Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống WEBSITE bán laptop

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 70 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
MỤC LỤC
PHP/FI 10
PHP 3 10
PHP 4 11
PHP 5 11
PHP 6 12
2.2.3.Tính năng 15
Guest: là những người dùng truy cập trang web ngẫu nhiên. Người dùng có những chức
năng sau: 22
Member: là các thành viên của hệ thống website, khác với Guest là người dùng có một
tài khoản và một mật khẩu để đăng nhập vào hệ thống để có nhiều chức năng hơn. Ngoài
cách chức năng của Guest, Member còn có các chức năng sau : 23
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các website:
1.www.w3school.com.
2.www.w3.org
3.www.PHPviet.org
4.vi.wikipedia.org
5.en.wikipedia.org
6.php.net
7.ddth.com
Tài liệu tiếng Việt:
8.Phạm Hữu Khang (2007), Xây dựng ứng dụng web bằng PHP &
MySQL, Nhà xuất bản Phương Đông.
9.Nguyễn Văn Ba (2009), Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
Tài liệu tiếng nước ngoài:
9.Kenvin McArtur (2007), Pro PHP patterns frameworks, Apress, USA.


Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, với sự bùng nổ của Internet mà cuộc sống đã được cải thiện rõ
rệt: nhanh hơn, gần hơn và thuận tiện hơn. Dịch vụ website hiện nay là phổ
biến nhất của thế giới Internet. Website đã phát triển rất mạnh, mỗi tổ chức,
mỗi cá nhân đều có thể có một website để quảng bá thông tin của mình. Khi
mà Internet trở nên thân quen và dần trở thành một công cụ không thể thiếu
trong cuộc sống thì lợi ích của Website đối với việc quảng bá sản phẩm và
thương hiệu của một công ty rất là quan trọng.
Cùng với sự phát triển vũ bão của nền kinh tế toàn cầu; trong những năm
gần đây, việc xây dựng và phát triển nhũng hệ thống website phục vụ cho
hoạt động thương mại điện tử đã trở nên phổ biển. Nó đã mở ra cho Việt
Nam một cơ hội mới, một lĩnh vực mới đầy tiềm năng . Điều này có thể thấy
ngay từ thực tế, việc chào hàng và trưng bày sản phẩm của bên bán; rồi đến
việc tìm hiểu thông tin, tìm kiếm, đặt hàng của khách hàng chưa bao giờ
thuận tiện như bây giờ. Do dịch vụ thương mại điện tử mới đang trên đà phát
triển nên sự kết nối các ngành, các lĩnh vực (ngân hàng, công nghệ thông tin,
tài chính, doanh nghiệp bán hàng…) chưa thực sự mang lại sự thuận tiện nhất
cho người dùng.
Như vậy, nếu tận dụng được những ưu điểm mà thương mại điện tử
mang lại thị đây quả thực là một thế mạnh để phát triển kinh tế đất nước, góp
phần nâng cao, cải thiện đời sống nhân dân.
Qua tìm hiểu vể thực tế các doanh nghiệp, cũng như xu thế phát triển của
xã hội, em thấy việc thế kế một website để phục vụ cho hoạt động thương mại
điện tử là rất cấp thiết. Vì vậy em đã chọn đề tài của mình là “Xây dựng
website bán Laptop”. Và sản phẩm chính là Laptop (máy tính xách tay).
Trong quyển báo cáo này, em đã tập trung trình bày một số nội dung sau:
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
1

Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
Chương 1. Cơ sở lý luận xây dựng website: Trước hết là phần giới
thiệu, tìm hiểu về Thương mại điện tử; tiếp đến là phần trình bày về các công
cụ thiết kế website bao gồm: ngôn ngữ lập trình PHP, hệ quản trị cơ sở dữ
liệu MySQL, chương trình máy chủ Apache…
Chương 2. Phân tích thiết kế hệ thống website bán Laptop: Phần đầu
là phần khảo sát qua về đề tài về mặt lý thuyết, đặc điểm của hệ thống. Từ đó
ta có thể đề xuất mô hình giải quyết bài toán. Tiếp theo là phần chi tiết về việc
phân tích và thiết kế hệ thống, chi tiết về các chức năng cho hệ thống như: sơ
đồ phân cấp chức năng, biểu đồ luồng dữ liệu; thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế
giao diện.
Chương 3.Xây dựng hệ thống website: Phần này sẽ tập trung trình bày
về các đoạn chương trình (code) chính của mỗi trang và cách cài đặt, quản trị
website.
Kết luận: Nội dung chính của chương này là những đánh giá về hệ
thống và cũng tổng kết những kết quả đạt được. Đồng thời đề xuất phương
hướng phát triển của hệ thống trong thời gian tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các bạn cùng nhóm và đặc
biệt là Th.S Trần Thị Mỹ Diệp đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này. Do thời gian có hạn nên không tránh khỏi sai sót trong khi thực hiện đề
tài, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn để em có thể hoàn thiện đề tài này hơn.

