Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 143 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
oOo


PHAN ANH


HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
oOo

PHAN ANH


HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ


ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KIM ANH


Hà Nội – Năm 2012


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
6
1.1. TÍN DỤNG VÀ AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
6
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
6

1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
6
1.1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
7
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
8
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
8
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
9
1.1.2.3. Tác hại của rủi ro tín dụng
11
1.1.2.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
12
1.2. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
15
1.2.1. Khái niệm về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
15
1.2.2. Chủ thể và đối tƣợng của của xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh
nghiệp vay vốn trong ngân hàng thƣơng mại
16
1.2.3. Mục đích, ý nghĩa của xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp vay
vốn tại các Ngân hàng thƣơng mại
17
1.2.4. Các phƣơng pháp thƣờng sử dụng của hoạt động XHTD tại các ngân hàng
thƣơng mại
18
1.2.5. Quy trình XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng
thƣơng mại

19
1.3. KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VAY VỐN TẠI MỘT SỐ TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG NƢỚC, QUỐC TẾ
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
23

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn tại một số
tổ chức tín dụng trên thế giới
23
1.3.1.1. Moody’s và S&P
23
1.3.1.2. Ernst & Young
27
1.3.2. Kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng tại một số ngân hàng Việt Nam
28
1.3.2.1. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
28
1.3.2.2. Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
31
1.3.2.3. Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM
40
2.1.1. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam
40
2.1.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
40
2.1.1.2. Quá trình phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
41
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam
43
2.1.3. Khái quát hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
45
2.1.3.1. Tình hình dƣ nợ tín dụng
45
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
54
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp vay
54

vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
2.2.2. Nội dung hoạt động xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
56

2.2.3. Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp vay vốn
trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay
72
2.2.4. Ví dụ minh họa về hoạt động XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp vay
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
73
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TAI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
88
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
88
2.3.1.1. Phù hợp với định hƣớng phát triển của NHNN
88
2.3.1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mang đặc thù của ngân hàng
89
2.3.1.3. Mô hình xếp hạng khá hoàn thiện, đơn giản, dễ thực hiện với nhiều chỉ
tiêu quan trọng
89
2.3.1.4. Chất lƣợng tín dụng và quản lý tín dụng đƣợc nâng cao, tạo cơ sở cho
việc trích lập dự phòng đầy đủ
90
2.3.1.5. Tiết kiệm thời gian, công sức, và chi phí cho khách hàng
91
2.3.2. Tồn tại hạn chế
92
2.3.2.1. Nội dung, quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp vay
vốn chƣa thực sự tối ƣu
92
2.3.2.2. Nguồn thông tin đánh giá doanh nghiệp vay vốn còn hạn chế, thiếu tính

chính xác
94
2.3.2.3. Chính sách và nhận thức về xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chƣa thực
sự tốt
95
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế
96
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
96
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
98
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
102

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHUNG HOÀN THÀNH HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TAI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
102
3.1.1. Định hƣớng hoạt động chung của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt nam
102
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam
103
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁC
DOANH NGHIỆP VAY VỐN TAI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

103
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin cho hoạt động XHTD nội bộ đối
với doanh nghiệp vay vốn
103
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tín dụng và xếp hạng tín dụng nội
bộ đối với doanh nghiệp vay vốn
106
3.2.3. Cải tiến về nội dung, qui trình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh
nghiệp vay vốn
109
3.2.4. Thay đổi về chính sách và nhận thức về xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
113
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
114
3.2.6. Xây dựng chiến lƣợc khách hàng
116
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
117
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc và Chính Phủ
117
3.3.1.1. Tạo một môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định và môi trƣờng hoạt động
thuận lợi cho các ngân hàng thƣơng mại
117
3.3.1.2. Có định hƣớng phát triển kinh tế cụ thể trong từng thời kỳ
119
3.3.1.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo thông kê và dự báo về các yếu tố ảnh
hƣởng đến các ngành nghề kinh tế
119
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

121
3.3.2.1. Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng
121
3.3.2.2. Hỗ trợ các ngân hàng thƣơng mại về mặt nghiệp vụ
122

