Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp nâng cao công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 113 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





JANG SEUNG WOON




GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
TECHCOMBANK




LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





Hà Nội, 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




JANG SEUNG WOON



GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
TECHCOMBANK


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ KIM SƠN


Hà Nội, 2014


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN Ở NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 8
1.1. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 8
1.1.1. Khái niệm 8
1.1.2. Vai trò của công tác huy động vốn của NHTM 10
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM 13
1.2. NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 19
1.2.1. Quan niệm về nâng cao công tác huy động vốn ở NHTM 19
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao công tác huy động vốn ở NHTM 19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao công tác huy động vốn của NHTM 20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao công tác huy động vốn của NHTM 25
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TỪ MỘT SỐ
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 30
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao công tác huy động vốn 30
1.3.2. Bài học rút ra đối với Techcombank trong việc nâng cao công tác huy
động vốn 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI TECHCOMBANK 36
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TECHCOMBANK 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 39
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính 41



2.2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
TECHCOMBANK 49
2.2.1. Các biện pháp mà Techcombank đã triển khai nhằm nâng cao công tác huy
động vốn 49
2.2.2. Đánh giá thực trạng nâng cao công tác huy động vốn tại Techcombank 56
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI TECHCOMBANK 69
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 69
2.3.2. Những mặt còn tồn tại 71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 79
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
TECHCOMBANK 80
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG LỚN TRONG NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI TECHCOMBANK 80
3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh 80
3.1.1. Định hƣớng nâng cao công tác huy động vốn 81
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
TECHCOMBANK 82
3.2.1. Tăng cƣờng công tác kế hoạch hóa nguồn vốn, qua đó ổn định nguồn vốn huy
động hàng năm 82
3.2.2. Tổ chức tốt công tác huy động vốn 83
3.2.3. Tăng cƣờng các hoạt động khuếch trƣơng, tiếp thị 85
3.2.4. Tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro lãi suất 88
3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ hiện đại hóa công nghệ NH 89
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 93
3.3. KIẾN NGHỊ 97
3.3.1. Đối với Chính phủ 97

3.3.2. Đối với NHNN 100
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 101
KẾT LUẬN 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104



i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
ACB
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu
2
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
3
BIDV
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam
4
DN
Doanh nghiệp
5
Eximbank
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
6
EU

Liên minh Châu Âu
7
EUR
Ký hiệu ISO đồng tiền chung châu Âu
8
FTP
Fund Transfer Pricing
9
KH
Khách hàng
10
Maritime Bank
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam
11
MB
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân Đội
12
NH
Ngân hàng
13
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
14
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
15
NHTW
Ngân hàng trung ƣơng
16
ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
17
ROE
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
18
Sacombank
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín
19
SXKD
Sản xuất kinh doanh
20
TCTD
Tổ chức tín dụng
21
Techcombank
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam
22
TTQT
Thanh toán quốc tế
23
USD
Đồng Đô la Mỹ
24
VIB
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
25
Vietcombank
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
26
Vietinbank

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công Thƣơng Việt Nam




ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ,
bảng
Mục
lục
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
2.1.3
So sánh huy động vốn giữa Techcombank và một
số NHTMCP giai đoạn 2011-2013
42
Bảng 2.2
2.1.3
Kết quả tài chính của Techcombank giai đoạn
2011-2013
47-48
Bảng 2.3
2.1.3
Doanh số mua bán vốn nội bộ của một số Chi
nhánh Techcombank các năm 2012-2013
54
Bảng 2.4
2.2.2

Cơ cấu huy động theo loại hình của Techcombank
58
Bảng 2.5
2.2.2
Cơ cấu huy động theo thị trƣờng của Techcombank
61
Bảng 2.6
2.2.2
Cơ cấu huy động theo kỳ hạn của Techcombank
giai đoạn 2011-2013
64
Bảng 2.7
2.2.2
Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh của Techcombank giai đoạn 2011-2013
65
Bảng 2.8
2.2.2
Một số chỉ tiêu về chi phí huy động vốn của
Techcombank giai đoạn 2011-2013
66
Bảng 2.9
2.2.2
Thu nhập từ sử dụng vốn của Techcombank giai
đoạn 2011-2013
68
Bảng 2.10
2.2.2
Tỷ suất lợi nhuận huy động vốn của Techcombank
giai đoạn 2011-2013

69
Bảng 3.1
3.2.5
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của một số NHTM
Việt Nam tại thời điểm 31/12/2012
90-91
Bảng 3.2
3.2.5
Qui mô vốn điều lệ của NHTM các nƣớc trong khu
vực
91-92
Bảng 3.3
3.2.6
Đánh giá nguồn nhân lực các nƣớc
95




iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ,
bảng
Mục
lục
Tên bảng
Trang
Hình 2.1
2.1.2

Cơ cấu tổ chức quản trị của Techcombank
40
Hình 2.2
2.2.1
Diễn biến tình hình huy động vốn của
Techcombank giai đoạn 2011-2013
41
Hình 2.3
2.2.2
Diễn biến tình hình dự nợ tại Techcombank giai
đoạn 2011-2013
44
Hình 2.4
2.2.2
Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn giai đoạn 2011-
2013 một số NHTM
57
Hình 2.5
2.2.2
Cơ cấu huy động theo sản phẩm tại Techcombank
58
Hình 2.6
2.2.2
Cơ cấu huy động theo thị trƣờng
62
Hình 2.7
2.2.2
Cơ cấu huy động theo kỳ hạn
64
Hình 3.1

