Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 130 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ









VŨ XUÂN VIỆT





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỒNG











LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG














ĐÀ LẠT, 2012

ii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







VŨ XUÂN VIỆT





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20







LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN HUY ĐƯỜNG





ĐÀ LẠT, 2012


ii
Mục lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………… i
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………ii
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………….iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ 5
1.1- Tổng quan về quản lý TCDN 5
1.1.1 DN và đặc điểm hoạt động tài chính trong DN 5
1.1.2 Quản lý tài chính trong DN dịch vụ 12
1.1.3 Nội dung và các tiêu chí đánh giá công tác quản lý TCDN dịch vụ 24
1.2- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính trong DN dịch vụ 29
1.2.1 Những nhân tố khách quan 29
1.2.2 Những nhân tố chủ quan 31

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BƯU
ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỒNG (2009 – 2011) ………………………………………………………… 33
2.1 Khái quát về Bưu điện tỉnh Lâm Đồng 34
2.1.1 Giới thiệu Bưu điện tỉnh Lâm Đồng 34
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ 35
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, các nguồn lực 36
2.1.4 Đặc điểm hoạt động tài chính của Bưu điện tỉnh Lâm Đồng 39
2.2 Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng 45
2.2.1 Mô hình quản lý công ty Mẹ - Con của ngành Bưu chính và Bưu điện tỉnh
Lâm Đồng 45
2.2.2 Công tác lập kế hoạch tài chính 46
2.2.3 Công tác thực hiện kế hoạch tài chính 53
2.2.4 Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận 56

2.2.5 Công tác quản lý vốn kinh doanh 62
2.2.6 Kiểm tra giám sát tài chính 64
2.3 Đánh giá tổng quát công tác quản lý tài chính Bưu điện tỉnh 65
2.3.2 Những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính 66
2.3.3 Nguyên nhân của những thành quả và vướng mắc. 67

ii

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH LẦM ĐỒNG 67
3.1 Nhân tố tác động đến công tác quản lý tài chính Bưu điện tỉnh Lâm Đồng 69
3.1.1 Định hướng phát triển Bưu chính Việt Nam của Nhà Nước 69
3.1.2 Các yếu tố kinh tế, xã hội tác động 71
3.2 Xây dựng quan điểm hoàn thiện công tác quản lý tài chính 72
3.2.1 Xuất phát từ mục tiêu tồn tại và phát triển 72
3.2.2 Xuất phát từ quan điểm duy trì mạng Bưu chính công cộng, cung cấp dịch
vụ bưu chính công ích 72
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính Bưu điện tỉnh Lâm Đồng 75
3.3.1 Nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch 75
3.3.2 Tăng cường công tác quản lý chi phí 76
3.3.3 Chú trọng vai trò của kế toán 77
3.3.4 Công tác kiểm tra, kiểm soát thu, chi 77
3.3.5 Mở rộng thị trường, tận dụng tiềm năng, thương hiệu để phát triển dịch vụ,
tăng nguồn thu của Bưu điện tỉnh 78
3.3.6 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản 79
3.3.7 Tách biệt chức năng tài chính và kế toán 82
3.3.8 Tăng cường công tác phân tích tình hình tài chính 84
3.4 Một số kiến nghị đề xuất 86
3.4.1 Đối với TCT 86
3.4.2 Đối với Nhà Nước 92




i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
1.
BCVN Bưu chính Việt Nam
2.
BĐVHX Bưu điện văn hóa xã
3.
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
4.
BHXH Bảo hiểm xã hội
5.
BHYT Bảo hiểm y tế
6.
CLTC Chênh lệch thu chi
7.
ĐGTL Đơn giá tiền lương
8.
DN Doanh nghiệp
9.
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
10.
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
11.

DNTV Doanh nghiệp thành viên
12.
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
13.
DTTL Doanh thu tính lương
14.
HĐQT Hội đồng quản trị
15.
HĐTV Hội đồng thành viên
16.
HTPT Hạch toán phụ thuộc
17.
KPCĐ Kinh phí Công đoàn
18.
NQR Ngân quỹ ròng
19.
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu
20.
NVTT Nguồn vốn tạm thời
21.
NVTX Nguồn vốn thường xuyên
22.
QCKM Quảng cáo khuyến mãi
23.
SXKD Sản xuất kinh doanh
24.
TCDN Tài chính doanh nghiệp
25.
TCT Tổng Công ty
26.

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
27.
TSCĐ Tài sản cố định
28.
TSLĐ Tài sản lưu động
29.
VLĐR Vốn lưu động ròng
30.
VNPost Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam
31.
VT-CNTT Viễn thông công nghệ thông tin
32.
XDCB Xây dựng cơ bản

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Số hiệu Tên bảng Trang

1 Bảng 2.1 Tổng hợp các điểm phục vụ 37
2 Bảng 2.2 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch từ 2009 – 2011 54




















1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Toàn cầu hoá đã đem lại cho các doanh nghiệp (DN) Việt Nam nhiều cơ hội
hợp tác nhằm phát triển kinh tế, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thu hút vốn đầu
tư từ nước ngoài, tiếp cận các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến… Tuy nhiên, nó cũng đặt
ra yêu cầu là phải cơ cấu lại nền kinh tế và tổ chức lại thị trường trên phạm vi
toàn cầu và trong từng quốc gia. Để hội nhập kinh tế quốc tế thành công, chúng ta cần
phải chú trọng nâng cao khả năng cạnh tranh cuả quốc gia mình dưới các góc độ kinh
tế ngành, các DN và kinh tế hàng hoá.
Bưu chính Việt Nam (BCVN) là một ngành kinh tế có mối quan hệ quốc tế
chặt chẽ do đó bên cạnh những thuận lợi và khó khăn đã nêu thì ngành còn phải đối
mặt với một số vấn đề như: nhu cầu vốn đầu tư cao trong khi nguồn vốn đầu tư trong
nước còn hạn hẹp; những hạn chế về quy mô, năng lực, hiệu quả kinh doanh và tình
hình tài chính của một số không ít các DN trong ngành; sự cạnh tranh khốc liệt từ bên
ngoài và những bất cập trong cơ chế, nếp nghĩ, tác phong làm việc của một bộ phận

