Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ( Vinamilk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.24 KB, 37 trang )

Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

A. LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ mức sống của
người dân ngày càng được nâng cao. Chính vì thế mà nhu cầu thị trường về
tiêu dùng tăng lên mạnh mẽ cả về lượng và yêu cầu về chất, đặc biệt là trong
lĩnh vực có liên quan đến sức khoẻ con người. Sản xuất kinh doanh sửa là
ngành tạo ra và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng cần thiết cho mọi lứa
tuổi, mọi tầng lớp dân cư. Đồng thời nó cũng là ngành có sự tăng trưởng
mạnh về cầu tiêu dùng, và yêu cầu chất lượng Vinamilk là một doanh nghiệp
"thủ lĩnh" dẫn đầu ngành với gần 75% thị phần cả nước, có bề dày lịch sử
hơn 30 năm. Trước những cơ hội và thách thức đó để góp ý kiến cho việc
tận dụng triệt để những cơ hội trên thị trường cũng như né tránh các thách
thức để tiếp tục vững bước phát triển, em xin được nghiên cứu đề tài: "
Chất
lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam ( Vinamilk)". Đây là một chủ đề vừa rất cần thiết đối với sự tồn tại và
phát triển của Công ty Vinamilk vừa bức thiết đối với cuộc sống của người
tiêu dùng trong và ngoài nước. Đối với Vinamilk, nâng cao chất lượng sản
phẩm là điều kiện tiên quyết để duy trì và củng cố vị thế ở trong nước, xâm
nhập và phát triển thị trường ở nước ngoài khi mà thị trường trên thế giới
cạnh tranh ngày càng gay gắt.


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

B. NỘI DUNG


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

1. Chất lượng và vai trò của chất lượng sản phẩm
1.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một khái niệm rất rộng và phức tạp nó thể hiện mức độ
ưu việt của những sự vật, hiện tượng mà chúng ta xem xét nghiên cứu. Là
khái niệm rất rộng nên nó được sử dụng rất thông dụng trong cuộc sống
hàng ngày từ những vấn đề vi mô như: chất lượng sản phẩm, sản xuất kinh
doanh, chất lượng quá trình sản xuất… đến những vấn đề vĩ mô: chất lượng
cuộc sống của xã hội, chất lượng của sự phát triển kinh tế xã hội. Từ những
vấn đề cụ thể đến những vấn đề trừu tượng. Thuật ngữ chất lượng được nhắc
đến xuất hiện với tần suất khá cao. Do phạm trù của nó quá rộng nên trong
mỗi lĩnh vực, phạm vi, góc độ nghiên cứu… khác nhau người ta đưa ra
những khái niệm , quan niệm, cách tiếp cận khác nhau.
ở đây, chúng ta tập trung nghiên cứu khái niệm chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm bao gồm hàng hóa và dịch vụ được hiểu là kết quả của một hoạt
động hoặc một quá trình. Chất lượng sản phẩm , là một phạm trù rộng, phản
ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật kinh tế và xã hội. Do vậy, hiện nay có
rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi khái niệm đề có
những cơ sở khoa học khác nhau đáp ứng các nhiệm vụ, mục tiêu thực tế.
Cũng như chất lượng nói chung, chất lượng sản phẩm cũng tùy vào mục tiêu
nhiệm vụ về chất lượng xuất phát từ nhà sản xuất, người tiêu dùng, từ sản
phẩm hay thị trường.
Theo quan niệm siêu việt. Chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất
của sản phẩm. Quan niệm này mang tính trừu tượng, định tính khơng thể đo
lường chính xác nên nó chỉ có ý nghĩa trong nghiên cứu.


