Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.83 KB, 116 trang )



`

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







ĐỖ NHƯ NGỌC







HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG










HÀ NỘI – 2012




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


ĐỖ NHƯ NGỌC


HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ MINH TÂM


HÀ NỘI – 2012
MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i

DANH MỤC CÁC BẢNG ii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iv

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

5

1.1 Khái niệm và phân loại vốn 5

1.1.1 Khái niệm vốn của doanh nghiệp 5

1.1.2 Vai trò và đặc trưng của vốn đối doanh nghiệp 6


1.1.3 Phân loại vốn 9

1.1.3.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành 9

1.1.3.2 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển 13

1.1.3.3 Phân loại theo thời gian sử dụng vốn 16

1.1.3.4 Phân loại theo phạm vi huy động vốn 16

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 17

1.2.1 Khái niệm, quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 17

1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 19

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 21

1.2.3.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn 22

1.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 23

1.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 24

1.2.3.4 Khả năng thanh toán 26

1.2.3.5 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 28







1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp

32

1.3.1 Các nhân tố chủ quan 32

1.3.2 Các nhân tố khách quan 35



CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI TRONG GIAI
ĐOẠN 2008 - 2011


40

2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội 40

2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển 40

2.1.2 Kết quả kinh doanh chủ yếu trong giai đoạn 2008-2011 42

2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần sơn Tổng
hợp Hà Nội


44

2.2.1 Đặc điểm về vốn của của Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội 44

2.2.1.1 Cơ cấu tài sản của công ty 46

2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty 51

2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP Sơn Tổng hợp
Hà Nội

57

2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn 57

2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 59

2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 61

2.2.2.4 Khả năng thanh toán của công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội 64

2.2.2.5 Khả năng sinh lời của công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội 66

2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn
Tổng hợp Hà Nội

72

2.3.1 Những thành công đã đạt được 72


2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại 74






CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI TRONG
THỜI GIAN TỚI


79

3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn
Tổng hợp Hà Nội

79

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn
Tổng hợp Hà Nội

82

3.2.1 Nhóm giải pháp chung 82

3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 85

3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 87


3.3 Kiến nghị 92

3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng 92

3.3.2 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước 93

KẾT LUẬN 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

PHỤ LỤC 100





















i

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 CP Cổ phần
2 ROA Sức sinh lợi của tổng tài sản
3 ROE Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 TSLĐ Tài sản lưu động
6 VNĐ Việt Nam đồng





















ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Cơ cấu sở hữu vốn của công ty CP Sơn Tổng
hợp Hà Nội

42
2 Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty từ năm 2008 -2011

43
3 Bảng 2.3 Nguồn vốn của công ty CP Sơn Tổng hợp Hà
Nội tại ngày 31/12 các năm 2008 – 2011

45
4 Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản của Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà
Nội tại ngày 31/12 các năm 2008 - 1011

46
5 Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn của công ty CP Sơn Tổng hợp
Hà Nội tại ngày 31/12 từ năm 2008 - 2011

52
6 Bảng 2.6 Biến động nguồn vốn của công ty CP Sơn Tổng
hợp Hà Nội tại ngày 31/12 từ năm 2008 - 2011


54
7 Bảng 2.7 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của
Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội từ năm 2008 -
2011


56
8 Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn
từ năm 2008 đến năm 2011

58
9 Bảng 2.9 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
từ năm 2008 - 2011

60
10 Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động từ năm 2008 - 2011

62
11 Bảng 2.11 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của
Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội trong thời





iii
gian từ 2008 đến 2011 65
12 Bảng 2.12 Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của vốn tại

Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội từ năm 2008
đến 2011


70
13 Bảng 2.13 Bảng phân tích mối quan hệ tương hỗ giữa các
chỉ tiêu tài chính của Công ty CP Sơn Tổng hợp
Hà Nội từ năm 2008 - 2011 theo mô hình Dupont



71
14 Bảng 2.14 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp qua kết quả điều
tra


76
15 Bảng 2.15 Mức độ đồng ý về các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp qua kết quả
điều tra


91


















iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ Nội dung Trang
1 Biểu đồ 2.1 Mô tả xu hướng hàng tồn kho của công ty CP Sơn
tổng hợp Hà Nội giai đoạn 2008 - 2011

47
2 Biểu đồ 2.2 Mô tả xu hướng các khoản phải thu của công ty
CP Sơn tổng hợp Hà Nội giai đoạn 2008 - 2011

