng được ở bất cứ nơi đâu trên thế
giới.
- Dễ dàng nhận được thông tin phản hồi từ khách hàng: Khách hàng có thể
nhanh chóng và dễ dàng đưa ra ý kiến phản hồi về sản phẩm của doanh nghiệp, và
doanh nghiệp cũng có thể trả lời ngay phản hồi của khách hàng qua trang web.
13
- Phục vụ 24/7 và 365 ngày trong năm: Dù doanh nghiệp có cửa hàng hay
không thì khách hàng cũng có thể xem hàng hóa hay bất cứ thông tin nào về doanh
nghiệp trên chính website của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân viên thấp: Khi doanh nghiệp có một website, doanh nghiệp có
thể bán sản phẩm, dịch vụ của mình mà không cần thuê thêm nhân công.
- Tiết kiệm được bưu phí và chi phí in ấn: Để khách hàng biết tới doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải gửi thư giới thiệu cho khách hàng biết về việc bán hàng của mình.
Tất cả có thể được giảm thiểu bằng cách đưa các thông tin bán hàng lên website của
doanh nghiệp.
- Cải tiến hệ thống liên lạc: Doanh nghiệp có thể liên hệ với nhân viên, nhà
cung cấp thông qua website. Mọi thay đổi đều có hiệu lực ngay khi doanh nghiệp gửi
cho họ trên website, và bất kì ai cũng xem được những thông tin cập nhật mà không
phải liên lạc trực tiếp với doanh nghiệp.

- Dịch vụ khách hàng hoàn hảo: Với một website, chỉ cần đưa ra tất cả các tình
huống, tạo câu hỏi và trả lời sẵn về cách sử dụng sản phẩm, cách lắp đặt, xử lý sự cố,
lau chùi, di chuyển, Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin hỗ trợ mà không phải làm
phiền doanh nghiêp.
- Tạo hình ảnh về một doanh nghiệp được tổ chức tốt: Internet là phương tiện
hữu hiệu nhất để DN có thể tạo lập bất kỳ hình ảnh nào về mình mà doanh nghiệp
muốn. Chỉ cần thiết kế một website chuyên nghiệp, thêm nội dung giúp đỡ khách hàng
và ngay lập tức doanh nghiệp bắt đầu có hình ảnh của mình.
- Có mặt trên mạng đồng hành với đối thủ cạnh tranh: Càng ngày càng nhiều
người sử dụng website để tìm kiếm thông tin, mua sản phẩm, dịch vụ. Nếu doanh
nghiệp không ở đó, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ ở đó và khách hàng sẽ tìm
đến đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Những lợi ích mà website mang lại cho doanh nghiệp là rất lớn. Vì vậy, doanh
nghiệp cần có kế hoạch đầu tư và xây dựng website để thu hút được lượng khách hàng
nhiều nhất.
- Khái niệm thiết kế website: Theo [2] thì thiết kế web là hoạt động trải rộng từ
khâu thu thập ý tưởng, yêu cầu của khách hàng tới việc dựng đề án, bản thảo, tiến
hành thiết kế giao diện đồ hoạ, tổ chức thực hiện thiết lập, xây dựng cơ sở dữ liệu, lập
trình các tính năng cho trang web và cuối cùng, đưa trang web vào chạy thử nghiệm,
14
chỉnh sửa và đưa lên hoạt động chính thức. Giai đoạn tiếp sau khi trang web đã đi vào
hoạt động là giai đoạn bảo hành, nâng cấp và cập nhật dữ liệu cho toàn bộ hệ thống
web.
- Khái niệm, đặc trưng TMĐT:
Theo [1], Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông
qua mạng máy tính toàn cầu.
Phạm vi của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của
TMĐT. Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành
trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại

thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
TMĐT gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện
tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ
phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng,
mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến đến người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng. TMĐT đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của
con người. So với các hoạt động Thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm
khác biệt cơ bản như sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
không đòi hỏi biết nhau từ trước:
- Các giao dịch Thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có
biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác động tới môi trường
cạnh tranh toàn cầu:
- Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể,
trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ
quan chứng thực:
- Đối với Thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị trường
2.1.2. Một số lý thuyết và công cụ áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài
Lý thuyết về cách tiếp cận phân tích thiết kế hệ thống:
15
- Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển (thiết kế phi cấu trúc) gồm các pha
khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử trong hệ con, kiểm thử trong
toàn hệ thống. Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “bottom-up” (từ
dưới lên) và theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này tới pha khác.
- Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc
Một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế bằng
giai đoạn hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là các module mức cao được viết lệnh và
kiểm thử trước rồi đến các module chi tiết ở mức thấp hơn.

- Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Phương pháp này bao gồm 9 hoạt động: Khảo sát, phân tích, thiết kế, bổ sung,
tạo sinh, kiểm thử xác nhận, bảo đảm chất lượng, mô tả thủ tục, biến đổi cơ sở dữ liệu,
cài đặt. Một số phương pháp phân tích có cấu trúc:
- Phương pháp phân tích thiết kế hê thống hướng chức năng: Đặc trưng của
phương pháp hướng chức năng là phân chia chương trình chính thành nhiều chương
trình con nhằm thực hiện một công việc xác định. Trong phương pháp PTTK hướng
chức năng, phần mềm được thiết kế dựa trên một trong hai hướng: Hướng dữ liệu và
hướng hành động. Cách tiếp cận hướng dữ liệu xây dựng phần mềm dựa trên việc
phân rã phần mềm theo các chức năng cần đáp ứng và dữ liệu cho các chức năng đó.
Cách tiếp cận hướng dữ liệu sẽ giúp cho những người phát triển hệ thống dễ dàng xây
dựng ngân hàng dữ liệu. Cách tiếp cận hướng hành động lại tập trung phân tích hệ
phần mềm dựa trên các hoạt động thực thi các chức năng của phần mềm đó.
Cách thức thực hiện của phương pháp hướng chức năng là phương pháp thiết
kế từ trên xuống (top-down). Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các
bài toán nhỏ hơn rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được các bài
toán có thể cài đặt được ngay sử dụng các hàm của ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc
Phương pháp PTTK hướng chức năng có ưu điểm là tư duy phân tích thiết kế
rõ ràng, chương trình sáng sủa, dễ hiểu. Tuy nhiên, phương pháp này có một số nhược
điểm sau:
- Không hỗ trợ việc sử dụng lại: Các chương trình hướng cấu trúc phụ thuộc
chặt chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, do đó không thể dùng lại một module
nào đó trong phần mềm này cho phần mềm mới với các yêu cầu về dữ liệu khác.
16
- Không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn: Nếu HTTT lớn, việc phân
ra thành các bài toán con cũng như phân các bài toán con thành các module và quản lý
mối quan hệ giữa các module đó sẽ không phải dễ dàng và dễ gây ra các lỗi trong quá
trình phân tích thiết kế và khó khăn trong quá trình kiểm thử và bảo trì
- Phương pháp hướng đối tượng: Khác với phương pháp PTTK hướng chức
năng chỉ tập trung vào hoặc dữ liệu hoặc hành động, phương pháp hướng đối tượng

