Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý kho cho công ty Cổ Phần Viễn Thông Đại An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.56 KB, 46 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm gần đây, ngành Công Nghệ Thông Tin phát triển một cách
nhanh chóng và ngày càng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy
nền kinh tế phát triển cũng như trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Nói đến CNTT là ta có thể thấy đó như là một người bạn hỗ trợ đắc lực cho con người.
Tin học đã đi sâu không chỉ vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà còn cả trong các
lĩnh vực khác như : văn hoá, giải trí vv
Hiểu được tầm quan trọng của tin học trong sự nghiệp phát triển đất nước cùng
với sự chuyển đổi cơ chế quản lý mà các nhà lãnh đạo các cơ quan, xí nghiệp đã sử
dụng một cách triệt để, hợp lý, trong đợt thực tập lần này em cũng nghiên cứu phát
triển ứng dụng tin học trong công tác quản lý, nhằm góp phần thực hiện tốt các công
việc quản lý của các doanh nghiệp đã và đang làm.
Công ty CP Viễn Thông Đại An là một công ty có bề dày về kinh doanh thiết bị
điện nhẹ, điện dân dụng. Cũng như là một trong những doanh nghiệp đang lớn mạnh ở
Việt Nam, đi cùng với đó là sự ứng dụng của khoa học công nghệ trong quản lý của
mình. Trước yêu cầu như vậy đề tài em lựa chọn đó là: “ Xây dựng phần mềm quản
lý kho cho công ty Cổ Phần Viễn Thông Đại An”.
Do thời gian và khả năng có hạn nên luận văn tốt nghiệp này sẽ không thể tránh
khỏi những thiếu sót cũng như những hạn chế, em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo,
đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành bài luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được
sự giúp đỡ rất nhiều từ gia đình, thầy cô và bạn bè.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Thương
Mại đã truyền cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà
trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ quản lý kho của công ty CP Viễn Thông Đại
An đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu và xây dựng chương trình. Một lần
nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Cù
Nguyên Giáp, người đã cung cấp cho em kiến thức, nhiều bài học bổ ích và kinh


nghiệm trong công tác để hoàn thành đề tài này và tạo đà vững chắc để em có được
những thành công trong tương lai.
Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
i
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Nguyễn Văn Tuấn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
KHO HÀNG CHO CÔNG TY CP VIỄN THÔNG ĐẠI AN 1
1.1 Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2
1.3 Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài 2
1.4Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
 

 
Để xây dựng phần mềm sử dụng ngôn ngữ lập trình C# và Visual Studio 2010 kết nối dữ
liệu từ hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server 2008 4
1.6 Kết cấu của khóa luận 4
PHẦN 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KHO CỦA CÔNG TY CP
VIỄN THÔNG ĐẠI AN 5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM 5
!"#$%&#'()*
!$+,-./'()01%,-*

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHO Ở CÔNG TY CP VIỄN
THÔNG ĐẠI AN 10
23".!456"78
238
9:.;8
< =&>?
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý kho tại công ty CP Viễn Thông Đại An 12
6@"AB,-=>!".!456"7
>:AB,-=>C?!".!456"7
PHẦN 3. XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHO TẠI CÔNG TY CP VIỄN
THÔNG ĐẠI AN 15
3.1Phân tích yêu cầu hệ thống 15
DEF
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
ii
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
DEFG
6H"IJ
KLF=&>?M9NOPC?AB,-=> Q
KLRB8
KL,L&R,
6/=/E
6/=/$+&R,
!ST?!KOU
6/=/VB!KOUJ
6/=/@WQ
X>&,YV>> 
Z(.O!6@W

!"!#UH6@W
[6>V>>!@.$?,\Y>@
X:$]>@C?@W
G! 0 @'=?E*
GDE/3E E*
G!V3 0E*
G >>3&^_$%&#*
J *
[3> E@>,?Q
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
iii
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên Bảng Nội Dung
Hình 2.1: Vòng đời phát triển của phần mềm.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức công ty Công Ty CP Viễn Thông Đại An.
Hình 3.1: Sơ đồ luồng thông tin.
Hình 3.2: Sơ đồ phân cấp chức năng.
Hình 3.3: Sơ đồ ngữ cảnh.
Hình 3.4: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0.
Hình 3.5: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 –“Quản lý hàng nhập”.
Hình 3.6: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 – “Quản lý hàng xuất”.
Hình 3.7: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 – chức năng “Lập báo cáo”.
Bảng 3.1: DMKH (Danh mục khách hàng/ nhà cung cấp).
Bảng 3.2: DMHH (Danh mục hàng hóa).
Bảng 3.3: PhieuXuat (Phiếu xuất kho).
Bảng 3.4: PhieuNhap (Phiếu nhập kho).
Bảng 3.5: CTPhieuXuat (Chi tiết phiếu xuất kho).

Bảng 3.6: CTPhieuNhap (Chi tiết phiếu nhập kho).
Bảng 3.7: NhanVien.
Hình 3.8: Sơ đồ quan hệ thực thể liên kế.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
iv
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ Viết Tắt Giải Nghĩa
CNTT Công nghệ thông tin.
CP Cổ Phần.
SQL Structured Query Language.
MS SQL Microsoft SQL Server .
VS 2010 Visual Studio 2010.
CNPM Công Nghệ Phần Mềm.
HTTT Hệ Thống Thông Tin.
CSDL Cơ Sở Dữ Liệu.
MK Marketing.
LAN Local Area Network.
KH – NCC Khách Hàng – Nhà Cung Cấp.
ĐC Điều Chuyển.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
v
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHẦN
MỀM QUẢN LÝ KHO HÀNG CHO CÔNG TY CP VIỄN THÔNG ĐẠI AN
1.1 Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.