Tài liệu: Updatebook.vn


Hỗ trợ : Y!M minhu888

Quan niệm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lượng sản phẩm được
phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan niệm này đã
nghiên cứu chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản
phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính hữu ích nhưng khơng
được người tiêu dùng đánh giá cao.
Quan niệm xuất phát từ nhà sản xuất thì chất lượng là sự phù hợp của
một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu điểm, quy cách được
xác định trước. Quan niệm này cụ thể, tạo cơ sở thực tiễn cho việc đo lường,
đánh giá mức chất lượng từ đó điều chỉnh cách hiểu và việc thực hiện chúng
cho phù hợp. Tuy nhiên, quan niệm chỉ phản ánh sự chủ quan của nhà sản
xuất. Để đánh giá chất lượng người ta so sánh các tiêu chí thực tế với thiết
kế, trong thực tế có thể các tiêu chuẩn thiết kế không cần phù hợp, hoặc
không thực sự theo yêu cầu khách hàng. Điều này dẫn tới có những sản
phẩm được doanh nghiệp đánh giá là chất lượng cao nhưng khách hàng vẫn
khơng hài lịng để quan niệm này phù hợp hơn. Khi thiết kế sản phẩm, các
nhà thiết kế cần tìm hiểu nhu cầu khách hàng thơng qua sự cung cấp tư liệu
của marketing vá sắp xếp nhu cầu theo thứ tự ưu tiên sau đó thiết kế dựa trên
những nhu cầu đó.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra nhiều quan niệm về chất
lượng sản phẩm khác nhau. Những quan niệm xuất phát từ các yếu tố cơ bản
của thị trường như: nhu cầu cạnh tranh... và chúng ta có thể xem những quan
niệm này dưới một tên chung là "chất lượng hướng theo thị trường" mà đại
diện là những chuyên gia nghiên cứu quản lý chất lượng hàng đầu thế giới
W.Edwards Deming, Joseph Juran, Philip Crosby…
Xuất phát từ người tiêu dùng chất lượng sản phẩm được định nghĩa là
sự phù hợp với mục đích sử dụng, nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng.



Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

Trong cuốn "chất lượng là thứ cho không" Crosby định nghĩa: "chất lượng là
sự phù hợp với các yêu cầu". Yêu cầu ở đây vừa là yêu cầu của người tiêu
dùng vừa là yêu cầu của nhà sản xuất.
Theo Deming thì: "chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng"…
Xuất phát từ giá trị, chất lượng được hiểu là đại lượng được đo bằng tỉ
số giữa lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra đó có lợi
ích đó:
Chất lượng = Lợi ích/chi phí
Nếu tỉ số này nhỏ hơn 1 được xem là không đạt chất lượng và nếu lớn
hơn 1 là đạt chất lượng tuy nhiên tỷ số này càng lớn thì chất lượng càng cao.
Xuất phát từ tính cạnh tranh của sản phẩm, chất lượng là một vũ khí
mang lại sự khác biệt độc đáo của sản phẩm doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Những quan niệm hướng theo thị trường này được đa số các chuyên
gia, doanh nhân tán thành vì nó phản ánh đúng nhu cầu đích thực của người
tiêu dùng, giúp doanh nghiệp thỏa mãn khách hàng tốt hơn, từ đó củng cố vị
thế và phát triển lâu dài trên thương trường.
Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng "trong các doanh nghiệp
được thống nhất, dễ dàng. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO:
International Organiration for Standaration) đã định nghĩa: "chất lượng là
mức độ thỏa mãn của các thuộc tính đối với các yêu cầu". Yêu cầu gồm yêu
cầu nêu ra và yêu cầu tiềm ẩn của khách hàng. Định nghĩa này thể hiện sự
thống nhất giữa các thuộc tính hiện tại khách quan của sản phẩm với việc
đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng. Do vậy nó có tính thực tế cao,



Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

tính tổng hợp, bao quát cao và có thể áp dụng khả thi nếu nó được chấp nhận
rộng rãi trong hoạt động kinh doanh.
1.2. Các thuộc tính chất lượng sản phẩm
Mỗi sản phẩm đều cấu thành với rất nhiều thuộc tính, có giá trị sử
dụng khác nhau đối với nhu cầu của khách hàng. Chất lượng các thuộc tính
phản ánh mức độ đạt được của chất lượng sản phẩm: các thuộc tính được thể
hiện thông qua các thông số kinh tế - kỹ thuật… Tuy nhiên chủng loại sản
phẩm có những yêu cầu khác nhau về thuộc tính chất lượng nhưng chúng ta
có thể quay về các thuộc tính chung phản ánh chất lượng sản phẩm bao gồm:
- Các thuộc tính kỹ thuật: phản ánh công dụng chức năng của sản
phẩm chúng được quy định bởi các chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành phần cấu
tạo và đặc tính lý, hóa… của sản phẩm. Các yếu tố này được thiết kế theo
những tổ hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng cho hoạt động sản xuất
và hiệu quả của quá trình sử dụng sản phẩm. Ví dụ: Nếu sản phẩm là máy
móc thiết bị người ta quan tâm thành phần cấu tạo hợp kim làm ra nó, các
đặc tính vật lý, cơ học là chủ yếu, tuy nhiên đối với sản phẩm sữa thì yếu tố
kỹ thuật là đặc tính hóa sinh: thành phần dinh dưỡng….
- Các yếu tố thẩm mỹ thể hiện hình dáng, mầu sắc, kích thước, tính
cân đối… được phối hợp hài hịa khơng? chúng đặc trưng cho sự truyền
cảm, tính nghệ thuật.
- Tuổi thọ sản phẩm: thể hiện tính giữ được khả năng làm việc bình
thường trong khoảng thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu
thiết kế.
- Độ tin cậy của sản phẩm: Đây được coi là sự đặt niềm tin của khách
vào nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp. Khi sản phẩm có độ tin cậy cao,

khách ngầm định các yếu tố chất lượng khác cũng đảm bảo cao nên nó


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

không chỉ phản ánh sản phẩm chất lượng mà còn đảm bảo cho doanh nghiệp
duy trì và phát triển trên thị trường.
- Độ an toàn của sản phẩm: gồm các chỉ tiêu: an toàn trong sử dụng,
vận hành sản phẩm; an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng và môi trường.
- Mức độ gây ơ nhiễm của sản phẩm
- Tính tiện dụng: phản ánh những địi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận
chuyển - bảo quản,dễ sử dụng của sản phẩm và tính hấp dẫn.
- Tính kinh tế của sản phẩm. Đây là yếu tố quan trọng đối với những
sản phẩm tiêu hao ngun vật liệu, năng lượng.
- Các thuộc tính vơ hình: hình ảnh,nhãn mác sản phẩm , vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường…
1.3.Vai trò của chất lượng sản phẩm
Đối với nhà sản xuất, chất lượng sản phẩm và việc nâng cao chất
lượng sản phẩm có những vai trị, tác dụng sau:
Thứ nhất, chất lượng sản phẩm tạo nên sự khác biệt hóa, độc đáo và
thỏa mãn tốt khách hàng từ đó làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo sự khác biệt hóa được
Michael E.Porter (giáo sư Trường Kinh doanh Harvard, Đại học Harvard)
xem là một trong 3 chất lượng cạnh tranh của doanh nghiệp. Và chất lượng
này ngày càng hết sức quan trọng và có ý nghĩa trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh khi mà môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Khách ngày
càng "khó tính" với chất lượng sản phẩm.
Thứ hai, chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua từ

đó tăng khối lượng tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận
Thứ ba, chất lượng sản phẩm tạo ra biểu tượng tốt, tạo niềm tin của
khách vào doanh nghiệp. Vì vậy, vị thế doanh nghiệp được nâng cao.