cán bộ, cơ quan, đơn vị trong ngành.
Hiện nay, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost), sau đây gọi tắt là Tổng
Công ty (TCT) đã có những thay đổi cơ bản trong cơ cấu tổ chức hoạt động cũng
như những điều chỉnh nhất định trong mô hình quản lý tài chính. Tuy nhiên,
những thay đổi đó vẫn vẫn còn nhiều bất cập.
Nghiên cứu công tác s ả n x u ấ t k i n h d o a n h ( SXKD), cải tiến chất
lượng dịch vụ nói chung và hoàn thiện quy chế quản lý tài chính tại TCT BCVN
đối với các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc (HTPT) mà trong đó tiêu biểu là
các Bưu điện tỉnh (BĐT) là một việc làm cần thiết góp phần giúp TCT BCVN nâng
cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả SXKD tiến tới cân bằng thu chi
và kinh doanh có lãi vào năm 2013 đúng với lộ trình mà Chính phủ đã
xây dựng. Vì vậy tôi chọn đề tài:
“ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bưu điện
tỉnh Lâm Đồng”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ tài chính ngân hàng
2. Tình hình nghiên cứu
Bưu điện tỉnh Lâm Đồng nói riêng và các Bưu điện tỉnh (thành phố) khác trực
thuộc VNPost được thành lập từ ngày 01/01/2008 trên cơ sở được tách ra từ Tập Đoàn

2

Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, do đó đến thời điểm nghiên cứu, chưa có đề tài nào
nghiên cứu đầy đủ về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị trực thuộc VNPost. Tuy
nhiên, các vấn đề về quản lý tài chính trong các DN nói chung đã được nhiều tác giả
quan tâm, đề cập đến trong các sách báo, tạp chí, công trình nghiên cứu. Các tài liệu
này có thể chia làm hai loại: Loại thứ nhất gồm các công trình chuyên về quản lý tài
chính và loại thứ hai gồm các công trình mà quản lý tài chính là một phần bên cạnh
nhiều nội dung khác.
Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý tài chính như:
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ tại TCT Hàng

không Việt Nam” Đại học kinh tế TP.HCM (năm 2007) của tác giả Cao Thị Hoa đã
tổng kết tình hình thực hiện quy chế tài chính trong mô hình công ty mẹ - con, đánh
giá tác động của các quy chế tài chính nội bộ tại TCT Hàng không Việt Nam đối
với các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Từ đó, đề xuất các giải pháp về công tác quản lý
tài chính tại TCT Hàng không Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp hoàn thiện mô hình quản lý tài chính TCT
Hàng không Việt Nam” Đại học kinh tế TP.HCM (năm 2000) của tác giả Nguyễn
Hữu Ái đã xây dựng được mô hình quản lý tài chính phù hợp cho TCT Hàng không
Việt Nam – một loại hình DN Công ty mẹ - con.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại công ty truyền tải điện
4” Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2007) của tác giả Dương Thị Mỹ Lâm đã
khái quát được mô hình quản lý tài chính của DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ,
đây cũng chính là loại hình DN của các Bưu điện tỉnh.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
ph
ân
tích tài chính tại TCT hàng
không Việt nam” ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội (năm 2008) của tác giả Trần Thị
Minh Hương đã tổng hợp và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính trong ngành dịch vụ, phát triển lý thuyết phân tích tài chính
trong nền kinh tế thị trường, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp
cũng như các điều kiện cơ bản để áp dụng hệ thống này tại các loại hình DN dịch vụ
TS. Nguyễn Viết Lợi trong luận án “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho phân tích tài chính DN ở Việt Nam” (2003) đã
nghiên cứu cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích.

3

PGS. Nguyễn Năng Phúc, PGS. Nghiêm Văn Lợi, TS. Nguyễn Ngọc Quang
(2006) trong tác phẩm “Phân tích tài chính công ty cổ phần” đã trình bày hệ thống chỉ

tiêu phân tích tài chính trong các công ty cổ phần cùng các phương pháp được áp dụng
và qui trình phân tích.
TS. Nguyễn Trọng Cơ trong luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính trong DN cổ phần phi tài chính ở Việt Nam” (1999) đã nghiên cứu
chuyên sâu về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính.
Các công trình nghiên cứu về công tác quản lý tài chính bên cạnh việc nghiêu cứu các
nội dung khác như:
Trong giáo trình “Kế toán kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp”
(1995) TS Ngô Thế Chi, PTS. Đoàn Xuân Tiên, PTS. Vương Đình Huệ đã đề cập đến
nội dung và các chỉ tiêu phân tích các báo cáo tài chính bên cạnh các nội dung về kế
toán, kiểm toán.
PGS. Nguyễn Văn Công, PGS. Nguyễn Năng Phúc, TS. Trần Quý Liên trong
giáo trình “Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính” (2002) đã đề cập đến
phương pháp phân tích và các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính
cùng với việc chỉ ra cách thức lập báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên mới nghiên cứu về quản lý tài
chính doanh nghiệp (TCDN) nói chung, và hệ thống chỉ tiêu phân tích nói riêng đã
được công bố, chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý tài chính áp dụng trong
ngành BCVN. Căn cứ vào kiến thức về TCDN đã được trang bị, cùng với trải nghiệm
thực tế công tác tại Bưu điện tỉnh lâm Đồng, tác giả viết đề tài này nhằm đưa ra các
quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính Bưu điện tỉnh Lâm Đồng,
một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên của đất nước.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý tài
chính trong ngành dịch vụ nói chung và ngành Bưu chính nói riêng. Trên cơ sở đó luận
văn góp phần phát triển lý thuyết phân tích tài chính trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích đặc điểm kinh doanh của Bưu điện tỉnh Lâm Đồng và ảnh hưởng của
nó đến quản lý tài chính. Xem xét, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại

4


Bưu điện tỉnh Lâm Đồng, từ đó nhận biết các ưu điểm và nhược điểm của hệ thống
quản lý.
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính, xây dựng các giải pháp quản lý tài chính
phù hợp tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng và xem xét việc áp dụng rộng rãi cho các Bưu
điện tỉnh/thành trong toàn quốc.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đề tài giới hạn ở mức hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bưu điện
tỉnh/thành. Phạm vi nghiên cứu là Bưu điện tỉnh Lâm Đồng và các đơn vị trực thuộc.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
và sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và các phương pháp hiện đại
khác.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Về mặt khoa học: TCDN hệ thống hóa các lý thuyết về công tác quản lý tài chính;
nhằm hoàn thiện và nâng cao kiến thức quản lý TCDN, nhất là loại hình DN dịch vụ
Bưu điện
- Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh
Lâm Đồng trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bưu
điện tỉnh Lâm Đồng. Luận văn chỉ ra được kết quả đạt được và những tồn tại, nguyên
nhân của những tồn tại hạn chế, từ đó đưa ra quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài chính Bưu điện Lâm Đồng
- Khả năng ứng dụng: Các quan điểm giải pháp được đề xuất trong luận văn phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu của công tác quản lý tài chính cho Bưu
điện tỉnh Lâm Đồng và các Bưu điện tỉnh khác trong toàn VNPost.
7. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Một số vấn đề chung về quản lý tài chính trong doanh nghiệp dịch vụ
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng.



5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1. Tổng quan về quản lý TCDN
1.1.1 DN và đặc điểm hoạt động tài chính trong DN
1.1.1.1 Khái niệm DN
Theo luật DN được quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam số
60/2005/QH11 khóa XI thông qua ngày 29/11/2005 thì: “DN là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
DN là đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện về tài chính, vật chất và con người
nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, trên cơ
sở tối ưu hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở
hữu, đồng thời kết hợp hợp lý các mục tiêu xã hội.
DN là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh có các đặc điểm cơ bản là: Do một chủ thể thực hiện gọi là chủ thể
kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, DN. Kinh doanh phải
gắn liền với thị trường, kinh doanh phải gắn liền với sự vận động của đồng vốn. Mục
đích chủ yếu của kinh doanh là tối ưu hóa lợi nhuận.
1.1.1.2 Phân loại DN và phân loại DN dịch vụ
- Phân loại DN
Tùy theo mục đích và các tiêu thức phân loại khác nhau ta có thể phân DN
thành các loại hình khác nhau:

Căn cứ vào hình thức sở hữu DN được phân chia thành các loại hình sau:
+ Doanh nghiệp Nhà Nước (DNNN)

6

DNNN là tổ chức kinh tế Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý,
hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội do Nhà nước giao. DNNN nước có những đặc điểm: (1) là một pháp nhân do
Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, (2) có thẩm quyền kinh tế bình
đẳng với các DN khác và hạch toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do DN quản lý,
(3) giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân được giao chức năng kinh doanh và
chức năng hoạt động công ích, (4) có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ Việt Nam, (5) có
nhiều hình thức khác nhau tùy theo quy mô kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, mức độ
liên kết kinh doanh, mức độ độc lập hoạt động mà có tên gọi khác nhau như: TCT Nhà
nước, DNNN vừa hoặc nhỏ, không hoặc có tổ chức hội đồng quản trị, DN đoàn thể.
+ Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
Theo Điều 141 Luật DN năm 2005, DNTN là DN do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. DNTN có
những đặc điểm sau: (1) là DN do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ. Chủ
sở hữu tài sản của DN là một cá nhân. Bởi vậy mà chủ DNTN có toàn quyền quyết
định những vấn đề liên quan tới quản lý DN, thuê người khác điều hành ( trong trường
hợp này phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của DN), có quyền cho thuê toàn bộ DN, bán DN, tạm ngừng hoạt
động kinh doanh của DN theo quy định của pháp luật, (2) DNTN không có tư cách
pháp nhân bởi vì tài sản của DN không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ DN. Tài
sản mà chủ DN đầu tư vào hoạt động kinh doanh của DNTN không phải làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu cho DN. (3) DNTN là DN chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Bao gồm
Công ty TNHH hai thành viên trở lên: là DN có những đặc điểm chung sau đây:

(1) Hình thức sở hữu của công ty là sở hữu chung của các thành viên công ty, (2)
thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên mỗi công ty
không ít hơn hai và không vượt quá năm mươi, (3) công ty không được quyền phát
hành cổ phần, (4) công ty là DN có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN.

7

Công ty TNHH một thành viên: là DN có những đặc điểm chung sau đây: (1)
Chủ sở hữu công ty phải là một tổ chức hoặc cá nhân và có thể là cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
(2) Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ
cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi DN. (3) Công ty không
được phát hành cổ phần. (4) Công ty có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm hữu hạn đối với kết quả kinh doanh trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty.
+ Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là DN có những đặc điểm chung sau đây: (1) Vốn điều lệ được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. (2) Cổ đông có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa. (3) Công ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, theo quy định của pháp luật
về chứng khoán. (4) Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là DN chịu trách nhiệm
hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN.
+ Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là DN có những đặc điểm chung sau: (1) Phải có ít nhất hai
thành viên hợp danh; ngoài ra còn có thành viên góp vốn. (2) Thành viên hợp danh
phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty ( trách nhiệm vô hạn). (3)

Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty. (4) Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. (5) Công ty
hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Như vậy, công ty hợp
danh có 2 loại: Công ty hợp danh mà tất cả các thành viên đều là thành viên hợp danh
và công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
+ Nhóm công ty
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty

8

bao gồm các hình thức sau đây: (1) Công ty mẹ - công ty con; (2) Tập đoàn kinh tế; (3)
các hình thức khác.
Căn cứ vào qui mô DN
Thông thường người ta căn cứ vào qui mô về tổng số vốn đầu tư, tổng số lao
động, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của DN để phân DN có qui mô khác nhau
thành ba loại đó là: DN có qui mô lớn, DN có qui mô vừa và DN có qui mô nhỏ
Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh DN có thể phân ra thành: (1) DN hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, (2) DN sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp,(3) DN thương mại, (4) DN vận tải, (5) DN xây dựng, (6) DN dịch vụ, (7) DN
hỗn hợp: SXKD, thương mại và dịch vụ.
- Phân loại DN dịch vụ
DN dịch vụ có thể phân thành nhiều loại hình khác nhau, dựa trên các tiêu thức
khác nhau. Có thể phân loại DN dịch vụ theo lĩnh vực phục vụ, theo đối tượng phục vụ
và theo giác độ tài chính.
+ Phân loại theo lĩnh vực phục vụ:
Theo tiêu thức này, DN dịch vụ được chia thành 2 loại là DN dịch vụ có tính
chất sản xuất (dịch vụ vật chất) và DN dịch vụ không có tính chất sản xuất (dịch vụ
phi vật chất). DN dịch vụ có tính chất sản xuất bao gồm các DN hoạt động trong lĩnh
vực vận tải hàng hoá, thông tin liên lạc phục vụ sản xuất, sửa chữa tư liệu sản xuất

DN dịch vụ không có tính chất sản xuất rất rộng cả về tính chất và phạm vi hoạt động,
bao gồm các DN hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, văn hoá nghệ thuật, thể thao, giải
trí, chữa bệnh, thẩm mỹ
+ Phân loại theo đối tượng phục vụ:
Theo tiêu thức này, DN dịch vụ được chia thành 2 loại là DN cung cấp dịch vụ
có tính chất xã hội (dịch vụ công) và DN cung cấp dịch vụ có tính chất cá nhân (dịch
vụ sinh hoạt cá nhân). Dịch vụ có tính chất xã hội đáp ứng nhu cầu đời sống cộng
đồng như các dịch vụ giải trí công cộng, dịch vụ an dưỡng chữa bệnh, dịch vụ du
lịch Dịch vụ có tính chất cá nhân (dịch vụ sinh hoạt cá nhân) gồm phần lớn các dịch
vụ phục vụ đời sống vật chất, văn hoá, thẩm mỹ và tình cảm con người. Sản phẩm của

9

loại dịch vụ này thuộc quyền sở hữu cá nhân người tiêu dùng hình thành thông qua
trao đổi.
+ Phân loại theo mục đích sử dụng và phương thức cung ứng dịch vụ:
Theo cách phân loại này, DN dịch vụ được chia thành 12 loại hình cung cấp
dịch vụ thuộc các ngành sau: (1) Dịch vụ về kinh doanh: như dịch vụ pháp lý, kế toán
và kiểm toán, quảng cáo, nghiên cứu thị trường (2) Dịch vụ truyền thông, (3) Dịch vụ
xây dựng và kỹ sư công trình, (4) Dịch vụ phân phối, (5) Dịch vụ giáo dục, (6) Dịch
vụ tài chính, (7) Dịch vụ môi trường, (8) Dịch vụ xã hội liên quan đến sức khỏe, (9)
Dịch vụ du lịch và lữ hành, (10) Dịch vụ văn hoá giải trí, (11) Dịch vụ vận tải, (12)
Dịch vụ khác. Trong 12 ngành trên lại được chia thành 49 tiểu ngành và 154 loại dịch
vụ.
Với cách phân loại trên, có thể thấy Bưu điện tỉnh Lâm Đồng là một đơn vị kinh doanh
dịch vụ thuộc nhóm ngành dịch vụ truyền thông.
1.1.1.3 Đặc điểm hoạt động tài chính trong DN dịch vụ
- Khái niệm TCDN
TCDN là các quỹ bằng tiền của DN. Hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền
này có thể là nhà cửa, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền và các loại

chứng khoán có giá… Bên cạnh đó TCDN còn là hệ thống các quan hệ kinh tế phát
sinh trong lĩnh vực SXKD gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở
các DN để phục vụ và giám đốc quá trình SXKD.
Quan hệ tài chính ở các DN được biểu hiện thành quá trình vận động của vốn
kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ lớn sau đây:
(1)Quan hệ kinh tế giữa DN với ngân sách Nhà nước: Quan hệ thông qua việc phân
phối, phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập quốc nội. Quan hệ kinh tế này
thường ít chịu sự chi phối của quan hệ sở hữu mà chịu sự chi phối của các quan hệ có
tính luật pháp thông qua các sắc luật thuế mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải thực
hiện. Các khoản nộp của DN là nguồn thu nhập của ngân sách. Ngược lại việc hỗ trợ
vốn của ngân sách tạo nên các quỹ tiền tệ ở DN.
(2) Quan hệ kinh tế giữa DN với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng và khách
hàng: Quan hệ này phát sinh khi DN tiến hành các nghiệp vụ huy động vốn đầu tư, cho