tập trung vào cả hai khía cạnh của hệ thống là dữ liệu và hành động.
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành
phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này, một hệ
thống được chia tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng. Mỗi đối
tượng bao gồm đầy đủ cả đối tượng và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối
tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ được xây dựng
bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua thông qua các mối quan hệ
và tương tác giữa chúng. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp PTTK hướng đối
tượng bao gồm: Tính trừu tượng hóa, tính đóng gói, tính module hóa và tính phân cấp.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp PTTK hướng đối tượng là đã giải quyết được
các vấn đề nảy sinh với phương pháp PTTK hướng chức năng:
+ Hỗ trợ sử dụng lại mã nguồn: Chương trình lập trình theo phương pháp
hướng đối tượng thường được chia thành các gói là các nhóm của các lớp đối tượng
khác nhau. Các gói này hoạt động tương đối độc lập và hoàn toàn có thể sử dụng lại
trong các hệ thống thông tin tương tự.
+ Phù hợp với các hệ thống lớn: Phương pháp hướng đối tượng không chia bài
toán thành các bài toán nhỏ mà tập trung vào việc xác định các đối tượng, dữ liệu và
hành động gắn với đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng. Các đối tượng hoạt
động độc lập và chỉ thực hiện hành động khi nhận đượng yêu cầu từ các đối tượng
khác. Vì vậy phương pháp này hỗ trợ phân tích thiết kế và quản lý một hệ thống lớn,
có thể mô tả các hoạt động nghiệp vụ phức tạp bởi quá trình phân tích thiết kế không
phụ thuộc vào số biến dữ liệu hay số lượng thao tác cần thực hiện mà chỉ quan tâm đến
các đối tượng tồn tại trong hệ thống đó.
(Nguồn [4])
Trong khuôn khổ bài toán phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực
tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải, dựa trên thực trạng việc quản lý bán hàng tại
17
Công ty, em sẽ chọn phương pháp phân tích thiết kế hệ thống hướng chức năng vì
Công ty TNHH Duyến Hải là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, cấu trúc và chức
năng website rõ ràng rất phù hợp với PP PTTK hướng chức năng.

Lý thuyết về công cụ thiết kế website:
Khái niệm ASP (Active Server Page):
Theo [3], ASP.NET là một nền tảng ứng dụng web (web application
framework) được phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép những người lập
trình tạo ra những trang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web.
Lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào tháng 2 năm 2002 cùng với phiên bản
1.0 của .NET framework, là công nghệ nối tiếp của Microsoft's Active Server
Pages(ASP). ASP.NET được biên dịch dưới dạng Common Language Runtime (CLR),
cho phép những người lập trình viết mã ASP.NET với bất kỳ ngôn ngữ nào được hỗ trợ
bởi .NET language.
Từ khoảng cuối thập niên 90, ASP (Active Server Page) đã được nhiều lập trình
viên lựa chọn để xây dựng và phát triển ứng dụng web động trên máy chủ sử dụng hệ
điều hành Windows.
ASP đã thể hiện được những ưu điểm của mình với mô hình lập trình thủ tục
đơn giản, sử dụng hiệu quả các đối tượng COM: ADO (Active Data Object) - xử lý dữ
liệu, FSO (File System Object) - làm việc với hệ thống tập tin.
ASP cung cấp một môi trường cho các công cụ đặc tả và phân tích các script
trong một file.ASP để các công cụ này xử lý. ASP còn cho phép viết hoàn chỉnh các
thủ tục để phát triển Web bằng nhiều ngôn ngữ Script mà trình duyệt có thể hiểu được
tất cả. Trên thực tế, vài ngôn ngữ Script được sử dụng trong một file và nó được thực
hiện bằng cách định nghĩa ngôn ngữ Script trong một trang của HTML tại nơi bắt đầu
thủ tục Script.
2.1.3. Phân định nội dung nghiên cứu
Trước tiên là hệ thống hóa cở sở lý thuyết về phân tích thiết kế các chức năng
của website. Sau đó là khảo sát, nghiên cứu và làm rõ thực trạng về tình hình bán hàng
hiện tại từ đó đề xuất ý kiến để thiết kế chức năng bán hàng trực tuyến cho website của
Công ty
18
Trong phần hai đề tài nghiên cứu của mình, em sẽ làm rõ lý thuyết về
website, cấu trúc và chức năng của website, lợi ích website mang lại cho doanh

