Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Xây dựng chương trình quản lý lương cho công ty TNHH Quốc tế T&S

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 89 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay lĩnh vực công nghệ thông tin ngày càng có
những tiến bộ vợt bậc. Công nghệ thông tin đợc áp dụng trong nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội và đặc biệt trong quản lý công nghệ thông tin đã trở
thành một công cụ trợ giúp đắc lực cho các nhà quản lý. Việc áp dụng hệ
thống thông tin trong các nhà máy, xí nghiệp đã trở nên phổ biến và đem lại
hiệu quả kinh tế rõ rệt nh tăng năng suất lao động, hiệu quả quản lý, tăng độ
chính xác, nhanh chóng thuận tiện. Hệ thống thông tin quản lý tiền lơng là
một trong nhứng phần mềm tơng đối phổ biến và cần thiết với nhiều doanh
nghiệp. Trớc sự cồng kềnh của hệ thống tính lơng hiện tại công ty TNHH
quốc tế T&S đã đặt hàng để công ty FAST xây dựng chơng trình quản lý lơng
cho công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài xâydựng chơng trình quản lý lơng cho
công ty TNHH Quốc Tế T&S
Cấu trúc của luận văn:
Chơng I: Tổng quan về công ty FAST và ý nghĩa của đề tài
Chơng II: Các vấn đề phơng pháp luận về hệ thống thông tin và tiền
lơng
Chơng III: Phân tích, thiết kế, xây dựng chơng trình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng I: Tổng quan về công ty Fast và yêu
cầu của đề tài
I. Lịch sử hình thành công ty
1. Lịch Sử Hình Thành Công Ty
Ngời đa ra ý tởng thành lập công ty FAST: Ông Nguyễn Thành Nam
Các sáng lập viên:
- Ông Trơng Đình Anh( rút khỏi cổ đông từ tháng 10/1998)
- Ông Nguyễn Hồng Chơng, hiện là giám đốc công ty đầu t kỹ nghệ
FINTEC
- Ông Phan Quốc Khánh


- Ông Khúc Trung Kiên, hiện là giám đốc công ty phần mềm Đan
Phong
- Ông Nguyễn Khắc Thành, hiện là giám đốc trung tâm đào tạo FPT-
Aptech
- Ông Phan Đức Trung, hiện là trởng phòng ngoại hối ngân hàng
Techcombank
Thành viên hội đồng quản trị:
- Ông Nguyễn Thành Nam: Chủ tịch hội đồng quản trị
- Ông Phan Quốc Khánh: Phó chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty
- Ông Phan Đức Trung: Phó chủ tịch HĐQT
Thời gian thành lập công ty: từ tháng 6 đến tháng 8 năm 1996
Ngày bắt đầu có trụ sở làm việc: 01/09/1996 tại 67C Thái Hà, Q. Đống
Đa, tp Hà Nội
Các nhân viên đầu tiên:
- Phan Quốc Khánh: Giám đốc
- Phan Đức Trung: Phó giám đốc( hiện không làm ở Fast)
- Phạm văn Lộc: Nhân viên kỹ thuật( hiện không làm ở Fast)
- Phạm Văn Nam: Nhân viên bảo vệ( hiện không làm ở Fast)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giấy phép thành lập công ty: Số 3096/GP-UB do UBND thành phố Hà
Nội cấp ngày 11/06/97. Ngày này đợc lấy là ngày thành lập công ty.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 056067 do sở Kế Hoạch Và
Đầu T cấp ngày 18/06/1997
Vốn kinh doanh vào đầu năm 2004 là 1.612.550.000 đ, đợc chia thành
161.255 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu trị giá 10.000đ
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh các phần mềm máy tính.
- Buôn bán hàng t liệu tiêu dùng( thiết bị điện tử tin học, máy tính)
- Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

- Dịch vụ t vấn chuyển giao công nghệ
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Sản xuất t vấn và triển khai ứng dụng phần mềm tài chính kế toán và
quản trị sản xuất kinh doanh
2. Tổ Chức Của Công Ty
2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Của Công Ty

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
Phòng nghiên cứu và phát
triển phần mềm
Các chi nhánh
HN, HCM, ĐN
Phòng tổng hợp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Của Các Chi Nhánh:
2.3. Tổ Chức Các Phòng Ban Của Công Ty:
STT Phòng ban, bộ phận Các công việc chính
1 Hội đồng quản trị Xác định chiến lợc phát triển dài hạn của công
ty
2 Giám đốc công ty Điều hành các chiến lợc đề ra.
Phát triển kinh doanh
Xây dựng các quy định, chế độ, chính sách
chung của công ty về tổ chức nhân sự, lơng, tài
chính kế toán
Tham gia vào việc xác định chiến lợc của công
ty
3 Các trợ lý giám
đốc(phòng tổng hợp)

Trợ lý cho giám đốc công ty về các vấn đề
nhân sự, marketting, tổ chức sản xuất kinh
doanh, làm việc với các đối tác, tài chính kế
toán toàn công ty, xây dựng các dự án phát
triển kinh doanh
4 Phòng nghiên cứu và
phát triển sản phẩm
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Hỗ trợ các bộ phận kinh doanh sử đổi sản
phẩm theo các yêu cầu đặc thù
5 Các chi nhánh, bộ
phận kinh doanh
Bán hàng và dịch vụ khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giám đốc chi nhánh
Phòng hỗ trợ bảo hành
Phòng lập trình ứng dụng
Phòng triển khai hợp đồng
Phòng tư vấn thiết kế
Phòng kinh doanh
Văn phòng và kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4. Tổ Chức Các chi nhánh và bộ phận kinh doanh
STT Phòng ban, bộ phận Các công việc chính
1 Giám đốc chi nhánh Điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh đặt ra.
Xây dựng các quy định, chế độ, chính sách
chung của chi nhánh về tổ chức nhân sự, lơng,
tài chính kế toán
Tham gia vào xác định chiến lợc của công ty.

