Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 119 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐỖ THỊ HỒNG PHƢƠNG







HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG















Đà Lạt – 2012






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐỖ THỊ HỒNG PHƢƠNG






HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TẠ ĐỨC KHÁNH





Đà Lạt – 2012






Mục lục
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Danh mục các bảng và sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: Quản lý thuế TNCN – Cơ sở lý luận và thực tiễn 5
1.1. Thuế TNCN và công tác quản lý thuế TNCN 5
1.1.1. Đặc điểm, vai trò thuế TNCN 5
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNCN 10
1.1.3. Mục tiêu và nội dung quản lý thuế TNCN 13
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN 22
1.2.1. Các yếu tố khách quan 22
1.2.2. Các yếu tố chủ quan 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN trên thế giới và bài học kinh nghiệm
phù hợp với Việt Nam 26
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN trên thế giới 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm phù hợp áp dụng cho Việt Nam 31
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng 34
2.1. Tổ chức quản lý thuế TNCN của tỉnh Lâm Đồng 34
2.1.1 Quy mô và cơ cấu thuế TNCN của tỉnh Lâm Đồng 34
2.1.2 Vị trí và vai trò của thuế TNCN trong công tác quản lý thuế của Cục
Thuế tỉnh Lâm Đồng 35
2.2. Tình hình thực hiện quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng36
2.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý 37
2.2.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế 40
2.2.3. Quy trình quản lý thu thuế 43
2.3. Đánh giá công tác quản lý thuế TNCN 63





2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 63
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 66
2.3.3. Nguyên nhân 71
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng 77
3.1 Mục tiêu, định hƣớng quản lý thuế TNCN 77
3.1.1 Mục tiêu chung 77
3.1.2 Định hƣớng quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 77
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng 79
3.2.1 Giải pháp về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực 79
3.2.2 Các giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ 83
3.2.3 Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra 96
3.2.4 Giải pháp về mặt pháp lý 98
3.3 Kiến nghị 103
3.3.1 Kiến nghị với Tổng cục thuế 103
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính 104
3.3.3 Kiến nghị Thành uỷ, HĐND, UBND 104
3.3.4 Kiến nghị với các cơ quan liên quan 105
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
CQCT
Cơ quan chi trả
3
DN
Doanh nghiệp
4
ĐTNT
Đối tƣợng nộp thuế
5
MST
Mã số thuế
6
NNT
Ngƣời nộp thuế
7
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
8
TNSN
Thu nhập cá nhân
9
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
10
TP

Thành phố
11
UBND
Uỷ ban nhân dân



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 2.1
Tổng hợp trình độ cán bộ của Cục Thuế
tỉnh Lâm Đồng
Trang 39
Bảng 2.2
Kết quả cấp MST TNCN của Cục Thuế
tỉnh Lâm Đồng
Trang 45
Bảng 2.3
Bảng tổng hợp kết quả thu NSNN từ năm
2008 – 2011 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng:
Trang 48
Bảng 2.4
Số thu chi tiết các khoản thu nhập chịu
thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng từ
năm 2009 đến 2011
Trang 49
Bảng 2.5
Kết quả kiểm tra về thuế TNCN các năm

2008 – 2011
Trang 58
Bảng 2.6
Một số đơn vị có số truy thu thuế TNCN
lớn trong năm 2011
Trang 59
Sơ đồ 2.1
Tổ chức Cục thuế Lâm Đồng
Trang 37
Đồ thị 1
Tổng thuế TNCN huy động nguồn lực
cho NSNN trong 3 năm 2009, 2010 và 2011
Trang 50





1

MỞ ĐẦU

1- Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Để đạt đƣợc điều đó đòi hỏi các chính sách thuế phải đạt đƣợc mục
đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi NSNN; góp phần phát
huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Việc
quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế. Trong các khoản thu về thuế, thuế
TNCN đang ngày càng đóng vai trò quan trọng, thực hiện chức năng điều tiết

thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và động viên nguồn thu cho ngân sách.
Thuế TNCN đƣợc tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách
rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cƣ
mà ngƣời dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có
thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Thuế TNCN
luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân
đầu ngƣời.
Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của
thuế nói chung, cùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế
TNCN đã thực hiện đƣợc việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã
hội.
Thuế TNCN cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại
thuế này điều tiết trực tiếp TNCN nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết
kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm từ đó
cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận
đƣợc từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng
những kẽ hở của pháp luật mà Nhà nƣớc không kiểm soát đƣợc nhƣ tham ô,
nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài
sản của Nhà nƣớc và công dân Những hành vi này ảnh hƣởng rất xấu đến
đời sống kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện

2

pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện
pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.
Trong giai đoạn hiện nay, xã hội đang không ngừng vận động và phát
triển, vấn đề thu nhập ngày càng trở nên phức tạp, liên quan đến mọi mặt đời
sống của đại bộ phận dân cƣ. Tình trạng bất bình đẳng về thu nhập gia tăng
thể hiện ở hệ số phản ánh bất bình đẳng ở Việt Nam hiện nay đã tăng hơn 3

lần so với năm 1999. Bên cạnh đó công tác quản lý nguồn thu của nƣớc ta còn
nhiều hạn chế. Vì vậy, công tác quản lý thuế TNCN cần phải đƣợc nhìn nhận,
đánh giá và hoàn thiện kịp thời đề đáp ứng những đòi hỏi hiện nay.
Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2- Tình hình nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận cũng nhƣ thực tiễn áp dụng của thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng. Bƣớc đầu tổng kết những thành quả đã đạt đƣợc và đánh
giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trong thời gian vừa qua. Nhìn thấy
những gì đã làm đƣợc cũng nhƣ những yếu kém còn tồn tại để trong thời gian
tới đây có những điều chỉnh phù hợp. Phát huy những mặt tích cực, khắc phục
những tồn tại để thuế TNCN thực sự trở thành công cụ hữu hiệu động viên
nguồn thu cho NSNN và đáp ứng những thay đổi trong quá trình hội nhập
kinh tế hiện nay. Để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN, huy động nhiều
hơn và hợp lý hơn nữa TNCN cho nhà nƣớc, góp phần thực hiện công bằng
xã hội, ngành thuế và các cơ quan liên quan phải tìm các giải pháp thích hợp
nhằm đảm bảo hệ thống quản lý thuế TNCN trở thành một hệ thống quản lý
thuế hiện đại và khoa học, khắc phục đƣợc những vƣớng mắc, tồn tại.
Tác giả đã tiếp cận một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu, đánh giá về
chính sách thuế Thu nhập cá nhân trong nƣớc nhƣ: Bùi Công Phƣơng (2011),
Kiểm soát thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ
chức chi trả thu nhập do Cục Thuế TP. Đà Nẵng thực hiện, Luận văn thạc sỹ
Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Đà Nẵng; Nguyễn Bá Hƣng (2010),
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN của Việt Nam, Luận
văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh; Vũ Đình Trọng
(2005), Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách thuế Việt Nam trong tiến

3

trình hội nhập với hệ thống thuế thế giới, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng

Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
3- Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thuế TNCN, tổng hợp một số kinh
nghiệm quản lý thuế TNCN ở một số quốc gia trên thế giới để rút ra những
kinh nghiệm trong quản lý thuế TNCN cho Việt Nam;
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng nhằm làm rõ những kết quả đã đạt đƣợc và nêu lên những
hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là quản lý thuế TNCN từ góc độ lý thuyết và
thực tế.
- Phạm vi nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu thực tế và số liệu thu thập
từ công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong 3 năm
2009, 2010 và 2011.
5- Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu: thống kê, đối chiếu, phân
tích, so sánh, tổng hợp, khảo sát ngƣời nộp thuế, kết hợp lý luận với thực tiễn
để xác định và giải quyết những vấn đề đặt ra. Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận
và thực tiễn, đi từ cái chung tới cái riêng, từ chi tiết đến tổng hợp, có sử dụng
các tài liệu, số liệu, biểu đồ để phân tích một cách khách quan, toàn diện
nhằm nghiên cứu, thực hiện đề tài.
6- Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn về mặt nghiên cứu và nâng cao nguồn
thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, nhƣ sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn thu thuế TNCN trong thời gian
qua. Từ đó, thấy đƣợc những thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế, tồn
tại cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn.


4

- Chỉ ra đƣợc các thành phần tác động đến nguồn thu thuế TNCN, qua
đó xác định đƣợc nguyên nhân làm thất thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng trong thời gian qua.
- Nghiên cứu này cũng đề xuất những giải pháp, kiến nghị cần thiết
theo từng nhóm nhân tố ảnh hƣởng để nâng cao nguồn thu thuế TNCN trong
thời gian tới.
7- Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng
Chƣơng 1 Quản lý thuế TNCN – cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2 Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng
Chƣơng 3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng

5

CHƢƠNG 1
QUẢN LÝ THUẾ TNCN – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Thuế TNCN và công tác quản lý thuế TNCN
1.1.1 Đặc điểm, vai trò thuế TNCN
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thuế TNCN
a. Khái niệm thuế TNCN
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội
loài ngƣời đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với
sự hình thành và phát triển của nhà nƣớc. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với
việc thực hiện các chức năng của mình, nhà nƣớc cần có nguồn vật chất để
thực hiện những chỉ tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, nhà
nƣớc thu một bộ phận của cải xã hội để có đƣợc nguồn vật chất đó. Quan hệ