10

vay vốn với các DN khác Từ đó cũng phát sinh quan hệ mua bán như mua bán vật
tư, hàng hóa, chứng chỉ bảo hiểm Tất cả các mối quan hệ kinh tế này luôn bị chi phối
bởi quy luật kinh tế, qui luật giá trị, qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh.
(3) Quan hệ kinh tế trong nội bộ DN: Đây là những quan hệ giữa DN với các đơn vị
trực thuộc, phụ thuộc DN, quan hệ giữa DN với cán bộ nhân viên của DN.
Các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị tồn tại một cách khách
quan trong lĩnh vực SXKD, gắn liền với việc hình thành và sử dụng các loại quỹ bằng
tiền của DN (vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ xí nghiệp,…). Nói cách
khác, sự hình thành và sử dụng vốn lưu động, vốn cố định, chi phí; sự hình thành và sử
dụng thu nhập, tích lũy tiền tệ trong DN đều thuộc nội dung tài chính DN.
- Chức năng của TCDN
- Tổ chức vốn (tạo vốn bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho quá trình kinh doanh của
DN) và luân chuyển vốn: Để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động SXKD đòi hỏi phải tổ
chức vốn tốt. Phải xác định số vốn cần thiết để từ đó bố trí, khai thác hợp pháp, hợp lệ,

hợp lý mọi nguồn vốn để có thể bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn và giúp cho vốn luân
chuyển ngày càng nhanh.
- Phân phối thu nhập bằng tiền: Là quá trình hình thành các khoản thu nhập bằng tiền,
bù đắp chi phí nhằm tái tạo lại nguồn vốn cố định, vốn lưu động, sức lao động , phân
phối tích lũy tiền tệ đạt được thông qua sự vận động và sử dụng các quỹ tiền tệ ở DN.
- Giám đốc (kiểm tra) bằng tiền đối với hoạt động SXKD của DN: Giám đốc của
TCDN là loại giám đốc toàn diện, thường xuyên và có hiệu quả cao, không những giúp
DN thấy rõ tiến trình hoạt động của DN mà còn giúp thấy rõ hiệu quả kinh doanh do
những hoạt động đó mang lại.
Ba chức năng của TCDN có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời nhau. Thực
hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân phối tiến hành đồng thời với chức năng
giám đốc. Quá trình giám đốc, kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức phân phối
vốn mới được thực hiện tốt. Ngược lại, việc tổ chức vốn và phân phối tốt sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc.
- Vị trí của TCDN

11

TCDN là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia. TCDN bao
gồm: Tài chính các đơn vị, các tổ chức SXKD hàng hóa và cung ứng dịch vụ thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Trong hệ thống tài chính nước ta, ngân sách giữ vai trò chủ đạo. Các định chế tài chính
trung gian có vai trò hỗ trợ. Tài chính đối với các tổ chức xã hội và hộ dân cư bổ sung
nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, còn TCDN là khâu cơ sở của cả hệ
thống. Sự hoạt động có hiệu quả của TCDN có tác dụng củng cố hệ thống tài chính
quốc gia.
- Đặc điểm của hoạt động tài chính trong DN dịch vụ
Dịch vụ được hiểu là một loại sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm mà là
công việc của con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng
chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và thương mại. Trên cơ sở tổng hợp và khái quát các

quan điểm về dịch vụ thì dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra
các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể nhằm đáp ứng các nhu cầu
trong sản xuất và đời sống con người. Như vậy, dịch vụ là một hoạt động rất rộng, chi
phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
Dịch vụ thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động, hiệu quả và đảm bảo sự
thuận tiện cho các lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Ngành dịch vụ có
những đặc điểm riêng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, sản phẩm của ngành dịch vụ là sản phẩm vô hình. Sản phẩm dịch vụ
không mang hình thái vật chất độc lập, cụ thể, ngay cả trong trường hợp nó có tính sản
xuất vật chất. Sản phẩm của dịch vụ chỉ là sự phục vụ.Với các đặc điểm này có thể
thấy, tại các DN dịch vụ, trong hệ thống chỉ tiêu tài chính, hàng tồn kho không phải là
sản phẩm dịch vụ mà chỉ là yếu tố tiềm năng tạo nên dịch vụ.
Thứ hai, việc sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Quá trình cung cấp và
tiêu dùng dịch vụ diễn ra song hành cùng với nhau. Do đó trong các DN dịch vụ
thường không tồn tại chỉ tiêu chi phí sản xuất sản phẩm dở dang.
Thứ ba, trong nhiều trường hợp, hoạt động dịch vụ sau khi đã được thực hiện
thì các yếu tố cấu thành dịch vụ không mất đi mà vẫn còn nguyên vẹn. Quá trình tạo ra
dịch vụ được lặp lại nhiều lần chẳng hạn như một lượng thông tin tư vấn pháp luật có
thể cung cấp cho khách hàng nhiều lần. Những yếu tố cấu thành trên không phải là sản

12

phẩm dịch vụ dự trữ, nó chỉ là tiềm năng tạo nên dịch vụ, còn dịch vụ không có sản
phẩm lưu kho cất trữ vì quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Với đặc
điểm này nó ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu và chi phí cho mỗi lần cung cấp
dịch vụ lặp lại.
Thứ tư, dịch vụ bao gồm nhiều ngành rất đa dạng. Mỗi ngành lại có những đặc
trưng riêng, yêu cầu riêng về đầu tư vào tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn khác nhau, từ
đó có những đặc trưng riêng về huy động nguồn vốn, luân chuyển vốn cũng như đặc
thù riêng về doanh thu, chi phí. Chẳng hạn các ngành dịch vụ vận tải, truyền thông, y