48
3 Biểu đồ 2.3 Mô tả xu hướng biến động cơ cấu tài sản tại thời
điểm 31/12 các năm 2008 - 2011

49
4 Biểu đồ 2.4 Mô tả xu hướng biến động của tổng tài sản, tài sản
ngắn hạn, tài sản dài hạn tại ngày 31/12 các năm

2008 - 2011


50
5 Biểu đồ 2.5 Mô tả xu biến động cơ cấu nguồn vốn của công ty
CP Sơn Tổng hợp Hà Nội tại 31/12 từ năm 2008 -
2011


53
6 Biểu đồ 2.6 Mô tả xu hướng biến động của tổng nguồn vốn, nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12
các năm 2008 - 2011


55
7 Biểu đồ 2.7 Mô tả xu hướng biến động hệ số nợ và hệ số nợ
dài hạn của công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội từ
2008 - 2011


56
8 Biểu đồ 2.8 Mô tả xu hướng biến động hệ số nợ phải trả trên
vốn chủ sở hữu bình quân và hệ số nợ dài hạn trên
vốn chủ sở hữu bình quân từ năm 2008 - 2011


57
9 Biểu đồ 2.9 Mô tả xu hướng biến động hiệu suất tổng vốn,
hiệu suất vốn chủ sở hữu và sức hao phí vốn từ

năm 2008 - 2011


59



1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu
với rất nhiều vấn đề khó khăn, một trong những vấn đề khó khăn lớn chính là
vốn. Vốn là chìa khoá, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện
thực, hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành - bại của doanh nghiệp, vì vậy
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đóng góp to lớn vào sự
phát triển của nền kinh tế thì vẫn còn một số doanh nghiệp làm thất thoát vốn,
thua lỗ, phá sản, gây tổn hại nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân.
Công ty Cổ phần (CP) Sơn Tổng hợp Hà Nội là công ty sản xuất sơn đầu
ngành của Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt, công ty CP Sơn Tổng hợp đang mở chiến lược cạnh
tranh mới. Hơn thế nữa, để khẳng định vị trí của mình, công ty tiếp tục mở rộng
sản xuất. Tuy nhiên, tình hình vốn cố định và vốn lưu động của công ty còn hạn
hẹp. Vì vậy, sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả luôn là điều các nhà lãnh
đạo, các nhà quản lý của công ty quan tâm.
Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội là công ty cổ phần có vốn nhà nước
chiếm gần 40%, hoạt động dưới sự giám sát bởi nhiều cơ chế như: cổ đông là

người lao động trong doanh nghiệp, ban kiểm soát, hội đồng quản trị và nhà đầu
tư,… Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng sử dụng vốn, qua thời gian làm
việc tại Công ty CP Sơn tổng hợp Hà Nội, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.





2
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề không mới và đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về vấn đề này. Có thể đưa ra một số đề
tài nghiên cứu:
- “Giải pháp hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển ở Tổng công ty Hàng
không Việt Nam”: Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Nguyễn Thị
Vững, Đại học kinh tế, 2009: nghiên cứu về vốn đầu tư phát triển chứ không
phải toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
- “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Xây dựng số 1
Bắc Giang”: Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Dũng, Đại học Kinh tế, 2009 và
“Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Lilama Hà Nội”: Luận văn thạc sĩ
của Hồ Sỹ Lưu; Đại học kinh tế, 2009 nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn
nhưng ở công ty ngành xây dựng.
- “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nông sản Bắc
Ninh”: Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Thắng; Đại học Kinh tế, 2009: nghiên cứu
hiệu quả sử dụng vốn ở công ty ngành nông sản.
- “Biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng
công ty Xuất khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX)”: Luận văn thạc sĩ của
Đặng Thị Hà; đại học Kinh tế Quốc dân, 2000 nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh chứ không phải tổng vốn.
Và một số đề tài khác
Các công trình đều nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn ở những nội dung
khác nhau như vốn kinh doanh, vốn đầu tư phát triển và vốn trong các doanh
nghiệp có đặc điểm ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình
nghiên cứu nào đề cập đến một cách toàn diện và cụ thể về nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty sản xuất hoá chất như Công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà
Nội, giai đoạn 2008 - 2011. Do đó, có thể khẳng định đây là đề tài nghiên cứu