nghiệp. Từ các kết quả đánh giá, em sẽ đưa ra các nguyên nhân và tồn tại của website,
và đưa ra các dự báo về tình hình hoàn thiện cấu trúc và chức năng cho website bán
hàng trực tuyến của Công ty. Dựa trên các đánh giá về thị trường và mục tiêu phát
triển của công ty, em sẽ đề xuất các giải pháp nhằm thiết kế cấu trúc và chức năng cho
website, để thu hút KH, và mở rộng cơ hội kinh doanh cho Công ty.
Để thiết kế được website bán hàng trực tuyến muoiduyenhai.com, trong khuôn
khổ đề tài, em sử dụng ngôn ngữ lập trình Asp.net và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
để thiết kế.
Những đề tài đã thu thập được đi sâu vào nghiên cứu vấn đề phân tích thiết kế
một website bán hàng có thể kể đến như:
- Vũ Đức Đông (2007), Sale Online Sub-System, Khóa luận tốt nghiệp khoa
CNTT ĐHSP Hà Nội
- Đỗ Thị Tươi (2012), Xây dựng website bán hàng cho Công ty điện máy Him
lam, Khóa luận tốt nghiệp khoa CNTT ĐHCNTT & TT – Đại học Thái Nguyên.
- Vũ Thủy Vân (2011), Tìm hiểu và cài đặt website bán hàng trực tuyến với mặt
hàng điện thoại di động, Khóa luận tốt nghiệp khoa CNTT ĐHQGHN
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích thiết kế hệ thống website bán
hàng trực tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải
2.2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Duyến Hải
Công ty TNHH Duyến Hải được thành lập vào tháng 07 năm 2007 có địa chỉ tại
Cụm CN Phú Minh - Xã Cổ Nhuế - Huyện Từ Liêm - TP Hà Nội. Trong nhiều năm
hoạt động cho đến nay, Công ty không ngừng phát triển và liên tục mở rộng qui mô
hoạt động. Chất lượng luôn là mục tiêu đặt lên hàng đầu mà Công ty cho rằng đó là
yếu tố thành công và là thế mạnh của Công ty. Trong lĩnh vực kinh doanh, Công ty
luôn đề xuất những cải cách về chiến lược kinh doanh, cũng như nâng cao về chất
lượng các loại mặt hàng. Công ty luôn phấn đấu hoàn thành những mục tiêu đặt ra
trong kinh doanh. Chính vì vậy mà Công ty rất thành công trong hoạt động kinh
doanh.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là mặt hàng muối ăn cao cấp, muối ăn
sạch, muối ớt, và muối tiêu. Qua 7 năm hình thành và phát triển Công ty TNHH

19
Duyến Hải không ngừng cũng cố và phát triển. Mỗi năm Công ty đều có tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh dần đều. So với hệ thống của các Công ty kinh doanh ngành
muối khác trong thành phố Hà Nội, Công ty TNHH Duyến Hải là Công ty có quy mô
hoạt động lớn.
Hiện nay, Công ty đang trên đà phát triển với số lượng lớn, chất lượng đảm bảo,
nhóm các mặt hàng ngày càng tăng, đa dạng về chủng loại, phong phú và đảm bảo
chất lượng. Chính điều đó mà Công ty luôn đáp ứng được mọi nhu cầu của khách
hàng. Số lượng hoá đơn đặt hàng của khách hàng tăng lên đáng kể, và có rất nhiều hoá
đơn đặt hàng với số lượng lớn. Điều này cho thấy uy tín của Công ty ngày càng được
nâng cao trên thị trường.
Với niềm tin vững chắc và kỳ vọng vào sự phát triển của nền công nghiệp thực
phẩm sạch Việt Nam, sự thịnh vượng đi lên của quốc gia, tình yêu với con người và
thiên nhiên xanh của Việt Nam, Công ty đang nỗ lực không ngừng để ngày càng lớn
mạnh và cùng Việt Nam phát triển bền vững về các sản phẩm muối sạch phục vụ toàn
dân.
2.2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Duyến Hải
Công ty TNHH Duyến Hải nhập và phân phối mặt hàng muối sạch. Đối với mỗi lô
hàng nhập về phải qua hoạt động kiểm tra chất lượng. Sản phẩm đủ chất lượng sẽ được
đóng gói và nhập kho. Sản phẩm không đủ chất lượng sẽ được gửi trả nhà cung cấp.
Khách hàng chủ yếu của công ty là các đại lí bán sỉ và bán lẻ muối sạch. Khách
hàng có thể gửi đơn đặt hàng trực tiếp cho nhân viên kinh doanh và phòng kinh doanh sẽ
gửi đơn sang phòng kế toán. Phòng kế toán lập hoá đơn bán hàng gồm 1 liên gửi sang
đơn vị giao hàng để gửi cho khách hàng khi giao hàng, 1 liên lưu lại. Đơn vị giao hàng
gửi thông báo xuống kho hàng, kho hàng sẽ xuất hàng và lập phiếu xuất kho, hàng hoá sẽ
được giao tận tay khách hàng. Nếu khách hàng thanh toán ngay sau khi nhận hàng thì sẽ
được hưởng chiết khấu 1% theo giá trị lô hàng. Hoặc khách hàng có thể thanh toán sau khi
đã bán hết lô hàng. Tuy nhiên, khi đó khách hàng phải trả theo đúng giá trị của lô hàng mà
không được hưởng chiết khấu.
Năm