Ngày nay, công nghệ thông tin với những ứng dụng thiết thực đang dần khẳng
định vị trí của nó trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và tham gia vào mọi ngành
nghề để hỗ trợ cho con người đưa ra những phương án nhanh chóng, chính xác và kịp
thời. Sự phát triển của công nghệ thông tin được xem là kim chỉ nam cho những mục
tiêu mới có gắn với các ứng dụng khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp; đó cũng chính
là việc tạo cơ sở hạ tầng, làm nền tảng vững chắc để xây dựng và phát triển nền kinh tế
vững mạnh. Nó trở thành công cụ đắc lực nhất giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng
của công việc. Vì thế, việc đưa tin học vào lĩnh vực quản lý của doanh nghiệp là xu
hướng tất yếu. Tin học hóa từng bước công tác quản lý, khai thác và điều hành kinh
doanh là công việc cần được thực hiện ngay. Hơn nữa trong môi trường kinh doanh
cạnh tranh khốc liệt, nắm bắt thông tin kinh tế trở thành vấn đề sống còn đối với các
đơn vị kinh doanh, đơn vị nào chủ động được thông tin sẽ có ưu thế tuyệt đối trong
hoạt động kinh doanh.
Trong nền sản xuất kinh doanh như hiện nay việc tin học hoá các hoạt động
quản lý là rất cần thiết. Quản lý kho hàng hoá trong các doanh nghiệp là một công việc
quan trọng, đòi hỏi bộ phận quản lý phải thực hiện nhiều nghiệp vụ phức tạp. Một
doanh nghiệp muốn phát triển khả năng sản xuất, thông tin… và khả năng đáp ứng nhu
cầu khách hàng một cách hiệu quả nhất thì không thể thiếu một hệ thống thông tin hỗ
trợ. Tuy nhiên để có một phần mềm phù hợp với công tác quản lý, phù hợp với hoạt
động của mỗi doanh nghiệp lại không phải là một vấn đề dễ dàng.
Công ty CP Viễn Thông Đại An chuyên kinh doanh, lắp đặt các thiết bị điện
nhẹ, điện dân dụng, điện lạnh nên số lượng hàng hóa rất nhiều, các sản phẩm cũng có
nhiều chủng loại khác nhau… nên việc quản lý hàng hóa trở nên phức tạp. Phân hệ kế
toán hàng tồn kho trong phần mềm không còn đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn trong
quản lý của công ty, gây ra sự bất tiện. Sự cập nhật không kịp thời lượng hàng xuất
bán trong ngày đã tạo nên sự không đồng bộ và thống nhất với phòng kinh doanh. Vì
thế, xuất phát từ đặc điểm thực tế và nhu cầu cần có một phần mềm quản lý hàng tồn
kho tốt hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong quản lý, em xin đề xuất hướng
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp với đề tài của mình là:
“ Xây Dựng phần mềm quản lý kho cho Công ty Cổ Phần Viễn Thông Đại An”

GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
1
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Trong xu thế hiện nay, Việt Nam đã gia nhập sâu rộng vào Tổ chức Thương
mại quốc Tế (WTO) tất yếu làm cho môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nước diễn ra hết sức sôi động với nhiều thời cơ, cơ hội và cả những thách thức
nguy hiểm. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nước buộc phải thay đổi
phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm
thiểu tối đa chi phí sản xuất để bảo đảm tính cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp mình.
Tính tới thời điểm hiện tại, ở Việt Nam đã có rất nhiều doanh nghiệp áp dụng
thành công các phần mềm vào quản lý như: phần mềm quản lý nhân sự HRPRO7,
phần mềm kế toán MISA… hay phần mềm Quản Lý Kho (Perfect Warehouse) là
một phân hệ trong phần mềm quản lý doanh nghiệp ERP, là công cụ ứng dụng CNTT
vào công tác quản lý kho chuyên nghiệp. Phần Mềm Quản Lý Kho đạt Giải Thưởng
Sao Khuê 2011 của Hiệp Hội Phần Mềm Việt Nam (VINASA) và Bộ Thông Tin
Truyền Thông kết hợp tổ chức.
Đối với một đơn vị kinh doanh mang tính thương mại có số lượng khách hàng
lớn như Công ty Cổ Phần Viễn Thông Đại An thì việc cập nhật nhanh chóng số lượng
hàng tồn kho sẽ rất quan trọng. Nó giúp cho nhà quản lý biết chắc chắn khả năng đáp
ứng nhu cầu khách hàng của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nắm bắt thời cơ
trong kinh doanh. Nếu việc quản lý hàng tồn kho không đúng phương pháp và không
khoa học sẽ rất dễ gây thất thoát, gây tổn thất cho công ty.
Một phần mềm quản lý hàng tồn kho có hiệu quả giúp cho nhà quản lý cập nhật
tốt thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý nắm rõ mặt
hàng nào được khách hàng mua nhiều nhất và mặt hàng nào bán được ít nhất cũng
giúp nhà quản lý điều tiết được lượng hàng tồn trong kho và lên kế hoạch kinh doanh.