Lập kế hoạch năm cho chi nhánh
2 Các trợ lý giám đốc Trợ lý cho giám đốc về các vấn đề thị trờng,
tiếp thị, tuyển dụng và đào tạo nhân sự.
3 Phòng kinh doanh Tìm kiếm khách hàng
Bán hàng.
4 Phòng t vấn thiết kế Hỗ trợ phòng kinh doanh bán hàng trong các
công việc sau:
. Khảo sát yêu cầu khách hàng, xác định bài
toán, xác định khối lợng công việc để xác định
giá bán, nhân sự thực hiện và thời gian thực
hiện.
. Đề ra phơng án thiết kế sơ bộ giải quyết các
bài toán của khách hàng.
Hỗ trợ phòng lập trình và phòng triển khai thực
hiện hợp đồng về nghiệp vụ, bài toán đã khảo
sát trớc đó
5 Phòng triển khai hợp
đồng
Khảo sát chi tiết thêm yêu cầu của khách hàng.
T vấn về xây dựng hệ thống thông tin.
Phối hợp với phòng lập trình để sửa đổi, test và
tiếp nhận chơng trình theo yêu cầu đặc thù.
Cài đặt và đào tạo
Hỗ trợ sử dụng trong thời gian ban đầu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hỗ trợ sử dụng và bảo hành chơng trình khi cần
thiết
6 Phòng lập trình ứng
dụng

Tham gia vào xây dựng phơng án thiết kế sơ bộ
giải quyết bài toán của khách hàng trong giai
đoạn khảo sát- bán hàng
Hỗ trợ phòng triển khai thực hiện hợp đồng
trong việc lập trình sửa đổi theo yêu cầu đặc
thù
Bảo hành chơng trình sửa đổi.
7 Phòng hỗ trợ bảo
hành
Hỗ trợ khách hàng sử dụng chơng trình
Bảo hành sản phẩm
8 Phòng kế toán Kế toán
9 Văn phòng Văn phòng, lễ tân, tổng đài.
Tạp vụ
2.5. Tổ chức của phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
STT Bộ phận Các công việc chính
1 Trởng phòng Lên và theo dõi kế hoạch làm việc của phòng.
Phụ trách công nghệ kỹ thuật.
2 Trởng nhóm
nghiệp vụ
Lên và theo dõi kế hoạch làm việc của nhóm
nghiệp vụ.
Phụ trách về nghiệp vụ.
3 Các nhân viên lập
trình
Lập trình
Phát triển sản phẩm: Phần mềm kế toán, quản lý
mua bán và hàng tồn kho, TSCĐ, nhân sự, lơng,
quản lý khách hàng, quản lya sản xuất .
Lập trình phục vụ quản lý nội bộ của Fast( kế

toán, teamwork, website)
Hỗ trợ về thiết kế và lập trình cho các bộ phận sửa
đổi chơng trình theo yêu cầu của khách hàng( t
vấn thiết kế, lập trình class, lib..).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sửa đổi chơng trình cho các chi nhánh khi có yêu
cầu.
Nghiên cứu công nghệ mới, kỹ thuật mới.
Tài liệu đào tạo( nội bộ) tin học văn phòng( kèm
bài kiểm tra: cài đặt các chơng trình thông dụng
và setup các options)
4 Các nhân viên
nghiệp vụ
Thu thập, nghiên cứu và hớng dẫn về chế độ kế
toán.
Nghiên cứu nghiệp vụ mới.
Test sản phẩm.
Hỗ trợ nghiệp vụ và sử dụng chơng trình cho các
chi nhánh và cho khách hàng( thông tin sản
phẩm). Đào tạo sử dụng chơng trình cho các chi
nhánh.
Xây dựng các bộ số liệu đào tạo.
Xây dựng các bộ số liệu demo.
Xây dựng các bộ số liệu test.
Tài liệu đào tạo( nội bộ) kế toán (kèm theo bài
kiểm tra)
3. Chức năng sản xuất kinh doanh
Fast đăng ký kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất kinh doanh các phần mềm máy tính.

- Buôn bán hàng t liệu tiêu dùng( thiết bị điện tử tin học, máy tính)
- Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
- Dịch vụ t vấn chuyển giao công nghệ
Trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm phần mềm quản lý doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
1. Các công đoạn trong quy trình sản xuất kinh doanh
Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty gồm có các công đoạn
sau:
1. Xác định thị trờng, khách hàng, sản phẩm và dịch vụ
2. Phát triển sản phẩm và dịch vụ
3. Quảng cáo và tiếp thị
4. Bán hàng
5. Cung cấp sản phẩm và dịch vụ: t vấn thiết kế hệ thống thông tin, sửa
đổi sản phẩm theo yêu cầu, cài đặt và đào tạo.
6. Hỗ trợ sử dụng và bảo hành sản phẩm.
7. Thu thập phản hồi của khách hàng đề làm đầu vào cho công đoạn 1.
2. Các sản phẩm và dịch vụ
Sau đây là một số sản phẩm tiêu biểu của FAST đã đợc khẳng định trên
thị trờng:
- Phần mềm kế toán Fast Accounting 2003.f trên Visual Foxpro
- Phần mềm kế toán Fast Accounting 2003.s trên SQL Server
- Phần mềm tổng hợp báo cáo toàn tổng công ty Fast Corporate
Reporter 2003.w trên nền Web
- Phần mềm quản trị toàn diện doanh nghiệp ERIC ERP của Jupiter
Systems Inc.
- Phần mềm kế toán và quản trị kinh doanh Fast Business 2004.s trên
SQL Server