thu, nộp những nguồn vật chất này chính là thuế.
Thuế là một hình thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nƣớc đã có
từ lâu đời. Khi Nhà nƣớc ra đời, thuế trở thành công cụ để Nhà nƣớc có đƣợc
nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nƣớc. Trải qua quá trình phát
triển lâu dài và cho đến nay, Nhà nƣớc đều sử dụng thuế để điều tiết các
khoản thu nhập và huy động nguồn thu cho nhà nƣớc. Nhà nƣớc dùng quyền
lực của mình ban hành các luật thuế để bắt buộc dân cƣ và các tổ chức kinh tế
đóng góp cho Nhà nƣớc. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã khẳng định,
một trong những quyền lực công của Nhà nƣớc là thu thuế
Qua đó, cho thấy thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt
buộc, không mang tính hoàn trả trực tiếp và đƣợc pháp luật quy định đối với
các tổ chức kinh tế xã hội cũng nhƣ mọi thành viên trong xã hội.
Căn cứ theo tính chất điều tiết thì thuế đƣợc chia thành hai loại là thuế
trực thu và thuế gián thu. Trong các loại thuế trực thu, thuế TNCN ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với NSNN.

6

Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị
trƣờng đều coi thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc
huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội, đƣợc coi là
loại thuế đặt biệt vì có lƣu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải
nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ.
Vậy ta có khái niệm về thuế TNCN nhƣ sau: “Thuế TNCN là một loại
thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm,
từng tháng hoặc từng lần phát sinh nhập”.
Nhƣ vậy, thuế TNCN đã đƣợc xếp loại dựa theo tính chất điều tiết,
đồng thời đã đƣa ra đối tƣợng tính thuế. Tuy nhiên đối tƣợng tính thuế không
phải là mọi khoản thu nhập mà nó đƣợc quy định riêng trong chính sách thuế
TNCN của mỗi quốc gia.

b. Đặc điểm thuế TNCN
Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên
nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với
quyền lực, sức mạnh của Nhà nƣớc.
Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho ngƣời
nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà NNT phải trả
cho Nhà nƣớc do đƣợc hƣởng các dịch vụ Nhà nƣớc cung cấp.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia tùy
thuộc vào mục tiêu của quốc gia cần đạt đƣợc. Hầu hết các quốc gia đều gắn
chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác (nhƣ phúc lợi công
cộng, chăm sóc sức khỏe…).
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của
mỗi cá nhân. Do vậy, NNT cũng là ngƣời chịu thuế nên nó phản ánh sự đồng
nhất giữa đối tƣợng nộp thuế theo luật và đối tƣợng chịu thuế theo ý nghĩa
kinh tế. NNT không thể chuyển giao gánh nặng cho ngƣời khác nên dễ gây
phản ứng từ phía NNT vì tính tác động trực tiếp của sắc thuế này. Đối tƣợng

7

chịu thuế sẽ tìm cách trốn thuế do đó công tác quản lý thuế TNCN cần có
những biện pháp kiểm tra thích hợp để hạn chế tình trạng này.
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập
bao gồm: công dân nƣớc sở tại và ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú thƣờng xuyên hay
không thƣờng xuyên tại nƣớc đó, nguồn thu nhập phát sinh trong nƣớc hay
ngoài nƣớc. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế
TNCN rất cao.
Việc đánh thuế TNCN thƣờng áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến từng phần, tức phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế
suất càng cao. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là
điều tiết mạnh ngƣời có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội.

Xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các
loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu nhƣ không ảnh hƣởng,
biến đổi đến cơ cấu kinh tế.
1.1.1.2 Vai trò thuế TNCN
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang các vai trò
chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác
không có đƣợc.
a/ Đối với nền kinh tế - xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng; trong đó thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu
thành hệ thống thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo
nguồn thu cho NSNN. Thuế TNCN đƣợc tính với diện rộng, khả năng tạo
nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp
vào thu nhập của dân cƣ mà bất kỳ ai cũng đều mong muốn và cố gắng có thu
nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Thuế TNCN
luôn có sự gia tăng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu ngƣời.

8

- Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Nhà nƣớc sẽ sử dụng tiền thuế thu đƣợc đầu tƣ vào xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình phúc lợi từ thành thị đến nông thôn, miền núi; trợ cấp cho
ngƣời nghèo, những ngƣời gặp phải hoàn cảnh khó khăn… Do vậy thực hiện
công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung
nhƣng đƣợc thể hiện rõ nét hơn ở thuế TNCN. Đã đƣa cá nhân kinh doanh
(trƣớc thuộc diện chịu thuế TNDN) vào diện nộp thuế TNCN, đảm bảo tính
công bằng trong điều tiết thu nhập, cá nhân có thu nhập chịu thuế thì dù thu
nhập từ bất kỳ nguồn nào cũng đều đƣợc đối xử nhƣ nhau, tức là đều chịu
thuế TNCN;