Hà nội, ngày 01/05/2010.
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Quốc Đạt
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
2
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG WEBSITE
1.Tổng quan về thương mại điện tử.
1.1.Khái niệm thương mại điện tử.
Cùng với sự bùng nổ về internet thì thuật ngữ thương mại điện tử
(TMĐT) đã ra đời. Có rất nhiều định nghĩa về thương mại điện tử như là:
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): "Thương mại điện tử bao
gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua
bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu
hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua
mạng Internet".
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái
Bình Dương (APEC): "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến
hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Nhưng hiểu một cách tổng quát, TMĐT là việc tiến hành một phần hay
toàn bộ hoạt động thương mại bằng những phương tiện điện tử. TMĐT
vẫn mang bản chất như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên,
thông qua các phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được thực
hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian
kinh doanh.
TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ khi
Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo
nghĩa cụ thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng (ví
dụ mạng Intranet của doanh nghiệp).
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
3
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
1.2.Lợi ích của TMĐT
Lợi ích lớn nhất mà TMĐT đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo
thuận lợi cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh

hơn so với giao dịch truyền thống, ví dụ gửi fax hay thư điện tử thì nội dung
thông tin đến tay người nhận nhanh hơn gửi thư. Các giao dịch qua Internet
có chi phí rất rẻ, một doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến
hàng loạt khách hàng chỉ với chi phí giống như gửi cho một khách hàng. Với
TMĐT, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành
phố với nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị
giới hạn bởi không gian địa lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt trong khi mua bán. Với người tiêu
dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch
vụ thật nhanh chóng.
Những lợi ích như trên chỉ có được với những doanh nghiệp thực sự nhận
thức được giá trị của TMĐT. Vì vậy, TMĐT góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này đặc biệt quan
trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp trong
nước phải cạnh tranh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài.
1.3.Đặc trưng của TMĐT.
So với các hoạt động thương mại truyền thống , TMĐT có các đặc trưng
sau:
• Các bên giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
• Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại
của khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một
thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu).
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
4
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
• Trong hoạt động của TMĐT đều có sự tham gia ít nhất của 3 chủ
thể,trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch
vụ mạng, các cơ quan chứng thực.
• Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thong tin chỉ là phương

tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin
chính là thị trường.
1.4.Các loại hình ứng dụng TMĐT
Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại
điện tử ra các loại hình phổ biến như sau:
• Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B (business to
business).
• Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to
consumer).
• Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (business to
government).
• Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (consumer to
consumer).
• Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (government to
consumer).
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh
tế (UNCTAD), TMĐT B2B chiếm tỷ trọng lớn trong TMĐT (khoảng 90%).
Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng
TMĐT như mạng giá trị gia tăng (VAN); dây chuyền cung ứng hàng hoá,
dịch vụ (SCM), các sàn giao dịch TMĐT… Các doanh nghiệp có thể chào
hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua các hệ
thống này. Ở một mức độ cao, các giao dịch này có thể diễn ra một cách tự
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
5
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
động. TMĐT B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp, đặc biệt
giúp giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo,
tiếp thị, đàm phán, tăng các cơ hội kinh doanh,…
B2C là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các

phương tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán
hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương
tiện điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch
B2C tuy chiếm tỷ trọng ít (khoảng 10%) trong TMĐT nhưng có sự phạm vi
ảnh hưởng rộng. Để tham gia hình thức kinh doanh này, thông thường doanh
nghiệp sẽ thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ; tiến
hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng.
TMĐT B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Doanh
nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng bày hay
thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Người tiêu
dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa
chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc.
B2G là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong
đó cơ quan nhà nước đóng vai trò khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin
giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện
điện tử. Cơ quan nhà nước cũng có thể thiết lập những website tại đó đăng tải
thông tin về nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu
thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp trên website. Điều này một
mặt giúp tiết kiệm các chi phí tìm nhà cung cấp, đồng thời giúp tăng cường
tính minh bạch trong hoạt động mua sắm công.
C2C là loại hình giao dịch giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của các
phương tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương
mại với tư cách là người bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
6
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
thiết lập website để kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng
một website có sẵn để đấu giá một số món hàng mình có. C2C góp phần tạo
nên sự đa dạng của thị trường.
G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ

yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố
của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký
hồ sơ trực tuyến, v.v
1.5.Các giai đoạn của một giao dịch TMĐT.
Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng được thực hiện trong
khoảng 15-20 giây, bao gồm các công đoạn sau:
• Đặt hàng: Khách hàng từ một máy tính từ một nơi nào đó điền những
thông tin thanh toán và địa chỉ liên hệ, tên hàng và số lượng cần mua
vào đơn đặt hàng của website bán hàng.
• Kiểm tra xác nhận đơn hàng: Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua
hàng hóa hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại
những thông tin cần thiết những mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và
số phiếu đặt hàng. Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích vào
nút “Đặt hàng” để gửi thông tin về cho doanh nghiệp.
• Chứng thực thông tin: Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt
hàng đồng thời chuyển tiếp thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày
đáo hiện,chủ thẻ…) đã được mã hóa đến máy chủ (Server) của trung
tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên internet. Với quá trình mã hóa các
thông tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống
gian lận trong các giao dịch. Khi trung tâm xử lý thẻ tín dụng nhận
được thông tin thanh toán, sẽ giải mã thông tin và xử lý giao dịch đằng
sau bức tường lửa (Firewall) và tách rời mạng internet nhằm mục đích
bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
7
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp
theo một đường thuê bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt).
• Xử lý tín dụng: Ngân hàng của doanh nghiệp gửi thông điệp điện tử
yêu cầu thanh toán đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng

của khách hàng. Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ
chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet.
• Thông báo kết quả giao dịch: Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên
Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông tin phản hồi đến doanh
nghiệp và tùy theo đó doanh nghiệp sẽ thông báo cho khách hàng được
rõ đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không.
• Giao hàng: Trường hợp đơn hàng được thực hiện, tùy theo từng đơn
hàng, chủng loại nhà cung cấp mà có hình thức giao hàng phù hợp.
1.6. Pháp luật về thương mại điện tử.
Ngày 1/3/2006, Luật Giao dịch điện tử Việt Nam chính thức có hiệu lực.
Đến cuối năm 2007, bốn trong số năm nghị định hướng dẫn Luật Giao dịch
điện tử đã được ban hành, về cơ bản hoàn thành khung pháp lý cho việc triển
khai ứng dụng giao dịch điện tử trong các lĩnh vực lớn của đời sống xã hội.
Ngày 9/6/2006, Chính phủ ban hành Nghị định về Thương mại điện tử với
việc thừa nhận chứng từ điện tử có giá trị pháp lý tương đương chứng từ
truyền thống trong mọi hoạt động thương mại từ chào hàng, chấp nhận chào
hàng, giao kết hợp đồng cho đến thực hiện hợp đồng.
Ngày 15/2/2007, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết về Chữ ký
số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số được ban hành. Nghị định này quy định
về chữ ký số và các nội dung cần thiết liên quan đến sử dụng chữ ký số, bao
gồm chứng thư số và việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực
chữ ký số. Đây là những quy định nền tảng để thiết lập một cơ chế đảm bảo
an ninh an toàn cũng như độ tin cậy của các giao dịch điện tử, là điều kiện
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
8
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
tiên quyết về mặt kỹ thuật để thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử rộng rãi
trong xã hội.
Ngày 23/2/2007,Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Nghị

định này ra đời nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết để hình thành và phát
triển một môi trường giao dịch điện tử an toàn, hiệu quả; giúp Chính phủ quản
lý được giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ tài chính, giảm thiểu hậu
quả xấu phát sinh trong giao dịch điện tử như trốn thuế, gian lận khi lập hóa
đơn chứng từ.
Ngày 8/3/2007, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong
hoạt động ngân hàng được ban hành tập trung hướng dẫn việc áp dụng Luật
Giao dịch điện tử cho các hoạt động ngân hàng cụ thể, bảo đảm những điều
kiện cần thiết về môi trường pháp lý để củng cố, phát triển các giao dịch điện
tử an toàn và hiệu quả đối với hệ thống ngân hàng.
2.Công cụ xây dựng website.
2.1.Ngôn ngữ lập trình web PHP (Personal Home Pages).
2.1.1.Khái niệm.
PHP là ngôn ngữ lập trình web phổ biến được sử dụng rộng rãi, mục
đích chung là ngôn ngữ kịch bản đầu tiên được thiết kế dành cho phát triển
web để tạo các trang web động. Vì mục đích này, mã PHP được nhúng vào
trong tài liệu mã nguồn HTML và thông dịch bởi một máy chủ web với một
mô-đun xử lý PHP, tạo ra các tài liệu trang web. Như là một ngôn ngữ lập
trình, mã PHP được xử lý bởi một ứng dụng thông dịch trong chế độ dòng
lệnh . Nó cũng có chức năng như một ứng dụng đồ họa. PHP có tính năng như
là một bộ xử lý cho máy chủ web hiện đại nhất và như một trình thông dịch
độc lập trên hầu hết các hệ điều hành và các nền tảng điện toán.Vậy:
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
9
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
PHP là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu
được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng
cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng
vào trang HTML.
2.1.2.Lịch sử phát triển.