1.3 Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu về cách thức quản lý kho của công ty CP
Viễn Thông Đại An, từ đó xác định được quy trình thực hiện bài toán quản lý kho và
xác định phương pháp luận để phân tích – thiết kế phần mềm quản lý kho.
Tạo ra một phần mềm quản lý kho có hiệu quả nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của công ty. Một phần mềm với thông tin chính xác luôn được cập nhật sẽ giúp
công ty luôn đáp ứng nhanh nhất có thể đối với yêu cầu của khách hàng về hàng hóa.
Xây dựng hệ thống báo cáo về hàng hóa trong kho là căn cứ cho ban lãnh đạo
có kế hoạch trong việc kinh doanh (nhập hàng – xuất hàng) sao cho có lợi nhất cho
công ty một cách nhanh chóng và thuận tiện.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
2
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.4.1 Đối tượng.
Khóa luận nghiên cứu những lý luận,quy trình, nghiệp vụ quản lý kho tại công
ty CP Viễn Thông Đại An.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu.
Là một đề tài nghiên cứu của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ
mang tầm vi mô, giới hạn chỉ trong một doanh nghiệp và trong giới hạn khoảng thời
gian ngắn.
a. Không gian.
Việc nghiên cứu và tiến hành xây dựng phần mềm quản lý kho, sẽ được đặt
trong bối cảnh và tình hình ứng dụng CNTT của doanh nghiệp.
Như vậy, phạm vi nghiên cứu về không gian cho phép chúng ta nắm bắt được
các thông tin về không gian bao quanh cũng như không gian nội tại của doanh nghiệp.
b. Thời gian.
Trong phạm vi nghiên cứu thì thước đo thời gian cũng rất quan trọng, kết hợp

với yếu tố không gian nó sẽ đảm bảo tính chính xác, kịp thời của thông tin.
Để có thể xây dựng được một phần mềm quản lý thì trong quá trình nghiên cứu
sẽ được chia ra thành các phần nhỏ tương ứng với các mốc thời gian hay thời điểm xác
định. Các số liệu được khảo sát từ năm 2008 đến cuối năm 2012, đồng thời trình bày
các giải pháp định hướng phát triển phần mềm trong thời gian tới.
1.5 Phương pháp thực hiện đề tài
Để thực hiện được đề tài phương pháp được sử dụng là thu thập nguồn thông
tin sơ cấp và thứ cấp:
: là các dữ liệu do người nghiên cứu thu thập được thông
qua các phương pháp thu thập thông tin như phương pháp phỏng vấn, điều tra và tiến
hành tổng hợp phân tích thông tin.
: là các thông tin được thu thập từ trước đã qua xử lý và
đã được ghi nhận. Thu thập thông tin thứ cấp thông qua các báo cáo, tài liệu thống kê.
Các công trình khoa học đã được thực hiện. Các thông tin này để phân tích nhằm xác
nhận chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý xuất nhập kho.
Sử dụng các phương pháp luận, tư duy biện chứng tiến hành phân tích và giải
quyết vấn đề cần nghiên cứu.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
3
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Để xây dựng phần mềm sử dụng ngôn ngữ lập trình C# và Visual Studio 2010
kết nối dữ liệu từ hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server 2008.
1.6 Kết cấu của khóa luận.
Cấu trúc khóa luận gồm có 3 phần:
Phần I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý kho cho
công ty CP Viễn Thông Đại An.
Phần II: Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu xây dựng phần mềm
quản lý kho cho công ty CP Viễn Thông Đại An.

Phần III: Xây dựng phần mềm quản lý kho cho công ty Cổ Phần Viễn Thông
Đại An.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
4
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
PHẦN 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KHO CỦA
CÔNG TY CP VIỄN THÔNG ĐẠI AN.
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM.
2.1.1 Giới thiệu về phần mềm.
2.1.1.1 Khái niệm về phần mềm.
Phần mềm tin học đã trở thành phần tử chủ chốt của các hệ thống dựa trên máy
tính. Theo tiến sỹ Roger Presman, một chuyên gia về công nghệ phần mềm của Mỹ thì
phần mềm được hiểu là nền tảng của 3 yếu tố:
- Chương trình máy tính: Mã nguồn, mã máy.
- Các cấu trúc dữ liệu cho phép chương trình xử lý các thông tin thích hợp: cấu
trúc làm việc (bộ nhớ trong), cấu trúc lưu trữ (bộ nhớ ngoài).
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm: hướng dẫn sử dụng (dùng cho người
dùng), tham khảo kỹ thuật (dùng cho người bảo trì), tài liệu phát triển (dành cho nhà
phát triển).
2.1.1.2 Các đặc trưng và vai trò của phần mềm.
* Các đặc trưng của phần mềm.
- Phần mềm là phần tử hệ thống logic chứ không phải là hệ thống vật lý do đó
nó có những đặc trưng khác với hệ thống phần cứng.
- Phần mềm được kỹ nghệ hóa, nó không được chế tạo theo nghĩa cổ điển với
sự tiêu thụ các nguyên nhiên vật liệu. Nó là sản phẩm của ngành công nghiệp phần
mềm, phần mềm hàm chứa một lượng tri thức rất lớn được tạo ra chủ yếu dựa vào tri
thức và trí tuệ của người sản xuất phần mềm.
- Phần mềm không bị hỏng đi trong quá trình sử dụng nhưng thoái hóa theo thời gian.

- Thay đổi là bản chất của phần mềm và nó cần đáp ứng nhu cầu của người dùng.
- Phần mềm được xây dựng theo đơn đặt hàng chứ không lắp ráp từ các thành phần
có sẵn.
- Phần mềm là phần tử rất dễ được nhân bản.
* Vai trò của phần mềm.
- Phần mềm là “linh hồn” của các hệ thống máy tính.
- Nó là nền tảng của mọi hoạt động xã hội và tổ chức.
- Mọi nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào phần mềm:
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
5
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
+ Thu, chi từ phần mềm chiếm đáng kể trong GNP.
+ Phần mềm sai , hỏng thì kinh tế tổn thất rất lớn.
- Phần mềm tạo nên sự khác biệt giữa các tổ chức:
+ Phong cách làm việc của những tổ chức có sử dụng phần mềm chuyên
nghiệp hơn, thoải mái hơn.
+ Năng suất lao động cũng sẽ được nâng cao khi tổ chức sử dụng các phần
mềm phù hợp.
 Ngày càng có nhiều hệ thống được phần mềm điều khiển, trợ giúp. Tính
tự động của các hệ thống ngày một cao. Ứng dụng phần mềm có mặt trên mọi lĩnh vực
xã hội: kinh tế, giáo dục, quân sự…
2.1.1.3 Khái quát về công nghệ phần mềm.
Công nghệ phần mềm – Software Technology bao gồm một tập hợp với 3 yếu
tố chủ chốt: Phương pháp, công cụ và thủ tục giúp cho nhà quản lý có thể kiểm soát
được quá trình phát triển phần mềm và cung cấp cho kỹ sư phần mềm một nền tảng để
xây dựng một phần mềm chất lượng cao.
2.1.1.4 Vòng đời phát triển của phần mềm.
Mỗi phần mềm từ khi ra đời, phát triển đều trải qua một chu kỳ trong CNPM

