Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Quốc Oai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.66 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÙY



CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUỐC OAI




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





]


Hà Nội – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÙY



CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUỐC OAI

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ


]


Hà Nội – 2012

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH iii


LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 6

NGẮN HẠN CỦA NHTM 6

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 6

1.1.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng. 6

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng. 8

1.1.3. Quy trình các loại tín dụng. 11

1.2. TÍN DỤNG NGẮN HẠN. 14

1.2.1. Vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
14

1.2.2. Thẩm định tín dụng ngắn hạn. 14

1.2.3. Giám sát tín dụng ngắn hạn. 19

1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG 21

1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 21

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh chất lượng tín dụng ngắn hạn 22

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn 27


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUỐC OAI 32

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUỐC OAI 32

2.1.1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Quốc Oai 32

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Quốc
Oai 35
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT QUỐC OAI 41

2.2.1. Về mặt định tính. 41

2.2.2. Về mặt định lượng. 42

2.3. NHẬN XÉT RÚT RA VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUỐC OAI 52

2.3.1. Những kết quả đạt được 52

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác tín dụng ngắn hạn tại
chi nhánh NHNo&PTNT Quốc Oai 55

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUỐC OAI 60

3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH

NHNo& PTNT QUỐC OAI TRONG THỜI GIAN TỚI 60

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUỐC OAI 62

3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp 62
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ 69
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 72

3.3.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 73

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 74

3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 76

KẾT LUẬN 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TT Kí hiệu Giải nghĩa
1 NHNN Ngân hàng nhà nước
2 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 NHTW Ngân hàng Trung ương
5 NQD Ngoài quốc doanh

6 NQH Nợ quá hạn
7 VNĐ Đồng Việt Nam

i


2

DANH MỤC BẢNG

STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Quy mô và cơ cấu nguốn vốn huy động 37
2 Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu sử dụng vốn 39
3 Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 41
4 Bảng 2.4 Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn 42
5 Bảng 2.5 Bảng theo dõi dư nợ theo kỳ hạn 44
6 Bảng 2.6 Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế

46
7 Bảng 2.7 Dư nợ quá hạn 47
8 Bảng 2.8 Vòng quay vốn tín dụng 49
9 Bảng 2.9 Tình hình thu lãi trong hoạt động tín dụng 50
10 Bảng 2.10 Mức sinh lời hoạt động tín dụng ngắn hạn 52
ii


3

DANH MỤC HÌNH


STT

Số hiệu Nội dung Trang

1 Hình 1.1 Quy trình tín dụng chung 13
2 Hình 2.1

Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT -Chi nhánh
Quốc Oai
35
3 Hình 2.2

Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn 43
4 Hình 2.3

Dư nợ tín dụng theo thời gian 45
5 Hình 2.4

Nợ quá hạn qua các năm 48
6 Hình 2.5

Thu lãi từ hoạt động tín dụng 51

iii

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của đề tài.
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vừa là kênh trung

gian huy động vốn vừa là kênh cung cấp vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng thương
mại nói riêng đang diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết, đặc biệt, khi Việt Nam gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO thì cạnh tranh ngân hàng càng trở nên khốc liệt.
Muốn tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng thương mại phải nâng cao năng lực
cạnh tranh để hội nhập sâu rộng và hiệu quả vào hệ thống tài chính thế giới. Một trong
những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh là lành mạnh hóa hệ thống tài chính
ngân hàng. Hoạt động ngân hàng, mà trước hết là hoạt động tín dụng ngắn hạn được
đảm bảo an toàn, chất lượng thì sẽ đóng góp tích cực cho nền kinh tế, giúp giải quyết
các vấn đề kinh tế vĩ mô như kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, duy trì nhịp độ tăng trưởng
kinh tế, giải quyết vấn đề thất nghiệp
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, doanh thu từ hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên,
đây là một hoạt động luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, có thể dẫn đến phá sản nếu
việc quản lý không hiệu quả.
Tín dụng ngắn hạn công cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân
hàng. Chính loại cho vay này giúp ngân hàng giữ được khả năng thanh toán vì nó
tương thích với kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thường là tiền gửi tiết kiệm đến 12
tháng. Do vậy, để có thể tồn tại và cạnh tranh được thì điều đầu tiên các ngân hàng cần
quan tâm là nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng ngắn hạn. Vì
vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Quốc Oai” để làm đề tài nghiên cứu luận
văn của mình.