3.2.6
Trình độ lao động của một số nƣớc Đông Á và
Việt Nam.
94



1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Do tính chất hoạt động của một trung gian tài chính là đi vay để cho
vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác, nên vốn huy động là khâu có tính
quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM và để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh thì các NHTM phải bắt đầu từ việc nâng cao hiệu
quả huy động vốn. Nhƣng vốn huy động của NHTM từ nhiều nguồn khác
nhau và chúng chịu sự chi phối của rất nhiều nhân tố cả khách quan lẫn chủ
quan, do vậy các NHTM tùy từng điều kiện và hoàn cảnh của mình mà đề ra
các biện pháp nhằm nâng cao huy động nguồn cho phù hợp. Từ những đặc
điểm này nên trong bất cứ thời điểm nào thì việc nâng cao huy động vốn đều
đƣợc các NHTM đặt ra một cách tự nhiên và phải tìm các giải pháp phù hợp
để đạt đƣợc mục tiêu.
Đối với các NHTM Việt Nam, trong đó có Techcombank, do những năm
gần đây, môi trƣờng kinh doanh diễn biến rất phức tạp nên những rủi ro trong
kinh doanh tiềm ẩn cao không chỉ ở danh mục các sản phẩm đầu ra mà cả trong
các sản phẩm đầu vào là huy động nguồn. Tính chất rủi ro diễn biến phức tạp
cũng khiến cho các NHTM vừa khó huy động nguồn, vừa làm gia tăng chi phí
huy động nguồn vốn đã khá cao so với hầu hết các NHTM trong khu vực, đặt
ra yêu cầu cấp thiết hiện nay và trong tƣơng lai là phải từng bƣớc nâng cao huy
động nguồn vốn, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM.

Xuất phát từ thực tiễn này, là một cán bộ trực tiếp phụ trách công tác
huy động nguồn của Techcombank, đề tài: “Giải pháp nâng cao công tác huy
động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” đã
đƣợc lựa chọn làm đề tài Luận văn thạc sĩ tài chính - ngân hàng.




2
2. Tình hình nghiên cứu
Xung quanh chủ đề về huy động vốn của NHTM đã có khá nhiều công
trình đề cập đến những năm gần đây, trong đó đáng chú ý có một số công trình
sau đây:
1. Nguyễn Văn Dũng (2014), với đề tài “Huy động vốn đầu tƣ phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010-
2020”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện khoa học xã hội. Trong công trình này,
tác giả đã đề cập phân tích tƣơng đối toàn diện vấn đề huy động vốn cho đầu tƣ
phát triển, vấn đề huy động vốn của NHTM có đƣợc đề cập song còn khá chung
chung, đặc biệt là vấn đề nâng cao công tác huy động vốn của NHTM hầu nhƣ
chƣa đƣợc đề cập phân tích một cách toàn diện.
2. Đoàn Thùy Linh (2014), với đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân
hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của MB – Chi nhánh Thăng Long”,
Luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân hàng. Trong công trình này, tác giả đã tập
trung đề cập các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng ở MB Thăng
Long, chủ yếu trong giai đoạn 2011-2013. Mặc dù việc phát triển các dịch vụ
NH, nhất là phát triển các loại hình dịch vụ mới là biện pháp đƣợc các NHTM
chú ý nhằm tăng cƣờng huy động nguồn vốn của các NHTM, tuy vậy, có nhiều
nội dung có liên quan đến vấn đề huy động nguồn vốn của NHTM, nhất là vấn
đề nâng cao công tác huy động nguồn vốn, đã không đƣợc đề cập trong công
trình này.

3. Nguyễn Thùy Giang (2014), với đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả mua bán vốn nội bộ tại VIB”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân
hàng. Trong công trình này, tác giả đã tập trung đề cập vấn đề hiệu quả mua bán
vốn nội bộ tại VIB chủ yếu trong giai đoạn 2010-2012. Mua bán vốn nội bộ là
một nội dung trong hoạt động huy động vốn của NHTM, nhƣng bên cạnh đó
còn nhiều vấn đề khác có liên quan đến nâng cao công tác huy động vốn của



3
NHTM chƣa đƣợc đề cập nghiên cứu trong công trình này.
4. Vũ Thị Sáu (2014), với đề tài “Huy động vốn tại BIDV”, Luận văn
thạc sỹ, Đại học Thƣơng Mại. Trong công trình này, tác giả đã tập trung đề cập
vấn đề huy động vốn ở NHTM. Vấn đề hiệu quả huy động vốn của NH cũng đã
đƣợc đề cập song chƣa đủ độ sâu cần thiết, hơn nữa, các tƣ liệu phân tích tại
một chi nhánh (BIDV Bắc Hải Dƣơng) chứ không phải là toàn hệ thống.
5. Nguyễn Thị Phƣơng Hƣờng (2014), với đề tài “Hoàn thiện công tác
huy động vốn tại Maritimebank – Chi nhánh Hồng Bàng Hải Phòng”, Luận văn
thạc sỹ, Đại học Thƣơng Mại. Trong công trình này, tác giả đã tập trung đề cập
vấn đề hoàn thiện công tác huy động vốn của NHTM. Hiệu quả huy động nguồn
vốn của NHTM cũng đã đƣợc đề cập song còn khá mờ nhạt, vấn đề mua bán
vốn nội bộ chƣa đƣợc đề cập và làm rõ trong công trình này.
6. Nguyễn Thị Hoài Giang (2014), với đề tài “Nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Vietinbank – Chi nhánh Hoàn Kiếm”, Luận văn thạc sỹ, Đại học
Thƣơng Mại. Trong công trình này, tác giả đã tập trung đề cập vấn đề nâng cao
hiệu quả huy động vốn của NHTM. Một số nội dung có liên quan đến hiệu quả
huy động vốn ở NHTM đã đƣợc công trình này đề cập và làm rõ, song vẫn còn
một số nội dung có liên quan vẫn chƣa đƣợc đề cập trong công trình này, nhƣ
hiệu quả huy động vốn của NHTM phải nhìn nhận cả trên góc độ định lƣợng lẫn
định tính, song công trình này chỉ mới chú ý đến các chỉ tiêu định lƣợng mà