gọi là vòng đời phát triển của phần mềm. Đó là các hoạt động từ khi phần mềm được
đặt hàng, phát triển, sử dụng cho tới khi bị loại bỏ. Quy trình phát triển của phần mềm
đựơc thể hiện qua các giai đoạn sau:
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
Công nghệ
hệ thống
Công nghệ
hệ thống
Phân tích
Phân tích
Thiết kế
Thiết kế
Mã hoá
Mã hoá
Kiểm
thử
Kiểm
thử
Bảo trì
Bảo trì
6
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Hình 2.1: Vòng đời phát triển của phần mềm.
* Phân tích yêu cầu phần mềm:
Nghiên cứu kỹ các yêu cầu của người sử dụng và của hệ thống phần mềm để
xây dựng các đặc tả về hệ thống là cần thiết, nó sẽ xác định hành vi của hệ thống.
Nhiệm vụ của giai đọan này là phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Đầu vào của hệ thống là gì?

- Những quá trình cần xử lý trong hệ thống, hay hệ thống phần mềm sẽ phải xử
lý những cái gì?
- Đầu ra: kết quả xử lý của hệ thống là gì?
- Những ràng buộc trong hệ thống, chủ yếu là mối quan hệ giữa đầu vào và đầu
ra như thế nào?
* Thiết kế và mã hóa phần mềm:
Nhiệm vụ của thiết kế là chuyển đổi những yêu cầu của hệ thống (kết quả của
quá trình phân tích) sang dạng biểu diễn của hệ thống phần mềm. Nghĩa là xây dựng
các mô tả văn bản (thiết kế chi tiết) nêu rõ mối quan hệ giữa tiền điều kiện và hậu điều
kiện cho tất cả các chức năng (quá trình) của hệ thống. Tiền điều kiện xác định những
cái sẽ nhận giá trị chân lý đúng trước khi một quá trình thực hiện, còn hậu điều kiện
xác định những điều sẽ nhận giá trị đúng khi chấp nhận tiền điều kiện và khi quá trình
đó kết thúc thành công.
* Kiểm thử:
Tiến trình kiểm thử tập trung vào phần logic bên trong của phần mềm, đảm bảo
rằng tất cả các câu lệnh đều được kiểm thử nhằm phát hiện ra các lỗi và kết quả phù
hợp với dữ liệu vào.
Có hai kiểu kiểm thử:
+ Kiểu thứ nhất liên quan logic được kiểm tra thế nào trong ứng dụng. Chiến
lược kiểm thử logic có thể là black-box hoặc white-box. Chiến lược kiểm thử black-
box cho ràng module của chương trình hoặc hệ thống liên quan tới đầu vào và đầu ra.
Các chi tiết logic chi tiết được che dấu và không cần phân tích. Chiến lược black-box
có tính hướng dữ liệu. White-box hướng tới việc cho rằng logic đặc trưng là quan
trọng và cần phải kiểm tra. White-box đánh giá một vài hoặc tất cả mặt logic để kiểm
tra được tính đúng đắn của chức năng. White-box hướng về logic - giải thuật.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
7
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế

+ Kiểu thứ hai liên quan tới việc kiểm thử được tiến hành thế nào, không quan
tâm chiến lược kiểm tra logic. Nó là top-down hoặc bottom-up. Top-down coi chương
trình chính là quan trọng nhất nên cần phải phát triển và kiểm tra trước và tiếp tục
trong quá trình phát triển. Bottom-up cho rằng các module và chương trình riêng sẽ
được phát triển hoàn toàn như standalone. Vậy chúng được kiểm thử riêng rẽ sau đó
được kết hợp thành kiểm tra tổ hợp.
* Bảo trì.
Bảo trì là giai đoạn cuối cùng của một chu trình phát triển phần mềm. Các
chương trình máy tính luôn thay đổi - phải mở rộng, sửa lỗi, tối ưu hóa, và theo thống
kê thì bảo trì chiếm đến 70% toàn bộ công sức bỏ ra cho một dự án phần mềm. Do
vậy, bảo trì là một hoạt động phức tạp nhưng nó lại là vô cùng cần thiết trong chu trình
sống của sản phẩm phần mềm để đảm bảo cho phần mềm phù hợp với người sử dụng.
Sau khi bàn giao phần mềm cho khách hàng, chắc chắn nó sẽ phải có những
thay đổi để hoàn toàn tương thích với các điều kiện quản lý của cơ sở thực tế - Sự thay
đổi của OS hay thiết bị ngoại vi. Quá trình bảo trì còn xảy ra khi khách hàng yêu cầu
nâng cao chức năng hay hiệu năng. Việc bảo trì phần mềm phải áp dụng lại các bước
của vòng đời phát triển cho chương trình hiện tại chứ không phải chương trình mới.
2.1.2 Công cụ sử dụng để phân tích.
2.1.2.1 Cơ sở lý thuyết để phân tích hệ thống về mặt xử lý.
Phân tích hệ thống thông tin mới nói chung là sự nhận thức và mô tả một hệ
thống, bởi vậy người ta thường dùng các mô hình, các biểu đồ trừu tượng hóa.