Thuế TNCN với việc thực hiện biểu thuế lũy tiến từng phần đã thực
hiện đƣợc việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội ngƣời có
thu nhập thấp thì chƣa phải nộp thuế, ngƣời có thu nhập cao hơn thì phải nộp
nhiều hơn, ngƣời có thu nhập nhƣ nhau nhƣng có hoàn cảnh khác nhau thì
mức nộp thuế khác nhau.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế TNCN cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại
thuế này điều tiết TNCN nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt
khác làm cho khả năng thanh toán của các nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hóa,
dịch vụ giảm sẽ tác động đến cung hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận
đƣợc từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng
những kẽ hở của pháp luật mà Nhà nƣớc không kiểm soát đƣợc nhƣ tham ô,
nhận hối lộ, trốn tránh thuế, buôn bán hàng quốc cấm, lừa đảo chiếm đoạt tài
sản của Nhà nƣớc và công dân… Những hành vi này ảnh hƣởng rất xấu đến
đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện

9

pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên. Một trong số các biện
pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.
Chính nhờ những quy định chặt chẽ về kê khai thu nhập mà rất nhiều
khoản thu nhập có nguồn gốc bất minh đƣợc làm sáng tỏ và trở thành bằng
chứng giúp cơ quan điều tra xác định đƣợc tội phạm. Nhƣ vậy, trong quá trình
quản lý thu nộp thuế TNCN, Nhà nƣớc có thể phát hiện những khoản thu
nhập bất hợp pháp.
b/ Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số loại thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,

thuế xuất nhập khẩu), khi tiêu thụ cùng một lƣợng hàng hóa, mọi ngƣời không
phân biệt giàu nghèo đều phải chịu thuế nhƣ nhau. Các loại thuế này đều có
nhƣợc điểm là có tính lũy thoái và ảnh hƣởng đến ngƣời nghèo nhiều hơn
ngƣời giàu. Nhƣ vậy thuế gián thu chƣa đảm bảo tính công bằng theo chiều
dọc. Nếu tính thuế TNCN theo phƣơng pháp lũy tiến từng phần sẽ góp phần
chỉ tác động đến ngƣời có thu nhập cao khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế TNDN
Trong DN thƣờng tồn tại cả thuế TNDN và thuế TNCN, giữa hai loại
thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Trong trƣờng hợp
DN kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân hạch toán
vào chi phí hợp lý để làm giảm thu nhập tính thuế của DN nhằm mục đích
trốn thuế TNDN thì các cá nhân nhận đƣợc những khoản trả nói trên sẽ phải
nộp thêm thuế TNCN đối với phần thu nhập nhận đƣợc kê khai tăng thêm đó.
Thuế TNCN cò n gó p phầ n khắ c phụ c sƣ̣ thấ t thu thuế thu nhậ p doanh nghiệ p
khi có sƣ̣ thông đồ ng giƣ̃ a cá c doanh nghiệ p hay doanh nghiệ p vớ i cá c thể
nhân góp phần khắc phục sự thất thu thuế TNDN khi có sự thông đồng giữa
DN với cá nhân.

10

Tóm lại, thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế TNCN còn
nhiều hạn chế: luật thuế còn nhiều kẻ hở, trình độ quản lý thuế còn yếu kém
nên những vai trò này vẫn chƣa thực sự đƣợc phát huy ở những nƣớc đang
phát triển.
1.1.2 Nội dung cơ bản của thuế TNCN
1.1.2.1 Đối tượng nộp thuế
Một đặc điểm của thuế TNCN là đối tƣợng chịu thuế cũng đồng thời
là ĐTNT. Xác định ĐTNT là một trong những nội dung quan trọng của thuế
TNCN, từ đó mới có thể vận dụng cách tính thuế cho phù hợp.

Luật thuế TNCN quy định đối tƣợng nộp thuế TNCN bao gồm cá
nhân cƣ trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không
phân biệt nơi chi trả thu nhập; và cá nhân không cƣ trú có thu nhập chịu thuế
là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
* Cá nhân cƣ trú là ngƣời đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dƣơng
lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trƣờng hợp:
có nơi ở đăng ký thƣờng trú theo quy định của pháp luật về cƣ trú hoặc có nhà
thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của
hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
* Cá nhân không cƣ trú là ngƣời không đáp ứng điều kiện quy định
nhƣ cá nhân cƣ trú.
1.1.2.2 Đối tượng tính thuế
Việc xác định đối tƣợng tính thuế có thể cho thấy loại thuế TNCN mà
từng nƣớc cụ thể áp dụng có công bằng không, thuế này tạo đƣợc nguồn thu
nhƣ thế nào cho NSNN, đó là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu
đƣợc đề cập đến trong chính sách thuế TNCN của các nƣớc.