3.3.2.3. Xây dựng cơ sở pháp lý, tạo điều kiện cho việc thành lập các tổ chức
xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp
122
3.3.3. Kiến nghị Bộ Tài Chính xây dựng hệ thống kế toán thống nhất, đồng bộ
và thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với doanh nghiệp
123
3.3.4. Kiến nghị Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) kiểm tra
chất lƣợng báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán
124
3.3.5. Kiến nghị Tổng cục thống kê về xây dựng các chỉ tiêu tài chính trung bình
ngành
125
3.3.6. Kiến nghị các cơ quan quản lý Nhà nƣớc tăng cƣờng quản lý với hoạt
động tín dụng
125
KẾT LUẬN
127
TÀI LIỆU THAM KHẢO
128



i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
Ý nghĩa
BCTC
Báo cáo tài chính
CBTD
Cán bộ tín dụng
CIC
Trung tâm thông tín dụng Ngân hàng Nhà nƣớc
VBARD
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
S&P
Standard and Poor’s
TDNH
Tín dụng ngân hàng
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
RRTD
Rủi ro tín dụng
XHTD
Xếp hạng tín dụng
WTO
Tổ chức thƣơng mại Quốc Tế





ii

DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng, biểu đồ, đồ thị
Trang
Bảng 1.1
Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp vay vốn
22
Bảng 1.2
Các nhân tố xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp bán lẻ của
Moody’s
24
Bảng 1.3
Thang điểm xếp hạng ngành bán lẻ của Moody’s
25
Bảng 1.4
Các chỉ tiêu chấm điểm tài chính doanh nghiệp của E&Y
27
Bảng 1.5
Ma trận XHTD kết hợp giữa tình hình thanh toán nợ
và tình hình tài chính của E&Y
28
Bảng 1.6
Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm
XHTD doanh nghiệp của BIDV
29
Bảng 1.7

Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính
và phi tài chính chấm điểm XHTD doanh nghiệp của BIDV
30
Bảng 1.8
Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của BIDV
30
Bảng 1.9
Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV
31
Bảng 1.10
Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính
chấm điểm XHTD doanh nghiệp của Vietcombank
33
Bảng 1.11
Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm điểm
XHTD doanh nghiệp của Vietcombank
33
Bảng 1.12
Hệ thống ký hiệu XHTD doanh nghiệp của Vietcombank
34

iii

Số bảng
Tên bảng, biểu đồ, đồ thị
Trang
Bảng 1.13
Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm XHTD
doanh nghiệp của VietinBank
36

Bảng 1.14
Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm điểm
XHTD doanh nghiệp của VietinBank
36
Bảng 1.15
Hệ thống ký hiệu XHTD doanh nghiệp của VietinBank
36
Bảng 2.1
Dƣ nợ cho vay của VBARD
45
Bảng 2.2
Danh mục cho vay theo thời hạn vay của VBARD
46
Bảng 2.3
Danh mục cho vay theo thành phần kinh tế của khách hàng
47
Bảng 2.4
Thành phần danh mục cho vay theo lĩnh vực ngành nghề
48
Bảng 2.5
Danh mục cho vay theo loại tiền của VBARD
49
Bảng 2.6
Danh mục cho vay theo vùng kinh tế của VBARD
50
Bảng 2.7
Tỷ lệ nợ xấu của VBARD
51
Bảng 2.8
Nợ xấu danh mục cho vay theo ngành kinh tế

52
Bảng 2.9
Nợ xấu danh mục cho vay theo Vùng kinh tế
52
Bảng 2.10
Số lƣợng chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu >5% tại VBARD
53
Bảng 2.11
Chấm điểm quy mô doanh nghiệp tại VBARD
60
Bảng 2.12
Xếp hạng doanh nghiệp theo quy mô tại VBARD
61
Bảng 2.13
Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng doanh nghiệp vay vốn tại VBARD
72

iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1
Phân loại rủi ro tín dụng
9
Sơ đồ 1.2
Các bƣớc tiến hành XHTD đối với doanh nghiệp

19
Sơ đồ 2.1
Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
62
Sơ đồ 2.2
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
63



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ2.1
Số lƣợng các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính tại một số NHTM
93
Biểu đồ 2.2
Trọng số các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính tại một số NHTM
93