Doanh thu (tỷ
đồng)
Lợi nhuận
(tỷ đồng)
Số lượng
khách hàng
Số lượng
nhân viên
2008 2 0.9 120 10
2009 2.5 1.5 187 15
2010 3 1.8 210 18
20
2011 3.2 1.7 300 25
2012 3.2 1.7 320 30
Bảng 2.1. Kết quả HĐKD của Công ty giai đoạn 2008-2012
(Nguồn: Công ty TNHH Duyến Hải)
Nhận xét:
Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm gần đây
và vào các biểu đồ trên ta thấy tổng doanh thu và lợi nhuận tăng dần qua các năm. Quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng mở rộng đặc biệt là vào năm 2011.
Năm 2009 tổng doanh thu của công ty thực hiện được 2.5 tỷ đồng tăng 25% so
với cùng kỳ năm 2008. Bên cạnh đó lợi nhuận của công ty tăng từ 0.9 tỷ đồng năm
2008 lên 1.5 tỷ đồng năm 2009. Quy mô cũng tăng từ 10 nhân viên lên 15 nhân viên.
Bước sang năm 2010, mặc dù có nhiều khó khăn như giá các mặt hàng muối
sạch trong nước giảm trong khi giá thu mua, nhập nguyên liệu đầu vào lại không giảm.
Tuy nhiên công ty đã cố gắng đẩy mạnh kinh doanh và phục vụ khách hàng phù hợp
tình hình thực tại và đạt được kết quả như sau: Tổng doanh thu đạt 3 tỷ đồng tăng 20%
so với cùng kỳ năm 2009.
Đến năm 2011 công ty đã có nhiều sự thay đổi mạnh mẽ so với trước. Nhưng
bên cạnh đó công ty lại phải chịu nhiều sự tác động xấu từ môi trường bên ngoài như

tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm không tăng.
Trước tình hình đó thì doanh thu của công ty vẫn tăng nhẹ nhưng lợi nhuận thì giảm
nhẹ. Trước tình hình trên thì quy mô của công ty vẫn được mở rộng hơn, lý do là có sự
cố gắng của toàn bộ tập thể công ty để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
Qua những phân tích trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng tình hính hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng khả quan. Bằng chứng là trong 2 năm trở
lại đây, doanh thu, lợi nhuận có xu hướng tăng lên. Mặc dù trong những năm qua công
ty đã phải vượt qua rất nhiều khó khăn, thách thức, nhưng đời sống vật chất, tinh thần
và các quyền lợi hợp pháp của các cán bộ công nhân viên trong công ty luôn được chú
trọng và phát triển; kế hoạch sản xuất kinh doanh không những đạt và còn vượt chỉ
tiêu đề ra; cơ cấu tổ chức dần đi vào hoạt động và ổn định.
2.2.3. Thực trạng bán hàng trực tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải
Thương mại điện tử đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hoạt
động bán hàng, kinh doanh sản phẩm, phục vụ khách hàng của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, Công ty chưa có hệ thống website trực tuyến phục vụ cho việc
21
kinh doanh bán hàng của công ty mặc dù đó là hoạt động trực tiếp góp phần làm tăng
doanh thu của doanh nghiệp. Trong quá trình khảo sát thực tế, em thấy các công việc
chủ yếu của Công ty có thể kể đến như sau:
- Nhập hàng
- Bán hàng
- Giao dịch với khách hàng
- Hạch toán doanh thu
Quá trình nhập hàng được tiến hành như sau:
Căn cứ vào lượng hàng đã bán mà Công ty có nhu cầu nhập hàng của các nhà
cung cấp. Với những mặt hàng đã được nhập vào kho hàng, bộ phận quản lý kho sẽ
thống kê lên danh sách các loại hàng đã hết. Bộ phận kho thực hiện công việc kiểm tra
tồn kho. Sau đó, bộ phận kho xin ý kiến của bộ phận triển khai kế hoạch của Công ty
lên kế hoạch nhập hàng. Bộ phận triển khai kế hoạch sẽ gửi quyết định đồng ý nhập
các loại hàng trong kho đã hết. Công việc của bộ phận kho lúc này là thương lượng với

đối tác là các nhà cung cấp. Nếu nhà cung cấp có thể đáp ứng những mặt hàng mà
Công ty yêu cầu và được giám đốc công ty phê duyệt thì nhập hàng. Khi hàng về thủ
kho chịu trách nhiệm kiểm tra hàng. Nếu đạt yêu cầu thì bộ phận kho tiến hành nhập
hàng và lập hóa đơn nhập hàng. Với những loại hàng được nhập vào kho, bộ phận kho
của Công ty và bên giao hàng của nhà cung cấp phải kiểm tra lại số lượng cũng như
chất lượng của các mặt hàng. Kiểm tra về nguồn gốc của sản phẩm để đảm bảo chất
lượng, đảm bảo hàng không bị sáo trộn, để không làm ảnh hưởng đến uy tín về chất
lượng các loại mặt hàng của Công ty trong hoạt động kinh doanh. Với các loại hàng đã
hết ở trong kho bộ phận kinh doanh sẽ lên kế hoạch nhập hàng của các nhà cung cấp.
Mỗi khi có hàng mới được nhập về, bộ phận kho kiểm tra số lượng cũng như chất
lượng. Kiểm tra hàng hóa có đúng là các loại hàng mà Công ty cần nhập không. Kiểm
tra mẫu mã số lượng, chất lượng. Kiểm tra hàng hóa và chuyển vào kho lưu trữ của
Công ty.
Quá trình bán hàng cho khách hàng: Quá trình bán hàng bắt đầu khi có khách
hàng đến mua hàng hoặc nhận được đơn đặt hàng của khách hàng. Đối với những đơn
đặt hàng, bộ phận kho chỉ cần lấy hàng theo đơn đặt hàng. Sau đó bộ phận bán hàng
sẽ lập hoá đơn bán hàng. Cuối cùng là giao hàng đến địa chỉ của khách hàng. Đa số
các đơn đặt hàng là của các công ty.
22
Đối với khách hàng mua lẻ thì bộ phận bán hàng sẽ làm công việc tư vấn cho
khách hàng về loại sản phẩm mà khách hàng đang muốn mua. Sau khi tư vấn xong,
khách hàng lựa chọn được mặt hàng muốn mua thì bộ phận bán hàng sẽ thông báo cho
bộ phận kho lấy hàng. Trong thời gian đó bộ phận bán hàng sẽ làm công việc lập hoá
đơn bán hàng cho khách hàng.
Các số liệu ghi chép được chuyển về bộ phận kế toán kho, nếu có sự thay đổi về
các mặt hàng, thì được cập nhật vào thẻ kho và tính số tồn kho của từng loại mặt hàng.
Hàng tháng, số lượng nhập, số lượng xuất được cộng dồn vào thẻ kho theo từng
loại hàng để lên báo cáo kho. Sau một tháng làm việc, nhân viên bộ phận kho vận phải
làm nhiệm vụ thống kê các loại hàng tồn và các loại hàng đã hết. Quá trình diễn ra tương
tự như với quí, với năm. Việc thống kê đó là rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh của