11

Đối tƣợng tính thuế là một số khoản thu nhập nằm trong diện tính thuế
TNCN theo quy định trong chính sách thuế TNCN của từng quốc gia. Việc
quy định khoản thu nhập nào phải tính thuế, khoản nào không phải tính thuế,
mức độ cao hay thấp phụ thuộc vào quan điểm của mỗi chính phủ, vào mục
tiêu điều tiết thu nhập cũng nhƣ các mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội khác của
mỗi quốc gia trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể (Phụ lục 1)
1.1.2.3 Kỳ tính thuế
Theo thông lệ chung của nhiều nƣớc hiện nay đang áp dụng thuế
TNCN, kỳ tính thuế thƣờng áp dụng theo 2 cách là kỳ tính thuế theo năm và

kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập tùy theo đặc thù của mỗi nƣớc
dành cho 2 loại đối tƣợng là cá nhân cƣ trú và cá nhân không cƣ trú.
Đối với cá nhân cƣ trú: Kỳ tính thuế theo năm thƣờng áp dụng đối với
thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công; Kỳ tính thuế theo
từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với các loại thu nhập khác nhƣ từ đầu
tƣ vốn; thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhƣợng
chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản; thu nhập từ nhƣợng
quyền thƣơng mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;….
Đối với cá nhân không cƣ trú: kỳ tính thuế đƣợc tính theo từng lần
phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
1.1.2.4 Căn cứ tính thuế TNCN
Căn cứ tính thuế TNCN phải nộp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a. Thu nhập tính thuế:
Các nƣớc trên thế giới hiện nay cũng áp dụng việc chiết giảm gia cảnh
đối với các cá nhân cƣ trú, khi xác định thu nhập tính thuế. Tùy vào quan điểm
của mỗi nƣớc nhƣng các khoản giảm trừ thu nhập này thƣờng giảm trừ cho
chính ĐTNT và cho những ngƣời phụ thuộc mà NNT có trách nhiệm nuôi
dƣỡng. Ví dụ nhƣ ở Việt Nam, các khoản đƣợc trừ đi là: các khoản đóng góp
bảo hiểm thất nghiệp, các khoản giảm trừ gia cảnh (mức giảm trừ cho ĐTNT là

12

4 triệu đồng/tháng; mức giảm trừ cho mỗi ngƣời phụ thuộc mà NNT có trách
nhiệm nuôi dƣỡng là 1,6 triệu đồng/tháng), các khoản đóng góp vào quỹ từ
thiện, quỹ nhân đạo, qũy khuyến học. Còn với cá nhân không cƣ trú thƣờng
không quy định các khoản giảm trừ.
Riêng thu nhập tính thuế khác sẽ là phần giá trị nhận đƣợc vƣợt trên
một mức thu nhập ấn định tùy vào mỗi loại thu nhập cũng nhƣ tùy vào quy
định của mỗi nƣớc.
b. Biểu thuế suất

Hiện nay, Luật thuế TNCN của các nƣớc sử dụng kết hợp thuế suất
thuế TNCN đƣợc xác định theo thuế suất lũy tiến từng phần và thuế suất theo
tỷ lệ quy định cho từng nguồn thu nhập.
Đối với thu nhập thƣờng xuyên của cá nhân cƣ trú thì áp dụng theo
thuế suất lũy tiến từng phần. Còn các loại thu nhập chịu thuế còn lại thì áp
dụng thuế suất theo tỷ lệ với mức thuế suất khác nhau áp dụng cho từng loại
thu nhập và từng loại đối tƣợng. (Phụ lục 2, 3)
Thông thƣờng, các mức thuế suất áp dụng cho cá nhân không cƣ trú
cao hơn đối với cá nhân cƣ trú.
1.1.2.5 Giảm thuế
Những đối tƣợng nộp thuế TNCN nhƣng gặp khó khăn do thiên tai,
hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hƣởng đến khả năng nộp thuế thì
đƣợc xét giảm thuế TNCN tƣơng ứng với mức độ thiệt hại, nhƣng không vƣợt
quá số thuế phải nộp.
- Căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế TNCN mà đối tƣợng nộp thuế
phải nộp trong năm tính thuế, gồm: Thuế TNCN đã nộp hoặc đã khấu trừ đối
với các khoản thu nhập chịu thuế, hoặc thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập
từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công.

13

- Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại đƣợc giảm thuế là tổng chi phí
thực tế để khắc phục thiệt hại, trừ đi các khoản bồi thƣờng nhận đƣợc từ cơ
quan bảo hiểm (nếu có), hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
- Số thuế giảm đƣợc xác định nhƣ sau: Nếu số thuế phải nộp trong
năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại, thì số thuế giảm sẽ bằng mức độ thiệt
hại. Nếu số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số
thuế giảm sẽ bằng số thuế phải nộp.
1.1.3 Mục tiêu và nội dung quản lý thuế TNCN
1.1.3.1 Mục tiêu nguyên tắc quản lý thuế TNCN

