1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HƢỜNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. QUÁCH MẠNH HÀO
Hà Nội - 2012
3
MỤC LỤC
Trang
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
Mở đầu 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NHTM 4
1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường 4
1.1.3. Các chức năng của NHTM 7
1.1.4. Hoạt động cơ bản của NHTM 9
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM 12
1.2.1. Vai trò của nguồn vốn huy động 12
1.2.2. Các hình thức huy động vốn 15
1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM 20
1.3.1. Khái niệm 20
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động của NHTM 21
1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn 25
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTM 28
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng 33
1.4.1. Ngân hàng Citi Bank 33
1.4.2. Ngân hàng Standard Chartered Bank 34
1.4.3. Ngân hàng ANZ 35
1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG LẠNG SƠN 38
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phƣơng và khái quát về NHTMCP
Công thƣơng Lạng Sơn 38
4
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 38
2.1.2. Khát quát về NHTMCP Công thương Lạng Sơn 39
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương Lạng Sơn
trong 3 năm gần nhất (2009-2011) 42
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHTMCP Công
thƣơng Lạng Sơn 46
2.2.1. Về quy mô nguồn vốn huy động 46
2.2.2. Về cơ cấu nguồn vốn huy động 48
2.3. Tình hình sử dụng vốn 58
2.3.1. Hoạt động tín dụng 60
2.3.2. Hoạt động khác 69
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh 70
2.4.1.Kết quả đạt được 70
2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân 73
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG
LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI 81
3.1. Mục tiêu hoạt động phục vụ phát triển kinh tế của Tỉnh, phƣơng
hƣớng kinh doanh cơ bản và định hƣớng hoạt động huy động vốn
trong thời gian tới của NHTMCP Công thƣơng Lạng Sơn 81
3.1.1. Mục tiêu hoạt động phục vụ phát triển kinh tế của Tỉnh, phương
hướng kinh doanh cơ bản 81
3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn 84
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Công thƣơng Lạng Sơn 85
3.2.1 Mở rộng mạng lưới và tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động 85
3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý 88
3.2.3. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt 90
3.2.4. Đẩy mạnh chính sách khách hàng 90
3.2.5. Huy động vốn phải gắn chặt với yêu cầu sử dụng vốn có hiệu quả 95
3.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ 96
5
3.2.7. Coi trọng chất lượng phục vụ khách hàng 96
3.2.8. Thay đổi thời gian phục vụ khách hàng 97
3.2.9. Đẩy mạnh chiến lược Marketing cho toàn bộ hoạt động của Chi
nhánh 97
3.2.10. Thành lập phòng Marketing 98
3.2.11. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 98
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên 99
3.3.1.Kiến nghị với Nhà nước 99
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 100
3.3.3. Kiến nghị với NHTMCP Công thương Việt Nam 102
KẾT LUẬN 103
Tài liệu tham khảo 104
1
1. Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta sau những năm đổi mới đã đạt được
nhiều kết quả to lớn. Đất nước đã vượt qua những khó khăn, đời
sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Những thành tựu
của công cuộc đổi mới đất nước đã tạo ra những điều kiện, tiền đề
quan trọng ban đầu đưa nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển
mới, đó là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu:
“ Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”. Để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi
cần phải có vốn. Vốn là một trong những yếu tố quyết định của
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Với chức năng trung tâm tài
chính, các ngân hàng thương mại đã thực hiện tốt phương châm
“đi vay để cho vay”, nỗ lực thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để
cung ứng vốn cho các dự án đầu tư, cho vay các doanh nghiệp, hộ
gia đình, góp phần kích thích sản xuất, lưu thông hàng hoá và
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trước xu hướng hội nhập
nền kinh tế thế giới và nhu cầu tăng trưởng kinh tế của đất nước
các ngân hàng thương mại cần phải nỗ lực, cải tiến hơn nữa để
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đã đặt ra. Chính vì vậy tác giả đã
chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Lạng Sơn" cho luận văn tốt nghiệp của mình nhằm đáp
2
ứng đòi hỏi thiết thực của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong
hoạt động của ngân hàng hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động huy động vốn
tại các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên với mỗi một ngân hàng
khác nhau lại có cách thức huy động vốn khác nhau và tại mỗi
thời điểm tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động của ngân hàng, các
ngân hành sẽ đưa ra các cách thức huy động thay đổi để đáp ứng
nhu cầu của mình. Vậy nên tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài này
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và
hoạt động huy động vốn, trong đó làm rõ tầm quan trọng và các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn.