chƣa đề cập đến vấn đề đo lƣờng hiệu quả theo các chỉ tiêu định tính. Mặt khác,
nghiên cứu này mới chỉ dùng ở cấp độ chi nhánh, chƣa mang tính toàn diện
trong đánh giá hiệu quả huy động vốn của một NHTM.
7. Lê Thị Hồng Quế (2013), với đề tài “Hoàn thiện hoạt động quản trị
rủi ro lãi suất tại NHTMCP Bắc Á”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân hàng.
Trong công trình này, tác giả đã tập trung đề cập vấn đề quản trị rủi ro lãi suất ở
các NHTM, trong đó lấy NHTMCP Bắc Á làm đối tƣợng nghiên cứu chính. Nội



4
dung nghiên cứu chủ yếu trong công trình này có liên quan đến huy động vốn
của NH (chủ yếu tập trung trong phần tài sản Nợ của NH). Tuy nhiên, vấn đề
nâng cao hiệu quả huy động nguồn bên cạnh yếu tố lãi suất thì còn hàng loạt
các yếu tố khác, nhƣng hầu nhƣ chúng không đƣợc đề cập nghiên cứu ở đây,
trong đó có vấn đề mua bán vốn nội bộ, chi phí huy động nguồn
8. Nguyễn Thị Bảo Ngọc (2012), với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
chi phí tại BIDV”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân hàng. Trong công trình
này, tác giả đã tập trung đề cập vấn đề về quản lý chi phí hoạt động của NHTM,
trong đó lấy BIDV làm đối tƣợng nghiên cứu chính. Các chi phí phát sinh trong
quá trình hoạt động của một NHTM là rất đa dạng, trong đó có chi phí huy động
nguồn cũng đã đƣợc công trình này đề cập. Song chi phí huy động nguồn cũng
chỉ là một trong nhiều nội dung có liên quan đến nâng cao công tác huy động
vốn, các nội dung này hầu nhƣ chƣa đƣợc công trình này đề cập làm rõ.
9. Đinh Thị Phƣơng Thanh (2012), với đề tài “Giải pháp phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Vietinbank - Chi nhánh Nghệ An”, Luận văn
thạc sỹ, Học viện Ngân hàng. Trong công trình này, tác giả đã tập trung đề cập
vấn đề phát triển các loại hình dịch vụ NH hiện đại, trong đó có một số nội dung
có liên quan đến huy động vốn của NHTM. Tuy vậy, các nội dung này chỉ đƣợc
đề cập hết sức khái quát. Nhiều nội dung có liên quan đến nâng cao công tác

huy động vốn của NHTM đã không đƣợc đề cập làm rõ, nhƣ: các hình thức huy
động vốn, chi phí huy động vốn, mua bán vốn nội bộ
10. Phan Thị Hoa (2011), với đề tài “Quản trị nguồn vốn huy động tại
Chi nhánh Agribank Bắc Hà Nội. Thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sỹ,
Học viện Ngân hàng. Trong công trình này, tác giả đã tập trung đề cập vấn đề
quản trị nguồn vốn huy động ở NHTM, lấy Agribank Bắc Hà Nội làm đối tƣợng
phân tích. Trong công trình này có một số nội dung có liên quan đến hiệu quả
huy động vốn của NHTM đã đƣợc đề cập, song còn khá nhiều nội dung khác có



5
liên quan đến nâng cao hiệu quả huy động vốn vẫn chƣa đƣợc tập trung làm rõ,
nhất là vấn đề hiệu quả mua bán vốn nội bộ ở NH.
11. Lƣơng Thị Quỳnh Nga (2011), với đề tài “Nâng cao hiệu quả huy
động nguồn vốn tiền gửi tại Eximbank”, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế TP.
Hồ Chí Minh. Trong công trình này, tác giả đã đề cập và phân tích tƣơng đối sâu
về hiệu quả huy động tiền gửi của NHTM, song huy động tièn gửi chỉ là một
trong nhiều hình thức huy động vốn của NHTM, các hình thức này chƣa đƣợc đề
cập và làm rõ.
Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, giáo trình, các bài viết đăng
tải trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến nâng cao hiệu quả huy động
vốn của NHTM. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt về
lý luận và thực tiễn. Tuy vậy, hầu hết các công trình hoặc chỉ dừng lại ở việc
luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề huy động vốn
(phát triển các dịch vụ NH hiện đại, quản trị rủi ro lãi suất, quản lý chi phí, mua
bán vốn nội bộ ở NHTM ) nhƣng các vấn đề này hoặc chƣa đƣợc luận giải
phân tích một cách đồng bộ, hoặc chỉ dừng lại ở cấp Chi nhánh của NHTM,
hoặc phân tích ở các NHTM có mô hình hoạt động khác biệt, hoặc tƣ liệu phân
tích chƣa đƣợc cập nhật.

Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại
Techcombank
” sẽ tiến hành luận giải phân tích có hệ thống về hiệu quả
công tác huy động vốn ở NHTM, lấy Techcombank làm đối tƣợng phân
tích trọng tâm, qua đó, đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị phù hợp
với bối cảnh hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại
Techcombank.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận có liên quan đến
nâng cao công tác huy động vốn ở NHTM;



6
- Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao công tác huy động vốn
tại
Techcombank
.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao
công tác
huy động vốn tại
Techcombank thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến nâng cao công tác huy động vốn của NHTM
.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung phân tích
việc nâng cao

công tác huy động vốn của Techcombank, chủ yếu trong giai đoạn 2011 -
2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp luận Duy vật biện chứng và
Duy vật lịch sử, hệ thống hoá, phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp,
6. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất: Tổng hợp, phân tích và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về
nâng cao công tác huy động vốn của NHTM.
Thứ hai: Nghiên cứu có hệ thống những bài học kinh nghiệm từ
NHTM trong và ngoài nƣớc về nâng cao công tác huy động vốn. Qua đó,
rút ra một số bài học cho Techcombank có thể nghiên cứu và vận dụng.
Thứ ba: Phân tích có hệ thống thực trạng nâng cao công tác huy
động vốn tại Techcombank qua các năm 2011-2012-2013. Từ phân tích
rút ra các kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn
tại về nâng cao công tác huy động vốn của NH này.
Thứ tƣ: Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị phù hợp góp
phần nâng cao công tác huy động vốn tại Techcombank thời gian tới.



7
7. Kết cấu cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng sau:
Chương 1: Lý luận chung về nâng cao công tác huy động vốn ở
NHTM
Chương 2: Thực trạng nâng cao công tác huy động vốn ở NHTM
tại Techcombank
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác huy động vốn tại

Techcombank


















8
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động đầu tiên của loại hình NH sơ khai đó là giữ hộ tiền, thanh
toán hộ cho KH và cho vay ngắn hạn dƣới hình thức chiết khấu thƣơng phiếu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội thì hoạt động NH cũng ngày
càng phát triển để làm tròn các chức năng của chúng, trong đó quan trọng

nhất là thực thi chức trách của một trung gian tài chính nhằm chuyển hóa các
nguồn vốn nhỏ lẻ, tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế tạm thời “thừa
vốn” sang các chủ thể kinh tế “tạm thời” thiếu vốn cho SXKD hoặc tiêu dùng.
Với việc thực thi chức năng này, NHTM là cầu nối quan trọng giữa những
ngƣời cho vay và đi vay, đồng thời, làm hạn chế tín dụng trực tiếp.
Là một loại hình “DN đặc biệt”, để tiến hành hoạt động kinh doanh, thì
cũng giống nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác, các NHTM cũng cần phải
có một lƣợng vốn tự có nhất định. Tuy vậy, khác với các loại hình doanh
nghiệp khác, vốn tự có của các NHTM thƣờng rất nhỏ (theo qui định của
Basel II thì vốn chủ sở hữu ít nhất phải bằng 8% so tổng tài sản Có của NH.
Còn tại Việt Nam, theo qui định tại Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN (ngày
20/5/2010) thì vốn chủ sở hữu tối thiểu phải ở mức 9% so tổng tài sản Có qui
đổi theo mức độ rủi ro của NHTM). Với tỷ lệ nhỏ nhƣ vậy thì có thể nói hầu
nhƣ vốn chủ sở hữu của các NHTM chỉ để để sử dụng cho việc đầu tƣ vào các
tài sản cố định là chính, cũng có nghĩa là vốn để cho vay và đầu tƣ ở NHTM
hoàn toàn phụ thuộc vào vốn huy động. Từ đó có thể thấy rằng vốn huy động là
nhân tố “đầu vào” có tính quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các



9
NHTM, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động huy động vốn sẽ có ảnh hƣởng có
tính quyết định đến các hoạt động kinh doanh của NHTM; gắn liền với nó, hiệu
quả công tác huy động vốn có tính chất quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của NHTM. Hơn nữa, khác với các tổ chức khác, với tƣ cách của một trung
gian trên thị trƣờng tài chính, các NHTM chỉ huy động vốn bằng tiền nhằm
phục vụ cho các hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng tài chính là chủ yếu.
Từ các phân tích trên có thể hiểu: Huy động vốn của NHTM là việc
NHTM thông qua các phương pháp khác nhau, bằng việc sử dụng các công
cụ khác nhau để huy động vốn tiền tệ trong nền kinh tế.