tế cần đầu tư lớn vào tài sản dài hạn như đầu tư vào phương tiện vận tải, cơ sở kỹ thuật
thiết bị truyền thông, xây dựng bệnh viện và các trang thiết bị y tế, Trong khi đó, một
số ngành dịch vụ khác như dịch vụ kinh doanh, tài chính, phân phối lại không yêu cầu
đầu tư lớn vào tài sản dài hạn mà tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản. Có ngành dịch vụ như xây dựng có tốc độ luân chuyển vốn chậm do thời
gian xây dựng thường kéo dài nhưng lại có ngành tốc độ luân chuyển vốn nhanh như
ngành dịch vụ phân phối bán buôn hay bán lẻ. Bên cạnh đó, lại có ngành dịch vụ như
ngân hàng (thuộc dịch vụ tài chính) lại có đặc điểm riêng về cơ cấu nguồn vốn, trong
đó nguồn vốn vay nợ thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn do hoạt động
cơ bản của DN này là huy động vốn và cho vay
Bên cạnh đó, mỗi ngành dịch vụ cụ thể lại có đặc điểm riêng trong hoạt động
kinh doanh từ đó có ảnh hưởng khác nhau tới hoạt động tài chính, công tác quản lý tài
chính và hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính.
1.1.2 Quản lý tài chính trong DN dịch vụ
1.1.2.1 Quản lý tài chính và quản lý tài chính trong DN dịch vụ
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài
chính của một DN để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó, lập các kế hoạch của
DN, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc
rất quan trọng đối với tất cả các DN bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương
thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công việc
kinh doanh. Quản lý TCDN bao gồm các nội dung:
- Lập kế hoạch tài chính

13

Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết định lượng nguyên liệu thô DN có thể
mua, sản phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo
để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác định
được nguồn nhân lực DN cần. Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên
nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay

các tập đoàn, công ty lớn. Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và
lập kế hoạch trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi
nhuận và ngân quỹ Công ty trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính chiến lược
và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng
từ 3 đến 5 năm.
Các công cụ dùng trong việc lập kế hoạch ngắn hạn thường dùng là: báo cáo thu
nhập chiếu lệ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích tình hình ngân quỹ và chiến lược
giá cả. Kế hoạch tài chính ngắn hạn nên được lập theo từng tháng để có được cái nhìn
sát hơn và đưa ra được biện pháp nâng cao tình hình tài chính. Để có thể lập các kế
hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các nhà quản trị nên tiến hành theo các bước
sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến
các mục đích tài chính của công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho phù hợp
với mục đích của công việc.
Bước 2: Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư
và hướng mở rộng phát triển DN.
Bước 3: Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung vào các điểm
mạnh, điểm yếu của DN và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi mô có thể ảnh
hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Bước 4: Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ tầng
cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự báo về doanh
số, chi phí và lợi nhuận.
Bước 5: Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động DN, nắm bắt các cơ hội về
thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp tốt nhất nâng cao
năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty.

14

Bước 6: Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất
của công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính công ty thu được với các số liệu

hoạt động của các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của công ty trong
ngành. Tìm ra và khắc phục điểm yếu của công ty. Không ngại thay đổi kế hoạch tài
chính nếu mục tiêu bạn đề ra quá thụ động hoặc vượt quá khả năng của công ty.
Dự đoán hết được những biến động sẽ xảy ra với DN trong vòng mấy năm sắp
tới theo các bước sau:
Bước 1: Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà DN có thể đạt được.
Bước 2: Tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết
bị, nhà xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu.
Bước 3: Nhà quản trị phải dự tính được chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có
kế hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi nhuận không đủ đáp
ứng. Có 2 nguồn vốn trang trải cho nhu cầu vốn để tăng trưởng là: lợi nhuận và vay
nợ. Nếu công ty không có đủ vốn để tài trợ cho chương trình mở rộng công việc kinh
doanh thông qua tăng tồn kho, đổi mới trang thiết bị; tài sản cố định và tăng chi phí
điều hành công ty thì sự phát triển của công ty sẽ bị chậm lại hoặc dừng lại hẳn do
công ty không thanh toán được các khoản nợ đến hạn. Để tránh tình trạng này, nhà
quản trị phải tích cực lập kế hoạch tài chính để kiểm soát được tốc độ tăng trưởng.
Muốn thế bạn phải xác định được chính xác các nhu cầu của DN trong tương lai bằng
cách sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
dự báo của công ty, người quản trị phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc giảm tốc độ tăng
trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu tăng trưởng và mở rộng. Do
việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời gian nên đòi hỏi nhà quản trị phải
dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình trạng gián đoạn công việc kinh doanh.
- Quản lý vốn sử dụng thực của công ty.
Vốn sử dụng thực của công ty là chênh lệch giữa tài sản hiện có của công ty và
các khoản nợ phải trả, thường được gọi là vốn lưu chuyển trong công ty. Các nhà quản
trị phải luôn chú ý đến những thay đổi trong vốn lưu chuyển, nguyên nhân dẫn đến sự
thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đối với tình hình hoạt động của công ty. Khi

15


quản lý nguồn vốn lưu chuyển trong công ty, hãy xem xét các bộ phận cấu thành sau
đây:
- Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt (các loại chứng khoán và tiền
gửi ngắn hạn). Khi lập các kế hoạch tài chính bạn phải trả lời được những câu hỏi liên
quan đến tiền mặt như : lượng tiền mặt của công ty có đáp ứng nhu cầu chi phí không?
Mối quan hệ giữa lượng tiền thu được và chi phí như thế nào? Khi nào thì công ty cần
đến các khoản vay ngân hàng?
- Các khoản phải thu: chủ yếu bao gồm các khoản tín dụng mua hàng cho khách
hàng nợ. Nhà quản trị phải quan tâm đến những khách hàng nào thường hay trả chậm
và biện pháp cần thiết để đối phó với họ.
- Tồn kho: khoản tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản hiện có
của công ty do đó nhà quản trị phải kiểm soát tồn kho thật cẩn thận thông qua việc
xem xét xem lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bán hàng có sụt
giảm nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lý cũng như các biện pháp cần thiết để nâng
hoặc giảm lượng hàng tồn kho.
- Các khoản phải trả bao gồm: Tiền vay, phải trả người bán, phải trả Thuế, tiền
lương và các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình SXKD
Đối với DN dịch vụ công tác quản lý tài chính cần phải dựa vào đặc tính ngành
dịch vụ để phân tích, đánh giá các nội dung trọng yếu trong quá trình dự báo, lập kế
hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn một các hợp lý nhất.
1.1.2.2 Nguyên tắc quản lý tài chính trong DN dịch vụ
Quản lý TCDN là một quá trình quản lý mà đối tượng quản lý của nó là các
phạm trù thuộc TCDN, do đó phải dựa trên các nguyên tắc quản lý nhất định. Các DN
dù hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, quy mô tổ chức khác nhau tuy nhiên hoạt
động tài chính về cơ bản là thống nhất. Do đó, chúng ta có thể áp dụng các nguyên tắc
quản lý TCDN cho các DN dịch vụ. Tuy nhiên tuỳ thuộc những điều kiện cụ thể của
DN việc áp dụng các nguyên tắc này sẽ có sự khác biệt nhất định.
- Về góc độ kinh tế công tác quản lý TCDN tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Quản lý tài chính phải