- Khái niệm: Mô hình là một dạng trừu tượng hóa của một hệ thống thực.
- Mục đích của mô hình hóa: Cho phép nghiên cứu các đối tượng thuận lợi.
- Phương pháp phân tích và thiết kế hướng cấu trúc.
- Tiếp cận hệ thống từ trừu tượng đến cụ thể, từ trên xuống dưới.
Hệ thống sẽ được nghiên cứu từ mức cao nhất, sau đó phân rã thành các module
ở mức tiếp theo để nghiên cứu.
Việc nghiên cứu chức năng của hệ thống và dữ liệu sử dụng cho hệ thống là
tương đối độc lập.

Một số phương pháp phân tích và thiết kế có cấu trúc như: SA (phân tích hệ
thống về chức năng), E/A (phân tích hệ thống về dữ liệu), SD (Thiết kế hệ thống)
Có một số công cụ chính để để diễn tả chức năng chính của hệ thống:
*Sơ đồ luồng thông tin (IFD).
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
8
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Sơ đồ luồng thông tin (IFD) được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách
thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của các tài liệu, thông tin, việc xử lý, lưu trữ
chúng trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
*Biểu đồ phân cấp chức năng.
Biểu đồ phân cấp chức năng là công cụ khởi đầu để mô tả hệ thống qua chức
năng do công ty IBM phát triển vì vậy cho đến nay nó vẫn còn được sử dụng. Nó cho
phép phân rã dần dần các chức năng từ chức năng mức cao thành các chức năng chi
tiết nhỏ hơn và kết quả cuối cùng ta thu được một cây chức năng, cây chức năng này
xác định một cách rõ ràng dễ hiểu cái gì xảy ra trong hệ thống.
* Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD).
Mục đích diễn tả các chức năng của hệ thống trong các mối quan hệ trước sau
trong tiến trình xử lý, trong bàn giao thông tin cho nhau. Mục đích của biểu đồ luồng
dữ liệu là giúp ta thấy được đằng sau những cái gì thực tế xảy ra trong hệ thống, làm
rõ các chức năng và thông tin cho quản lý.
Mục tiêu của giai đoạn phân tích hệ thống về dữ liệu là xây dựng mô hình dữ
liệu quan niệm
Mô hình dữ liệu quan niệm là mô hình mô tả tập các dữ liệu được sử dụng trong
hoạt động nghiệp vụ và tập các mối liên kết giữa chúng. Mô hình này là cơ sở của việc
thiết kế CSDL hệ thống
Xây dựng mô hình dữ liệu quan niệm được tiến hành song song với phân tích
hệ thống về chức năng nhằm đưa ra mô hình dữ liệu phù hợp, thỏa mãn với các yêu

cầu của hệ thống các chức năng nghiệp vụ
Mô hình dữ liệu quan niệm được thể hiện ở hai mức tương ứng với hai mô
hình:
*  (Entity Relationship Model): bao gồm một tập các thực thể
có mối liên kết với nhau thỏa mãn các ràng buộc xác định nhằm mô tả dữ liệu của
HTTT.
- Do P.P.Chen đề xuất vào năm 1976. Các khái niệm được sử dụng trong mô
hình này bao gồm: Kiểu thực thể, thực thể, thuộc tính của kiểu thực thể, khóa của kiểu
thực thể, kiểu liên kết, ngôi của kiểu liên kết, thuộc tính của kiểu liên kết, ràng buộc
của kiểu liên kết.
*  (Relational Data Model): Bao gồm một tập các quan hệ (bảng) có
mối quan hệ với nhau, thỏa mãn các ràng buộc và các yêu cầu của thiết kế dữ liệu
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
9
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
nhằm mô tả dữ liệu nghiệp vụ.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHO Ở CÔNG
TY CP VIỄN THÔNG ĐẠI AN
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty CP Viễn Thông Đại An.
2.2.1.1 Giới thiệu chung.
Tên đơn vị viết bằng Tiếng Việt: Công ty cổ phần Viễn Thông Đại An.
Địa chỉ trụ sở: Số 34 ngõ 42 Phố Yên Hòa – Phường Yên Hòa – Cầu Giấy – HN
Số điện thoại: 04. 22 158 214
Fax: 04. 62 817 383
Website của công ty: />Được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội thành lập theo giấy phép số 3633/GP-
UB ngày 01/8/2008 và sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 055051 ngày 12/8/2008.
Mục tiêu hành động trong năm 2013 của công ty: Đạt doanh thu với con số 2 tỉ

đồng, chú trọng khai thác hiệu quả, kiểm soát tốt công nợ khách hàng và quản lý chặt
chẽ hóa đơn, ấn chỉ.
2.2.1.2 Bộ máy tổ chức.

 !"!"#$%Công Ty CP Viễn Thông Đại An.
&'() "
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về vấn đề tài chính, các khoản thanh toán với nhà nước
và là người đại diện cho tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám
đốc có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
Giám Đốc
Bộ phận
Thi Công
Phòng kỹ
thuật –
bảo hành
Phòng kinh
doanh và
MK
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng Tài
Chính Kế
Toán
10
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế

&*+$,-"
Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Ban giám
đốc về công tác quản lý nhân sự, sắp xếp, phân công tổ chức lao động, công tác định
mức lao động tiền lương và thực hiện các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng, các vấn đề liên quan đến con dấu và các chế độ
chính sách khác.
&*+,-.("
Lập kế hoạch tài chính, trực tiếp quản lý kế hoạch tài chính của Công ty trong
tháng, quý, năm, quản lý an toàn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng đủ vốn,
kịp thời cho các bộ phận kinh doanh, bảo toàn nguồn vốn.
&*+/."
Phòng kinh doanh là bộ phận trực tiếp tham mưu cho Ban giám đốc chiến lược
kinh doanh trong công ty như: mở rộng thị trường, giới thiệu sản phẩm, khuyến mại,
giảm giá,…
&012"
Chịu trách nhiệm thực thi các dự án mà Ban giám đốc và phòng kinh doanh đưa
xuống. Kiểm tra, kiểm soát các dự án công trình mà công ty đảm nhận, viết báo cáo,
bàn giao công trình cho bên mua.
&*+32456.,"
Phòng có nhiệm vụ chính là lắp đặt, sửa chữa và gửi thông tin bảo hành về nhà
sản xuất khi có yêu cầu của khách hàng.
2.2.1.3 Ngành nghề kinh doanh.
Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, Viễn Thông Đại An đã đem đến cho khách
hàng những sản phẩm dịch vụ thiết thực, có uy tín trên thị trường. Viễn Thông Đại An
thực hiện cung cấp cho khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Viễn thông Đại An là doanh nghiệp hoạt động chính trong lĩnh
vực thi công điện nhẹ ( Thi công mạng LAN, thi công mạng điện thoại, thi công mạng
truyền hình, thi công hệ thống camera giám sát, tráng âm) - cung cấp các thiết bị mang
- thiết bị viễn thông - nhà phân phối chính thức các dòng sản phẩm thiết bị mạng của

các hãng AMP, Clipsal, Nexsan tại Hà Nội.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
11
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Chuyên nhận tư vấn, thiết kế, lập dự toán và thi công lắp đặt hệ thống điện nhẹ
viễn thông, điện dân dụng và điện lạnh cho các tòa nhà, khu công nghiệp, văn phòng.
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý kho tại công ty CP Viễn Thông Đại An.
2.2.2.1 Thực trạng công tác quản lý kho tại Công ty CP Viễn Thông Đại An.
Công ty CP Viễn Thông Đại An thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan tới
mua bán ,cung ứng, lắp đặt điện nhẹ. Các hoạt động nghiệp vụ quản lý vật tư, nguyên
vật liệu do các Bộ kinh doanh và Bộ phận quản lý kho đảm nhiệm chính.
Bộ phận kinh doanh có nhiệm vụ.
- Lập kế hoạch kinh doanh.
- Lập kế hoạch cung ứng vật tư.
- Tìm và đánh giá nhà cung cấp.
Bộ phận quản lý kho.
- Quản lý về số lượng vật tư.
- Tình hình nhập, xuất vật tư.
- Báo cáo tồn kho vật tư.
Dưới đây sẽ là cụ thể từng công việc được thực hiện trong quá trình quản lý kho
vật tư tại Công ty.
&7(82,"
Sau khi kiểm tra hàng hóa, xác nhận mua hàng và hóa đơn bán hàng từ nhà
cung cấp, thủ kho sẽ tiến hành vào phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho có bao gồm các thông tin về nhà cung cấp, tên hàng, loại hàng,
quy cách, đơn vị tính, số lượng, đơn giá nhập… Thủ kho tiến hành nhập hàng theo
đúng mã hàng, tên hàng và số lượng của từng loại hàng. Sau khi nhập xong sẽ kiểm tra
lại số hàng hiện có tại kho cho khớp với số liệu mới và cũ. Hàng hóa mới nhập về sẽ

được phân loại và sắp xếp vào đúng chủng loại, nhóm hàng.
&7(89,"
Hàng được xuất ra phải đảm bảo đúng như yêu cầu từ bộ phận kinh doanh. Thủ
kho sẽ tiến hành xuất hàng theo đúng biên bản giao nhận hàng hóa của công ty đối với
khách hàng, đồng thời thực hiện việc làm phiếu xuất kho và trừ thẻ kho cho khớp với
số lượng và loại hàng đã xuất bán. Việc kiểm kê hàng hóa xuất bán trong ngày sẽ được
thực hiện vào cuối mỗi ngày để có thể kiểm soát được lượng hàng thực tế xuất bán so
với số lượng hàng đã được trừ trên thẻ kho và phần mềm. Việc so sánh lượng tồn thực
tế và lượng tồn trên phần mềm thường xuyên giúp cho công tác quản lý kho chặt chẽ
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
12
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
hơn, chính xác hơn.
Cuối kỳ, thủ kho cùng với kế toán kiểm kê lại kho và đánh giá lại giá trị vật tư.
Tại bất kỳ thời điểm nào, phải báo cáo tình hình hàng hóa từng loại, từng kho, tình
hình công nợ nếu lãnh đạo yêu cầu.
2.2.2.2 Đánh giá về hoạt động quản lý kho của Công ty CP Viễn Thông Đại An.
Qua tìm hiểu phương thức hoạt động quản lý kho ở trên, ta thấy công việc hàng
ngày của Công ty thông qua nhiều giai đoạn, khối lượng công việc lớn xảy ra liên tục,
đặc biệt là công việc nhập và xuất vật tư. Dữ liệu luôn biến động và đòi hỏi tính chính
xác cao.
Việc nhập, xuất kho được thực hiện thủ công, dựa trên giấy tờ, sổ sách dẫn đến
việc tìm kiếm thông tin rất khó khăn.
&29:;"
Đầu tư cho thiết bị ít, cần nhiều nhân lực, hiệu quả thấp, thời gian theo dõi
không kịp thời, kế toán thống kê không chuẩn, không đảm bảo yêu cầu đặt ra.
Số lượng hàng hóa, vật tư nhiều, chủng loại phong phú, nếu như không quản lý
tốt, chặt chẽ thì rất dễ dẫn đến nhầm lẫn khi xuất, nhập. Mỗi lần xuất, nhập vật tư là lại