Công ty cung cấp các dịch vụ sau:
- Khảo sát yêu cầu và t vấn về xây dựng hệ thống thông tin tài chính kế
toán và quản trị kinh doanh
- Sửa đổi và phát triển chơng trình tho yêu cầu đặc thù của khách hàng.
- Triển khai ứng dụng, cài đặt và đào tạo sử dụng.
- Hỗ trợ sử dụng sau đào tạo, bảo hành và bảo trì hệ thống thông tin.
- Nâng cấp và mở rộng theo sự phát triển của khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Một số khách hàng tiêu biểu
Hiện nay Fast có hơn 700 khách hàng trên toàn quốc hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, thơng mại xây dựng, hành chính sự nghiệp và với nhiều
hình thức sở hữu khác nhau: nhà nớc, t nhân, có vốn đầu t của nớc ngoài
Dới đây là một số khách hàng quan trọng trong hơn 700 khách hàng:
Khách hàng là các tổng công ty 91 và 90
- Tổng công ty dầu khí- Petrovietnam
- Tổng công ty dệt may- Vinatex
- Tổng công ty lắp máy- Lilama
- Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng- Viglacera
- Tổng công ty Thép Việt Nam- VSC
- Tổng công ty xây dựng số I ..
Khách hàng là các công ty lớn
- Công ty giấy bãi bằng
- Công ty xi măng Hà Tiên II, xi măng Hải Phòng, xi măng Bỉm Sơn, xi
măng Hoàng Mai, xi măng Bút Sơn
- Công ty dệt Nam Định, dệt Hà Nội, may Đáp Cỗu
- Công ty TM dầu khí Petechim, công ty Intimex
- Công ty lắp máy 45-I, công ty cầu 12
- Công ty Kinh Đô, công ty Động Lực
Khách hàng là các công ty có vốn đầu t nớc ngoài:

- Công ty sứ về sinh Inax( Nhật)
- Công ty SX ô tô Vidamco( Hàn Quốc)
- Công ty SX xe máy GMN( Thái Lan)
- Công ty Newhope ( Trung Quốc)
- Công ty thức ăn gia súc Guyomach( Pháp) .
4. Các biện pháp kinh doanh và quản lý công ty
Trong lĩnh vực kinh doanh Fast đề ra khẩu hiệu:Chuyên sâu tạo ra sự
khác bịêt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng châm của Fast là xây dựng một đội ngũ nhân viên có nghề nghiệp, có
thể làm ra các sản phẩm cụ thể với chất lợng cao cho khách hàng. Đi theo con
đờng Nhất nghệ tinh, chuyên sâu phát triển sản phẩm và kinh doanh trong
một lĩnh vực hẹp để có thể làm ra sản phẩm và dịch vụ tốt cho khách hàng.
Trong việc phục vụ khách hàng Fast chủ trơng: Cùng khách hàng đi
đến thành công
Công ty không chỉ dừng lại ở bán sản phẩm cho khách hàng mà còn mong
muốn sản phẩm đợc khách hàng dùng một cách hữu ích. Sản phẩm và dịch
vụ và dịch vụ mang lại ích lợi cho khách hàng chính là mục tiêu và lợi thế
cạnh tranh để phát triển kinh doanh lâu dài. Trong điều kiện trình độ
nghiệp vụ, trình độ tổ chức và trình độ tin học hiện nay của khách hàng và
chính công ty, để mong muốn nói trên thực hiện đợc thì chúng ta phải
cùng làm việc sat cánh với khách hàng cho đến khi thành công.
Để khuyến khích nhân viên và kích thích làm việc Fast có những biện
pháp nh:
- Trả lơng theo kết quả công việc: Lơng và thu nhập của mỗi cá nhân sẽ
phụ thuộc vào doanh số và lợi nhuận. Quỹ lơng tháng của toàn công
ty, của từng chi nhánh đợc tính dựa trên kết quả doanh thu của tháng.
Việc chia lơng sẽ tuỳ từng trờng hợp cụ thể có thể sẽ đợc tính theo
doanh thu của từng cá nhân, của nhóm/bộ phận làm việc hoặc tho xm

xét đánh giá của cán bộ phụi trách cho từng tháng.
- Cạnh tranh nội bộ: Ngời đóng góp nhiều hơn sẽ đợc hởng nhiều hơn,
áp dụng biện pháp trả lơng có sự cách biệt rõ ràng giữa các ngôi sao
so với các nhân viên trung bình. Các ngôi sao ở đây có thể là các nhân
viên( bán hàng, kỹ thuật, t vấn .) giỏi hoặc cán bộ chủ chốt.
- Bán cổ phần cho nhân viên. Nhằm kích thích làm việc thông qua lợi
nhuận kinh doanh cuối cùng của toàn công ty, hàng năm công ty sẽ
bán với giá u đãi khoảng 5% cổ phần cho các nhân viên làm việc trong
công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngoài các biện pháp nói trên chúng ta sẽ cùng nhau tìm tòi và áp dụng
các phơng án khích lệ cao nhất đối với các nhân viên giỏi, khích lệ cao nhất
đối với sự làm việc hăng say, quên mình để đóng góp cho sự phát triển của
công ty, cho xã hội.
Quản lý với phơng châm:Luôn luôn đổi mới và hoàn thiện.
Lý do:
Thế giới ngày nay liên tục biến đổi, những cái gì ta biết ngày hôm nay
thì chỉ vài tháng sau đã lạc hậu. Vì vậy sẽ không có giải pháp nào tối u
cuối cùng mà mọi giải pháp tối u của ngày hôm nay sẽ là cái tạm đợc
trong vài tháng tới và là cái lỗi thời năm sau.
Thực tế thì trình độ và kinh nghiệm của chúng ta không phải là cao
nên để phân tích và tổng quát hoá bài toán một cách tơng đối rõ ràng, ph-
ơng án giải quyết và thực hiện triển khai một cách tơng đối hoàn hảo sẽ
chiếm một thời gian dài và khi phát triển xong một sản phẩm hoàn hảo
hoặc đề ra đợc một phơng án quản lý tối u thì thế giới đã thay đổi và sản
phẩm đã thành lạc hậu, phơng án quản lý đã không phù hợp
Vì vậy:
Fast sẽ phát triển sản phẩm tho phơng án đỉnh tiếp đỉnh- Tối u hoá,
cùng nhịp bớc với sự thay đổi và phát triển của công ty, của công nghệ,