PHP/FI
PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus
Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của
các mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của
ông trên mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là 'Personal Home
Page Tools'. Khi cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ
thực thi bằng C lớn hơn để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho
người sử dụng phát triển các ứng dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết định
công bố mã nguồn của PHP/FI cho mọi người xem, sử dụng cũng như sửa các
lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã nguồn.
PHP/FI, viết tắt từ "Personal Home Page/Forms Interpreter", bao gồm một
số các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay.
PHP/FI 2.0 được công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian khá dài
chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau đó, nó đã
được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0.
PHP 3
PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi
với các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được Andi
Gutmans và Zeev Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã
nguồn trước đó. Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do nhận họ thấy
PHP/FI 2.0 hết sức yếu kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại
điện tử mà họ đang xúc tiến trong một dự án của trường đại học PHP/FI 2.0.
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
10
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng
mạnh mẽ của nó. Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ
tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau. Các
tính năng khác được giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng
đối tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác.

Ngôn ngữ hoàn toàn mới đã được công bố dưới một cái tên mới là 'PHP',
một kiểu viết tắt hồi quy của "PHP: Hypertext Preprocessor".
PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998, sau thời gian 9
tháng được cộng đồng kiểm nghiệm.
PHP 4
Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố,
Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi
của PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức
tạp, và cải tiến tính mô đun của cơ sở mã PHP. Một động cơ mới, có tên 'Zend
Engine' đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành công, và
lần đầu tiên được giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0, dựa trên động cơ
này, và đi kèm với hàng loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức được
công bố vào tháng 5 năm 2000.
PHP 5
Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát
triển PHP tự mãn.Cộng đồng PHP đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu
kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP),
xử lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0,
hỗ trợ dịch vụ web yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi
viết Zend Engine 2.0, lõi của PHP 5.0. Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5
Beta 1 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm.PHP 5 bản
chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài các bản
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
11
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Ngày 14 tháng 7 năm 2005,
PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố đánh dấu sự chín muồi mới của PHP
với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra một hệ thống API nhất
quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện các câu truy vấn.
PHP 6

Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển, PHP 6 bản sử
dụng thử đã có thể được download tại địa chỉ . Phiên bản
PHP 6 được kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản
hiện tại, ví dụ: hỗ trợ namespace (hiện tại các nhà phát triển vẫn chưa công bố
rõ ràng về vấn đề này); hỗ trợ Unicode; sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc
truy cập cơ sở dữ liệu, các API cũ sẽ bị đưa ra thành thư viện PECL
2.1.3.Ưu điểm của PHP.
• PHP thực hiện với tốc độ rất nhanh và hiệu quả. Một Server bình
thường có thể đáp ứng được hàng triệu truy cập mỗi ngày.
• PHP hỗ trợ kết hợp với nhiều hệ cơ sở dữ liệu khác nhau: postgreSQL,
mSQL, Oracle, dbm, filePro, Hyperware, informic…Ngoài ra còn hỗ
trợ kết nối với ODBC, thông qua đó có thể kết nối với nhiều ngôn ngữ
khác mà ODBC hỗ trợ.
• PHP cung cấp một hệ thống thư viện phong phú: Do PHP lúc đầu nhằm
mục đích xây dựng và phát triển các ứng dụng trên Web nên PHP cung
cấp rất nhiều hàm xây dựng sẵn giúp thực hiện các công việc rất dễ
dàng: gửi, nhận email , làm việc với các cookie và nhiều thứ khác nữa.
• PHP là một ngôn ngữ đơn giản, dễ dùng, dễ học hơn nhiều so với các
ngôn ngữ khác như Perl, Java. Nếu đã biết ngôn ngữ C thì mọi việc
hoàn toàn thuận lợi.
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
12
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
• PHP có thể được sử dụng trên nhiều hệ điều hành như: Unix, Linux, và
các phiên bản của Windows. Và có thể đem mã của PHP chạy trên các
hệ điều hành khác nhau mà không cần phải sửa lại.
• PHP là ngôn ngữ mã nguồn mở.
2.2.Hệ quản trị dữ liệu MySQL.
2.2.1.Khái niệm.
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới

và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng.
MySQL là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) nó
chạy như một máy chủ cho phép nhiều người dùng truy cập đến một số cơ sở
dữ liệu.
Dự án phát triển MySQL đã tạo ra những mã nguồn của nó theo các điều
khoản của GNU (General Public License), cũng như theo một các thỏa thuận
độc quyền.MySQL được sở hữu và tài trợ bởi công ty Thụy Điển MySQL
AB, nay thuộc sở hữu của Sun Microsystems, một công ty con của công ty
Oracle Nhiều ứng dụng web sử dụng MySQL như là thành phần cơ sở dữ
liệu của “LAMP software stackt”. Nó phổ biến để sử dụng với các ứng dụng
web có quan hệ chặt chẽ với PHP, ngôn ngữ lập trình web mà thường được
kết hợp với MySQL.Vì MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử
dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ
thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh.Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL
rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet. MySQL miễn
phí hoàn toàn.
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu
quan hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác,
nó làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl,
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
13
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
Các thành viên của cộng đồng MySQL đã tạo ra nhiều nhánh như Drizzle và
MariaDB. Cả hai nhánh đã được tiến hành rất lâu trước khi Oracle mua lại.
Các dự án phần mềm miễn phí yêu cầu có yêu cầu một hệ quản trị cơ sở dữ
liệu đầy đủ tính năng thường sử dụng MySQL. MySQL cũng được sử dụng
trong nhiều sản phẩm cấu hình cao, quy mô lớn như World Wide Web bao
gồm Wikipedia, Google và Facebook. Nó phổ biến sử dụng với các ứng dụng
web có quan hệ chặt chẽ đến với PHP - ngôn ngữ lập trình web mà thường