2

2. Tình hình nghiên cứu.
Hiện tại đã có những đề tài nghiên cứu về vấn đề Chất lượng tín dụng
ngắn hạn như:

1. Phạm Thị Hoàng Tâm (1994), Biện pháp hoàn thiện công tác tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng ở Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh
tế, LA 04.11020 Thư viện quốc gia Việt Nam.
2. Phan Thị Ngọc Bích (2011), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
ngắn hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm, Luận văn thạc sỹ, Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Trong các công trình nêu trên, các tác giả đã nêu lên được thực trạng
chất lượng tín dụng ngắn hạn của các ngân hàng trong những giai đoạn mà
mình nghiên cứu. Đồng thời mỗi tác giả cũng đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại hệ thống ngân hàng thương mại nói
chung và tại các Ngân hàng lựa chọn nghiên cứu nói riêng.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi ngân hàng khác nhau lại
có những chiến lược kinh doanh riêng để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
trên địa bàn. Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, Ngân hàng NNo&PTNT
Quốc Oai đã tập trung vào việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay và tập
trung các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng ngắn hạn để giảm thiểu các rủi
ro và mang lại lợi nhuận. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của Chi nhánh ngân hàng
NNo&PTNT Quốc Oai và hiện chưa có luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu về các
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Quốc Oai. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài“Chất lượng tín
dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Quốc Oai” để làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
Luận văn dưới đây nghiên cứu trên cơ sở kế thừa kết quả của các đề tài
nghiên cứu trước và vận dụng thực tế vào tình hình của huyện Quốc Oai để đề
xuất những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại


3

NHNo&PTNT chi nhánh Quốc Oai cho phù hợp với điều kiện hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng, làm rõ
vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại để từ đó thấy được tầm quan trọng
của chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và ý nghĩa của
việc nâng cao chất lượng tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng
ngắn hạn tại ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Quốc Oai để từ đó chỉ ra những
kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng
ngắn hạn, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt
động tín dụng ngắn tại NHNo&PTNT chi nhánh Quốc Oai để hoạt động tín
dụng nói riêng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung có hiệu quả,
đem lại nhiều lợi nhuận, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những rủi ro, góp
phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Quốc
Oai trước quá trình hội nhập kinh tế trong và ngoài nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng, bao
gồm nhiều hoạt động như các hoạt động huy động vốn, cho vay, bảo
lãnh,…Trong luận văn này chỉ đề cập chủ yếu tới chất lượng tín dụng ngắn
hạn ở góc độ cho vay.
- Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp
đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng
ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Quốc Oai trong giai đoạn 2009-2011.
5. Phương pháp nghiên cứu.


4


Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp và sử dụng các bảng số liệu để minh họa. Phương pháp nghiên cứu tình
huống và nghiên cứu điển hình, lấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quốc Oai làm đối tượng nghiên cứu trực tiếp trên cơ sở so sánh với
toàn hệ thống và các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Luận văn chủ yếu sử
dụng số liệu thứ cấp, thu thập từ số liệu các chi nhánh và số liệu tổng hợp của
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp. Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng kết
quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và
sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn.
Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại NHNo&PTNT chi nhánh Quốc Oai trong những năm gần đây. Từ việc
phân tích thực trạng công tác tín dụng ngắn hạn, Luận văn đã chỉ ra những kết
quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Luận văn đã đưa ra các giải pháp cho NHNo&PTNT chi nhánh Quốc
Oai để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín
dụng ngắn hạn nói riêng, đem lại nhiều lợi nhuận, hạn chế đến mức thấp nhất
nhũng rủi ro.
Luận văn cũng đưa ra kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên
quan để thúc đẩy hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Quốc Oai
cũng như của các ngân hàng thương mại nói chung, góp phần phục vụ cho các
mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Quốc Oai trước quá trình hội
nhập kinh tế trong và ngoài nước.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung chính của
luận văn được kết cấu thành 3 chương :
Chương 1: Tín dụng ngắn hạn và chất lượng tín dụng ngắn hạn của


5


ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
NHNo&PTNT chi nhánh Quốc Oai
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
NHNo&PTNT chi nhánh Quốc Oai


6

CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.1.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”. Trong
thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau;
ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ
tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu
theo các nghĩa sau: Tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ cho
vay từ người thặng dư tiết kiệm sang người thiếu hụt tiết kiệm. Trong một
quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các
định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình
thức cho vay. Tín dụng còn có nghĩa là số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng. Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín
dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng
hoạt động của ngân hàng thì tín dụng ngân hàng được hiểu như sau: “Tín
dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên

cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.