của khách hàng. Chu kỳ phát triển sản phẩm sẽ là ngắn, không vợt quá 1
năm. Đối với các dự án có kế hoạch nghiên cứu và phát triển dài hạn từ 2-
3 năm thì chúng sẽ đợc chia thành các giai đoạn nhỏ dới 1 năm sao cho
mỗi năm phải cho ra đời các phiên bản thơng phẩm.
Về quản lý công ty sẽ liên tục thử nghiệm, liên tục hoàn thiện và liên tục đổi
mới cách thức điều hành mọi hoạt động trong công ty sao cho phù hợp với
sự phát triển của chính công ty và phù hợp với sự thay đổi của môi trờng
xung quanh để sản xuất kinh doanh càng ngày càng hiệu quả hơn và liên
tục phát triển.
Trong cạnh tranh: Luôn luôn, liên tục học tập, nâng cao trình độ của
từng cá nhân, của toàn công ty để vợt lên trên đối thủ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lý do: ngời chiến thắng là ngời học nhanh hơn ngời khác
Fast là công ty hoạt động trog lĩch vực công nghệ cao( phần mềm) và lĩnh
vực dịch vụ t vấn( t vấn ứng dụng hệ thống thông tin). Cả hai lĩnh vực hoạt
động này của Fast đều nằm trong nền kinh tế mới- nền kinh tế trí thức-
nền kinh tế đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao và luôn luôn phải cập
nhật các kiến thức mới. Vì vậy chỉ có thể luôn luôn học tập và nâng cao
trình độ thì mới đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, của
thị trờng.
Chỉ với các sản phẩm, kiến thức t vấn và dịch vụ chất lợng cao thì ta vợt ra
khỏi lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt về giá cả trong mảng thị trờng sản phẩm
và dịch vụ t vấn cấp thấp. Và điều này đòi hỏi mỗi nhân viên phải luôn
luôn, liên tục học tập và nâng cao trình độ của từng cá nhân và của toàn
công ty, xây dựng một công ty luôn tự học.
5. Định hớng phát triển và mục tiêu của Fast
Định hớng phát triển:
- Đầu t phát triển sản phẩm theo hớng mở rộng các phân hệ phục vụ
phòng kinh doanh, phòng vật t, kho hàng và tổ chức nhân sự.

- Đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với nhiều nhóm khách hàng khác
nhau- doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn.
Mục tiêu của Fast:
Đạt đợc và giữ vững vị trí số 1 trên thị trờng Việt Nam trong lĩch vực cung
cấp các giải pháp phần mềm tài chính kế toán và quản trị doanh nghiệp.
Cùng khách hàng đi đến thành công là phơng châm hành động của Fast nhằm
đạt đợc mục tiêu đề ra. Bằng nỗ lực và lòng tận tụy của từng cá nhân và của
toàn công ty, dựa trên cơ sở hiểu biết sâu sắc nhu cầu của khách hàng và
năng lực không ngừng nâng cao Fast sẽ triển khai các ứng dụng thành công,
mang lại hiệu quả cho khách hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
1. Tên đề tài
Trong quá trình thực tập tại công ty căn cứ vào thực tiễn đơn đặt hàng
sản phẩm đối với công ty và khả năng của mình em quyết định chọn đề tài:
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý lơng cho công ty Trách nhiệm hữu hạn
Quốc Tế T&S
2. ý nghĩa của đề tài
Hệ thống thông tin quản lý tiền lơng thuộc hệ thống thông tin quản lý
tài chính tác nghiệp. Vì vậy trớc tiên nó mang ý nghĩa chung của hệ thống
thông tin tài chính tác nghiệp đó là cung cấp các thông tin đầu ra có tính thủ
tục, lặp lại cần cho mọi doanh nghiệp. Thông tin đầu ra có thể là các phiếu
trả lơng, séc thanh toán với nhà cung cấp, hoá đơn bán hàng cho khách, đơn
mua hàng và các mẫu biểu báo cáo thông thờng khác. Các hệ thống thông tin
tài chính tác nghiệp có đặc trng là hớng nghiệp vụ. Chúng tập trung vào xử lý
các nghiệp vụ tài chính, nhằm cung cấp các thông tin tài chính cần thiết. Do
đó các hệ thống thông tin tài chính mức tác nghiệp thờng đợc gọi là các hệ
thống thông tin xử lý nghiệp vụ
Đối với bản thân riêng hệ thống thông tin quản lý tiền lơng nó cũng