3
khoa học độc lập của riêng tôi, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu
khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích:
Hoàn thiện các vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Sơn Tổng hợp
Hà Nội, từ đó đề xuất ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty trong thời gian tới.
b. Nhiệm vụ:
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn Tổng hợp
Hà Nội, nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty đối mặt
trong quản trị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
CP Sơn Tổng hợp Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty

CP Sơn Tổng hợp Hà Nội
b. Phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội
trong thời gian từ năm 2008 đến 2011 dựa trên các số liệu báo cáo, đặc biệt là
báo cáo tài chính hàng năm.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu:



4
Phân tích và so sánh các dữ liệu thống kê về tình hình vốn của công ty qua
các năm.
Khảo sát các nhân tố và nguyên nhân ảnh hưởng tới chỉ tiêu hiệu quả.
Đặc biệt là phương pháp phỏng vấn và khảo sát thực tế trong nội bộ công
ty bằng bảng câu hỏi.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Dựa vào các hệ thống chỉ tiêu, đánh giá chính xác về thực trạng hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty CP Sơn Tổng hợp Hà Nội.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP
Sơn Tổng hợp Hà Nội.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn Tổng
hợp Hà Nội trong giai đoạn 2008 - 2011
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP Sơn
Tổng hợp Hà Nội trong thời gian tới.












5
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm và phân loại vốn
1.1.1 Khái niệm vốn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là các thực thể sản xuất và cung cấp hàng
hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu của cả nền kinh tế đảm bảo cho sự tồn tại, phát
triển của xã hội. Một nền kinh tế phát triển cao đồng nghĩa với doanh nghiệp của
nó hoạt động hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Để doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì điều kiện
tiên quyết là phải có vốn. Vậy vốn là gì? Khái niệm về vốn rất nhiều và cũng rất
khác nhau, tuỳ theo từng thời kỳ và giai đoạn, mỗi nhà kinh tế lại đưa ra những
khái niệm khác nhau:
- Theo K. Marx trong Bộ Tư Bản thì vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất.
- Theo David Begg trong cuốn Kinh tế học: vốn là phạm trù bao gồm vốn
hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá để sản

xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính doanh nghiệp là tiền và các giấy tờ có
giá của doanh nghiệp [7, tr 212-215].
- Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện
đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng
hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa
lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá
trình sản xuất sau đó [19, tr 518-550].
Đó là những khái niệm kinh điển về vốn trong các học thuyết kinh tế. Các
quan điểm này tuy đã thể hiện được vai trò và tác dụng của vốn trong những



6
điều kiện lịch sử cụ thể, phù hợp với yêu cầu, mục đích nghiên cứu nhưng vẫn
hạn chế về sự thống nhất giữa vốn và tài sản của doanh nghiệp. Hiện nay, có một
số khái niệm khác, cụ thể và rõ ràng hơn:
- Vốn là tiền để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh hay có thể coi
vốn là số tiền ứng trước cho kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp tồn tại dưới hình thức khác nhau được sử dụng vào mục đích sản xuất
kinh doanh để sinh lời cho doanh nghiệp. Như vậy vốn được xem như đồng nhất
với tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn là khoản tích luỹ dưới dạng tiền tệ, là phần thu nhập có nhưng chưa
được dùng.
- Vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp sức lao động và
các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn tham gia
vào toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ chu kì sản xuất
đầu tiên đến những chu kì sản xuất cuối cùng trong suốt thời gian tồn tại của
doanh nghiệp.
Tóm lại, bản chất của vốn chính là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất,

được sử dụng để đầu tư các trang thiết bị, nhà xưởng máy móc,… cho doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có vốn thì doanh nghiệp
không thể hoạt động được.
Quan điểm về vốn là rất nhiều, nhưng có thể khái quát lại để đưa ra một
khái niệm đơn giản nhất: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2 Vai trò và đặc trưng của vốn đối với doanh nghiệp
Nhận thức đúng vai trò của vốn trong doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa
rất to lớn trong việc huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả tối ưu



7
để thực hiện việc sản xuất, kinh doanh. Khái quát vai trò của vốn đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Về mặt pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên của doanh
nghiệp đó là phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc
thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được ở trường hợp trong quá trình
hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật
quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh
nghiệp khác.
Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm
bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh nghiệp,
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá

trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên
tục, thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh
vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm
bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp
tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị
trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới
có thể biết sử dụng tiết kiệm có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.