Mục tiêu chính của công tác huy động vốn của NHTM là:
(i) Tìm kiếm nguồn vốn “rẻ”
Chi phí trả lãi thƣờng là hạng mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí
hoạt động của NHTM, trong đó, trả lãi cho huy động tiền gửi có kỳ hạn, trái
phiếu và kỳ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí trả lãi của NH. Chính
vì thế, quản lý chi phí trả lãi luôn là hoạt động thƣờng xuyên và quan trọng
nhất của NHTM. Bất cứ một sự thay đổi nào về lãi suất và cơ cấu nguồn vốn
đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi, qua đó, sẽ ảnh hƣởng đến thu nhập của
NHTM. Xuất phát từ thực tế này, các NHTM sẽ phải tính toán chi phí của
từng nguồn vốn cụ thể, từ đó, cho phép nhà quản trị của NHTM xác định
những nguồn vốn nào “rẻ” hơn, có nên thay đổi lãi suất huy động nguồn hay
không và nếu có thay đổi thì những thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù
đắp chi phí huy động nguồn tăng thêm hay không? Xét về nguyên lý thì các
nguồn vốn có kỳ hạng càng ngắn thì tính chất ổn định của chúng càng kém và
do vậy chi phí huy động nguồn cũng sẽ phải “rẻ” hơn.
(ii) Tạo ra nguồn vốn ổn định với cơ cấu hợp lý
Về nguyên tắc cơ cấu nguồn vốn huy động phải căn cứ theo cơ cấu cho
vay và đầu tƣ của NHTM. Cơ cấu cho vay và đầu tƣ càng đa dạng thì cơ cấu



10
nguồn vốn huy động cũng càng cần có sự đang dạng để tránh những rủi ro kỳ
hạn. Với một cơ cấu huy động nguồn vốn hợp lý sẽ giúp NHTM tránh đƣợc
các căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh có sự biến
động phức tạp.
(iii) Giúp xác lập qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
ổn định
Qui mô nguồn vốn huy động phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh
doanh của NH, có nghĩa là qui mô hoạt động kinh doanh của NH càng lớn thì

nguồn vốn huy động cũng cần có sự tăng lên về qui mô cho phù hợp. Tuy
vậy, việc xác định qui mô huy động nguồn nhƣ thế nào là phù hợp là vấn đề
khó khăn, đòi hỏi phải đặt trong từng tình huống cụ thể của môi trƣờng kinh
doanh cũng nhƣ công tác dự báo trong tƣơng lai. Nếu nhƣ môi trƣờng kinh
doanh diễn biến phức tạp thì đòi hỏi NHTM phải tăng qui mô nguồn vốn huy
động để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Việc xác lập qui mô và tốc độ tăng
trƣởng huy động nguồn của NHTM thì đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa
giữa các yếu tố về lãi suất, chính sách marketing, các hình thức huy động
nguồn trên cơ sở phải bảo đảm tính ổn định của nguồn huy động trong bất
cứ tình huống nào, kể cả trong hiện tại và tƣơng lai. Đây là yêu cầu bắt buộc
mà NHTM phải hƣớng tới.
1.1.2. Vai trò của công tác huy động vốn của NHTM
Có thể nhìn nhận vai trò của công tác huy động vốn của các NHTM
thông qua các góc độ chính sau đây:
Thứ nhất, Góp phần huy động tập trung nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế, qua đó phát huy hiệu quả các nguồn vốn tiền tệ
trong nền kinh tế
Do tính chất chu kỳ của SXKD cũng nhƣ tồn tại khoảng cách nhất định
giữa thu nhập và tiêu dùng nên trong nền kinh tế luôn tồn tại một lƣợng tiền



11
tạm thời nhàn rỗi. Qui mô của lƣợng tiền này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào qui
mô và sự phát triển của nền kinh tế cũng nhƣ mức thu nhập của dân chúng.
Hầu hết lƣợng tiền này ở dạng “tạm thời nhàn rỗi” do tính chất chu kỳ trong
SXKD hoặc dân chúng chƣa tìm kiếm đƣợc cơ hội đầu tƣ sinh lợi và điều này
cũng có nghĩa là có một lƣợng vốn tiền tệ nhất định trong nền kinh tế đang bị
loại khỏi chu kỳ SXKD, điều này gây ra sự lãng phí nguồn lực cho nền
kinh tế. Nhƣng bất cập này sẽ đƣợc khắc phục khi các NHTM, với tƣ cách

của một trung gian tài chính, đứng ra huy động tập trung các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, chuyển chúng tới các địa chỉ cần vốn
trong nền kinh tế thông qua các hoạt động cho vay và đầu tƣ, qua đó phát
huy hiệu quả của nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Công tác huy động
vốn của các NHTM càng hiệu quả thì hiệu quả các nguồn vốn tiền tệ trong
nền kinh tế sẽ càng cao.
Thứ hai, Đáp ứng vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển
Vốn là nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế và để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế thì trƣớc hết phải tăng cƣờng vốn đầu tƣ. Về
nguyên tắc, vốn đầu tƣ có thể đƣợc hình thành từ vốn tự có của DN: Đây là
nguồn vốn chủ đạo trong hoạt động đầu tƣ phát triển. Tuy vậy, trong thực tế
hầu nhƣ các DN không đủ vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ và để bù đắp cho
số vốn thiếu hụt thì DN có thể huy động từ các nguồn vốn khác, chẳng hạn
thông qua phát hành chứng khoán, nhƣng việc huy động vốn vay thông qua
phát hành chứng khoán thƣờng không thuận lợi do luôn chịu sự kiểm soát rất
chặt chẽ của Ủy ban Chứng khoán, hơn nữa, điều này còn tùy thuộc vào sự
phát triển của thị trƣờng chứng khoán. Vì vậy, cách thông dụng nhất là các
DN đi vay vốn từ các NHTM. Có thể nói rằng hầu hết các nhu cầu vốn tạm
thời thiếu hụt trong đầu tƣ và kinh doanh của các DN và cá nhân trong nền
kinh tế đều đƣợc các NHTM đáp ứng. Do hoạt động có tính chuyên nghiệp