mang những chức năng riêng biệt vô cùng quan trọng nh: Tính toán lơng phải
trả cho nhân viên, in séc thanh toán lơng và các nghiệp vụ liên quan tới thu
nhập cá nhân. Với hệ thống lơng riêng biệ cho phép thực hiện khấu trừ các
khoản phải trừ vào lơng và thuế thu nhập và tổng hợp nó trong báo cáo thu
nhập, đồng thời cho phép kiểm soát tốt hơn các nghiệp vụ lơng.
Hơn nữa đề tài cụ thể này nó có ý nghĩa thực tiễn cao. Xây dựng hệ
thống quản lý tiền lơng cho công ty T&S sẽ giúp công ty có một công cụ
quản lý lơng hữu hiệu, thực hiện việc tính toán và chi trả lơng cho nhân viên
một cách chính xác và nhanh chóng, đồng thời đa ra những báo cáo cần thiết
về tiền lơng và ngày làm việc giúp giám đốc công ty có những quyết định
đúng đắn về tiền lơng và chế độ đãi ngộ với nhân viên. Mặt khác lơng là một
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công cụ vật chất hữu hiệu để khuyến khích nhân viên, việc công ty trả lơng
đúng đắn, thởng kịp thời sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho nhân viên làm việc
hăng say và gắn bó hơn với công ty. Đặc biệt đối với công ty T$S là doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thờng làm theo hợp đồng gấp nên ngoài lơng
cơ bản và ngày làm việc theo quy định thì thờng xuyên có chế độ làm thêm,
tăng ca, tăng giờ nên việc chi trả lơng rất phức tạp. Do đó việc xây dựng hệ
thống quản lý tiền lơng trợ giúp cho công ty là cần thiết và có ý nghĩa.
Xây dựng hệ thống thông tin là một bài toán mang ý nghĩa kinh tế vì
vậy khi chọn đề tài này cũng giúp em có thể áp dụng những kiến thức tổng
hợp về kinh tế và tin học mà mình đợc học trong nhà trờng vào thực tiễn cuộc
sống.
3. Mục tiêu của đề tài
Quản lý lơng là một việc làm cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Vì
vậy với việc xây dựng chơng trình quản lý lơng cho công ty TNHH quốc tế
T&S sẽ cung cấp cho lãnh đạo công ty đặc biệt là bộ phận kế toán tính lơng
một công cụ tính lơng một cách nhanh chóng và chính xác. Tính và trả lơng
cho công nhân viên một cách kịp thời. Mặt khác chơng trình đợc xây dựng

cũng nhằm đa ra những báo cáo nh bảng thêm giờ, lý do nghỉ, giảm trừ l-
ơng ..mà thông qua đó giúp cho lãnh đạo công ty có thể đánh giá đ ợc sự
tích cực của ngời lao động trên khía cạnh đi làm đầy đủ, đúng giờ, tham gia
làm thêm .
Thực tập là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn do đó việc thực hiện đề
tài này ngoài mục đích thực tế cho công ty T&S nó còn có mục đích giúp
cho bản thân em có kinh nghiệm và kiến thức làm việc thực tế, đó là điều vô
cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trớc khi ra trờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2: Các vấn đề phơng pháp
luận cơ bản
I. Lý luận chung về hệ thống thông tin
1. Định nghĩa và tầm quan trọng của hệ thống thông tin quản lý
1.1 Định nghĩa và các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp các yếu tố có liên quan đến nhau nh
con ngời, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu cùng thực hiện hoạt
động thu thập, lu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập hợp các ràng
buộc nhất định nhằm đa ra kết quả xử lý phục vụ cho mục đích nhất định
Đầu vào của hệ thống thôn tin đợc lấy từ các nguồn và đợc xử lý bởi hệt
thống cùng với các dữ liệu đã đợc lu trữ từ trớc. Kết quả xử lý đợc chuyển
đến các đích hoặc cập nhật vào kho lu trữ dữ liệu.
Hình 1: Mô hình hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin quản lý là những hệ thống thông tin trợ giúp các
hoạt động quản lý tổ chức nh: Quản lý tác nghiệp, quản lý chiến thuật hoặc
quản lý chiến lợc.
1.2. Tầm quan trọng của một hệ thống thông tin tốt
Khi hệ thống thông tin hoạt động sẽ sản sinh ra thông tin phục vụ cho
việc ra quyết định của nhà quản lý. Chính vì vậy một HTTT hoạt động kém
sẽ là nguồn gốc gây ra những hiệu quả nghiêm trọng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn
Thu thập Xử lý
Kho dữ liệu
Phân phát
Đích
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động tốt hay xấu của một HTTT đợc đánh giá thông qua chất lợng
thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lợng của thông tin gồm:
- Độ tin cậy: Độ tin cậy thể hiện các mặt về độ xác thực và độ chính xác
của thông tin
- Tính đầy đủ: Tính đầy đủ của thông tin thể hiện sự bao quát các vấn đề
đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý. Nhà quản lý sử dụng một thông tin
không đầy đủ có thể dẫn đến các quyết định và hành động không đáp
ứng với đòi hỏi của tình hình thực tế.
- Tính thích hợp và dễ hiểu: Thông tin đa ra phải thích hợp cho ngời
nhận, sáng sủa, bố trí các phần tử thông tin một cách hợp lý.
- Tính đợc bảo vệ: Thông tin là một nguồn lực quý báu của tổ chức cũng
nh vốn và nguyên vật liệu. Thông tin phải đợc bảo vệ và chỉ những ng-
ời có thẩm quyền mới đợc phép tiếp cận tới thông tin. Sự thiếu an toàn
về thông tin cũng có thể gây ra những thiệt hại lớn cho tổ chức.
- Tính kịp thời: Thông tin phải đợc gửi tới ngời yêu sử dụng đúng lúc
cần thiết.
2. Phơng pháp phát triển một hệ thống thông tin
2.1. Lý do phải phát triển một hệ thống thông tin
Việc bắt tay xây dựng một HTTT chắc chắn không phải là một sự ngẫu
hứng tức thời mà nó xuất phát từ những nguyên nhân thực tiễn nảy sinh bên
trong hệ thống và cả do những tác động bên ngoài
Một hệ thống thông tin hoạt động kém hiệu quả là nguồn gốc gây ra
những tổn thất rất lớn cho tổ chức vì vậy lý do dẫn tới việc phải phát triển