8
Tuy nhiên không nên nhầm lẫn giữa khái niệm vốn và tiền. Vốn là tiền,
nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn, tiền chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện
sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có
được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù
là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác khắp nơi mà không thu gom lại thành một món
lớn thì cũng không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi điểm thì
phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp
phải tìm cách gom tiền thành món lớn để đầu tư vào phương án sản xuất của
mình.
Thứ ba: Khi có đủ lượng thì tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh
lời.
Từ những vấn đề trên, ta thấy vốn có một số đặc trưng sau:

Một là: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng vủa vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá,…
- Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ rang giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu nó. Khi mua nó, chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có
quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: nó không bị hao mòn hữu hình
trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó.
Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải



9
làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa,
đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Hai là: Vốn phải gắn liền với chủ sử hữu nhất định chứ không thể có đồng
vốn vô chủ. Muốn đồng vốn sinh lời thì cần phải có chủ thể chủ sở hữu vốn mới
gắn liền lợi ích kinh tế của nó. Do đó, chủ nhân của đồng vốn sẽ tăng cường
công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, không gây nên sự lãng phí, sử
dụng vốn không đúng mục đích của doanh nghiệp. Có sự phân biệt rõ ràng giữa
người sở hữu vốn và người sử dụng vốn. Người sử dụng vốn phải trả chi phí sử
dụng của mình cho người sở hữu vốn.
Ba là: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
của tài sản, nhưng không phải lúc nào tiền cũng là vốn. Tiền phải vận động sinh
lời mới được gọi là vốn. Trong quá trình vận động, tiền có thể thay đổi hình thái
biểu hiện nhưng khi kết thúc vòng tuần hoàn phải trở lại hình thái ban đầu với
giá trị lớn hơn

Bốn là: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Phân loại vốn
Để sử dụng vốn một cách hiệu quả, phân loại vốn là yêu cầu cơ bản nhất.
Tuỳ theo mục đích của nhà quản lý mà vốn được phân chia theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Dưới đây là những cách phân loại đơn giản theo 4 tiêu thức: Theo
nguồn hình thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời gian sử dụng vốn,
theo phạm vi sử dụng vốn.
1.1.3.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Căn cứ theo nguồn hình thành, vốn được phân thành hai loại: Vốn chủ sở
hữu và vốn vay [21, tr 148]. Nhờ cách phân loại này, nhà quản lý có thể tìm cách
cân đối vốn và lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu nhất cho doanh nghiệp.
 Vốn chủ sở hữu:



10
Vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn hoặc
hình thành từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có
nghĩa vụ phải thanh toán cho nguồn vốn này. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ
ba nguồn chủ yếu:
- Vốn góp ban đầu: Đây chính là nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu. Theo
Luật doanh nghiệp, muốn thành lập một doanh nghiệp thì ban đầu cần phải có
một số vốn nhất định của chủ sở hữu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, số vốn này được ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp và phải lớn hơn
hoặc bằng mức vốn pháp định (là mức vốn tối thiểu để doanh nghiệp được thành
lập do Nhà nước quy định). Vốn góp ban đầu là do các chủ sở hữu, các nhà đầu
tư đóng góp khi doanh nghiệp mới thành lập và đóng góp thêm trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn này là do ngân
sách nhà nước cấp hoặc đầu tư. Với công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu

hạn, công ty hợp danh vốn này là do các thành viên góp vốn. Đối với công ty cổ
phần, là do các cổ đông đóng góp. Với doanh nghiệp tư nhân thì là do chủ sở
hữu doanh nghiệp đóng góp.
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia hoặc chưa chia: Trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì
doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Lợi
nhuận sau thuế một phần sẽ được giữ lại để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một phương thức tạo nguồn tài chính
quan trọng và khá hấp dẫn.
- Nguồn từ phát hành cổ phiếu: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ
phiếu mới. Đây là một kênh huy động vốn dài hạn rất quan trọng cho doanh
nghiệp thông qua thị trường chứng khoán. Doanh nghiệp có thể phát hành hai
loại cổ phiếu cơ bản: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
+ Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu thông dụng nhất, được phát hành nhằm