7

Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực
sẵn có khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng
hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn
một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn
lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất được liên tục đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản
xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh
chóng.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố
chế độ hoạch toán kinh tế. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn
trả và có lợi tức. Ngân hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn
nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn để bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Khi
sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện
ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc
đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn,
giảm chi phí, tăng vòng quay vốn để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho
doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt

động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại. Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có một nền
kinh tế chính trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn
lớn trong đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở
thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau bằng


8

các hoạt động tín dụng quốc tế như các hình thức tín dụng giữa các chính phủ,
giữa các tổ chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân. Sự phát
triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thương và số thành viên tham dự
hoạt động ngày càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên
cần thiết. Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh
tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, thương mại đã vượt ra khỏi phạm vi của một nước ra
phạm vi của thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hoá,
hình thành thị trường khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước phát triển
mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nước với nhau. Chất lượng
của hoạt động tín dụng ngoại thương là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng
trong thương mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu thông hàng hoá, thắng trong
cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác trọng
hoạt động ngoại thương.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, song thực tế các nhà kinh tế
học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng.
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được

sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp và phục vụ các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng và chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang
thiết bị kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình nhỏ, có thời hạn
thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, tín dụng trung hạn
còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp,


9

đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay…), cải tiến và mở
rộng sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. Tín dụng dài hạn bao gồm nhiều
giai đoạn cam kết giải ngân. Việc giải ngân tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng
vốn của khách hàng, tiền vay có thể được giải ngân một lần hoặc nhiều lần trong
suốt thời hạn cam kết. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời
hạn dài có nhiều biến động xảy ra ngân hàng không thể lường trước được.
1.1.2.2. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người
bảo lãnh đứng ra làm bảo đảm cho khoản vay. Hình thức này áp dụng đối với
các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có người bảo lãnh hoặc tài sản bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp
lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu thứ
nhất thiếu chắc chắn, nhằm giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là hình thức tín dụng không có tài sản
hoặc người bảo lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản vay.
1.1.2.3. Phân loại theo đối tượng tín dụng

Theo cách phân loại này tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có ý nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu
động, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình
thức chiết khấu kỳ phiếu. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro thấp vì vốn
lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh nên ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy
ra thì kịp thời thu hồi vốn.


10

- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
tài sản cố định, có nghĩa là đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng xí nghiệp và công trình mới. Hình
thức tín dụng này thường có mức độ rủi ro cao hơn vì khả năng thu hồi vốn
chậm hơn.
1.1.2.4. Phân loại theo xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn
trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời người đi vay trực tiếp
hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua
việc mua lại các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2.5. Phân loại theo phương pháp hoàn trả
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm ba loại:
- Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn
gốc và lãi theo định kỳ. Loại tín dụng này áp dụng đối với các khoản vay giá
trị lớn và thời hạn dài.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng mà người vay có thể thanh toán
một lần theo định kỳ đã thỏa thuận. Loại tín dụng này áp dụng này áp dụng

với các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn, hình
thức này thường áp dụng để cho vay thấu chi, cho vay thẻ tín dụng.
1.1.2.6. Phân loại theo hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng là bằng tiền (còn gọi là cho vay).
- Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của
tín dụng là bằng tài sản. Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính.


11

- Tín dụng bằng uy tín: Là hình thức tín dụng không có hình thái giá trị
cụ thể, mà chỉ bằng uy tín. Hình thức này là bảo lãnh ngân hàng.
1.1.3. Quy trình các loại tín dụng.
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sừ
khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng.
* Quy trình nghiệp vụ cho vay khách hàng dân cư gồm các bước sau:

Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn
Kiểm tra, xác minh thông tin
Phân tích ngành
Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Dự kiến lợi ích cho ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
Phân tích, thẩm định phương án vay vốn/dự án đầu tư
Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
Lập báo cáo thẩm định cho vay

Tái thẩm định khoản vay
Xác định phương thức và nhu cầu cho vay
Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của Chi nhánh
Phê duyệt khoản vay
Ký kết hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận
giấy tờ và tài sản bảo đảm
Giải ngân
Kiểm tra, giám sát khoản vay
Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
Thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản bảo đảm



12

*
Quy trình nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp gồm các bước sau:

Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất
kinh doanh/ dự án đầu tư
Kiểm tra, xác minh thông tin
Phân tích ngành
Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư
Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Kiểm tra mức độ đáp ứng một số điều kiện về tài chính
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng

Lập báo cáo thẩm định cho vay
Tái thẩm định khoản vay
Xác định phương thức và nhu cầu cho vay
Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của Chi nhánh
Phê duyệt khoản vay
Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản
bảo đảm
Giải ngân
Kiểm tra, giám sát khoản vay
Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
Thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản bảo đảm
Toàn bộ quy trình tín dụng được khái quát bằng quy trình tín dụng
chung như sau:


13

























Hình 1.1. Sơ đồ quy trình tín dụng chung
(Nguồn: Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam)
Xác định thị
trường và các
thị trường mục
tiêu
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
NHU CẦU
KHÁCH HÀNG
THẨM ĐỊNH
- Tiếp nhận yêu cầu
khách hàng
- Tìm hiểu triển
vọng
- Tham khảo ý kiến
bên ngoài
- Mục đích vay
- HĐKD
- Quản lý
- Số liệu


PHÊ DUYỆT
THƯƠNG LƯỢNG
- Cán bộ quản trị
rủi ro
- Giám đốc/Tổng
giám đốc

- Kỳ hạn
- Thanh toán
- Các điều khoản
- Bảo đảm tiền vay
- Các vấn đề khác

THỦ TỤC HỒ SƠ
- Dự thảo hợp đồng
- Xem xét hồ sơ
- Kiểm tra tài sản bảo đảm
- Miễn bỏ giấy tờ pháplý
- Các vấn đề khác
GIẢI NGÂN
- Thủ tục hồ sơ hoàn tất
- Chuyển tiền

QUẢN LÝ DANH MỤC
QUẢN LÝ TÍN DỤNG
- Số liệu
- Các điều khoản
- Bảo đảm tiền vay
- Thanh toán

- Đánh giá tín dụng

Trả nợ đúng hạn
- Nhận biết sớm
- Chính sách xử lý
- Quản lý
- Dấu hiệu cảnh báo
- Cố gắng thu hồi nợ
- Biện pháp pháp lý
- Tái cơ cấu

Dấu hiệu bất thường
TỔN THẤT
- Không trả nợ gốc
- Không trả nợ lãi

THANH TOÁN
- Trả đủ gốc
- Trả đủ lãi

THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN


14

1.2. TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
1.2.1. Vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Tín dụng ngắn hạn là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng
vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

đời sống [11].
Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn được tổ chức tín dụng khách hàng
thoả thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất,
kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm
bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công
cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình
hoạt động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến
các vấn đề: Phải tạo được nguồn thu bù đắp được các chi phí (chi phí huy
động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý ). Mặt khác phải đảm bảo khả
năng thanh khoản của ngân hàng. Chính loại cho vay này giúp ngân hàng giữ
được khả năng thanh toán vì nó tương thích với kết cấu nguồn vốn của ngân
hàng thường là tiền gửi tiết kiệm đến 12 tháng.
Hiện nay đối với hầu hết các NHTM, các khoản cho vay kinh doanh
ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu, các khoản cho vay trung dài hạn thường có quy
mô lớn hơn, lãi vay cao hơn, có độ rủi ro cao hơn và chiếm tỷ trọng nhỏ hơn.
1.2.2. Thẩm định tín dụng ngắn hạn.
Cán bộ tín dụng sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà
khách hàng xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Khi lập phương án kinh doanh do khách hàng thường mong muốn vay được
vốn đã thổi phồng, ước lượng lạc quan về hiệu quả kinh doanh. Do vậy thẩm


15

định tín dụng cần xem xét đúng thực chất về kết quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách khách quan và trung
thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ cho quyết định cho vay.

Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng thể hiện ở những điểm sau:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự
án đầu tư mà khách hàng lập và nộp khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định
cho vay.
- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn cho
vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: cho vay
một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt.
Những nội dung chính của thẩm định tín dụng:
1.2.2.1 Thẩm định tư cách khách hàng vay vốn.
Mục đích của thẩm định tư cách khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách
pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay
mà khách hàng phải tuân thủ.
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, khách hàng muốn vay
vốn phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn sau:
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
• Có mục đích vay vốn hợp pháp.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi
và có hiệu quả.
• Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính
phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.