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

Thứ tư, trong nhiều trường hợp nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tăng
năng suất lao động, chất lượng được nâng cao, số sản phẩm sai hỏng sẽ
giảm, tỉ lệ thành phẩm tăng trong khi các yếu tố đầu vào được sử dụng hợp
lý và tiết kiệm hơn do vậy năng suất và hiệu quả cao hơn.
Đối với người tiêu dùng chất lượng sản phẩm có những vai trị và tác
dụng sau:
Thứ nhất, tăng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mong muốn hay tăng tính
hữu ích của sản phẩm đối với q trình sử dụng của khách.
Thứ hai, giúp người tiêu dùng sử dụng tiết kiệm thời gian và sức lực
khi sản xuất sản phẩm do các doanh nghiệp cung cấp.
Thứ ba, hiệu quả tiêu dùng tăng hơn khi sản phẩm có chất lượng cao
lợi ích tiêu dùng sẽ tăng (U); chi phí cho mua sản phẩm có thể tăng (C)
nhưng chậm hơn từ đó lợi ích trên một đồng chi phí sẽ cao hơn, so với các
sản phẩm khác.
Đối với xã hội, chất lượng sản phẩm có các vai trị sau:
Trước tiên nếu hầu hết sản phẩm đều có chất lượng sẽ thỏa mãn tiêu
dùng xã hội cao hơn, từ đó làm tăng phúc lợi xã hội.
Thứ hai, các doanh nghiệp sẽ kinh doanh tốt hơn, từ đó tạo ra nguồn
của cải cho xã hội nhiều hơn.
Thứ ba, khi sản xuất sản phẩm với chất lượng cao sẽ giảm ô nhiễm
môi trường, tạo ra một môi trường sạch đẹp và một nền văn hóa cao.

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
2.1. Các yếu tố bên ngồi gồm:
- Tình hình phát triển kinh tế thế giới
Những thay đổi về kinh tế thế giới tạo nên những thách thức buộc
doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng. Và vì thế


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

các doanh nghiệp phải quan tâm đến các vấn đề sau: xu thế toàn cầu hóa; sự
phát triển vượt trội của khoa học - cơng nghệ, đặc biệt là CNTT; sự thay đổi
nhanh chóng của tiến bộ xã hội với vai trò vị thế khoa học ngày càng cao,
cạnh tranh trên thế giới ngày càng gay gắt…
- Tình hình thị trường
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm tạo lực hút định
hướng cho sự phát triển của chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tiêu
thụ được khi nó đáp ứng nhu cầu khách. Vì vậy xu thế phát triển và hoàn
thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận
động trên thế giới.
- Trình độ tiến bộ khoa học và cơng nghệ mức chất lượng sản phẩm
không thể vượt quá giới hạn khả năng tiến bộ khoa học và công nghệ. Chất
lượng sản phẩm trước tiên thể hiện những đặc trưng về trình độ kỹ thuật tạo
ra sản phẩm đó. Tiến bộ cơng nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm. Tác động của khoa học công nghệ là khơng có giới
hạn nhờ đó mà sản phẩm sản xuất ra ln có các đặc tính chất lượng với chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, mức thỏa mãn tiêu dùng tốt ơn.
- Cơ chế chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước, chính sách và pháp
luật của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Nó được

thể hiện thơng qua hệ thống tiêu chuẩn quốc gia mà Nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận; tạo môi tường thuận lợi cho việc nghiên cứu nhu cầu và
thiết kế sản phẩm, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh từ đó buộc các
doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Văn hóa và xã hội.
Chúng ta đều biết chất lượng là mức độ thỏa mãn của tập hợp các
thuộc tính đối với các yêu cầu. Yêu cầu là cách mà khách đưa nhu cầu và


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

mong muốn của mình cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu
của họ. Nhưng những nhu cầu của khách được biểu hiện thơng qua mong
muốn phụ thuộc rất lớn vào văn hóa và xã hội, phong tục tập quán… Do vậy
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm chịu ảnh hởng khơng nhỏ
của yếu tố văn hóa xã hội.
2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Lao động
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào trình độ chun mơn kinh
nghiệm, ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và trạng thái tâm lý làm việc
của công nhân viên. Do vậy lao động là một trong những yếu tố đặc biệt
quan trọng đối với chất lượng sản phẩm.
- Máy móc thiết bị và cơng nghệ hiện có
Các yếu tố đầu vào chỉ có thể biến đổi thành những sản phẩm đầu ra
khi có yếu tố máy móc thiết bị và sự điều khiển của con người. Trình độ
hiện đại của máy móc thiết bị càng cao thì chất lượng sản phẩm càng cao và
ngược lại máy móc thiết bị càng hiện đại, sản phẩm làm ra càng đa dạng về
mẫu mã.

- Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào trực tiếp cấu thành nên sản phẩm.
Do đó nó là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến những thuộc
tính chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu có chất lượng bảo đảm và ổn
định, hệ thống cung ứng tốt là điều kiện quan trọng cho quá trình sản xuất ổn
định và sản phẩm đạt tiêu chuẩn hóa.
- Trình độ tổ chức quản lý
Mỗi một doanh nghiệp được xem là một hệ thống, trong đó có sự phối
hợp thống nhất giữa các bộ phận chức năng chất lượng đạt được với một


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

mức chi phí phù hợp phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi
doanh nghiệp. Theo W.Edwards Deming thì có tới 85% những vấn đề về
chất lượng do hoạt động quản lý gây ra. Vì vậy hồn thiện quản lý là cơ hội
tốt cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
3. Chất lượng sản phẩm một vũ khí cạnh tranh sắc bén
3.1. Cạnh tranh và vai trò cạnh tranh
Cạnh tranh là một phạm trù rất rộng, được sử dụng trong môi trường
tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Trong cuộc sống tự nhiên, mọi sinh vật đều đấu tranh cho sự sinh tồn
và phát triển. Quan sát một vườn cây ta thấy cây cối chen chúc nhau vươn
lên để chiếm khoảng không và ánh sáng mặt trời đơi lúc chúng nghiêng
mình để tạo "lợi thế" cạnh tranh. Xem thế giới động vật chúng ta cũng thấy
các loài động vật đấu tranh lẫn nhau để phân chia ranh giới "thống trị" của
chúng, trong cùng một loài lại có sự đấu tranh lợi ích để phân chia những
miếng mồi… Tất cả những điều này đã được Darwin, nhà sinh vật học vĩ đại

người Anh nghiên cứu trong học thuyết tiến hóa của ơng. Ơng nghiên cứu về
q trình chọn lọc tự nhiên và khẳng định đấu tranh sinh tồn là cơ sở cho
quá trình chọn lọc và q trình chọn lọc dẫn đến sự tiến hóa các loài sinh
vật.
Trong lịch sử xã hội loài người các bộ lạc, quốc gia cũng tranh chấp
lãnh địa nhau, khống chế nhau và trong nhiều trường hợp thơn tính lẫn nhau
với mục đích chủ yếu vẫn là mở mang bờ cõi tìm kiếm các nguồn lợi ích.
Cũng như trong cuộc sống tự nhiên và trong xã hội trong nền kinh tế
thị trường, các chủ thể kinh tế luôn cạnh tranh với nhau vì lợi ích riêng của
mình. Ở đây "cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh giữa các chủ thể hành vi
kinh tế nhằm giành lợi thế tối đa cho mình". Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh có những vai
trò sau:
- Cạnh tranh tạo cơ chế điều chỉnh sản xuất xã hội và do đó phân bố
các nguồn lực kinh tế sao cho tối ưu mục đích cao nhất của các doanh
nghiệp là lợi nhuận cao, trong các ngành sẽ có sự dịch chuyển đầu tư từ
ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Do vậy
mà nguồn lực được điều tiết thay đổi.
- Cạnh tranh kích thích tiến bộ khoa học và công nghệ. Cạnh tranh
gây áp lực với các nhà sản xuất buộc họ phải áp dụng công nghệ mới nhằm
tăng năng suất chất lượng, giảm chi phí… để từ đó tăng nguồn lực cạnh
tranh.
- Cạnh tranh góp phần tạo cơ sở cho sự phân bố thu nhập lần đầu. Nhà
sản xuất nào có năng suất, chất lượng hiệu quả cao sẽ có thu nhập cao, đồng