Quản lý thuế đƣợc xem nhƣ là một trong những nội dung quan trọng
của quản lý tài chính Nhà nƣớc. Tùy theo yêu cầu của Nhà nƣớc trong từng
giai đoạn cụ thể mà các quốc gia có thể đặt ra các mục tiêu khác nhau khi tiến
hành quản lý thuế. Tuy nhiên, nhìn chung quản lý thuế và cải cách quản lý
thuế TNCN thƣờng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất: quản lý thuế TNCN đảm bảo nguồn thu từ thuế phải đƣợc
tập trung một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời cho ngân sách quốc gia.
Đảm bảo nguồn thu từ thuế là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công
tác quản lý thuế. Tuy nhiên, không có nghĩa là Nhà nƣớc cần tăng thu thuế
bằng mọi giá để đảm bảo nhu cầu của mình, và cải cách thuế cũng không có
nghĩa là đƣa ra các biện pháp để tăng thu thuế. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế,
một tỷ lệ thu thuế hợp lý và ổn định sẽ tăng tính cạnh tranh và kích thích nền
kinh tế phát triển hiệu quả, đồng thời, có thể đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc. Để đạt đƣợc mục tiên này, mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình
một hệ thống chính sách thuế khoa học, một tỷ lệ động viên hợp lý và đi kèm
với nó là các biện pháp quản lý hiệu quả và phù hợp với điều kiện tình hình
thực tế.
Thứ hai: quản lý thuế TNCN phải nhằm nâng cao tính hiệu qủa và tính
hiệu lực của quản lý nói chung.

14

Tính hiệu quả trong quản lý thuế cùng với việc xem xét về khía cạnh
“khoảng cách tuân thủ” còn phải xem xét đến khía cạnh chi phí quản lý thuế
đối với ĐTNT cũng nhƣ đối với cơ quan thuế. Chi phí quản lý thuế bao gồm
chi phí tuân thủ pháp luật về thuế và các chi phí thu và nộp thuế. Nâng cao
tính hiệu quả của quản lý thuế ở một khía cạnh nào đó chính là tiết kiệm chi
phí tuân thủ luật thuế của các tổ chức, cá nhân nộp thuế và tối thiểu hóa chi
phí quản lý thu thuế của cơ quan thuế sao cho hoạt động thu nộp thuế đƣợc
tiến hành một cách trôi chảy nhất. Chi phí trực tiếp của cơ quan thuế bao gồm

các chi phí duy trì hoạt động của cơ quan thuế. Yêu cầu đặt ra là quản lý thuế
phải xây dựng, tổ chức bộ máy thuế gọn nhẹ, quy trình, thủ tục thu thuế phải
đơn giản, rõ ràng; đội ngũ công chức thuế làm việc có năng suất và chất lƣợng
cao.
Thứ ba: quản lý thuế TNCN phải có tác động tích cự đến sự phát triển
kinh tế, đảm bảo nuôi dƣỡng nguồn thu, phát huy vai trò tích cực của hệ thống
thuế trong đời sống kinh tế - xã hội.
Khi Nhà nƣớc đánh thuế tất yếu dẫn đến những ảnh hƣởng đến thu
nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tƣ trong xã hội. Tùy theo mức độ phù hợp
của chính sách và biện pháp quản lý thuế mà ảnh hƣởng đó có thể là tích cực
hay tiêu cực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu khi tiến
hành cải cách quản lý thuế là lựa chọn, áp dụng các biện pháp phù hợp để
phát huy tính tích cực của hệ thống thuế, đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn
định, đảm bảo công bằng xã hội. Có quản lý tốt mới đảm bảo công bằng cho
các ĐTNT khi thực hiện nghĩa vụ của mình, đồng thời, nó cũng là cơ sở để
thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm tăng trƣởng kinh tế.
Thứ tư: quản thuế TNCN phải đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, giảm
thiểu đƣợc các hành vi vi phạm pháp luật và phản ánh kịp thời các yêu cầu
của xã hội, các bất cập trong chính sách để có sự điều chỉnh kịp thời.

15

Trong nền kinh tế thị trƣờng, ý thức chấp hành luật pháp của các tổ
chức kinh tế và dân cƣ sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ đến việc thực hiện những
tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô của Nhà nƣớc thông qua công cụ luật
pháp. Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật
thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng, cùng với việc tăng cƣờng tính pháp
chế của chính sách thuế, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ đƣợc nâng cao,
từ đó tạo thói quen “sống và làm việc theo pháp luật”.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính tuân thủ cao thì hệ thống chế tài pháp luật

quy định nó phải chuẩn mực. Vì vậy, khi tiến hành cải cách quản lý thuế cũng
đồng thời phải xây dựng một kênh thông tin để hoàn thiện hệ thống pháp luật
thuế, đảm bảo sự phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, quản lý thuế TNCN cần tuân
thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Hệ thống thuế đƣợc kết hợp bởi nhiều
sắc thuế, các sắc thuế có mỗi quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau những lại
nhằm những mục tiêu nhất định. Quản lý thuế TNCN với những đặc trƣng
riêng, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu riêng nhƣng không ngoài những mục
tiêu chung của cả hệ thống thuế vì vậy, rất cần phải có sự quản lý theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, một phần để thuận tiện cho công tác quản lý, một phần
để đảm bảo công bằng cho tất cả các ĐTNT. Cụ thể, việc cấp MST phải đƣợc
thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc; quy trình quản lý thuế TNCN
phải đƣợc thực hiện một cách thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ với việc
thực hiện các loại thuế khác và có sự tham gia của cả bộ máy quản lý; cách
thức xử lý các hành vi vi phạm cũng nhƣ việc khen thƣởng phải đƣợc công
khai, dân chủ… Thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ trong quản lý thuế
TNCN đƣợc coi là quan trọng nhất, là tiền đề để đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt
ra.