có một hóa đơn lưu trữ, như vậy chỉ tính trong một lần báo cáo về tình hình xuất, nhập
vật tư thì số lượng hóa đơn sẽ rất nhiều. Nếu kế toán và thủ kho không cẩn thận sẽ dẫn
đến việc làm thất thoát hóa đơn, từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Công ty. Ngoài ra, khi muốn tìm kiếm một hóa đơn nào đó để kiểm tra sẽ mất rất
nhiều thời gian và khi muốn tổng hợp báo cáo sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Để quản lý tốt cần phải sử dụng nhiều biểu mẫu, sổ sách, việc lưu lại các hồ sơ
được lặp đi lặp lại và kiểm tra qua nhiều khâu sẽ tốn thời gian và nhân lực, nhưng
cũng khó tránh khỏi sai sót dữ liệu hoặc không hoàn toàn chính xác. Nếu có sai sót thì
việc tìm kiếm dữ liệu để khắc phục cũng sẽ rất khó khăn. Nếu không giải quyết kịp
thời, có thể dẫn đến việc nhầm lẫn dữ liệu, gây mất tài sản chung cho Công ty, cũng
như không phục vụ tốt công tác chỉ đạo của quản lý Công ty.
&<=>)?"
Hệ thống mới cần khắc phục được nhược điểm của hệ thống cũ, tìm kiếm thông
tin nhanh, thống kê một cách chính xác. Quản lý kho bằng phần mềm mới có các chức
năng chính như:
- - Quản lý hệ thống. - - Quản lý nhập xuất.
- - Báo cáo. - - Quản lý danh mục.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
13
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
Do vậy, việc đưa máy vi tính và ứng dụng phần mềm vào quản lý hàng hóa, vật
tư trong Công ty là nhu cầu cấp thiết nhằm khắc phục những nhược điểm nói trên của
phương pháp xử lý bằng tay, đồng thời nó có thể giúp việc xử lý chính xác và nhanh
gọn. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng các phần mềm quản lý kho thông thường thì sẽ dẫn
đến khuyết điểm dữ liệu không được nhất quán, do vậy cần phải xây dựng quy trình
triển khai phần mềm quản lý kho chuyên biệt cho Công ty nhằm khắc phục các yếu
điểm trên.
Tính tới thời điểm hiện nay, Công ty chưa có bất kỳ hệ thống thông tin quản lý

kho nào. Giải pháp đặt ra là ứng dụng tin học vào công tác quản lý để giải quyết những
vấn đề còn tồn tại. Hệ thống thông tin quản lý kho vật tư mới được triển khai dựa trên:
- Khảo sát về các hoạt động nghiệp vụ.
- Các hồ sơ, tài liệu thu thập được.
- Báo cáo tổng hợp về khó khăn và giải pháp.
Việc triển khai phần mềm quản lý kho sẽ đem lại những hiệu quả như sau:
- Đối với Bộ phận kế toán: Việc thu thập và xử lý dữ liệu từ các bộ phận khác
nhau chuyển đến sẽ nhanh chóng.
- Đối với Bộ phận quản lý kho: Việc quản lý về số lượng, chủng loại vật tư sẽ
chính xác và thuận tiện hơn.
- Đối với Bộ phận kinh doanh: Quản lý được nhà cung cấp và khách hàng một
cách dễ dàng.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
14
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
PHẦN 3. XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHO TẠI CÔNG TY CP
VIỄN THÔNG ĐẠI AN.
Quá trình xây dựng một phần mềm hay lớn hơn là một hệ thống thông tin luôn
đòi hỏi công tác xác định yêu cầu như một bước sống còn bởi nó quyết định tính chính
xác và hợp lý của tất cả các bước sau đó, đồng thời nó cũng quyết định việc phần mềm
hay hệ thống thông tin được tạo ra có đáp ứng được nhu cầu của thực tế hay không.
Trên thực tế phải là những nhân viên có trình độ và kinh nghiệm rất cao mới làm tốt
được bước này, với trình độ còn hạn chế của mình em đã cố gắng hết sức nhằm làm rõ
yêu cầu của người sử dụng cũng như đánh giá tính khả thic ủa công việc. Quy mô của
một phần mềm quản lý kho là không quá lớn nhưng nghiệp vụ khá phức tạp.
Đối với công ty CP Viễn Thông Đại An, tồn tại và phát triển liên tục từ năm
2008 đến nay không phải là một việc đơn giản. Thực tế cho thấy, có rất nhiều công ty
trong nghành này đã khuynh gia đại sản hoặc phải chuyển sang nghành khác do khâu

quản lý kém. Đối với những công ty này vấn đề đầu ra hay đầu vào chưa hẳn là đau
đầu nhất, nhiều công ty thất bại là do quản lý kho hàng hoá không tốt. Có thể dễ dàng
chỉ một số thực tế như: mặt hàng điện tử để trong kho có điều kiện tồi có thể bị hỏng
hay nguy hiểm nhất là thủ kho thông đồng với công ty khác đưa hàng công ty mình ra
ngoài nhằm tư lợi cá nhân. Bản thân Đại An đôi khi cũng đã có được nguồn hàngnhư
vậy cho mình từ các thủ kho của các công ty địch thủ. Bên cạnh đó công ty cũng đã
may mắn thoát khỏi tình trạng nguy hiểm đó do yếu tố đạo đức của người thủ kho
cũng như mối quan hệ gia đình, kéo theo nó là tinh thần làm việc trách nhiệm các
thành viên.
Phần mềm quản lý kho mà em đề xướng nhằm giúp cho nhà quản lý có thể đưa
ra các quyết định, chính xác hơn khi họ có nhiều thông tin về vật tư hàng hoá trong
kho của mình.
3.1 Phân tích yêu cầu hệ thống.
3.1.1 Yêu cầu chức năng.
Hệ thống phải thực hiện được các chức năng:
* Quản lý danh mục.
- Danh mục nhà cung cấp.
- Danh mục hàng hóa.
- Danh mục nhân viên.
* Quản lý.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
15
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
- Quản lý phiếu nhập kho.
- Quản lý phiếu xuất kho.
* Xuất báo cáo.
- Tổng hợp, in báo cáo nhập hàng .
- Tổng hợp, in báo cáo xuất hàng .