dựa trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng có mối

16

quan hệ tỷ lệ thuận, có nghĩa là một dự án đầu tư có mức độ rủi ro cao thì hy vọng dự
án đó sẽ mang lại lợi nhuận cao và ngược lại. Tuy nhiên mối quan hệ này đòi hỏi sự
đánh đổi, nghĩa là nhà đầu tư phải chấp nhận tổn thất khi rủi ro xảy ra. Việc áp dụng
nguyên tắc này là khác nhau giữa các DN khác nhau, về cơ bản nguồn lực tài chính
của DN đồng thời khả năng nắm bắt thời cơ là những yếu tố rất quan trọng trong việc
lựa chọn sự đánh đổi.
Thứ hai: Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền. Một lượng tiền nhất định tại một
thời điểm nhất định có thể sử dụng để đầu tư vào một dự án, cũng có thể quy đổi ra
những hàng hoá và dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên, tại một thời điểm khác thì giá trị thực tế
của nó sẽ không thể như cũ, cụ thể bằng các hàng hoá và dịch vụ sẽ không thể như cũ.
Vì vậy, phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về cùng một thời điểm, thường là thời
điểm hiện tại.
Thứ ba: Nguyên tắc chi trả. Thông thường các báo cáo kết quả kinh doanh của
DN chỉ phản ánh thực trạng lãi, lỗ trong hoạt động SXKD. Tuy nhiên trong thực tế cái
mà DN cần quan tâm không chỉ có như vậy, đáng quan tâm hơn cả là các dòng tiền
chứ không phải lợi nhuận. Trên thực tế hoạt động SXKD của DN đòi hỏi DN phải đảm
bảo lượng tiền mặt cho việc chi trả, mặt khác DN cũng phải quan tâm đến dòng tiền
vào, đây chính là cơ sở để DN có thể cân đối các dòng tiền một cách hợp lý. Dòng tiền
ra và dòng tiền vào được tái đầu tư phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi
phí.
Thứ tư: Nguyên tắc sinh lợi. Mục tiêu của hầu hết các DN đều là các giá trị gia
tăng, do đó việc đảm bảo nguyên tắc sinh lợi là rất cần thiết, nó không chỉ đảm bảo
cho sự tồn tại và hoạt động của DN mà cũng là tiền đề cho sự phát triển bền vững và
mở rộng về quy mô của DN.
Thứ năm Nguyên tắc thị trường có hiệu quả. Thị trường có hiệu quả là thị
trường mà ở đó giá trị của các tài sản tại các thời điểm khác nhau đều phản ánh đầy đủ

các thông tin một cách chính xác và công khai. Nền kinh tế thị trường phát triển ở mức
độ cao thì thông tin sẽ được công khai và độ chính xác của thông tin rất cao.
Thứ sáu Nguyên tắc gắn kết lợi ích của nhà quản lý với lợi ích của các cổ đông.
Các hoạt động và quyết định tài chính của nhà quản lý tài chính đưa ra đều vì mục tiêu
của DN. Đó là hàng loạt các mục tiêu mang tính sống còn của DN như sự tồn tại và

17

phát triển, sự yếu kém tài chính dẫn đến phá sản, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi
nhuận Tuy nhiên không phải lúc nào các quyết định tài chính của nhà quản lý cũng
mang lại sự hài lòng cho các cổ đông dù cho quyết định đó vẫn đảm bảo sự phát triển
của DN. Sự phù hợp cũng tuỳ thuộc vào mục đích của các cổ đông khi họ bỏ vốn để
trở thành người sở hữu DN. Như vậy quyết định của nhà quản lý phải dựa trên hai khía
cạnh đó là quyết định của nhà quản lý có sát với mục tiêu của các cổ đông hay không,
và thứ hai đó là nhà quản lý liệu có bị sa thải khi không theo đuổi mục tiêu của các cổ
đông hay không?
- Về pháp lý công tác quản lý TCDN phải quán triệt các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển nhịp nhàng và cân đối, đảm bảo khai thác tốt các khả năng tiềm
tàng về nhân tài, vật lực trong DN. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý.
Thứ hai: Nguyên tắc quản lý có kế hoạch. Trong nền kinh tế thị trường, kế
hoạch hóa không đối lập, không tách rời với thị trường. Thị trường vừa là căn cứ vừa
là đối tượng của kế hoạch hóa. Kế hoạch hóa định hướng cho nền kinh tế hàng hóa và
thị trường phát triển cân đối, vững chắc, hạn chế những thiệt hại do tính tự phát, vô tổ
chức gây ra.
1.1.2.3 Công ty mẹ-con, đặc điểm quản lý tài chính trong công ty mẹ-con
- Sơ lược về mô hình công ty mẹ – con ở Việt Nam
Khái niệm về công ty mẹ - con: Mô hình Công ty mẹ – con đặt nền tảng trên
mối liên kết theo chế độ tham dự trong nội bộ một TCT, theo cơ chế này, công ty mẹ
thực chất là một công ty cổ phần có phần hùn trong tất cả các doanh nghiệp thành viên