16

Theo đó, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng xét về tư cách khách hàng có
thể bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Khách hàng có thuộc nhóm không được cho vay, cần hạn chế, hoặc

ngừng quan hệ tín dụng hay không?
- Khách hàng có thuộc đối tượng (xếp theo loại hình doanh nghiệp hay
ngành sản xuất, nhóm khách hàng, địa bàn…) cần thận trọng trong xem xét
cấp tín dụng hay không?
- Xem xét khách hàng trong mối quan hệ với một nhóm khách hàng liên
quan (quan hệ sở hữu; quan hệ về quản trị điều hành, thành viên; nhóm khách
hàng mặc định).
- Mô hình hoạt động của khách hàng.
- Tư cách đạo đức; năng lực pháp luật; hành vi dân sự của khách hàng/
chủ sở hữu/ người điều hành.
- Quan hệ của khách hàng với các chủ nợ, với ngân hàng cho vay,
NHNo&PTNT và tổ chức tín dụng khác; quan hệ với đối tác kinh doanh.
1.2.2.2. Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn.
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và
hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng
dẫn các loại tài liệu mà khách hàng cần gửi phù hợp với đặc điểm của từng
loại khách hàng, từng loại cho vay và khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vay
vốn bao gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
- Báo cáo tài chính kỳ gần nhất.
- Giấy tờ liên quan đến thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Giấy tờ liên quan nếu cần thiết.


17

Nhân viên thẩm định cần chú ý xem các tài liệu quy định có đầy đủ và
hợp pháp hay không còn đi sâu vào nội dung quan trọng như báo cáo tài chính

hay phương án kinh doanh sẽ thực hiện sau.
1.2.2.3. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh.
Đánh giá rủi ro về hoạt động kinh doanh của khách hàng căn cứ vào các
nội dung cơ bản sau:
Tính chính xác, kịp thời đầy đủ của thông tin được sử dụng để thẩm
định (thông tin do khách hàng, kiểm toán độc lập, bên thứ ba cung cấp; thời
điểm xác định thông tin…)
Mức độ rủi ro của ngành kinh tế, khu vực mà khách hàng đang hoạt
động bao gồm: tính chất của hàng hóa dịch vụ, các đối thủ cạnh tranh, thị
trường trong nước và quốc tế, ảnh hưởng của cơ chế chính sách của nhà nước,
của hội nhập toàn cầu hóa liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
Phân tích kết quả thực về lỗ, lãi.
Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng.
1.2.2.4. Thẩm định khả năng tài chính.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết là một
trong những điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng vay. Đối với
khách hàng điều này giúp cho họ giữ được uy tín và cam kết đã thỏa thuận.
Đối với ngân hàng, khả năng tài chính của khách hàng giúp cho yên tâm hơn
về khả năng trả nợ. Thẩm định tài chính dựa vào báo cáo của những kỳ gần
nhất và được đánh giá ở những nội dung cơ bản sau:
- Tính chính xác, kịp thời và đầy đủ của thông tin được sử dụng.
- Diễn biến về giá trị thực của doanh nghiệp (Vốn chủ sở hữu thực có =
Tổng tài sản sau khi trừ đi các khoản mục không có giá trị thực như: nợ khó
đòi, hàng hóa mất phẩm chất… - Nợ ngắn hạn – Nợ dài hạn).


18

- Biến đổi cơ cấu nguồn vốn – sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp;
- Biến động về quy mô tài sản nợ, tài sản có, đặc biệt là các khoản mục:
hàng tồn kho, các khoản phải thu, chi phí chờ kết chuyển…).
- Đánh giá về tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn và việc sử dụng các
nguồn vốn đó.
- Diễn biến luồng tiền của khách hàng, các hệ số khả năng thanh toán,
hệ số khả năng trả nợ.
1.2.2.5. Thẩm định tính khả thi – khả năng thu hồi nợ.
Một khách hàng có tình hình tài chính tốt, đảm bảo nợ vay trong quá
khứ và hiện tại chưa hẳn có tình hình tài chính và khả năng trả nợ tốt trong
tương lai. Khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tính khả
thi của phương án kinh doanh. Các tiêu chí đánh giá có thể khái quát lại như sau:
- Thông tin được sử dụng để thẩm định phương án, dự án phải đảm bảo
tính chính xác, kịp thời đầy đủ.
- Lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh có thuộc đối tượng cần thận
trọng xem xét cấp tín dụng hay không.
- Phương án dự án có thuộc ngành sản xuất kinh doanh truyền thống, có
kinh nghiệm của khách hàng hay lĩnh vực hoàn toàn mới.
- Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách của nhà nước, địa phương tới dự án
phương án;
- Kinh nghiệm, năng lực và sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân/ tổ
chức thực hiện nghiên cứu, thẩm định, lập dự án, phương án.
- Việc chuẩn bị và bố trí nguồn lực thực hiện dự án.
- Tính khả thi của phương án tài chính.
- Công tác nhân sự: quản lý, bố trí nhân sự ở các giai đoạn thực hiện,
năng lực của người chịu trách nhiệm quản lý

×