11
huy động vốn cho doanh nghiệp. Mỗi cổ phiếu đại diện cho một cổ phần trong
doanh nghiệp, người nắm giữ cổ phiếu thường gọi là cổ đông của doanh nghiệp
+ Cổ phiếu ưu đãi: Chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số cổ phiếu được
phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu này được trả cổ tức đều đặn cố định, không
phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được quyền
thanh toán trước các cổ đông thường.
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Nguồn vốn này bao gồm các khoản thặng
dư vốn cổ phần, khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do đánh giá chênh lệch
tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, do các đơn vị phụ
thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản…
Như vậy, vốn chủ sở hữu mang tính dài hạn, không phải hoàn trả và mang

tính an toàn rất cao đối với doanh nghiệp nhưng lại rủi ro đối với các nhà đầu tư.
Do vậy mà chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thường cao hơn chi phí của vốn vay.
Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp được gọi là hoạt động tài
trợ dài hạn của doanh nghiệp.
 Vốn vay
Vốn chủ sở hữu đóng vài trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng nếu chỉ có vốn chủ sở hữu thì không đủ. Để đáp
ứng nhu cầu về vốn, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn dưới nhiều nhiều
hình thức khác nhau từ các nguồn bên ngoài, nguồn vốn này gọi là vốn vay. Vốn
vay là các khoản vốn do doanh nghiệp huy động trên cơ sở chế độ chính sách
của nhà nước như vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, các khoản tín dụng
thương mại… Đối với khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong
phạm vi những ràng buộc nhất định. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn trả
trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ vay.
Chi phí nợ vay được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ nên không phải chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp. Như vậy so với vốn chủ sở hữu, vốn vay tạo ra một khoản
tiết kiệm nhờ thuế cho doanh nghiệp, ảnh hưởng tới việc hình thành cơ cấu vốn



12
tối ưu với mục đích tối đa hoá giá trị của các chủ sở hữu. Đây được gọi là lá
chắn thuế của nợ vay. Nguồn vốn này được hình thành dưới nhiều hình thức
khác nhau: Vay nợ, liên doanh liên kết, tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, đi thuê và các hình thức sở hữu khác.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:
Đây là nguồn vốn phổ biến nhất, là một trong những nguồn quan trọng
nhất đối với doanh nghiệp. Đó có thể là vốn vay ngắn, trung, dài hạn tuỳ theo
nhu cầu của doanh nghiệp và sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo

nguồn tài trợ chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các dự án
mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Tuy nguồn vốn này có nhiều
ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế nhất định. Đó là hạn chế về các điều kiện
tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất vay). Do vậy
mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó hoặc những doanh nghiệp có tình hình
kinh doanh không tốt khó có thể tiếp cận với nguồn vốn này.
- Nguồn vốn tín dụng thương mại:
Đây là nguồn vốn được hình thành tự nhiên trên quan hệ mua bán chịu,
bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn này có ưu điểm là phương thức tài trợ rẻ,
tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng
các mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền, các điều kiện ràng buộc được ấn
định khi hai bên kí kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy
nhiên, nguồn vốn này thường nhỏ, quy mô không lớn, bởi rủi ro cao. Hiện nay
các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn với tính
chất cạnh tranh hơn và các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tín dụng thuê mua:
Là hình thức tín dụng dài hạn được thực hiện thông qua việc cho thuê máy
móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và



13
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Nó giúp doanh nghiệp thiếu vốn
vẫn có thể có được tài sản cần thiết để sử dụng vào hoạt động kinh doanh của
mình.
- Phát hành trái phiếu:
Doanh nghiệp thường phát hành trái phiếu (là một giấy vay nợ dài hạn và
trung hạn) khi cần một lượng vốn lớn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh
hoặc đầu tư các dự án lớn. Nếu doanh nghiệp làm ăn tốt, uy tín và lợi nhuận cao

thì hình thức này tương đối dễ dàng vì kì vọng của dân cư vào các doanh nghiệp
này khá cao. Các chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ
đông ưu tiên và cổ đông thường. Chi phí trả lãi trái phiếu cũng được coi là một
khoản chi phí trước thuế do đó tiết kiệm được một khoản thuế lớn cho doanh
nghiệp.
- Vốn liên doanh liên kết:
Là vốn do các bên tham gia liên doanh liên kết hợp tác sản xuất với doanh
nghiệp đóng góp.
1.1.3.2 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
Theo phương thức chu chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và
vốn lưu động [21, tr 172-174]. Trong các doanh nghiệp hiện nay, hai khái niệm
này được coi là đồng nhất với tài sản lưu động và tài sản cố định, nhưng vốn thì
được biểu hiện bẳng tiền còn tài sản lại là biểu hiện của hiện vật.
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản lưu động Vốn lưu động
Tài sản cố định Vốn cố định
 Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Do vậy trước hết cần xem xét tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian



14
sử dụng lâu dài, việc phân loại tư liệu sản xuất có phải tài sản cố định hay không
thường dựa vào tiêu chuẩn về thời gian và về giá trị. Thông thường, tài sản cố
định có thời gian sử dụng từ một năm trở lên và phải có giá trị lớn, mức giá trị
cụ thể được Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kì.
Tài sản cố định bao gồm 2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình.

- Tài sản cố định hữu hình được chia thành:
+ Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc
+ Loại 2: Máy móc thiết bị
+ Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
+ Loại 6: Các loại tài sản cố định khác
- Tài sản cố định vô hình: Là những tư liệu lao động không có hình thái
vật chất cụ thể như: Lợi thế thương mại, uy tín doanh nghiệp, nhãn hiệu sản
phẩm,…
Vốn cố định: là giá trị ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất kinh
doanh để đầu tư vào tài sản cố định cho doanh nghiệp. Trong quá trình này, vốn
cố định có thể tăng lên hoặc giảm đi do đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn
hoặc do trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định. Do đặc điểm tài sản cố định là
tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, đồng thời hình thái vật chất lại
không thay đổi, giá trị của tài sản cố định lại được chuyển dịch từng phần vào
giá trị của sản phẩm, dịch vụ nên vốn cố định có đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Vốn cố định chuyển dần từng phần vào các chu kì sản xuất, từng phần một
chuyển dịch và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm tương ứng với phần giá trị
hao mòn của tài sản cố định.
- Sau nhiều chu kì sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân



15
chuyển. Sau mỗi chu kì sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần tăng lên song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định giảm cho
đến khi giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã
sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng chu chuyển.

 Vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thường xuyên liên tục. Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động
được chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một chu kì và được thu hồi toàn bộ sau
khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành
một vòng luân chuyển sau một chu kì kinh doanh. Tuy nhiên, trong một chu kì
kinh doanh thì vốn lưu động lại được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau,
có thể hình dung một vòng luân chuyển của vốn lưu động như sau:
Tiền - Dự trữ hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất - Sản xuất – Lưu thông -
Tiền (với giá trị cao hơn).
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, người ta phân loại vốn
lưu động theo nhiều tiêu thức: Theo hình thái biểu hiện, theo công dụng,…
- Theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động được chia thành vốn bằng tiền và
vốn trong thanh toán.
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác, vốn vật tư hàng hoá, vốn về chi phí trả trước.
Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho việc xem xét đánh
giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Theo công dụng: Vốn lưu động được chia thành ba loại. Đó là vốn lưu
động trong khâu dự trữ, vốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu động trong
khâu lưu thông.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ: là giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu…



16
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là giá trị sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, các phí tổn được phân bổ,…

+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là giá trị thành phẩm, hàng hoá mua
ngoài,…
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét đánh giá tình hình phân
bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu chuyển trong doanh nghiệp.
1.1.3.3 Phân loại theo thời gian sử dụng vốn
Theo thời gian sử dụng, vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn thường
xuyên và vốn tạm thời [21, tr 174-176].
- Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sử hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn vốn này mang tính chất ổn định và lâu dài, thường được sử dụng để mua
sắm trang thiết bị, nhà xưởng,… đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh.
- Vốn tạm thời: là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn bao gồm các khoản
vay ngân hàng, vay nợ các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác,…
Việc phân loại này giúp nhà quản lý thuận lợi trong việc xem xét các hình
thức huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố trong
quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng đầy đủ vốn đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
nghiệp.
1.1.3.4 Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Theo phạm vi huy động, vốn trong doanh nghiệp được chia thành vốn bên
trong và vốn bên ngoài doanh nghiệp [21, tr 176-178].
- Vốn bên trong doanh nghiệp: Là loại vốn được huy động từ chính bản
thân doanh nghiệp: Khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ
hình thành từ lợi nhuận, các khoản miễn thuế, giảm thuế, giảm lãi suất, xoá nợ
của Nhà nước cho doanh nghiệp,…

×