được kết hợp với MySQL.
MySQL sử dụng C và C + +. MySQL hoạt động trên nền tảng hệ thống
khác nhau, bao gồm AIX, BSDi, FreeBSD, HP-UX, i5/OS, Linux, Mac OS X,
NetBSD, Novell NetWare, OpenBSD, OpenSolaris, eComStation, và
Microsoft Windows.
Tất cả các ngôn ngữ lập trình lớn với ngôn ngữ đặc biệt -APIs bao gồm
các Thư viện đều cho phép truy cập vào cơ sở dữ liệu MySQL. Ngoài ra, một
giao diện ODBC gọi là MyODBC cho phép ngôn ngữ lập trình khác có hỗ trợ
giao diện ODBC để giao tiếp với một cơ sở dữ liệu MySQL, như ASP hay
ColdFusion. Các máy chủ MySQL và chính thức của thư viện này chủ yếu là
thực hiện trong ANSI C / ANSI C + +. tính năng thiết lập của bản cộng đồng.
2.2.2.Lịch sử phát triển
MySQL mốc quan trọng trong sự phát triển bao gồm:
• Bản gốc phát triển của MySQL bởi Michael Widenius và David bắt đầu
Axmark năm 1994.
• Phiên bản nội bộ đầu tiên phát hành ngày 23 tháng 5 năm 1995.
• Phiên bản Windows được phát hành vào ngày 8 tháng 1 năm 1998 cho
Windows 95 và NT.
• Phiên bản 3,23: beta từ tháng 6 năm 2000, sản xuất, phát hành tháng 1
năm 2001.
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
14
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
• Phiên bản 4.0: beta từ tháng 8 năm 2002, sản xuất, phát hành tháng 3
năm 2003.
• Phiên bản 5.0: beta từ tháng ba năm 2005, sản xuất, phát hành Tháng
10 năm 2005.
• Sun Microsystems mua MySQL AB ngày 26 tháng hai năm 2008
• Phiên bản 5.1: sản xuất, phát hành 27 tháng 11 2008 (sự kiện lịch trình,
phân vùng, plugin API, hàng dựa trên bản sao, máy chủ ghi bàn) .

MySQL 5,1 và 6,0 cho thấy hiệu suất kém khi được sử dụng cho dữ
liệu kho bãi - một phần là do khả năng không sử dụng nhiều CPU để xử
lý một truy vấn đơn.
• Oracle and Sun Oracle, Sun Microsystems mua lại vào ngày 27 tháng
một năm 2010.
2.2.3.Tính năng .
Tính đến tháng 4 năm 2009 MySQL cung cấp MySQL 5,1 trong hai phiên
bản khác nhau: MySQL Server và Enterprise Server. Họ có một cơ sở mã
chung và bao gồm các tính năng sau đây:
• Một tập hợp con của ANSI SQL 99, cũng như phần mở rộng.
• Đa hệ hỗ trợ.
• Các thủ tục lưu trữ.
• Sửa lỗi (Triggers).
• Con trỏ (Cursors).
• Cập nhật truy vấn (Updatable Views ).
• Hỗ trợ giao dich phân phối X / Open XA (DTP).
• Độc lập các máy lưu trữ (storage engines) (MyISAM cho tốc độ đọc,
InnoDB cho các giao dịch và toàn vẹn tham chiếu, Lưu trữ MySQL
để lưu trữ dữ liệu lịch sử trong không gian nhỏ) .
• Giao dịch với InnoDB, BDB và các công cụ lưu trữ Cluster; nhiều
điểm lưu trữ với InnoDB .
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
15
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
• Hỗ trợ SSL (SSL support).
• Truy vấn bộ nhớ đệm.
• Đánh chỉ mục toàn văn bản và công cụ tìm kiếm bằng cách sử dụng
MyISAM .
• Thư viện cơ sở dữ liệu nhúng (Embedded database library)
• Một phần hỗ trợ Unicode.