Đồng thời tiến hành phân tích thực trạng hoạt động huy
động vốn để đề xuất các biện pháp, giải pháp nhằm đẩy mạnh
phát triển huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Lạng Sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các ngân hàng
thương mại.
Đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Chi nhánh Lạng Sơn trong giai đoạn 2009 -
3
2011, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các tồn tại
trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Chi nhánh Lạng Sơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng
hợp…
6. Đóng góp mới của luận văn
- Đề tài đã phân tích được thực trạng về hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh
tỉnh Lạng Sơn và những vấn đề tồn tại cần được tiếp tục giải
quyết để hoàn thiện trong tương lai.
- Đề tài đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Lạng Sơn nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ
viết tắt, danh mục các bảng, biểu và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Lạng Sơn
4
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Lạng Sơn trong thời gian tới.
5
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp các danh mục
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm,
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại không trực tiếp tham gia sản xuất và
lưu thông hàng hoá nhưng nó góp phần phát triển kinh tế xã hội
thông qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện
các chức năng thanh toán và dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền
kinh tế. Với vai trò là nơi cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ của
Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là cầu nối thị trường với các
doanh nghiệp, là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế nó đã khẳng định vị trí của mình trong công cuộc thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế đất nước.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh
tế thị trƣờng
6
1.1.2 1 Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho
nền kinh tế
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh
nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà kinh doanh trong xây
dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp
1.1.2.3. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính
quốc gia với nền tài chính quốc tế
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì hoạt động ngân hàng góp phần
chống lạm phát
1.1.3. Các chức năng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1. Trung gian tài chính
1.1.3.2. Tạo phương tiện thanh toán
1.1.3.3. Trung gian thanh toán
1.1.4. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
1.1.4.2 .Hoạt động sử dụng vốn
1.1.4.3 Hoạt động trung gian
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1. Vai trò của nguồn vốn huy động
- Nguồn vốn huy động quyết định quy mô hoạt động của
ngân hàng thương mại.
7
- Nguồn vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại, quyết định tới việc mở
rộng hay thu hẹp tín dụng của ngân hàng. Vì thế, nguồn vốn huy
động và chính sách huy động vốn là vấn đề không chỉ quyết định
khả năng mở rộng kinh doanh mà nó còn quyết định đến sự tồn tại
của ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
1.2.2.1. Phân loại theo thời gian
- Vốn ngắn hạn
- Vốn trung hạn
- Vốn dài hạn
1.2.2.2. Phân loại theo đối tượng
- Huy động từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
- Huy động từ các tầng lớp dân cư
- Vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
1.2.2.3 Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
- Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
- Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
- Huy động qua phát hành các công cụ nợ
- Huy động vốn qua các hình thức khác như làm dịch vụ bảo
lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu
mối trong hợp đồng đồng tài trợ
8
1.3. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm
Huy động vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn định, vừa đủ,
đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Nhưng làm thế nào
để biết nguồn vốn đó ổn định, vừa đủ và đáp ứng được nhu cầu
kinh doanh thì phải dựa vào các chỉ tiêu cụ thể khi đánh giá.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động của ngân
hàng thương mại
Bài viết này chỉ tập trung đánh giá hiệu quả huy động vốn
dựa trên mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn, khả
năng sử dụng vốn và chi phí của đồng vốn. Vì vậy, các tiêu chí
đánh giá hiệu quả huy động vốn là:
1.3.2.1. Quy mô và cơ cấu của nguồn vốn
1.3.2.2. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn
1.3.2.3. Chi phí huy động vốn
1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn
1.3.3.1. Đối với nền kinh tế
- Thông qua hoạt động huy động vốn, hệ thống ngân hàng
tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền
nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn
của nền kinh tế.
9
- Nguồn vốn huy động giúp cho các doanh nghiệp đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn, đẩy nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh,
tiêu thụ và thu hồi vốn giúp gia tăng tốc độ quay vòng vốn, tăng
số vòng quay, mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp và từ
đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn.
- Huy động vốn còn là kênh thông thương giữa nền kinh tế
trong nước va nền kinh tế thế giới.
- Huy động vốn còn là công cụ giúp ngân hàng thương mại
kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng
chính sách tiền tệ.