Công ty. Với việc thống kê đó sẽ nắm bắt được những con số khả quan về tình hình kinh
doanh của Công ty tại từng thời điểm cụ thể một cách chi tiết.
Bất cứ lúc nào bộ phận quản lý Công ty, giám đốc cũng có thể xem được các
doanh thu, báo cáo nhập xuất tồn.
Sau mỗi ngày làm việc, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ sắp xếp lại các mặt
hàng để kiểm kê báo cáo. Sau khoảng 1 tuần, nhân viên bán hàng sẽ dựa vào sổ sách
giấy tờ để tổng hợp lượng hàng hoá đã bán, lượng hàng hoá còn tồn đọng trong kho và
trong các gian hàng, những mặt hàng nào đã hết, sắp hết, mặt hàng nào cần phải nhập
thêm, mặt hàng nào sắp hết hạn sử dụng, thống kê số nợ của khách hàng dựa vào hoá
đơn bán hàng rồi yêu cầu khách hàng trả nợ.
2.2.4. Phân tích thực trạng bán hàng trực tuyến tại Công ty TNHH Duyến Hải
Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp:
Từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH Duyến Hải đã không ngừng tăng
trưởng về lợi nhuận kinh doanh. Theo báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty, lợi
nhuận sau thuế của Công ty năm 2009 là 2.673.175.583 VNĐ, và sang đến năm 2011
là 5.968.801.909 VNĐ, tăng gấp 2,2 lần so với năm 2009 (Phụ lục 1). Công ty đã và
đang kinh doanh theo mô hình kinh doanh cửa hàng truyền thống, chủ yếu bán hàng
qua đặt hàng qua mail, điện thoại và đặt hàng trực tiếp. Hiện nay, Công ty đang hoạch
định và phát triển chiến lược kinh doanh TMĐT để hoàn thiện và nâng cao khả năng
tác nghiệp, phục vụ khách hàng, mở rộng kinh doanh trong môi trường TMĐT.
Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp:
* Về hình thức đặt hàng của khách hàng:
23
Theo biểu đồ, hình thức đặt hàng của khách hàng chủ yếu là đến trực tiếp Công
ty (46,67%) và điện thoại (33,33%), vì khách hàng Việt Nam vẫn chưa quen với giao
dịch trực tuyến và lòng tin của khách hàng với giao dịch điện tử chưa cao. Do đó,
Công ty phải củng cố lòng tin của khách hàng với Công ty bằng chất lượng và uy tín.
Hình thức đặt hàng của khách hàng
20%
33.33%

46.67%
Email
Điện thoại
Gặp trực tiếp
Biểu đồ 2.1: Hình thức đặt hàng của khách hàng
(Nguồn: Phiếu điều tra)
* Về kênh giao tiếp của khách hàng với Công ty:
Công ty có nhiều kênh chăm sóc khách hàng như điện thoại (40%); yahoo
messenger (26,67%); email (20%); gặp trực tiếp (13,33%). Công ty thực hiện việc
chăm sóc khách hàng tốt, tạo nhiều kênh giao tiếp giúp quá trình tư vấn, giao dịch của
Công ty với khách hàng linh hoạt, thuận tiện và nhanh chóng.
Kênh giao tiếp của khách hàng với Công ty
40%
20%
13.33%
26.67%
Điện thoại
Email
Gặp trực tiếp
Yahoo messenger
24
Biểu đồ 2.2: Kênh giao tiếp của khách hàng với Công ty
(Nguồn: Phiếu điều tra)
25

×