một hệ thống thông tin mới trớc tiên là do sự hoạt động tồi tệ của HTTT,
những vấn đề về quản lý và việc thâm thủng ngân quỹ do sử dụng thông tin
tồi. Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác nữa nh:
- Những vấn đề về quản lý: Những yêu cầu mới của quản lý cũng có thể
dẫn đến sự cần thiết của một dự án phát triển một hệ thống thông tin mới
chẳng hạn nh những luật mới của chính phủ mới ban hành, việc ký kết một
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiệp tác mới, đa dạng hoá các hoạt động của doanh nghiệp bằng sản phẩm
mới hoặc dịch vụ mới.
- Những yêu cầu mới của nhà quản lý: Nhà quản lý có thể có những
thay đổi trong cách thức quản lý hoặc phạm vi quản lý mà HTTT hiện tại cha
thoả mãn đợc yêu cầu.
- Sự thay đổi của công nghệ: Việc xuất hiện của công nghệ mới cũng có
thể dẫn đến việc một tổ chức phải xem xét lại những thiết bị hiện có trong hệ
thống thông tin của mình.
- Vấn đề cạnh tranh: Các hành động mới của doanh nghiệp cạnh tranh
cũng có một tác động mạnh vào động cơ buộc doanh nghiệp phải có những
hành động đáp ứng.
- Sự thay đổi trong sách lợc chính trị: Vai trò của những thách thức
chính trị cũng không thể bỏ qua. Nó cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến
việc phát triển một HTTT.
2.2 Các giai đoạn phát triển một HTTT
Bất kỳ một nhà quản lý hiện đại nào cũng mong muốn có một hệ thống
thông tin hoạt động tốt và có hiệu quả. Để đạt đợc điều này cần phải xem xét
các giai đoạn để phát triển một HTTT bao gồm 7 giai đoạn sau:
Giai đoạn1: Đánh giá yêu cầu:
Đánh giá yêu cầu nhằm cung cấp cho lãnh đạo tổ chức thông tin về
tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển HTTT. Giai đoạn này gồm
có các công đoạn sau:

- Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
- Làm rõ yêu cầu
- Đánh giá khả năng thực thi
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết:
Mục đích chính của giai đoạn phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của
hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của những
vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và ràng buộc áp đặt đối với hệ thống đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thời đa ra những mục tiêu mà hệ thống mới phải đạt đợc. Giai đoạn này gồm
các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch phân tích chi tiết
- Nghiên cứu môi trờng của hệ thống đang tồn tại
- Nghiên cứu hệ thống thực tại
- Đa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố của giải pháp
- Đánh giá lại tính khả thi
- Thay đổi đề xuất của dự án
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
Giai đoạn3: Thiết kế logic
Giai đoạn này nhằm xác định các thành phần logic của một HTTT, cho
phép loại bỏ đợc các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt đợc những mục tiêu
đặt ra cho hệ thống mới. Mô hình lô gíc của hệ thống mới sẽ bao gồm thông
tin mà hệ thống mới sẽ đa ra, nội dung cơ sở dữ liệu( các tệp, quan hệ giữa
các tệp),các xử lý hợp thức hoá sẽ phải thực hiện và các dữ liệu đầu vào. Giai
đoạn này gồm các công đoạn sau:
- Thiết kế cơ sở dữ liệu
- Thiết kế các xử lý
- Thiết kế các luồng dữ liệu vào
- Chỉnh sửa tài liệu cho mức lôgic

- Hợp thức hoá mô hình lôgic
Giai đoạn 4: Đề xuất các phơng án của giải pháp:
Giai đoạn này nhằm xây dựng các phơng án khác nhau để cụ thể hoá mô
hình logic. Mỗi một phơng án là một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài của
hệ thống để giúp những ngời sử dụng lựa chọn giải pháp vật lý thoả mãn tốt
hơn các mục tiêu đã định trớc đây. Ngời sử dụng sẽ chọn lấy một phơng án tỏ
ra đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của họ mà vẫn tôn trọng các ràng buộc của tổ
chức. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn sau:
- Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xây dựng các phơng án của giải pháp.
- Đánh giá các phơng án của giải pháp ( để giúp ngời sử dụng lựa chọn
phơng án thích hợp nhất)
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phơng án của
giải pháp.
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này nhằm đa ra tài liệu chứa tất cả các đặc trng của hệ thống
mới cần cho việc thực hiện kỹ thuật và tài liệu mô tả phần thủ công và phần
tin học hoá cho dành cho ngời sử dụng. Giai đoạn này bao gồm các công
đoạn sau:
- Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
- Thiết kế chi tiết các giao diện
- Thiết kế cách thức tơng tác với phần tin học hoá
- Thiết kế các thủ tục thủ công
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả của giai đoạn này nhằm đa ra phần mềm và các tài liệu mô tả hệ
thống và hớng dẫn sử dụng. Giai đoạn này gồm những công việc:
- Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật

- Thiết kế vật lý trong
- Lập trình
- Thử nghiệm hệ thống
- Chuẩn bị tài liệu
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Giai đoạn này nhăm chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới và tiến
hành khai thác hệ thống mới. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch cài đặt
- Chuyển đổi
- Khai thác và bảo trì
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đánh giá.
3. Phân tích hệ thống
Để xây dựng một hệ thống thông tin hoạt động tôt đáp ứng đúng với yêu
cầu quản lý thì ta phải tiến hành phân tích hệ thống đang tồn tại nhằm đa ra đ-
ợc những vấn đề cũng nh nguyên nhân chính của hệ thống hiện tại từ đó đa ra
đợc mục tiêu cần đạt đợc của hệ thống mới và đề xuất các giải pháp để đạt đ-
ợc mục tiêu trên.
3.1. Thu thập thông tin về hệ thống.
Muốn phân tích đợc hệ thống thì phải tiến hành thu thập thông tin về hệ
thống từ đó có sự hiểu biết sâu sắc về môi trờng trong đó hệ thống phát triển
và hiểu thấu đáo hoạt động chính của hệ thống. Có các phơng pháp thu thập
thông tin nh sau:
- Tiến hành phỏng vấn: Đó là việc gặp và hỏi trực tiếp ngời chịu trách
nhiệm trên thực tế đối với hệ thống, thu đợc những nội dung cơ bản khái quát
về hệ thống từ những ngời liên quan.
- Nghiên cứu tài liệu: Cho phép nghiên cứu tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của
tổ chức nh: hoạt động của tổ chức, vai trò nhiệm vụ của các thành viên, nội
dung và hình dạng của các thông tin vào/ra

- Sử dụng phiếu điều tra: Phơng pháp này đợc sử dụng khi cần lấy thông
tin từ một số lợng lớn các đối tợng.
- Quan sát: Khi phân tích viên muốn nhìn thấy những gì không thể hiện
trên tài liệu hoặc qua phỏng vấn nh tài liệu lu trữ ở đâu, chuyển cho ai, có sắp
xếp hoặc không sắp xếp, lu trữ có khoá hoặc không khoá
3.2. Mô hình hoá hệ thống
Sau khi thu thập thông tin ta tiến hành mô tả hệ thống thông qua các
mô hình. Có các công cụ chuẩn cho việc mô hình hoá hệ thống bao gồm:
- Sơ đồ luồng thông tin: Sơ đồ này dùng để mô tả HTTT theo cách thức động.
Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lu trữ trong thế giới vật
lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp sử dụng của sơ đồ luồng thông tin nh sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
. Xử lý:
Thủ công Giao tác ngời_máy Tin học hoá hoàn toàn
. Kho lu trữ dữ liệu:
Thủ công Tin học hoá
. Dòng thông tin: . Điều khiển:

- Sơ đồ luồng dữ liệu(Sơ đồ DFD):Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả
HTTT nh sơ đồ luồng dữ liệu nhng trên góc độ trừu tợng. Trên sơ đồ
chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lu trữ dữ liệu, nguồn và
đích nhng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tợng chịu trách
nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ đơn thuần mô tả HTTT làm gì và
để làm gì.
Các ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu:
. Nguồn hoặc đích: .Dòng dữ liệu:

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tên người/bộ phận
phát/nhận tin
Tài liệu
Tên dòng dữ liệu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
. Tiến trình xử lý : .Kho dữ liệu
Các mức của sơ đồ DFD:
. Sơ đồ ngữ cảnh( context diagram): Thể hiện khái quát nội dung chính của
hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ
cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Sơ đồ ngữ cảnh
còn đợc gọi là sơ đồ mức 0
. Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn ngời ta dùng kỹ thuật phân rã
sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ ngữ cảnh ngời ta phân rã thành sơ đồ mức 0, tiếp sau
mức 0 là mức 1 .
Sau khi phân tích hệ thống ta phải mô tả tổng lợc làm nổi rõ những đặc trng
cốt yếu của hệ thống, chuẩn đoán về hệ thống hiện tại, xác định các yếu tố
của giải pháp, đánh giá tính khả thi của giải pháp từ đó làm tài liệu cho
việc thiết kế HTTT mới.
4. Thiết kế hệ thống thông tin
Thiết kế hệ thống thông tin là quá trình nhằm xác định một cách chi tiết các
thành phần, bộ phận của hệ thống thông tin nhằm đa ra đợc một hệ thống
thông tin mới đáp ứng đợc các yêu cầu đặt ra. Giai đoạn này bao gồm:
4.1. Xác định hệ thống máy tính
Mục đích của việc xác định hệ thống máy tính là xác định bộ phận nào
sẽ đợc xử lý bằng máy tính, bộ phận nào đợc xử lý thủ công. Hay nói cách
khác đây chính là việc xác định biên giới tin học hoá. Việc xác định biên giới
này phụ thuộc vào khả năng đạt đợc các mục tiêu đề ra, phụ thuộc vào chi phí
cho HTTT tin học hóa và phần lợi ích thu đợc
Công cụ dợc sử dụng để xác định hệ thống máy tính là sơ đồ DFD. Ngời
ta chia các tiến trình lô gic của DFD thành các tiến trình vật lý. Một số trong