1.3.3.2. Đối với ngân hàng thương mại
- Huy động vốn là kênh cung cấp đầu vào trong hoạt động
của ngân hàng thương mại.
- Là yếu tố chính giúp cho ngân hàng thương mại thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh khác như cấp tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng khác.
- Thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng thương mại
có thể đo lường được uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng đối với
ngân hàng, từ đó gia tăng thị phần, quy mô hoạt động cũng như
nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường.
10
1.3.3.3. Đối với khách hàng
- Đối với dân cư: Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho
mọi người dân các phương thức tiết kiệm tiền hợp lý và an toàn. -
Ngoài ra, hoạt động huy động vốn giúp cho khách hàng
tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng.
Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp: Nghiệp vụ huy
động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuận
tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh
toán.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động huy động
vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.3.4.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng
1.3.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng
1.4.1. Ngân hàng Citi Bank
1.4.2. Ngân hàng Standard Chartered Bank
1.4.3. Ngân hàng ANZ
1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt
Nam
11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦNCÔNG THƢƠNG LẠNG SƠN
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƢƠNG VÀ
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG LẠNG
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn
2.1.2. Khát quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
thƣơng Lạng Sơn
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Công thƣơng trong 3 năm gần nhất
(2009-2011)
- Tổng tài sản từ 520 tỷ đồng vào năm 2009, sau 2 năm
hoạt động tăng lên 1.060 tỷ đồng, tốc độ tăng tổng tài sản bình
quân là 41%. Trong đó, nguồn vốn huy động ổn định ở mức 94%
tổng tài sản.
- Về công tác huy động vốn: tổng nguồn vốn huy động tăng
từ 491 tỷ đồng năm 2009 lên 998 tỷ năm 2011. Tốc độ tăng trưởng
bình quân huy động vốn từ năm 2009 đến năm 2011 đạt 40%.
12
- Cơ cấu vốn trong các năm 2009 - 2011: cơ cấu tiền gửi
không kỳ hạn/tiền gửi có kỳ hạn đạt: 26/77, cơ cấu tiền gửi tổ
chức kinh tế/dân cư đạt 41/59, cơ cấu VNĐ/ngoại tệ đạt 67/33.
- Về hoạt động đầu tư tín dụng: Tổng dư nợ cho vay và đầu
tư năm 2009 đạt: 418.539 triệu đồng; năm 2010 đạt: 502.769 triệu
đồng và năm 2011 đạt: 873.321 triệu đồng. Chi nhánh thực hiện
cấp tín dụng chủ yếu ở các lĩnh vực sản xuất, thương mại.
- Về hoạt động thanh toán qua Ngân hàng: Trong 3 năm
gần đây, tổng doanh số thanh toán qua Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Lạng Sơn tăng mạnh, trong đó thanh toán
không dùng tiền mặt luôn chiếm tỷ lệ khá cao, khoảng hơn 60%;
Doanh số thanh toán bằng tiền mặt chiếm tỷ lệ nhỏ từ 12-25%
tổng doanh số thanh toán.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
LẠNG SƠN
2.2.1. Về quy mô nguồn vốn huy động
- Năm 2009 Chi nhánh đã huy động được 491.357 triệu
đồng. Năm 2010, Chi nhánh đặt ra chỉ tiêu huy động vốn tăng
20% so với năm 2009. Trong năm 2010 Chi nhánh đã huy động
được 653.662 triệu đồng, vượt 10,86% kế hoạch đặt ra. Năm 2011
Chi nhánh đã huy động được 998.494 triệu đồng, vượt 18,17% kế
hoạch đặt ra.
13
2.2.2. Về cơ cấu nguồn vốn huy động
2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động
- Năm 2009, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chỉ chiếm
10,40% tổng nguồn vốn nhưng đến năm 2011 chiếm 17,36%.
- Nguồn tiền gửi của dân cư qua các năm vẫn tăng song có
xu hướng giảm dần về tỷ trọng. Nếu như năm 2009, số dư tiền gửi
là 524 tỷ và chiếm tỷ trọng là 83,52% thì các con số tương ứng
trong năm 2010 là 550 tỷ và 80,23%.
- Về phát hành các công cụ nợ: năm 2009, việc phát hành
các công cụ nợ của Chi nhánh chỉ thu được 9 tỷ đồng, đến năm
2010 là 13 tỷ và năm 2011 đã nhảy vọt lên là 25 tỷ.