thời thơng qua cạnh tranh nhu cầu người tiêu dùng được đáp ứng.
Đối với một doanh nghiệp cụ thể thì nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ
có những vai trị sau:
- Tăng quyền lực thị trường cho doanh nghiệp. Với tư cách là người
mua, doanh nghiệp gây áp lực với các nhà cung ứng điều đó có thể dẫn tới
doanh nghiệp mua với mức giá thấp nguồn nguyên vật liệu ổn định, chất
lượng… và nhà cung ứng trung thành. Với tư cách là người bán doanh
nghiệp có quyền lực có tính độc quyền của người bán có thể bán với giá và
sản lượng cao hơn ĐTCT từ đó tăng lợi nhuận… .
- Tăng uy thế của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp khác trong
ngành đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Với năng lực cạnh tranh
cao, doanh nghiệp hoặc sẽ chiến thắng trong cạnh tranh hoặc sẽ được các đối
thủ nhường chỗ những phần thị trường nhất định do sự uy thế doanh nghiệp.


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

Và do vậy doanh nghiệp dễ dàng phát triển thêm thị trường mới và lôi cuốn
khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
- Tạo sự tin cậy và trung thành của khách hàng vào doanh nghiệp.
Một khi doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, có nghĩa là doanh nghiệp
đáp ứng tốt nhu cầu khách với một mức giá thích hợp. Khách hàng đặt niềm
tin vào sản phẩm và doanh nghiệp ở mức độ cao.
- Tạo ra một phong cách văn hóa riêng cho doanh nghiệp mình từ đó
tạo bầu khơng khí làm việc hợp tác, nhiệt tình, sáng tạo kỷ luật cao và tinh
thần trách nhiệm cao. Văn hóa doanh nghiệp được hiểu là hệ thống những
quan điểm, niềm tin chuẩn mực, giá trị tinh thần định hướng hành vi của các
thành viên, bộ phận trong doanh nghiệp. Với một nền văn hóa doanh nghiệp

cao, trước hết tạo ra tinh thần hợp tác giữa các cá nhân, bộ phận điều mà
theo lý thuyết trò chơi của Samuelson (Theory of Games) nó mang lại lợi ích
cho cả 2 bên. Tiếp đến nền văn hóa doanh nghiệp tạo ra bầu khơng khí dân
chủ, làm việc sáng tạo, hiệu quả. Ngoài ra sự thoải mái lại tạo ra động lực
làm việc cao cho người lao động theo Victor Vroom thì:
Sức mạnh = Sự đam mê x Niềm hi vọng
3.2. Vũ khí cạnh tranh
Thuật ngữ vũ khí được xuất hiện và sử dụng trong lĩnh vực quân sự từ
hàng ngàn năm trước cơng ngun. Nó được dùng để chỉ những công cụ,
phương tiện dùng trong chiến tranh hoặc đề phịng chiến tranh. Theo từ điển
Oxford, thì thuật ngữ "vũ khí" (Weapon) được hiểu là "những thứ được thiết
kế được sử dụng hoặc có thể sử dụng để gây tổn hại cho chủ thể bị tấn
công". Như vậy khi muốn gây áp lực hoặc tổn hại cho đối phương (mục
đích) chúng ta phải có vũ khí (phương tiện đạt mục đích) và vũ khí chính là
phương tiện để đạt mục đích khi tương tác với chủ thể khác.