12
cao của một trung gian tài chính, nên các nhu cầu về vốn của tất cả các cá
nhân và tổ chức đều đƣợc các NHTM xử lý hiệu quả hơn nhiều so với các
nguồn khác trên thị trƣờng tài chính. Nhƣng để các NHTM đáp ứng đƣợc tất
cả các nhu cầu về vốn trong nền kinh tế thì trƣớc hết đòi hỏi bản thân NHTM
phải xử lý tốt công tác huy động vốn. Việc tổ chức công tác huy động vốn
càng chuyên nghiệp và hiệu quả thì nguồn vốn huy động càng hiệu quả, từ đó

nâng cao hiệu quả các hoạt động cho vay và đầu tƣ của NH, đáp ứng tốt các
nhu cầu về vốn cho đầu tƣ phát triển trong nền kinh tế. Nhu cầu vốn cho đầu
tƣ phát triển càng lớn, thì càng đòi hỏi công tác huy động vốn của NHTM
phải đƣợc tăng cƣờng.
Thứ ba, Giúp NHTW kiểm soát có hiệu quả lưu chuyển tiền tệ trong
nền kinh tế
Kiểm soát tình hình lƣu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế là chức trách
của NHTW và NHTW thông qua việc thực thi chính sách tiền tệ của mình để
kiểm soát nó. Song chính sách tiền tệ của NHTW muốn phát huy đƣợc hiệu
quả thì phải thông qua kênh trung gian là các TCTD, trong đó quan trọng là
các NHTM. Các dòng lƣu chuyển vốn trong nền kinh tế thƣờng rất đa dạng và
phức tạp, chúng cần đƣợc kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm theo định hƣớng
chính sách chung, nâng cao hiệu quả nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế và
quan trọng hơn cả là không để cho các dòng tiền vận động theo các khuynh
hƣớng đầu cơ trên các thị trƣờng tài chính, tạo ra các hệ quả không mong đợi
đối với môi trƣờng kinh tế vĩ mô. Tất cả các yêu cầu này sẽ đƣợc xử lý hiệu
quả thông qua kênh huy động vốn của các NHTM. Thực tế chứng minh rằng
nếu nhƣ hệ thống NH hoạt động hiệu quả, tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế đƣợc huy động về hệ thống NH thì sẽ ít có khả năng xảy ra các
hoạt động đầu cơ khiến thị trƣờng tài chính luôn diễn biến phức tạp. Mặc dù
mục tiêu hoạt động kinh doanh của NHTM không phải là để giúp thực thi



13
chính sách tiền tệ của NHTW, song nhƣ một lẽ tự nhiên, các NHTM luôn phải
tuân thủ các chính sách tiền tệ của NHTW, hơn nữa, trong mọi thời điểm các
NHTM đều phải chú ý công tác huy động vốn bởi đây là nguồn cung thanh
khoản trọng yếu của các NHTM. Đây chính là tiền đề tự nhiên giúp NHTW
kiểm soát có hiệu quả lƣu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế.

Thứ tƣ, Tạo tiền đề để NHTM kinh doanh an toàn và hiệu quả
Nhƣ trên đã đề cập thì do tính chất của một trung gian tài chính là đi
vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác, nên vốn huy động
luôn đóng vai trò có tính chất quyết định trong kinh doanh của các NHTM,
nói cách khác, nếu nhƣ công tác huy động vốn của NHTM không đƣợc chú ý
đúng mức thì hoạt động kinh doanh của NH sẽ bị ảnh hƣởng tiêu cực, thậm
chí ảnh hƣởng đến vấn đề an toàn thanh khoản của NH. Chính vì vậy, để bảo
đảm hoạt động kinh doanh của NHTM an toàn và hiệu quả thì vấn đề có tính
quyết định vẫn là công tác huy động vốn.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.1.3.1. Huy động vốn thông qua tăng vốn chủ sở hữu
Để tăng vốn chủ sở hữu, các NHTM có thể thông qua các hình thức
 Bổ sung vốn điều lệ bằng việc phát hành thêm cổ phiếu, cấp
thêm vốn, góp thêm vốn
Tùy thuộc loại hình NHTM mà có các hình thức bổ sung vốn điều lệ
cho phù hợp: (i) Đối với các NHTM Nhà nƣớc: Để tăng vốn điều lệ thì Nhà
nƣớc sẽ thực hiện cấp thêm vốn điều lệ từ ngân sách Nhà nƣớc; Đối với các
NHTM cổ phần thì để tăng vốn điều lệ sẽ tiến hành phát hành thêm cổ phiếu;
Đối với các NHTM tƣ nhân: Bổ sung tăng vốn điều lệ thông qua cấp thêm
vốn; Đối với NH liên doanh: Do các bên tham gia trong liên doanh sẽ thỏa
thuận tăng thêm vốn điều lệ.