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn đã cho thấy thất bại của ngân hàng thƣơng mại (NHTM) trong hoạt
động tín dụng gắn chặt với thiếu hiểu biết về khách hàng. Một trong những kỹ thuật
quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) của NHTM là sử dụng phân tích chấm điểm để


xếp
hạng uy tín về mặt tín dụng của mỗi khách hàng một cách thƣờng xuyên. Do vậy,
vấn đề xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ đang
đƣợc các NHTM quan tâm nhằm ngăn ngừa và hạn chế RRTD, giảm bớt tỷ lệ nợ
xấu phải trích dự phòng rủi ro, đáp ứng các yêu cầu của Basel và Ngân hàng Nhà
nƣớc (NHNN).
Trong hệ thống NHTM Việt Nam thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam nằm trong nhóm những ngân hàng lớn cả về vốn chủ sở hữu
lẫn số lƣợng chi nhánh. Hệ thống XHTD nội bộ tại VBARD đã đƣợc xây dựng và
triển khai ứng dụng từ trƣớc đó, tuy nhiên qua kiểm chứng tình trạng nợ xấu phải
trích dự phòng rủi ro của Ngân hàng trong thời gian gần đây vẫn gia tăng. Tình
trạng nợ xấu của VBARD gia tăng trong thời gian gần đây đến từ nhiều nguyên
nhân cả chủ quan lẫn khách quan có thể kể đến nhƣ tình trạng thị trƣờng bất động
sản và chứng khoán đóng băng, lạm phát tăng cao, các yêu cầu về quản trị rủi ro
NHTM của NHNN ngày một chặt chẽ… nhƣng nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
nợ xấu ngân hàng tăng cao này là nằm ở hệ thống XHTD nội bộ của VBARD chƣa
hoàn thiện đặc biệt ở công tác XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn. Theo khảo
sát của tác giả nợ xấu của từ phía khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng chiếm tỷ
trọng rất cao trong tổng số nợ xấu.
Điều này cho thấy hệ thống XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam còn nhiều khuyết điểm dẫn đến
việc sàng lọc khách hàng chƣa đạt đƣợc hiệu quả mong muốn.
Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm luận văn cao học của mình.

2

Đề tài nghiên cứu của tác giả nhằm đóng góp một số ý kiến vào mục đích hoàn

thiện hơn nữa công tác XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn tại VBARD,
tiến tới bổ sung chỉnh sửa hệ thống XHTD nội bộ phù hợp hơn với điều kiện kinh tế
xã hội và các hiệp ƣớc quốc tế mà Việt Nam cam kết.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài, tác giả nhận thấy rằng đề tài
nghiên cứu về hoàn thiện XHTD tại các NHTM không phải là một đề tài mới đối
với hệ thống tài chính ngân hàng nói chung và một luận văn thạc sỹ nói riêng. Điển
hình, dẫn chứng một số nghiên cứu về đề tài này mà tác giả có cơ hội đƣợc tham
khảo gồm:
- Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier, 2006, “Credit Scoring for
Vietnam’s Retail Banking Market”
- Basel Committee on Banking Supervision, “An explanatory note on the
Basel II IRB risk weight functions”
- Nguyễn Trƣờng Sinh, 2009, “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam”
- Vƣơng Quân Hoàng, Đào Gia Nhân, Nguyễn Văn Hữu, Trần Minh Ngọc,
Lê Hồng Phƣơng, 2006 “Phương pháp thống kê xây dựng mô hình định mức tín
nhiệm khách hàng thể nhân”
- Raymond Anderson, 2007, “The Credit Scoring Toolkit:Theory and
Practice for Retail Credit risk Management and Decision Automation”
- Khoa Ngân hàng – Học viện Ngân hàng, Kỷ yếu hội thảo khoa học: “An
toàn trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam”.
- Nguyễn Thị Hoàng Yến – Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Giải pháp nâng cao
chất lượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại trung tâm thông tin tín dụng Ngân
hàng nhà nước Việt Nam”.
- V.v…
Tuy nhiên, trong tất các các nghiên cứu về đề tài hoàn thiện hệ thống XHTD
tại các NHTM chƣa có đề tài nào nghiên cứu về hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ

3


đối với doanh nghiệp vay vốn tại VBARD. Đề tài của tác giả tập trung vào đối
tƣợng chính là các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng mà chủ thể đƣợc nghiên cứu cụ
thể trong luận văn là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Do
đó, tác giả tin rằng đóng góp của đề tài là giúp hoàn thiện tốt hơn hệ thống XHTD
nội bộ cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam nói riêng và cho hệ thống XHTD nội bộ của các NHTM
tại Việt Nam nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tiếp cận cơ sở lý luận hiện đại về xếp hạng tín nhiệm, phân tích hiện
trạng và kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong XHTD nội bộ Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam so với hệ thống đánh giá xếp hạng tiên
tiến của những tên tuổi hàng đầu trong lĩnh vực này nhƣ Moody’s và Standard &
Poor's đang đƣợc sử dụng hiệu quả tại nhiều nƣớc trên thế giới để dự đoán nguy cơ
phá sản và xếp hạng RRTD.
Từ kết quả nghiên cứu này, đề tài sẽ cho thấy đƣợc những thành tựu cũng
nhƣ những hạn chế tồn tại của hệ thống XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp
vay vốn đang đƣợc sử dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam, qua đó, đề tài nghiên cứu mạnh dạn đề xuất những giải pháp góp phần
hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam bằng cách tiếp thu những tiến bộ
trong kinh nghiệm XHTD của các tổ chức tín nhiệm quốc tế, các NHTM và tổ chức
kiểm toán trong nƣớc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý thuyết và thực tiễn
XHTD đối với doanh nghiệp vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên Thế giới và tại Việt
Nam, cũng nhƣ tình hình hoạt động và thực trạng công tác đó tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Đồng thời, luận văn nghiên cứu một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Số liệu trong khoá luận


4

đƣợc tập hợp chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2001-2011.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
a. Các vấn đề về hệ thống XHTD bao gồm tổng quan về XHTD, thực tiễn
XHTD tại Việt Nam.
b. Thực trạng hệ thống XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Từ đó luận văn tiến
hành phân tích, đánh giá, so sánh và kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong mô
hình chấm điểm để rút ra đƣợc những thành tựu cũng nhƣ các hạn chế tồn tại cần
hoàn thiện, bổ sung nhằm tăng cƣờng hiệu quả ngăn ngừa và giảm thiểu RRTD qua
hệ thống sàng lọc khách hàng.
c. Các giải pháp thực tiễn góp phần hoàn thiện Hệ thống XHTD nội bộ đối
với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống để tiếp cận chuyên
môn về đối tƣợng nghiên cứu theo nội dung, phƣơng pháp, và kỹ thuật xếp hạng tín
nhiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích số liệu định tính và định lƣợng để
làm rõ hiện trạng hệ thống XHTD nội bộ. Đồng thời bằng cách sử dụng phƣơng
pháp so sánh với các tiêu chuẩn đánh giá phổ biến trong hệ thống xếp hạng tín
nhiệm quốc tế và trong nƣớc, qua đó, nghiên cứu để đƣa ra nhận định, đề xuất giải
pháp hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Số liệu trong luận văn đƣợc
tập hợp chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2011.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản RRTD trong hoạt động
ngân hàng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHTM.

Thứ hai, đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam trong thời gian qua, thực trạng hệ thống xếp hạng tín

5

dụng nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam để từ đó
rút ra những thành tích, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Thứ ba, đề xuất một hệ thống giải pháp có tính khả thi cho Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam để hoàn thiện công tác tham chiếu bộ máy
XHTD nội bộ đồng thời đề xuất bổ sung một số chỉ tiêu đánh giá nhằm giúp hệ
thống phát huy tối đa hiệu quả.
Thứ tƣ, kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể đƣợc áp dụng vào công tác
thực tiễn vì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đang trong
quá trình hoàn thiện quy trình tín dụng trong đó có các vấn đề liên quan đến XHTD
khách hàng nhằm phù hợp với chính sách tín dụng và cơ cấu tổ chức mới sau cổ
phần hóa.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài “Lời mở đầu” và “Kết Luận”, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM


6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. TÍN DỤNG VÀ AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo quan điểm của Các Mác: "Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định sẽ thu
hồi lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu".
Kinh tế học hiện đại cho rằng: "Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn
gốc và lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc tài sản vô điều kiện theo thời hạn đã thoả
thuận" [15].
Nhƣ vậy, tín dụng nói chung đƣợc định nghĩa là quan hệ kinh tế trong đó có
sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị (dƣới hình thức giá trị hoặc hiện vật)
từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một
lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Xem xét ở một góc độ hẹp hơn, tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa ngân hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định do hai bên thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. [16]
Có thể nói bản chất của tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mƣợn và hoàn
trả, thể hiện qua các nội dung:
- Ngƣời cho vay chuyển cho ngƣời vay một lƣợng giá trị nhất định.