- Về nguồn vốn đi vay: từ năm 2009 đến năm 2011 nguồn
này chiếm tỷ trọng chưa tới 1%.
- Nguồn vốn khác: cũng chỉ chiếm dưới 1%.
2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn
- Trong cơ cấu của nguồn tiền gửi không kỳ hạn này thì chủ
yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chiếm khoảng 95%. Nguồn
tiền gửi của khu vực dân cư rất ít, chỉ chiếm tỷ trọng từ 3- 4%.
- Nguồn vốn ngắn hạn luôn rất lớn, luôn chiếm hơn 70%
tổng nguốn vốn.
- Nguồn trung và dài hạn: năm 2009 huy động được 21 tỷ,
năm 2010 chỉ đạt được 16 tỷ và trong năm 2011 đạt 30 tỷ.
14
2.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn phân chia theo loại tiền
- Tiền gửi bằng VNĐ là chiếm đa số trong tổng vốn huy
động, năm 2009 đạt 345.129 triệu đồng chiếm 70%, năm 2010,
tuy tỷ trọng trong cơ cấu giảm xuống 63% nhưng khối lượng vẫn
tăng lên đến 415.664 triệu đồng và đến năm 2011 thì tăng lên tới
664.098 triệu đồng.
- Tỷ trọng của vốn ngoại tệ huy động: năm 2009 đạt
29,76%, đến năm 2010 đạt được 36,41% và năm 2011 đạt 33,49%
2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
2.3.1. Hoạt động tín dụng
- Năm 2009 hoạt động tín dụng chiếm 86,02% trong tổng dư
nợ của Chi nhánh, tương đương với 360.027 triệu đồng, năm
2010 tuy có giảm xuống 1,86% nhưng vẫn chiếm tỷ trọng chủ
yếu là 84,16% và năm 2011 tăng lên chiếm đến 87,42% trong
tổng dư nợ.
2.3.2. Hoạt động khác:
- Các hoạt động khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 13,98% năm
2009, tăng lên 15,84% năm 2010 và lại giảm xuống chỉ còn
12,58% năm 2011.
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc
15
Các nguồn vốn huy động đều có xu hướng tăng trưởng:
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động tuy các nguồn vốn tăng trưởng
ở các mức độ khác nhau nhưng tổng nguồn vốn huy động năm
sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động
là 491.357 triệu đồng tăng 35,61% so với năm 2008, năm 2010
tổng nguồn vốn huy động là 653.662 triệu tăng 33,03% so với
năm 2009 và năm 2011 tổng nguồn vốn huy động là 998.494 triệu
tăng 52,75% so với năm 2010.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
- Mạng lưới huy động của Ngân hàng chưa rộng khắp.
- Thiếu những hình thức huy động vốn hấp dẫn thu hút
khách hàng.
- Kỳ hạn các hình thức huy động vốn vẫn còn đơn điệu, đặc
biệt là hình thức huy động vốn dài hạn làm giảm sự thu hút của
khách hàng.
- Chưa có chính sách lãi suất huy động cạnh tranh, kịp thời.
- Công tác thanh toán không dùng tiền mặt chưa được quan
tâm đúng mức.
- Chưa có chính sách khách hàng cụ thể.
- Về cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, vốn huy động chủ yếu
là vốn ngắn hạn còn vốn huy động dài hạn chiếm tỉ trọng nhỏ,
16
không đáp ứng được nhu cầu cho vay dài hạn, không phù hợp với
cơ cấu tín dụng.
- Trình độ chuyên môn và tinh thần làm việc của đội ngũ
nhân viên chưa tương đồng, vẫn có những nhân viên thể hiện tinh
thần trách nhiệm chưa cao
- Thời gian giao dịch chỉ diễn ra trong phạm vi là khoảng
thời gian hành chính, do vậy khách hàng rất khó để đến gửi tiền
vào ngân hàng.
- Công tác quảng bá sản phẩm dịch vụ nói chung và dịch vụ
huy động vốn nói riêng chưa mạnh.
- Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế.
2.4.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan:
- Mạng lưới hệ thống của Chi nhánh còn ít, điều này một
phần cũng do Chi nhánh không có kinh phí để mở các điểm giao
dịch, các quỹ tiết kiệm ở nhiều nơi.