14
 Bổ sung vốn chủ sở hữu bằng cách trích lập thêm lợi nhuận sau
thuế hàng năm
Các NHTM khi hoạt động kinh doanh có lãi thì có thể lựa chọn chuyển
một phần lợi nhuận thành nguồn vốn để tái đầu tƣ.
 Bổ sung vốn chủ sở hữu thông qua việc trích lập các Quĩ từ lợi

nhuận sau thuế hàng năm
NHTM có các loại quĩ khác nhau, với những mục đích sử dụng khác
nhau: (i) Đối với Quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Đƣợc dùng để tăng cƣờng
vốn điều lệ. Lợi nhuận hàng năm sẽ đƣợc bổ sung vào Quỹ này cho đến khi
đạt 50% vốn điều lệ thì sẽ chuyển sang vốn điều lệ; (ii) Quĩ dự phòng rủi ro:
Đƣợc sử dụng để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh của NHTM nhằm bảo toàn vốn điều lệ. Quĩ này đƣợc trích lập hàng
năm và đƣợc tích lũy nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra; (iii) Quĩ khen
thƣởng, phúc lợi, quĩ dự phòng chung, quĩ khấu hao : Các NHTM có thể
tăng vốn chủ sở hữu thông qua trích lập với tỷ lệ cao hơn cho các loại quĩ này.
1.1.3.2. Huy động vốn thông qua nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và
dân cư
Vốn huy động tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cƣ rất đa dạng cả về
hình thức huy động, kỳ hạn huy động và loại tiền huy động.
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Trong quá trình SXKD, các tổ chức kinh tế thƣờng có một bộ phận vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (khấu hao đã trích lập nhƣng chƣa đến hạn sử dụng,
tiền thu bán hàng nhƣng chƣa mua nguyên vật liệu, các quĩ khen thƣởng, phúc
lợi, quĩ đầu tƣ phát triển đã trích lập song chƣa sử dụng đến), các tổ chức
kinh tế thƣờng gửi chúng vào NHTM, vừa bảo đảm an toàn, nhƣng lại giúp
sinh lời, mặt khác nhằm thuận tiện cho hoạt động thanh toán
Các tổ chức kinh tế gửi vốn vào NHTM dƣới các hình thức:



15
- Tiền gửi không kỳ hạn: Loại tiền gửi này mục đích là để thanh toán,
KH có thể rút ra bất cứ khi nào và NHTM luôn có nghĩa vụ phải đáp ứng yêu
cầu của KH vô điều kiện. Do không có tính kế hoạch nên lãi suất áp dụng cho
loại tiền gửi này là khá thấp, thậm chí trƣớc những năm 1980, NHTW các

nƣớc không cho phép thanh toán lãi cho loại tiền gửi này [16]. Mặc dù là loại
tiền gửi không kỳ hạn, KH có thể rút ra bất cứ khi nào nhƣng trong thực tế
luôn có một số dƣ tiền gửi nhất định tại quĩ của NHTM và NHTM có thể sử
dụng chúng để cho vay có kỳ hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là những khoản tiền gửi của các tổ chức kinh
tế có sự thỏa thuận về thời hạn rút tiền và do có tính kế hoạch hóa nên nhìn
chung laọi nguồn vốn huy động này có độ ổn định cao và do vậy KH gửi tiền
sẽ đƣợc nhận mức lãi suất cao hơn đáng kể so với lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn. Về nguyên tắc thì KH gửi tiền chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa
thuận, nhƣng thực tế các NHTM vẫn cho phép KH rút trƣớc hạn nhƣng khi đó
hầu nhƣ KH chỉ đƣợc hƣởng lãi suất không kỳ hạn.
 Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi dân cƣ là bộ phận tiền gửi huy động đóng vai trò rất quan
trọng đối với các NHTM bởi tiềm năng của chúng là rất lớn. Thu nhhập của
dân chúng càng cao thì tiền gửi của dân cƣ càng lớn nếu nhƣ các NHTM có
các hình thức huy động vốn hợp lý. Tiền gửi dân cƣ có 2 loại: tiền gửi tiết
kiệm và tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động tiền gửi truyền thóng
của NHTM. Với loại tiền gửi này, KH gửi tiền sẽ đƣợc nhận từ NH một sổ
tiết kiệm. Trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm đó có thể đƣợc sử dụng để
cầm cố hoặc đƣợc chiết khấu để vay vốn. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.



16
- Tiền gửi thanh toán: Các cá nhân có nhu cầu cũng có thể thực hiện
thanh toán qua NH, khi đó, họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
NHTM và gửi tiền vào tài khoản này để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng
nhƣ sử dụng các tiện ích khác mà NHTM cung cấp.

 Tiền gửi khác
Ngoài 2 loại tiền gửi nhƣ trên đã đề cập thì các NHTM còn có các loại
tiền gửi khác: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của các đoàn
thể xã hội
1.1.3.3. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà các NHTM có thể huy động đƣợc thông qua phát
hành các công cụ nợ nhƣ kỳ phiếu, trái phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi Các cá
nhân, tổ chức có thể sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi để mua các giầy tờ có
giá này và đây đƣợc xem là một kênh đầu tƣ có lợi khi những ngƣời có tiền
chƣa tìm đƣợc cơ hội đầu tƣ trực tiếp. Các công cụ nợ này có khá nhiều tiện
ích nhƣ chúng dễ dàng bán hay chuyển nhƣợng trên thị trƣờng vốn, đƣợc
chiết khấu tại NH. Đối với các NHTM, với việc phát hành các giấy tờ có giá
để huy động vốn, các NH có khả năng tập trung một lƣợng vốn lớn trong một
thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng. Hình thức huy động vốn
này thƣờng đƣợc thực hiện khi các NHTM đã tiếp cận đƣợc các dự án vay
vốn lớn trong thời hạn giải ngân nhanh. Chúng cũng có thể đƣợc sử dụng
trong trƣờng hợp NH sau khi cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong
toàn hệ thống mà vẫn còn bị thiếu hụt và trong trƣờng hợp này phải có sự
chấp thuận của NHTW.
1.1.3.4. Huy động vốn thông qua vay NHTW và các TCTD khác
 Huy động vốn thông qua đi vay NHTW
Các NHTM có thể đến NHTW xin vay để bổ sung vốn hoạt động khi
NH đã sử dụng hết số vốn khả dụng mà vẫn thiếu vốn hoạt động (tạm thời