7


- Ngƣời đi vay chỉ đƣợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngƣời đi vay phải hoàn trả cho ngƣời cho
vay phần vốn gốc cộng với khoản phí cơ hội mà ngƣời cho vay mất đi khi bỏ lỡ cơ
hội đầu tƣ tốt hơn.
Từ bản chất tín dụng cho thấy, TDNH phản ánh mối quan hệ vay mƣợn giữa
ngân hàng và khách hàng trong đó ngân hàng vừa là ngƣời đi vay, vừa là ngƣời cho
vay. Với tƣ cách là ngƣời đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội dƣới nhiều hình thức và dùng số tiền huy động đƣợc đáp ứng nhu
cầu vốn cho nền kinh tế với tƣ cách là ngƣời cho vay.
1.1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Nền kinh tế thị trƣờng luôn luôn tồn tại các yếu tố cạnh tranh, các doanh
nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trƣờng, nâng cao vị thế cạnh tranh của mình thì không
còn con đƣờng nào khác là phải không ngừng nâng cao quy mô và chất lƣợng hoạt
động kinh doanh của mình. Để làm đƣợc điều đó và sử dụng hiệu quả nhất nguồn
vốn thì TDNH là sự lựa chọn tối ƣu của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa [1].
- TDNH là công cụ tài trợ cho các doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh.
Để tổ chức sản xuất, kinh doanh nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, tất cả
các doanh nghiệp đều phải tạo lập nguồn vốn. Nguồn vốn trong doanh nghiệp bao
gồm nhiều loại khác nhau, nếu căn cứ vào quyền sở hữu, thì có thể chia thành 2
loại: Thứ nhất, nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do các chủ sở hữu doanh
nghiệp đóng góp ban đầu và tạo lập trong quá trình kinh doanh. Thứ hai, nợ phải
trả là các khoản vay, nợ các chủ nợ nhƣ: ngân sách, ngân hàng, nhà cung cấp
Nhƣ vậy, ngân hàng thƣơng mại là một trong những kênh tài trợ vốn nhằm
thoả mãn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác, yêu cầu đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất ngày càng tăng tại
doanh nghiệp, từ đó làm gia tăng nhu cầu vốn dài hạn. Tuỳ theo loại hình, doanh
nghiệp có thể lựa chọn giải pháp gia tăng thêm vốn bằng cách khác nhƣ phát hành


8

thêm cổ phiếu (nếu là công ty Cổ phần) hoặc vay trực tiếp bằng cách phát hành
thêm trái phiếu theo luật định Còn các loại hình doanh nghiệp còn lại nhƣ doanh
nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn không đƣợc phát hành chứng khoán,
nên để tăng nguồn vốn các chủ sở hữu phải tự đóng, quy mô rất hạn chế. Tuy nhiên
đối với một thị trƣờng chứng khoán cũng vẫn chỉ là mới bắt đầu phát triển nhƣ Việt
Nam, cùng với các điều khoản chặt chẽ để có thể phát hành chứng khoán làm việc
huy động vốn trực tiếp thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu chƣa phổ biến thì
TDNH vẫn luôn là nguồn vốn đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp.
- TDNH là một trong các đòn bẩy kích thích doanh nghiệp và ngân hàng
hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Ngân hàng vừa là ngƣời “đi vay”, vừa là ngƣời “cho vay” nên bản thân ngân
hàng trong quá trình kinh doanh phải tính toán đến hiệu quả kinh doanh sao cho bản
thân ngân hàng có lời, đồng thời hoàn trả đƣợc gốc và lãi cho ngƣời gửi tiền. Mặt
khác, các doanh nghiệp ngân hàng cũng phải tính toán đến hiệu quả kinh tế sao cho
bản thân họ có lời và hoàn trả vốn gốc và lãi vay cho ngân hàng. Nhƣ vậy TDNH có
tác dụng tăng cƣờng chế độ hạch toán kinh tế không chỉ đối với các ngân hàng
thƣơng mại, mà cả với các doanh nghiệp đi vay.
Ngoài ra, TDNH là một kênh đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển kinh tế, góp
phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn định đời sống dân cƣ, tạo công ăn việc làm
và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Ngân hàng thƣơng mại cấp tín dụng cho các doanh nghiệp trên cơ sở nguồn
vốn tự có và nguồn vốn huy động, có nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi dƣới các
hình thức cho vay ứng trƣớc, chiết khấu, bảo lãnh và nó mang lại nguồn thu nhập
đáng kể cho ngân hàng. Nhƣng RRTD thƣờng xảy ra, luôn đe doạ sự tồn tại của
ngân hàng.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng vừa là hoạt động mang lại
lợi nhuận chủ yếu nhƣng cũng đồng thời là nghiệp vụ mang rủi ro rất lớn. RRTD có