chúng có thể đợc đảm nhiệm bằng máy vi tính và một số khác do ngời sử
dụng đảm nhiệm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tên
tiến
trình
xử lý
Tên tệp dữ liệu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Khi triển khai một ứng dụng thì việc thiết kế tốt một cơ sở dữ liệu ngay
từ ban đầu là điều rất quan trọng. Làm thế nào để hệ thống không bị cứng
nhắc mà có thể thay đổi một cách linh hoạt đồng thời có thể duy trì bảo dỡng
một cách dễ dàng, ít tốn kém phiền hà cho ngời sử dụng. Nếu giải quyết tốt
các yêu cầu trên thì thực sự ta đã có đợc một cơ sở dữ liệu hoàn hảo.
4.3. Thiết kế giao diện ngời - máy
Thiết kế giao diện ngời - máy nhằm tạo ra giao diện thân thiện trong quá
trình ngời sử dụng giao tiếp với máy, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
tiếp xúc đạt hiệu quả cao nhất.
Các chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá một giao diện ngời - máy :
- Dễ sử dụng và dễ học ngay cả với ngời ít kinh nghiệm.
- Tốc độ thao tác nhanh.
- Kiểm soát : Ngời sử dụng thực hiện hoặc kiểm soát đàm thoại.
- Dễ phát triển.
Các tính chất cần thoả mãn khi thiết kế giao diện :
- Phù hợp nhiệm vụ đợc giao.
- Phù hợp với ngời sử dụng.
Một số kiểu giao diện cơ bản :
- Hỏi và đáp :
Kiểu này rất phù hợp với ngời ít kinh nghiệm.

- Ngôn ngữ lệnh :
Là phạm trù rộng và phức tạp, bao gồm từ câu lệnh đơn giản đến ngôn
ngữ điều khiển phức tạp. Theo kiểu giao diện này thì sự tinh vi và tính mềm
dẻo bị giới hạn bởi ngữ pháp của ngôn ngữ, tuy vậy nó lại phù hợp đối với
ngời sử dụng là chuyên gia.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Điền mẫu:
Là một dạng đối thoại đợc dùng phổ biến nhất đối với dữ liệu và nó cũng
đợc sử dụng trong việc khôi phục dữ liệu. Mẫu đợc thể hiện trên màn hình
nh bản báo cáo mẫu. Trên màn hình có tên mẫu chú thích cho các trờng hợp
và các thông báo hớng dẫn sử dụng. Kiểu giao diện này phù hợp với tất cả
ngời sử dụng.
Tóm lại, trong giai đoạn thiết kế này, nhà phân tích có thể sử dụng các
công cụ theo cách đánh giá của mình để giải quyết vấn đề mà hệ thống đặt ra
sao cho có hiệu quả nhất, phù hợp với thực tiễn của tổ chức hiện tại.
5. Các phơng pháp thiết kế cơ sở dữ liệu
Có hai phơng pháp chủ yếu dùng để thiết kế cơ sở dữ liệuđó là thiết kế
cơ sở dữ liệu đi từ các thông tin đầu ravà thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phơng
pháp mô hình hoá.
* Thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra
Theo phơng pháp này ta tiến hành các bớc sau để thiết kế cơ sở dữ liệu:
B ớc 1 : Xác định các thông tin đầu ra
Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra, nội dung tần suất và nơi nhận của
chúng. Ví dụ nh với cơ sở dữ liệu nhân sự ta sẽ có các thông tin đầu ra nh
sau: danh sách cán bộ, danh sách phòng ban, danh sách cán bộ theo phòng
bandanh sách cán bộ theo giới tính, danh sách cán bộ theo độ tuổi.
B ớc 2: Xác định các tên tệp cần thiết cung cấp đủ giữ liệu cho việc tạo ra
từng đầu ra, trong bớc này ta cần làm các công việc nh sau:
Liệt kê các phần tử thông tin đầu ra

Liệt kê tất cả các thông tin đầu ra của mỗi phần tử thông tin cụ thể.
Đánh dấu các thuộc tính lặp, các thuộc tính thứ sinh.
Gạch chân các thuộc tính khoá.
Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh.
Thực hiện chuẩn hoá mức1 (1.NF)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuẩn hoá một quy định rằng, trong mỗi danh sách không đợc chứa danh
sách lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính đó thành các
danh sách con, co ý nghĩa dới góc độ quản lý.
Gắn thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm
thuộc tính định danh của danh sách gốc.
Thực hiện chuẩn hoá mức 2 (2.NF)
Chuẩn mực hoá hai quy định rằng, trong mỗi danh sách mỗi thuộc tính
phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khóa chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần
của khoá. Nếu có sự phụ thuộc nh vậy thì phải tách những thuộc tính phụ
thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới.
Lấy bộ phận khoá đó làm khoá cho danh sách mới. Đặt cho danh sách mới
này một tên riêng cho phù hợp với nội dung của các thuộc tính trong danh
sách.
Thực hiện chuẩn hoá mức 3 (3.NF)
Chuẩn hoá mức ba quy định rằng, trong một danh sách không đợc phép
có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính này phụ thuộc
hàm vào các thuộc tính kia thì phải tách chúng ra thành các thuộc tính khác
nhau có quan hệ với nhau.
Xác định khoá và tên cho mỗi danh sách mới.
Mô tả các tệp
Sau khi đã tiến hành chuẩn hoá xong ta tiến hành mô tả các tệp dữ liệu.
Mỗi danh sách xác định đợc sau bớc chuẩn hoá mức ba sẽ là một tệp cơ sơ dữ
liệu. Biểu diễn các tệp theo ngôn ngữ của cơ sở dữ liệu tệp.

B ớc 3: Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một cơ sở dữ liệu
Từ mỗi đầu ra theo cách thực hiện của các bớc 2 sẽ tạo ra rất nhiều danh
sách và mỗi danh sách liên quan đến một đối tợng quản lý, có sự tồn tại riêng
tơng đối độc lập. Những danh sách nào cùng mô tả một thực thể thì tích hợp
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×