17
thiếu vốn khả dụng). Trƣờng hợp NHTM thiếu năng lực thanh khoản thì cũng
có thể đến NHTW để xin vay bổ sung.
Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn mà vốn vay từ

NHTW đƣợc chia thành các loại khác nhau. Chúng bao gồm:
- Vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức vay trong đó các NHTM xin
vay vốn bổ sung vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức này, các NHTM
chỉ đƣợc vay khi còn hạn mức tín dụng hoặc trong hạn mức tín dụng đã
thỏa thuận.
- Vay thanh toán: các NHTM có thể đến NHTW vay nhằm bù đắp thiếu
hụt tạm thời trong thanh toán.
- Vay tái chiết khấu và tái cầm cố giấy tờ có giá: các chứng từ này
phải bảo đảm tính hợp lệ, hợp pháp và an toàn: (i) Đối với hình thức vay
tái chiết khấu: NHTW sẽ nhận các chứng từ có giá mà các NHTM đã chiết
khấu trƣớc đó để thực hiện nghiệp vụ giống nhƣ các NHTM đã làm. Tuy
vậy, việc cho vay tái chiết khấu đối với các NHTM phải nằm trong hạn
mức cho phép
1
nhằm thực thi chính sách tiền tệ của NHTW; (ii) Vay tái
cầm cố các giấy tờ có giá: Đây là hình thức trong đó các NHTM đem các
giấy tờ có giá đến NHTW để làm tài sản bảo đảm xin vay vốn. NHTW sẽ
cho vay theo một tỷ lệ nhất định tùy theo chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ.
Thông thƣờng, nguồn vốn vay từ NHTW chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của NHTM, chủ yếu là vốn ngắn hạn. Chi phí cao hay thấp phụ
thuộc hoàn toàn vào chính sách tiền tệ của NHTW
2
.


1
Để đƣợc vay tái chiết khấu thì đòi hỏi các NHTM phải có kế hoạch xin vay tái chiết khấu từ năm báo cáo và
gửi cho NHTW, trên cơ sở đó, NHTW sẽ tập hợp và phân bổ theo cơ cấu phù hợp theo từng công cụ chính
sách tiền tệ [8]

2
Nếu nhƣ NHTW thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thì lãi suất cho vay các NHTM sẽ cao, dẫn đến chi
phí vay vốn từ NHTW tăng cao; và ngƣợc lại.



18
 Huy động vốn qua đi vay các TCTD khác
Nhằm khác phục các bất cập trong điều hòa huy động và sử dụng vốn
3
,
thì việc hình thành một thị trƣờng liên NH là rất cần thiết nhằm phân phối lại
vốn giữa các TCTD, qua đó củng cố năng lực thanh khoản cho toàn hệ thống.
Thị trƣờng liên NH ra đời nhằm tận dụng các nguồn vốn trong quá trình kinh
doanh cũng nhƣ bảo đảm năng lực thanh khoản cho toàn hệ thống NH, kích
thích các NHTM mở rộng huy động vốn để cho vay lại lẫn nhau. Nguồn vốn
vay này chủ yếu là ngắn hạn, ở các NHTM lớn thì tỷ trọng tƣơng đối lớn. Chi
phí huy động vốn từ nguồn này cao hay thấp phụ thuộc vào tình trạng cung -
cầu trên thị trƣờng liên NH.
1.1.3.5. Huy động vốn từ các nguồn khác
Trong quá trình kinh doanh, NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ
các nguồn khác. Cụ thể:
- Vốn trong thanh toán: Là số vốn có đƣợc do NHTM đứng ra làm
trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Đó là số tiền đã trích khỏi tài khoản
của ngƣời trả nhƣng chƣa chuyển vào tài khoản của ngƣời hƣởng trong thời
gian luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán. Hoặc số vốn mà KH lƣu ký tại
NHTM để thực hiện thanh toán theo các phƣơng thức séc, thƣ tín dụng,
nhƣng chƣa thanh toán. Để mở rộng đƣợc nguồn vốn này thì đòi hỏi NHTM
phải có uy tín và thƣơng hiệu cao, cả đối với NH khác lẫn các tổ chức kinh tế,
cá nhân.

- Vốn ủy thác đầu tƣ, tài trợ của Chính phủ hoặc các tổ chức trong và
ngoài nƣớc theo các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội. Đây là
nguồn vốn mà NHTM có đƣợc khi làm đại lý ủy thác của các tổ chức trong và
ngoài nƣớc để thực hiện đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án. Trong thời gian


3
Trong thực tiễn hoạt động NH thƣờng xảy ra tình huống tại một thời điểm một số NHTM tạm thời thiếu vốn
thanh toán, nhƣng một hay một số NHTM khác lại tạm thời thừa vốn, nếu không có biện pháp xử lý tốt tình
trạng này thì có thể xảy ra tình trạng thiếu thanh khoản cục bộ và rất có thể dẫn đến mất an toàn thanh khoản
cho toàn hệ thống

×