9

thể chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng, đây cũng có thể coi là
nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất về tài sản cũng nhƣ uy tín trong kinh doanh của
ngân hàng [17].
Theo World Bank: “RRTD tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là
không chi trả được toàn bộ, điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ
và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”.
Theo Khoản 1 Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: “RRTD là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.” [8]
Cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) P.Volker đã từng nói: “Nếu
ngân hàng không có những khoản cho vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh
doanh”. Câu nói trên đã chỉ ra rằng bản chất của hoạt động tín dụng trong ngân
hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với mức rủi ro chấp nhận đƣợc.
RRTD sẽ là yếu tố tồn tại tất yếu, luôn tiềm ẩn trong ngân hàng. Vì vậy, quản trị rủi
ro nhằm phòng ngừa và hạn chế tác động xấu của nó luôn là mối quan tâm hàng đầu
của mọi ngân hàng.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD đƣợc phân chia thành
các loại sau:
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng

- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh

10


là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có thể chia thành 3 loại chính:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điểu khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức bảo
đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm,
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc phân
chia thành 2 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiểu doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD đƣợc phân chia thành
các loại sau:
- Rủi ro đọng vốn xảy ra khi khách hàng không thể chi trả theo đúng thời
hạn của cam kết. Rủi ro này có thể ảnh hƣởng đến khách hàng khi sử dụng vốn và
gây cản trở, khó khăn cho ngân hàng trong việc chi trả cho ngƣời gửi tiền. Rủi ro
này gây nên áp lực thanh khoản.
- Rủi ro mất vốn xảy ra khi khách hàng không thể chi trả một phần hay
toàn bộ gốc và/hoặc lãi của khoản vay. Rủi ro này làm tăng chi phí cho ngân hàng


11

khi phải thực hiện những biện pháp xử lý cho nợ quá hạn và nợ khó đòi nhƣ làm
tăng chi phí giám sát, chi phí pháp lý khi xử lý khoản vay, tài sản đảm bảo. Rủi ro
mất vốn còn dẫn đến hiệu quả dòng tiền giảm, do vốn quay vòng chậm, doanh thu
chậm lại hoặc mất. Thêm vào đó, rủi ro mất vốn trực tiếp dẫn đến khả năng sinh lời
của ngân hàng giảm do ngân hàng bị thiệt hại mất vốn và phải thực hiện dự trữ [2].
1.1.2.3. Tác hại của rủi ro tín dụng
- Đối với ngân hàng: Khi gặp RRTD, ngân hàng không thu đƣợc khoản tín
dụng đã cấp và lãi cho vay, trong khi ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản
tiền huy động khi đến hạn, điều này làm ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi,
ảnh hƣởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Việc chậm thu hoặc không thu
đƣợc nợ cũng làm vòng quay vốn tính dụng giảm, giảm hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. RRTD còn khiến ngân hàng đối mặt với khả năng mất tính thanh khoản,
làm giảm sút uy tín của ngân hàng trong mắt ngƣời gửi tiền, các nhà đầu tƣ, ngƣời
lao động cũng nhƣ công chúng.
- Đối với nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng liên quan trực tiếp đến hoạt
động của các doanh nghiệp, cá nhân, các ngành, đồng thời các ngân hàng cũng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi RRTD ảnh hƣởng nặng nề đến hoạt động kinh
doanh của một NHTM sẽ gây tâm lý hoang mang lo sợ cho ngƣời gửi tiền và có
thể những ngƣời gửi tiền sẽ ồ ạt rút tiền làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp
khó khăn. Sự hoảng loạn này ảnh hƣởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho
sức mua giảm, giá cả tăng, xã hội mất ổn định. RRTD của NHTM trong nƣớc cũng
ảnh hƣởng đến nền kinh tế các nƣớc có liên quan do sự hội nhập đã gắn chặt mối
liên hệ về tiền tệ, đầu tƣ giữa các quốc gia.
Tóm lại, RRTD của một ngân hàng xảy ra ở từng mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là khi lợi nhuận của ngân hàng giảm khi không thu hồi đƣợc lãi cho vay, nặng
hơn khi ngân hàng không thu đƣợc cả gốc, khiến ngân hàng bị mất vốn hoặc không
cân đối đƣợc luồng tiền vào – ra, dẫn tới nguy cơ phá sản. RRTD là tất yếu trong