(DNTV). Tùy theo tỷ lệ vốn sở hữu ở các DNTV mà các công ty mẹ nắm giữ, công ty
mẹ thực hiện quyền chi phối hoạt động đối với từng DNTV cụ thể ở những mức độ
khác nhau.
Mô hình Công ty mẹ – con có ưu điểm là tạo ra tính độc lập cao cho các DNTV
và sự can thiệp cuả TCT trong phần lớn trường hợp có thể chấp nhận được vì nó được
đặt trên cơ sở các lợi ích về kinh tế, cụ thể là TCT can thiệp gián tiếp vào hoạt động
cuả các DNTV thông qua vai trò cổ đông lớn nhất cuả mình. Nói một cách khác, sự
liên kết giữa các DNTV trong nội bộ một TCT là liên kết theo kiểu chế độ tham dự.

18

Điều 18-20, Chương II, Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 09-08-2004, về tổ chức,
quản lý TCT nhà nước và chuyển đổi TCT nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo
mô hình công ty mẹ – con, quy định:
+ TCT do các công ty tự đầu tư và thành lập (TCT theo mô hình công ty mẹ -
con) là hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp vốn, bí quyết công
nghệ, thương hiệu hoặc thị trường giữa các DN có tư cách pháp nhân, trong đó có một
công ty nhà nước giữ quyền chi phối các DNTV khác (gọi tắt là công ty mẹ) và các
DNTV khác bị công ty mẹ chi phối (gọi tắt là công ty con) hoặc có một phần vốn góp
không chi phối cuả công ty mẹ (gọi tắt là công ty liên kết).
+ Tổ hợp công ty mẹ và các công ty con không có tư cách pháp nhân. Công ty
mẹ có tư cách pháp nhân, có tên gọi riêng, có con dấu, có bộ máy quản lý và điều
hành, có trụ sở chính trong nước.
- Cơ cấu cuả TCT theo mô hình công ty mẹ - con
+ Công ty mẹ: là công ty nhà nước, hoạt động theo Luật DN Nhà nước và Nghị
định 153/2004/NĐ-CP; được hình thành từ việc chuyển đổi, tổ chức lại TCT, công ty
thành viên hạch toán độc lập cuả TCT, công ty nhà nước độc lập hoặc trên cơ sở một
công ty đầu tư, mua cổ phần, góp vốn và các nguồn lực khác vào các công ty con,
công ty liên kết.
+ Các công ty con bao gồm: Các công ty có vốn góp chi phối cuả công ty mẹ

gồm: công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với
nước ngoài, công ty ở nước ngoài. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên do công
ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Công ty liên kết là các công ty có vốn góp không
chi phối cuả công ty mẹ, tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên,
công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài.
- Chức năng, cơ cấu quản lý của công ty mẹ
Công ty mẹ có chức năng trực tiếp SXKD và đầu tư tài chính vào DN khác
hoặc chỉ thực hiện việc đầu tư tài chính vào DN khác. Công ty mẹ có các quyền, nghĩa
vụ của công ty nhà nước thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn
đầu tư vào các công ty con và công ty liên kết.

19

Công ty mẹ có cơ cấu quản lý gồm Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Bộ máy
quản lý cuả công ty mẹ là bộ máy cuả TCT.
- Cơ sở pháp lý cuả mô hình công ty mẹ - con ở Việt Nam
Luật DN nhà nước được ban hành năm 1995 nhằm phát huy vai trò chủ đạo của
kinh tế quốc doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho tổ chức và hoạt động của DN
nhà nước. Năm 1996, Chính phủ tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới thông qua việc
ban hành Nghị định 59/CP ngày 03-10-1996 để đổi mới về cơ bản cơ chế quản lý
TCDN nhà nước, nâng cao hơn nữa quyền tự chủ tài chính gắn liền với trách nhiệm
cuả DN trong hoạt động kinh doanh và trong việc sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước
đồng thời đảm bảo sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ cuả các cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền trong công tác quản lý TCDN nhà nước.
Bên cạnh yêu cầu thiết lập hành lang pháp lý vững chắc để các DN phát triển,
quá trình đổi mới và hoàn thiện sự tác động cuả Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi Nhà nước phải tổ chức, sắp
xếp lại các DN nhà nước. Trong đó, những giải pháp nhằm tăng cường sức mạnh kinh
tế, tài chính cuả thành phần kinh tế Nhà nước là tập trung hoá, hiện đại hoá hệ thống

DN nhà nước. Vì vậy ngày 07-03-1994, Chính phủ đã ban hành Quyết định 90/TTg về
việc đăng ký lại liên hiệp các xí nghiệp, các TCT và các công ty lớn và Quyết định
91/TTg về việc thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế ở một số Bộ quản lý ngành
kinh tế kỹ thuật. Tuy nhiên, qua quá trình hoạt động thì các TCT đã phát sinh một số
bất cập đòi hỏi phải có những điều chỉnh về cơ bản nhằm làm cho mô hình này trở nên
phù hợp với những thay đổi kinh tế xã hội hiện nay. Do đó ngày 09-08-2004 Chính
phủ đã ban hành Nghị định 153/2004/NĐ-CP, về tổ chức quản lý TCT nhà nước, công
ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ – con.
- Đặc điểm về quản lý tài chính trong mô hình công ty mẹ con
Công ty mẹ có vai trò hạn chế trong các quyết định về hoạt động của công ty
con và công ty mẹ cũng ít gây ảnh hưởng đến chiến lược sản xuất và chiến lược thị
trường của công ty con. Còn đối với các công ty con thì họ được quyền tự quyết định
và tự chịu trách nhiệm về chiến lược sản xuất, kinh doanh sao cho thu được lợi nhuận

×