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

Ngày nay, thuật ngữ "vũ khí" được kết hợp với thuật ngữ "cạnh tranh"
thành vũ khí cạnh tranh được sử dụng khá phổ biến trong các lĩnh vực chính
trị, ngoại giao và kinh doanh. Trong kinh doanh, vũ khí cạnh tranh là những
điều kiện lợi thế, điểm mạnh mà doanh nghiệp có và dùng nó để gây áp lực
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác (đối thủ cạnh tranh).
3.3. Chất lượng sản phẩm lao động là một vũ khí cạnh tranh độc
đáo
Sản phẩm có chất lượng cao được xem như thỏa mãn cao mười thuộc
tính của nó. Và như thế độ bền chức năng cơng dụng, tính hiệu quả khi sử

dụng… của sản phẩm ln ở mức cao làm hài lịng khách hàng và vượt trội
so với đối thủ cạnh tranh. Mặt khác kiểu mẫu đa dạng và luôn độc đáo của
sản phẩm càng làm tăng sự hấp dẫn khách hàng. Tất cả các yếu tố đó làm
cho sản phẩm của doanh nghiệp có sự khác biệt hóa với sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh. Đây là một trong ba loại vũ khí cạnh tranh chiến lược mà
M.B.Porter phân tích sâu sắc trong cuốn Chiến lược cạnh tranh nổi tiếng của
ông. Ba chiến lược cạnh tranh của Porter là: Dẫn dắt bởi chi phí; khác biệt
hóa sản phẩm; và trọng tâm hóa. Ngày nay khi mà thu nhập của người dân
được nâng cao yêu cầu và chất lượng ngày càng cao dần đặc biệt là các sản
phẩm thực phẩm, dược phẩm thì hai chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và
trọng tâm hố trở nên rất quan trọng Vinamilk là một doanh nghiệp thủ lĩnh
trong ngành sữa. Việc vận dụng và khai thác có hiệu quả chiến lược khác
biệt hóa là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài cho doanh
nghiệp.
II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH

1. Tổng quan về Vinamilk


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định
số 155/2003 QĐ - BCN ngày 01/10/2003 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ
Công nghiệp về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam
thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

cấp ngày 20/11/2003. Tên giao dịch là: Vietnam Milk Join Stock Company.
Viết tắt là VINAMILK.
Trụ sở chính: 184 - 188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ
Chí Minh
Điện thoại: 08 9300 358
Fax: (08). 930 5206 - 9305202 - 9305204
Website:
Email:
Vốn điều lệ của công ty hiện nay: 1.590.000.000.000 (Một nghìn năm
trăm chín mươi tỷ đồng Việt Nam).
Trong đó cổ đơng Nhà nước 9.615.000 - 60,47% và cổ đơng nội bộ
2.158.188 - 13,57% cổ đơng bên ngồi 4.126.812 - 25,95%. Tổng số vốn
chủ sở hữu là 1.590.000.000 - 100%.
* Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa
tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm khác.
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng vật tư, hóa chất
và ngun liệu.
- Kinh doanh nhà mơi giới cho thuê bất động sản; kinh doanh kho bãi,
bến bãi, kinh doanh vận tải bằng đường ô tô, bốc xếp hàng hóa.


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

- Sản xuất, mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè
uống, cà phê rang, xay , phin, hòa tan.
- Sản xuất và mua bán bao bì in trên bao bì
- Sản xuất và mua bán sản phẩm nhựa

- Phòng khám đa khoa
1.2. Lịch sử hình thành
Năm 1976, Cơng ty sữa - cà phê Miền Nam được thành lập, trực thuộc
Tổng cục Thực phẩm, và bao gồm 4 nhà máy chế biến thực phẩm:
- Nhà máy sữa Thống Nhất;
- Nhà máy Sữa Trường Thọ;
- Nhà máy sữa Dielac;
- Nhà máy Cà phê Biên Hịa
Năm 1982 Cơng ty Sữa - Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ
Công nghiệp Thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê Bánh kẹo I. Lúc này có thêm 2 nhà máy trực thuộc
- Nhà máy bánh kẹo Lubico
- Nhà máy Bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Năm 1989 xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà
máy trực thuộc:
- Nhà máy sữa Thống Nhất;
- Nhà máy Sữa Trường Thọ;
- Nhà máy sữa Dielac;
Tháng 3/1992 xí nghiệp liên hiệp sữa - cà phê - bánh kẹo I chính thức
đổi tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam trực thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ,
chuyên sản xuất chế biến sữa và sản phẩm từ sữa.