16

Nguyên tắc công khai minh bạch: Thu thuế là một hoạt động tài chính
của Nhà nƣớc có tác động rất lớn đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tƣ
của ĐTNT. Vì vậy, công khai minh bạch trong quản lý thuế là một trong
những nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm phát huy đƣợc vai trò kiểm tra,
kiểm soát của nhân dân, hạn chế đƣợc tiêu cực phát sinh trong ngành thuế và
các chủ thể nộp thuế. Quán triệt nguyên tắc này trong quản lý thu thuế có
nghĩa là tận dụng trí tuệ của nhân dân trong việc tham gia góp ý xây dựng
chính sách thuế, hỗ trợ các biện pháp thu thuế, đồng thời, tuyên truyền, phổ

biến rộng rãi cho các ĐTNT hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình trong việc
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Việc công khai những nội dung này một
mặt giúp giảm nhẹ công việc cho cán bộ thuế trong việc giải thích, xử lý các
vi phạm, ngƣợc lại, do hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của mình, các ĐTNT sẽ
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, đồng thời, có thế kiểm soát hoạt động của
các cán bộ thuế.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: nguyên tắc này đặt ra một yêu cầu
quan trọng, đó là việc quản lý thuế phải đạt đƣợc số thu lớn nhất trong một
mức chi phí thấp nhất có thể. Chi phí cho việc thực hiện, vận hành hệ thống
thuế bao gồm cả chi phí của bộ máy quản lý thuế và chi phí tuân thủ của các
ĐTNT. Khi hệ thống thuế càng phức tạp thì chi phí vận hành càng lớn và
ngƣợc lại, khi hệ thống kế toán đƣợc thực hiện tốt chi phí quán lý thuế sẽ
giảm. Vì vậy, nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả phải đƣợc quán triệt ngay từ khi
xây dựng chính sách thuế TNCN sao cho đơn giản, dễ thực hiện và tiếp tục
đƣợc duy trì trong quá trình thực hiện chính sách đó.
Nguyên tắc phù hợp, đồng thuận: Đây thực sự là một nguyên tắc quan
trọng trong quản lý nói chung, quản lý thuế TNCN nói riêng. Do thuế TNCN
có mối quan hệ trực tiếp đến lợi ích của từng ngƣời dân, nên bất kỳ một thay
đổi hay một quy định nào cũng cần đƣợc sự ủng hộ của dân chúng và đƣợc sự
chỉ đạo thống nhất của các cơ quan quản lý. Bên cạnh đó, việc thực thi chính

17

sách thuế phải dựa trên nền tảng vật chất và nguồn lực con ngƣời nhất định,
phù hợp với thực tiễn và điều kiện kinh tế, xã hội của quốc gia trong giai đoạn
đó để đảm bảo tính khả thi và việc quản lý đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
1.1.3.2 Nội dung quản lý thuế TNCN
Công tác quản lý thuế TNCN là một phần quan trọng của quản lý tài
chính Nhà nƣớc, công tác cần đƣợc nhìn nhận từ tầm vĩ mô và phải bao gồm
toàn bộ các công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tƣ pháp về

thu. Từ những khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc của quản lý thuế nói chung,
những đặc trƣng cơ bản của thuế TNCN nói riêng, trong phạm vi giới hạn của
luận văn, nội dung quản lý thuế TNCN cần đƣợc xem xét với những nội dung
chủ yếu sau đây:
a. Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN
Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế là nội dung mang tính
điều kiện tiên quyết để đƣa các luật thuế vào đời sống kinh tế xã hội một cách
hiệu quả. Các nền kinh tế khác nhau sẽ có những mô hình về bộ máy tổ chức
quản lý thuế khác nhau, phù hợp với nguồn lực con ngƣời và vật chất mà Nhà
nƣớc dành cho việc quản lý thuế phù hợp với trình độ quản lý của mỗi quốc
gia trong từng giai đoạn nhất định.
Về tổ chức bộ máy quản lý: bộ máy quản lý thuế TNCN đƣợc tổ chức
thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Vụ Quản lý thuế TNCN là cơ quan
quản lý thuế TNCN ở Trung ƣơng có trách nhiệm xây dựng hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế TNCN. Đề xuất, hƣớng dẫn quy trình, kỹ
năng, nghiệp vụ quản lý thuế TNCN; chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị quản lý
thuế TNCN các cấp; tổng hợp, phân tích và phối hợp với các đơn vị chức
năng thực hiện các công tác triển khai thực hiện và quản lý thuế TNCN.
Phòng quản lý thuế TNCN các Cục thuế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
triển khai, thu thập, phân tích để quản lý các đối tƣợng trên địa bàn; phối hợp
với các đơn vị chức năng thực hiện các công tác triển khai, kiểm tra, thanh tra