- In các phiếu nhập, phiếu xuất.
3.1.2 Yêu cầu phi chức năng.
&@A56.)2B,C%D"
- Người sử dụng chương trình: đăng kí và phân quyền cho người sử dụng
chương trình, giúp người quản lý có thể theo dõi, kiểm soát được chương trình.
- Đổi mật khẩu (password): người sử dụng có thể đổi mật mã để vào chương
trình và sử dụng hệ thống dữ liệu.
- Cần phân chia khả năng truy cập dữ liệu nhập xuất cho từng nhóm người sử
dụng để tránh việc điều chỉnh số liệu không thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng,
dẫn đến việc khó kiểm soát số liệu, làm sai lệch kết quả thống kê cuối kì…
- Yêu cầu về bảo mật an toàn dữ liệu (xác định chuẩn bảo mật được sử dụng,
mô hình kiểm tra, xác thực, bảo mật dữ liệu) tuân thủ theo các quy chuẩn chung về
công nghệ cổng thông tin và các quy định riêng tại Bộ Tài chính.
&<=BD32"
Hệ thống phải phù hợp các thông số chủ yếu của hạ tầng kỹ thuật như:
- Hệ thống phải chạy được trên máy chủ của Công ty, phải đảm bảo hoạt động
liên tục, có khả năng chống lại các sự cố về virus, lỗi phần cứng…ảnh hưởng đến hoạt
động của hệ thống.
- Hệ thống phải đảm bảo không tốn quá nhiều bộ nhớ khi cài đặt cũng như khi
chạy chương trình.
&<=BD 19EF"
- Tốc độ tra cứu, tìm kiếm của hệ thống phải nhanh.
&<=BD./"
- Giao diện thân thiện, đơn giản, dễ sử dụng và có tính trực quan, không đòi hỏi
người sử dụng phải mất nhiều thời gian học sử dụng phần mềm.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
16
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế

3.2 Thu thập thông tin.
Trong khi triển khai bước này, để thu thập thông tin em đã có tiếp xúc với thủ
kho của công ty cũng như từng nhân viên làm việc tại đây để có được cái nhìn gần gũi
với những vấn đề cần quan tâm. Hình thức thu thập thông tin của em đưa ra là các câu
hỏi trực tiếp với những người này nhằm tìm ra nhu cầu thông tin thực sự của người sử
dụng, xác định cụ thể những đầu vào và đầu ra của hệ thống. Bên cạnh đó, em cũng sử
dụng phương pháp quan sát để thấy rõ các hoạt động thường nhật của họ để có được
những đánh giá riêng của bản thân về quá trình nghiệp vụ ở đây. Những nhận xét có
được em thường ghi vào một cuốn sổ sau đó tổng hợp ra những thông tin hữu ích.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
17
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
3.2.1. Sơ đồ thông tin của hệ thống đang hoạt động của công ty CP Viễn Thông
Đại An.
Thời
điểm
Đối tượng
(KH - NCC)
Thủ kho Kế toán Nhà quản lý
Nhập
hàng
Xuất
hàng
Hình 3.1: Sơ đồ luồng thông tin.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
Hóa đơn mua
hàng

Hóa đơn mua
hàng
Lập phiếu
nhập
Lập phiếu
nhập
Phiếu nhập
Phiếu nhập
Cập nhật
hàng, Nhà
cung cấp
Cập nhật
hàng, Nhà
cung cấp
Lưu
trữ

Lưu
trữ

Lập báo cáo
Lập báo cáo
Yêu cầu mua
hàng
Yêu cầu mua
hàng
Lập phiếu
xuất
Lập phiếu
xuất

Phiếu xuất
Phiếu xuất
Lưu
trữ
Lưu
trữ
Lập báo cáo
Lập báo cáo
18
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
3.2.2 Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD) của hệ thống quản lý kho hàng.
Hình 3.2: Sơ đồ phân cấp chức năng.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
Quản lý Kho
Quản lý Kho
Quản lý hàng nhập
Quản lý hàng nhập
Quản lý hàng xuất
Quản lý hàng xuất
Lập báo cáo
Lập báo cáo
Quản lý phiếu
nhập mua hàng
Quản lý phiếu
nhập mua hàng
Quản lý hàng
bán bị trả lại
Quản lý hàng

bán bị trả lại
Quản lý nhập
kho điều chuyển
Quản lý nhập
kho điều chuyển
Quản lý phiếu
xuất hàng bán
Quản lý phiếu
xuất hàng bán
Quán lý hàng trả
lại người bán
Quán lý hàng trả
lại người bán
Quản lý xuất
điều chuyển
Quản lý xuất
điều chuyển
Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn
Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn
Báo cáo hàng
nhập
Báo cáo hàng
nhập
Báo cáo hàng
xuất
Báo cáo hàng
xuất
Báo cáo tồn kho

Báo cáo tồn kho
19
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế
3.2.3 Sơ đồ ngữ cảnh.
Hình 3.3: Sơ đồ ngữ cảnh.
GVHD: Cù Nguyên Giáp SVTH: Nguyễn Văn
Tuấn
Hàng trả lại người bán
Hóa đơn
bán hàng
Báo cáo theo yêu cầu
Yêu cầu mua /
trả hàng
Phiếu xuất /
nhập hàng
Yêu cầu báo cáo
Quản lý Kho
Nhà quản lý
Nhà cung cấp
Khách hàng
20

×