• Sao lưu nóng (Hot backup).
2.3.Chương trình máy chủ Apache.
Apache hay là chương trình máy chủ HTTP là một chương trình dành
cho máy chủ đối thoại qua giao thức HTTP. Apache chạy trên các hệ điều
hành tương tự như Unix, Microsoft Windows, Novell Netware và các hệ điều
hành khác. Apache đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của
mạng web thế giới (tiếng Anh: World Wide Web).
Khi được phát hành lần đầu, Apache là chương trình máy chủ mã nguồn
mở duy nhất có khả năng cạnh tranh với chương trình máy chủ tương tự của
Netscape Communications Corporation mà ngày nay được biết đến qua tên
thương mại Sun Java System Web Server. Từ đó trở đi, Apache đã không
ngừng tiến triển và trở thành một phần mềm có sức cạnh tranh mạnh so với các
chưong trình máy chủ khác về mặt hiệu suất và tính năng phong phú. Từ tháng
4 nãm 1996, Apache trở thành một chương trình máy chủ HTTP thông dụng
nhất. Hơn nữa, Apache thường được dùng để so sánh với các phần mềm khác
có chức năng tương tự. Tính đến tháng 1 năm 2007 thì Apache chiếm đến 60%
thị trường các chương trình phân phối trang web.
Apache được phát triển và duy trì bởi một cộng đồng mã nguồn mở dưới
sự bảo trợ của Apache Software Foundation. Apache được phát hành với giấy
phép Apache License và là một phần mềm tự do và miễn phí.
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
16
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE
BÁN LAPTOP
1.Khảo sát hệ thống.
“Nếu như trong nhà bạn có một chiếc máy tính kết nối internet thì điều đó
có nghĩa là, thế giới bên ngoài đối với bạn đã không còn khoảng cách. Nếu
như bạn có một chiếc máy tính xách tay thì sao, thì điều đó có nghĩa là bàn

luôn đồng hành cùng thế giới”. Đó chỉ là một tiện ích trong nhiều tiện ích của
việc xử dụng máy tính, bên cạnh đó máy tính cũng không thể thiếu trong công
việc, học tập, vui chơi, giải trí…
Tuy nhiên thật là bất tiện khi đi đâu mình cũng không thể mang theo chiếc
máy tính desktop; vì lí do như vậy rất và rất nhiều người cần dùng một chiếc
máy tính xách tay. Và việc lựa chọn cho mình một laptop phù hợp lại không
dễ môt tí nào từ kiểu dáng, cấu hình, giá cả, xuất xứ…
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là thiết bị
điện tử, các kĩ thuật vi xử lý, các công nghệ mới xuất hiện cho ra đời nhiều
sản phẩm mới chất lượng cao phục vụ thị trường khách hàng. Khi cuộc sống
con người được cải thiện thì nhu cầu sử dụng Laptop ngày càng nhiều. Nắm
bắt được xu thế phát triển của thị trường, cũng như nhu cầu của người tiêu
dùng công ty buôn bán Laptop “Thế giới laptop “ đã ra đời. Đây là một cơ hội
kinh doanh tốt, đồng thời cũng góp phần vào sự phát triển của thị trường buôn
bán máy tính cũng như đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.Mô tả hệ thống.
Xét về nghiệp vụ bán hàng truyền thống của công ty, chúng ta có thể thấy
công đoạn này gồm các giai đoạn sau:
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
17
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
• Khi muốn mua hàng, khách hàng phải tới công ty, xem hàng và được tư
vấn về các loại sản phẩm.
• Khi tìm thấy sản phẩm phù hợp và quyết định mua hàng, khách hàng
phải làm hóa đơn thanh toán và thanh toán đủ tiền.Tất cả mọi thông tin
về sản phẩm, khách hàng đều được nhân viên của công ty lưu trữ vào
cơ sở dữ liệu.
Như vậy ta thấy hệ thống này còn nhiều hạn chế:
• Cần có không gian lưu trữ, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, bên
cạnh đó một đội ngũ nhân viên đươc đào tạo chuyên nghiệp là

không thể thiếu.
• Thương hiệu, uy tín của công ty không được truyền bá rộng rãi;
chi phí quảng cáo cũng rất tốn kém.Đồng thời vị trí của cửa hàng
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu bán hàng.
• Khoảng cách địa lý sẽ làm trở ngại cho việc tiếp cận sản phẩm
của bạn từ khách hàng.
• Những thông tin khách hàng muốn tìm hiểu như tính năng, giá cả,
nguồn gốc không được chủ động; khách hàng cũng rất khó khăn
trong tìm kiếm, so sánh chất lượng, giá cả của các sản phẩm.
• Ngoài ra việc cập nhật thông tin về sản phẩm mới từ công ty,
quản lý khách hàng, quản lý hóa đơn đặt hàng cũng trở lên khó
khăn hơn.
Bởi vậy, cần đưa hệ thống bán hàng của công ty lên một tầm cao mới là
TMĐT. Với yêu cầu đặt ra là hệ thống cho phép công ty và khách hàng tham
gia trao đổi mua hàng hóa thông qua mạng internet. Đây là một website nhằm
hỗ trợ việc bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng của công ty đến người tiêu
dùng mà mặt hàng chính là Laptop. Trang web trở thành một cửa ngõ để
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
18
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
doanh nghiệp tiếp thị sản phẩm của mình đến khách hàng khắp nơi trên toàn
thế giới. Dưới đây là một vài lợi ích quan trọng của website doanh nghiệp:
• Cơ hội quảng bá không giới hạn, công việc kinh doanh mở cửa
24h/1ngày: Website chính là một văn phòng giao dịch kinh doanh toàn
cầu luôn mở cửa 24h /ngày, 7 ngày/tuần và 365 ngày /năm. Bất kỳ ai,
dù ở đâu đều có thể ghé thăm văn phòng của công ty.
• Tiết kiệm và tối ưu: Hãy tưởng tượng, thay vì phải gửi Catalogue
bằng giấy hoặc đĩa CDROM cho khách hàng, công ty có thể mời khách
hàng đến thăm website của mình với những thông tin còn cặn kẽ và đầy
đủ hơn ở Catalogue. Công ty chẳng phải trả lương cho ai cả, mọi thứ ở