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

Năm 1994, công ty Sữa Việt Nam đã xây dựng thêm một nhà máy sữa
ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực
thuộc lên 4 nhà máy.
Năm 1996, xí nghiệp Liên doanh sữa Bình Định ra đời góp phần

thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng
khu vực miền Trung.
Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm: Nhà máy sữa Cần
Thơ, Xí nghiệp kho vận.
Năm 2002, Cơng ty xây dựng thêm: Nhà máy cổ phần Sữa Sài gòn,
Nhà máy sữa Nghệ An.
Tháng 11/2003, Công ty chuyển thành Công ty cổ phần Sữa Việt
Nam.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định
mọi vấn đề quan trọng của công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
Đây là cơ quan thông qua các chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong
việc phát triển công ty.

Quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và

điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan lãnh đạo cơng ty có tồn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của cơng ty. Trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông quy
định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết
định của Đại hội đồng cổ đơng thơng qua việc hoạch định chính sách ra nghị
quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh.


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888


- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu thay mặt cổ đơng kiểm
sốt mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
- Tổng giám đốc: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm là đại
diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
Được giao cho quyền quản lý và điều hành công ty theo chế độ một thủ
trưởng, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
cơng ty.
- Phịng kinh doanh: thiết lập mục tiêu kinh doanh xây dựng chiến
lược và kế hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh
doanh; nghiên cứu, xây dựng và phát triển kênh phân phối, chính sách phân
phối, chính sách giá cả, đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm.
- Phòng Marketing: Hoạch định chiến lược xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản phẩm, xây dựng chiến lược về giá
cả, sản phẩm, phân phối, khuyến mại… xây dựng và thực hiện các hoạt động
marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương hiệu; phân tích và xác định nhu cầu
thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị
trường.
- Phòng nhân sự: Quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự của
tồn công ty. Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển
nguồn nhân lực; tư vấn cho ban giám đốc các hoạt động hành chính nhân sự.
Làm việc chặt chẽ với bộ phận hành chính và nhân sự của các chi nhánh,
nhà máy nhằm hỗ trợ cho các vấn đề hành chính và nhân sự tốt nhất. Xây
dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự. Tổ chức, giám sát thực
hiện và tư vấn về các vấn đề liên quan đến nhân sự.
- Phòng tài chính kế tốn: Quản lý tồn bộ hoạt động tài chính và kế
tốn; tư vấn cho Ban Tổng giám đốc về chiến lược tài chính; lập báo cáo tài


Tài liệu: Updatebook.vn


Hỗ trợ : Y!M minhu888

chính; lập dự tốn ngân sách, phân bổ, kiểm soát ngân sách; quản lý và sử
dụng vốn.
- Phòng dự án: Lập, thẩm định, quản trị dự án. Xây dựng ban hành
giám sát định mức kinh tế - kỹ thuật. Quản lý các vấn đề về kỹ thuật.
- Phòng cung ứng điều vận xây dựng chiến lược, chính sách, quy
trình cung ứng và điều vận. Thực hiện mua sắm, cung cấp quản lý vật tư;
công tác xuất nhập khẩu
- Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển
- Phòng khám đa khoa


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888

Cơ cấu tổ chức sản xuất
Cơng ty cổ phần sữa
Việt Nam

Văn phịng Cơng ty

Cần Thơ
Đà Nẵng
Chi nhánh Hà Nội

NM
sữa
Dielac

Xí nghiệp kho vận
NM
sữa
Sài Gịn
NM
sữa


Tài liệu: Updatebook.vn

Hỗ trợ : Y!M minhu888
Bình Định
NM
sữa
Nghệ An
NM
sữa
Trường Thọ
NM
sữa
Cần Thơ
NM
sữa
Hà Nội
NM
sữa
Thống Nhất

Cơ cấu tổ chức quản lý
Tổng giám đốc

Ban kiểm sốt
Phịng



×