- Sản phẩm gửi tiết kiệm dành cho đối tượng khách hàng
dân cư tương đối phong phú nhưng những tính năng, tiện ích
không vượt trội so với các sản phẩm thay thế của các NHTM
khác, chưa có sản phẩm mang tính đột phá, mang tính dấu ấn đặc
trưng của VietinBank, do đó vẫn chưa tạo được sức hấp dẫn cho
khách hàng.
17
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và huy
động vốn nói riêng, NHCT Lạng Sơn không chỉ tuân thủ các quy
định, văn bản của Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội ngân hàng mà
còn chịu sự chi phối của các quy trình, quy định về lãi suất mua
bán vốn của Vietinbak.
- Hiện nay Vietinbank đã ban hành chính sách đối với khách
hàng tín dụng song chưa có chính sách khách hàng tiền gửi quy
định cụ thể về công tác chăm sóc khách hàng nhân các ngày lễ,
sinh nhật, thành lập…
- Huy động vốn chưa gắn chặt với sử dụng vốn.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ còn hạn chế.
- Hoạt động Marketing vẫn chỉ mang tính hình thức; Chi
phí của công tác Marketing quá cao nên Chi nhánh thường rất hạn
chế các công tác này, chưa có phòng Marketing.
- Công tác thanh toán không dùng tiền mặt chưa được Chi
nhánh thực sự quan tâm và phát triển.
- Công nghệ ngân còn nhiều hạn chế: máy tính và thiết bị tin
học đã cũ không đáp ứng được các phần mềm hiện đại; Một phần
cũng do kinh phí ít nên việc áp dụng các công nghệ mới còn bị
hạn chế.
* Nguyên nhân khách quan: Bao gồm các nguyên nhân sau:
- Sự quản lý vĩ mô về kinh tế của Nhà nước.
- Do khủng hoảng tiền tệ.
18
- Do giá cả các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trong những
năm gần đây tăng lên.
- Do thu nhập của dân cư, trình độ dân trí còn thấp.
- Nền kinh tế của Lạng Sơn nói chung vẫn chậm phát triển.
- Thói quen cất giữ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc và đá quý
của người dân.
- Trên thị trường còn có rất nhiều các tổ chức tín dụng cùng
huy động vốn.
19
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG LẠNG SƠN
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ CỦA TỈNH, PHƢƠNG HƢỚNG KINH DOANH CƠ BẢN VÀ
ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG THỜI
GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG LẠNG SƠN
3.1.1. Mục tiêu hoạt động phục vụ phát triển kinh tế của
Tỉnh, phƣơng hƣớng kinh doanh cơ bản
3.1.2. Định hƣớng hoạt động huy động vốn
- Thứ nhất, mở rộng huy động vốn ở tất cả các loại khách
hàng đặc biệt là dân cư.
- Thứ hai, thay đổi cơ cấu huy động vốn phù hợp theo
hướng tăng tỷ lệ vốn trung và dài hạn.
- Thứ ba, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng để tăng
cường tạo vốn. Duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5%, không để phát
sinh nợ quá hạn khó đòi.
- Thứ tư, tăng cường khai thác mọi nguồn vốn trong nền
kinh tế, đảm bảo nguồn vốn của Ngân hàng Công thương Lạng
20
Sơn tăng trưởng ổn định vững chắc. Mở rộng cho vay đi đôi với
nâng cao chất lượng tín dụng hướng hoạt động cho vay phục vụ
cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, đa dạng hoá các loại
hình tín dụng phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế.
- Thứ năm, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng trên
cơ sở nâng cao và ứng dụng triệt để cộng nghệ hiện đại và đổi
mới phong cách, tinh thần phục vụ, rút ngắn thời gian thực hiện ở
mỗi loại dịch vụ, đảm bảo an toàn, tiện ích cho khách hàng.
- Thứ sáu, tập trung thực hiện có hiệu quả giải pháp xây
dựng nguồn lực cho ngành ngân hàng đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Thứ bẩy, nâng cao chất lượng đào tạo và tuyển dụng đội
ngũ cán bộ.
- Thứ tám, tổng nguồn vốn huy động đạt mức tăng trưởng
18-22% so với năm 2011. Ngoài việc tăng trưởng nguồn vốn,
Ngân hàng Công thương Lạng Sơn cần phải nâng cao tỷ trọng
nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế lên ngang với vốn huy
động từ dân cư, tăng tỷ trọng vốn huy động trung và dài hạn lên
40% tổng nguồn vốn huy động.
- Thứ chín, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt mức tăng
trưởng từ 15-20% so với năm 2011.