văn phòng giao dịch toàn cầu của công ty đều được thực hiện một cách
chính xác và hoàn toàn tự động. Chi phí để có được một website thật là
quá nhỏ bé so với những chi phí mà công ty bỏ ra để quảng bá các hoạt
động của công ty bằng những phương tiện truyền thống.
• Đồng hành và vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh trong một môi
trường kinh doanh năng động: Với việc có một website, công ty đã
sẵn sàng song hành cùng các đối thủ cạnh tranh chinh phục các cơ hội
trong nền kinh tế Internet.
• Có thêm hàng ngàn khách hàng mới, làm thỏa mãn cả những
khách hàng khó tính nhất: Với môi trường internet năng động, công
ty dễ dàng thay đổi và cập nhật thông tin lên Website của mình để sẵn
sàng làm thoả mãn yêu cầu của các khách hàng khó tính nhất. Và tất
nhiên, nỗ lực cung cấp các thông tin chất lượng cao của công ty sẽ
mang lại kết quả là công ty sẽ có thêm vô số các khách hàng tiềm năng
và hàng ngàn khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty.
• Tạo ra được hình ảnh về một Doanh nghiệp được tổ chức khoa học
và hiệu quả: Với việc tổ chức các thông tin trên Website của mình
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
19
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
hướng tới lợi ích của khách hàng thì khách hàng sẽ dễ dàng khai thác
các thông tin trên Website của công ty. Và khi khách hàng hài lòng thì
công ty đã xây dựng được hình ảnh tốt đẹp về mình trong tâm trí và
tình cảm của khách hàng.
• Phương tiện tốt nhất để bạn tiếp thị sản phẩm, dịch vụ và hình ảnh
của mình theo một hình thức mới: Thật vậy, với các công nghệ và kỹ
thuật hiện đại hiện nay thì công ty hoàn toàn có thể tin tưởng rằng
Website chắn chắn là một phương tiện truyền thông tốt nhất để công ty
có thể thực hiện ý đồ của mình trong việc quảng bá và tiếp thị của mình
một cách sinh động và hiệu quả nhất mà một phương tiện đơn lẻ khác

không thể đáp ứng được.
• Chăm sóc khách hàng trực tuyến: Trên Website của công ty sẽ có
một diễn đàn dành cho khách hàng. Tại đây khách hàng có thể gửi yêu
cầu hỗ trợ hay cho ý kiến về những sản phẩm của công ty.
• Đặt hàng, mua bán trực tuyến: Khách hàng sẽ lựa chọn sản phẩm
trên Website và nhập vào yêu cầu (số lượng chẳng hạn). Tiếp đó
Website sẽ gửi cho công ty một email thông báo về đơn đặt hàng của
khách. Để tiện lợi hơn thì Website có thể bao gồm hệ thống thanh toán
trực tuyến (thông qua thẻ tín dụng quốc tế: Visa card, Master card hay
American Express).
Tuy nhiên để đạt được các hiệu quả trên thì công ty cần phải quảng bá
website đến khách hàng. Hiện nay có một số hình thức quảng bá web
như sau:
- Dịch vụ tối ưu hóa máy tìm kiếm hay còn gọi là dịch vụ SEO
- Dịch vụ quảng cáo trực tuyến.
- Quảng bá website trên các diễn đàn, blog, mạng xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
20
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
1.2.Yêu cầu của hệ thống website.
Mục tiêu đặt ra với hệ thống website sẽ có các chức năng sau:
• Cho phép cập nhật (thêm, sửa, xóa) danh mục các sản phẩm, nhóm sản
phẩm , nhà cung cấp…
• Cho phép cập nhật (thêm, sửa, xóa ) các thông tin của khách hàng.
• Cho phép cập nhật (thêm, sửa, xóa ) các thông tin hóa đơn đặt hàng.
• Cho phép cập nhật (thêm, sửa, xóa ) các thông tin tin tức, phản hồi,
quảng cáo.
• Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại (bao gồm: hình ảnh, giá
cả, thời gian bảo hành, mô tả chức năng…).
• Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy cập từ xa để tìm