hoạt động ngân hàng, nhƣng nếu không thận trọng và có những biện pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay thì sẽ dẫn tới những hiệu quả nghiêm trọng

12

cho hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung [3].
1.1.2.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
RRTD là hệ quả của rất nhiều yếu tố, đƣợc quy về hai nhóm nguyên nhân
chính, đó là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan [11,39].
1.1.2.4.1. Nguyên nhân chủ quan
 Rủi ro do môi trƣờng kinh tế không ổn định.
Sự biến động nhanh và khó dự đoán của nền kinh tế.
Khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn, nguồn mà ngân hàng hi vọng sẽ thu
đƣợc cả gốc lẫn lãi là từ doanh thu sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ
kinh doanh hoặc tiền lƣơng đối với cá nhân. Các nguồn này đều chịu tác động chặt
chẽ của tình hình kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ trên toàn thế giới. Tình hình kinh tế
diễn biến càng khó lƣờng, tính không chắc chắn của các nguồn thu này càng tăng.
Thời gian vừa qua, tình hình nền kinh tế thế giới cũng nhƣ Việt Nam liên tục có
những biến động theo những chiều hƣớng khó lƣờng trƣớc với nhiều tác động tiêu
cực đến các doanh nghiệp. Trên thế giới, giá dầu thô và lƣơng thực tăng cao gây
nên tình trạng mất ổn định thị trƣờng trên toàn cầu; liền sau đó là cuộc khủng hoảng
tài chính nghiêm trọng trên phạm vi toàn thế giới, kéo hấu hết các nền kinh tế lớn đi
vào suy thoái, làm suy giảm mạnh sức cầu tại các thị trƣờng lớn trên thế giới. Việt
Nam sau cuộc chiến chống lạm phát năm 2008, cả nền kinh tế lại đứng trƣớc nguy
cơ chịu ảnh hƣởng gián tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nhờ các biện
pháp kích cầu, môi trƣờng kinh tế trong nƣớc đƣợc giữ ổn định, tuy nhiên các yếu
tố nhƣ giá cả đầu vào không ổn định, sức cầu yếu, tỷ giá leo thang, các biện pháp
bảo hộ thƣơng mại nhằm phục hồi sản xuất trong nƣớc sau khủng hoảng của các
nƣớc đã tạo nên một môi trƣờng kinh doanh nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp, tăng
nguy cơ xảy ra RRTD.

Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa thƣơng mại, hội nhập quốc tế.
Quá trình tự do hóa thƣơng mại, hội nhập quốc tế đồng nghĩa với việc mở
cửa thị trƣờng trong nƣớc, chấm dứt việc bảo vệ bằng thuế quan, hạn ngạch cho các
doanh nghiệp trong nƣớc. Điều đó nghĩa là các khách hàng của ngân hàng sẽ phải