18

thuế; báo cáo tình hình thực hiện với cơ quan cấp trên. Các đội quản lý thuế
TNCN cũng thực hiện các nhiệm vụ của một đơn vị quản lý thuế cấp dƣới,
với quy mô hẹp hơn, quản lý, bao quát các đối tƣợng trên địa bàn theo phân
cấp quản lý.
Vể tổ chức bộ máy xây dựng và triển khai thực hiện: Trong quá trình
quản lý, cơ quan thuế tổ chức bộ máy thành các bộ phận riêng rẽ để thực hiện

từng chức năng quản lý chính đối với các loại thuế. Đối với thuế TNCN, các
đơn vị sẽ thực hiện các chức năng tuyên truyền hỗ trợ, chức năng đăng ký, kê
khai, chức năng kiểm tra, chức năng thanh tra, chức năng thu nợ và cƣỡng chế
thu nợ…
b. Tổ chức triển khai thực hiện luật thuế
Tổ chức thực hiện các Luật thuế nói chung, Luật thuế TNCN nói riêng
là nội dung quan trọng trong quản lý thuế. Đây đƣợc coi là cầu nối quan trọng
nhất để triển khai, đƣa pháp luật thuế vào cuộc sống. Việc tổ chức thực hiện
Luật thuế TNCN cũng giống nhu việc thực hiện các Luật thuế khác, bao gồm
các nội dung cơ bản sau đây:
 Tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT
Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT là toàn bộ các hoạt động trợ
giúp cho các tổ chức, cá nhân để họ hiểu về chính sách pháp luật thuế và tự
nguyện tuân thủ đúng pháp luật về thuế. Hoạt động tuyên truyền về thuế là
việc sử dụng các hình thức thông tin liên lạc để truyền tải các chính sách,
pháp luật về thuế cho ĐTNT nhằm nâng cao hiểu biết về ngƣời nộp thuế và
cộng đồng xã hội về trách nhiệm cũng nhƣ nghĩa vụ của họ. Hoạt động hỗ trợ
ĐTNT là việc cung cấp các dịch vụ tƣ vấn, giải pháp vƣớng mắc cho ĐTNT
để họ có thể hiểu đúng các nội dung chính sách, pháp luật thuế đã quy định
trong từng trƣờng hợp cụ thể, nhằm nâng cao tính tuân thủ của các ĐTNT.
 Tổ chức quản lý ĐTNT và thực hiện thu thuế

19

Đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý thuế nói chung,
quản lý thuế TNCN nói riêng. Quản lý ĐTNT đƣợc thực hiện thông qua việc
đăng ký ĐTNT và thực hiện việc thu thuế thông qua hàng loạt các nội dung
nghiệp vụ nhƣ tổ chức xử lý tờ khai thuế - cập nhật số liệu, xử lý các tờ khai
thuế, ra thông báo thuế và quản lý hƣớng dẫn, đôn đốc thu thuế. Tuy nhiên,
với thuế TNCN, bản chất của nội dung này chính là quản lý đƣợc chủ thể tạo

ra thu nhập chịu thuế và quản lý thu nhập chịu thuế.
Trong luật thuế TNCN luôn chỉ rõ đối tƣợng thuộc diện phải nộp thuế.
Luật thuế quy định nghĩa vụ khác nhau cho các nhóm đối tƣợng khác nhau.
ĐTNT ở đây đề cập đến là đối tƣợng có thu nhập trong một kỳ tính thuế nhất
định. Cơ sở để tính thu nhập chịu thuế của mỗi đối tƣợng có ý nghĩa quan
trọng về tính công bằng xã hội và có tính liên quan mật thiết với cơ cấu thuế
suất.
Liên quan đến việc quản lý ĐTNT đó là việc xác định rõ thu nhập
chịu thuế đƣợc xác định trên cơ sở thƣờng trú hay nguồn phát sinh thu nhập
để từ đó thiết kế việc quản lý ĐTNT cho phù hợp.
 Phương pháp quản lý thu
Thuế TNCN thƣờng đƣợc quản lý theo hai phƣơng pháp là phƣơng
pháp khấu trừ tại nguồn và phƣơng pháp thu trực tiếp. Tƣơng ứng với mỗi
phƣơng pháp thì nội dung và trọng tâm quản lý cung có những điểm khác
nhau:
Phương pháp khấu trừ tại nguồn : đƣợc áp cho các khoản thu nhập
phát sinh có tính chất ổn định nhƣ thu nhập từ lƣơng, bất động sản…. Theo
phƣơng pháp này, ngƣời hoặc CQCT thu nhập phải tiến hành khấu trừ trƣớc
số thuế phải nộp của cá nhân để nộp cho cơ quan thuế, sau đó mới tiến hành
chi trả phần còn lại cho ngƣời đƣợc hƣởng. Cơ quan hoặc ngƣời đƣợc ủy
nhiệm khấu trừ có thể đƣợc trích lại một tỷ lệ thù lao nhất định và phải chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật về nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập trƣớc khi chi

×