kiếm các mặt hàng, xem mặt hàng đặt mua.
• Cho phép khách hàng lựa chọn sản phẩm hiển thị trên website để đưa
vào giỏ hàng.
• Hiển thị hàng hóa mà khách hàng đã chọn mua – trong giỏ hàng.
• Hiển thị đơn đặt hàng của khách hàng.
• Cho phép khách hàng đặt hàng.
Nói chung, hệ thống cho phép công ty và khách hàng thực hiện một số nghiệp
vụ sau.:
*Đối với công ty :
• Cho phép quản lý các thông tin hệ thống.
• Giới thiệu sản phẩm và các dòng sản phẩm trên mạng.
• Duyệt yêu cầu đặt hàng của khách hàng.
*Đối với khách hàng :
• Cho phép khách hàng tìm kiếm, xem hàng hiện có của công ty.
• Cho phép khách hàng đặt hàng với công ty.
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
21
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
1.3.Giới hạn của hệ thống website.
Chúng ta đã biết, bài toán TMĐT có 6 giai đoạn. Nhưng ở nước ta, hình
thức thanh toán điện tử chưa phổ biển. Đây chính là những lý do khiến cho
TMĐT chưa được áp dụng rộng rãi. Vì vậy,để áp dụng được vào thực tế thì
bài toán TMĐT trên website bán Laptop chỉ dừng lại ở mức tạo lập một siêu
thị ảo cho các sản phẩm của công ty và hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng
có thể đặt hàng với công ty qua mạng.
2.Phân tích thiết kế hệ thống.
2.1.Phân tích và thiết kế chức năng.
Qua phần khảo sát hệ thống thì có thể thấy hệ thống website bán Laptop
có hai đối tác chính là công ty (đại diện là Admin-Quản trị hệ thống ) và
khách hàng .Về phía khách hàng lại có 2 đối tượng: Guest (Khách vãng lai)

và Member (Thành viên). Vì vậy hệ thống sẽ có hai phần:
*Phần thứ nhất - Dành cho khách hàng: Khách hàng là những người có
nhu cầu tìm kiếm thông tin hoặc mua sắm hàng hóa. Họ sẽ xem, tìm kiếm các
mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này. Vì thế website
phải thỏa mãn các chức năng sau:
 Guest: là những người dùng truy cập trang web ngẫu nhiên. Người
dùng có những chức năng sau:
 Đăng kí thành viên.
Nếu khách hàng muốn trở thành thành viên của hệ thống thì
phải đăng ký. Quá trình đăng ký gồm các bước sau:
 Khách hàng cung cấp các thông tin đăng ký cần thiết như là :
họ tên, tên đăng nhập, mật khẩu, email, số điện thoại sau đó
chọn đăng ký.
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
22
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Trần Thị Mỹ Diệp
 Hệ thống sẽ kiểm tra thông tin có hợp lệ, tên đăng nhập đã tồn
tại hay chưa. Nếu thông tin không hợp lệ, khách hàng phải
nhập lại, ngược lại đưa ra thông báo đăng ký thành công.
 Xem thông tin.
Khách hàng chọn thông tin để xem, hệ thống sẽ lấy thông tin
từ cơ sở dữ liệu, hiện thị lên trang web.
 Tìm kiếm thông tin sản phẩm.
Khách hàng nhập thông tin cần tìm kiếm và chọn nút tìm
kiếm. Hệ thống sẽ tìm kiếm các thông tin tìm kiếm trong cơ sở
dữ liệu, nếu không có thì thông báo không có dữ liệu, ngược lại
hiển thị các thông tin lên trang web.
 Chọn hàng.
 So sánh sản phẩm.
Từ những thông tin chi tiết về sản phẩm khách hàng có thể so

sánh các sản phẩm với nhau.
 Member: là các thành viên của hệ thống website, khác với Guest là
người dùng có một tài khoản và một mật khẩu để đăng nhập vào hệ
thống để có nhiều chức năng hơn. Ngoài cách chức năng của Guest,
Member còn có các chức năng sau :.
 Đăng nhập.
Khách hàng cung cấp các thông tin đăng nhập như là: tên đăng
nhập, mật khẩu. Hệ thống sẽ kiểm tra trong cơ sở dữ liệu tính
hợp lệ của thông tin. Nếu đúng thì thông báo đăng nhập thành
công, ngược lại yêu cầu đăng nhập lại.
 Đổi mật khẩu.
Sau khi đăng nhập, khách hàng có thể thay đổi mật khẩu của
mình.
Sinh viên: Nguyễn Quốc Đạt Lớp: Công nghệ Thông tin 48B
23

×