13

hoạt động kinh doanh trong một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, phải đối mặt với
quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trƣờng mà đối thủ cạnh tranh sẽ là những công
ty có vốn lớn, thƣơng hiệu mạnh và nhiều kinh nghiệm. Bên cạnh đó, bản thân sự
cạnh tranh của các NHTM trong nƣớc và các NTHM nƣớc ngoài trong môi trƣờng
hội nhập kinh tế cũng khiến các ngân hàng trong nƣớc với hệ thống quản lý yếu
kém gặp phải nguy cơ nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng tốt sẽ bị các ngân
hàng lớn nƣớc ngoài thu hút. Việc Việt Nam gia nhập WTO, AFTA, ASEAN + 3…
cũng làm tăng nguy cơ RRTD tại các NHTM Việt Nam [43].
Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tƣ một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tƣ trong một số ngành.
Quá trình cạnh tranh, tìm kiếm lợi nhuận tất yếu dẫn đến việc luồng vốn chảy
vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Nếu thiếu sự quy hoạch hợp lý, với sự
hợp tác, phân công, chuyên môn hóa lao động, một số ngành sẽ đƣợc đầu tƣ ồ ạt
một cách tự phát, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia, đồng
thời khiến sự cạnh tranh thêm khốc liệt, số doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả
tăng lên.
 Rủi ro do môi trƣờng pháp lý chƣa đồng bộ, thiếu ổn định.
Việc hệ thống pháp luật chƣa đồng bộ gây khó khăn cho cả ngân hàng và cả
khách hàng vay vốn trong hoạt động kinh doanh, ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh
và khả năng trả nợ khách hàng. Việc hệ thống pháp luật thƣờng xuyên thay đổi cũng
khiến ngân hàng khó dự đoán khả năng trả nợ của khách hàng, nhất là đối với
những khoản vay dài hạn.
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay.

Sử dụng vốn sai mục đích, thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay.
Các khách hàng khi đƣợc vay vốn tại ngân hàng đều có kế hoạch kinh doanh
cụ thể, khả thi và cam kết khi đƣợc vay vốn sẽ sử dụng vốn đúng theo kế hoạch đã
đƣợc thẩm định. Tuy nhiên, do khách hàng cố tình làm sai hoặc do các sự kiện
ngoài ý muốn mà khách hàng sử dụng vốn vay cho các mục đích khác với kế hoạch
ban đầu. Khi đó nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra vì phƣơng án sử dụng vốn này chƣa đƣợc

14

ngân hàng thẩm định xem có khả năng thu hồi đƣợc gốc và lãi hay không.
Một trƣờng hợp khác là khi khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm dụng vốn của
ngân hàng, thiếu thiện chí trả nợ dẫn tới nguy cơ xảy ra rủi ro đọng vốn hoặc rủi ro
mất vốn cho ngân hàng.
Khả năng quản lý kinh doanh kém.
Khi khách hàng vay tiền ngân hàng, phần lớn là để phục vụ cho mục đích sản
xuất kinh doanh. Khi các doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì
thƣờng ít dám mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tƣ cho bộ máy tổ chức, tài
chính, kế toán để đáp ứng nhu cầu của việc mở rộng này, từ đó tất yếu dẫn đến quy
mô kinh doanh phình ra quá to so với tƣ duy quản lý, đây là nguyên nhân dẫn đến
sự phá sản của các phƣơng án kinh doanh đầy khả thi mà đáng ra phải thành công
trên thực tế. Đặc biệt, sự yếu kém về kĩ năng quản lý doanh nghiệp, tầm nhìn, khả
năng đƣa ra các quyết định kịp thời, chính xác của các chủ doanh nghiệp cũng là
một trong các nguyên nhân dẫn đến khả năng xảy ra RRTD cho các ngân hàng.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.
Các doanh nghiệp có tình hình tài chính kém, vốn nhỏ nên khó chống đỡ với
những thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, thêm vào đó việc ghi chép tình hình tài
chính minh bạch khiến khó khăn hơn trong việc quản lý.
1.1.2.4.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
 Chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý
RRTD có thể xuất phát từ một chính sách tín dụng không hợp lý nhƣ mở

rộng tín dụng quá mức trong điều kiện nền kinh tế không ổn định khiến cả những
khách hàng rủi ro cao cũng đƣợc vay, hoặc mức độ tập trung tín dụng quá lớn,
không có biện pháp phân tán rủi ro. Hoặc chính sách tín dụng của ngân hàng có
những sơ hở để khách hàng có thể lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
 Ngân hàng không có đủ thông tin để phân tích và đánh giá khách hàng.
Việc ngân hàng không có đủ các thông tin, số liệu thống kê, các chỉ tiêu phân
tích và đánh giá khách hàng có thể xác định đến việc xác định sai xác xuất không
trả đƣợc nợ của khách hàng, hiệu quả của phƣơng án xin vay, hoặc xác định tốc độ

×