Lời nói đầu
Hoạt động tiền tệ - tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với
sự ổn định và phát triển kinh tế quốc gia. Ngời ta sẽ không thể thiết lập một nền
kinh tế hiệu quả chừng nào cha xây dựng một chính sách tài chính - tiền tệ, một hệ
thống Ngân hàng có khả năng đảm bảo việc thu hút và phân bổ có hiệu quả các
nguồn tài chính.
Trớc đây, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng kinh tế kém
phát triển của nớc ta là sự thiếu vốn trầm trọng, nhng cái thiếu lớn nhất là sức huy
động vốn, thiếu thị trờng vốn cùng với môi trờng pháp lý phù hợp và các điều kiện
cần thiết để động viên, thu hút các nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế, nhất là
trong dân c. Vốn còn nhiều nhng cần phải tìm ra đợc phơng thức huy động và
lôi vốn ra khỏi những nơi nắm giữ nó. Quản lý và sử dụng tốt số vốn huy động
đợc để đáp ứng nhu cầu vốn đối với nền kinh tế là một vấn đề đang đợc nhiều ngời
quan tâm, sự khơi thông các dòng vốn đang là nhiệm vụ quan trọng trong việc
hoạch định chính sách kinh tế.
Mặt khác, để có thể tồn tại và phát triển, đáp ứng nhu cầu vốn đầu t với tốc
độ nhanh, ổn định, hoà nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, các
Ngân hàng Thơng mại (NHTM) Việt Nam phải quan tâm nhiều hơn nữa đến công
tác huy động vốn.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, chúng ta không thể thực hiện thành công
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nếu không huy động đợc nhiều nguồn vốn
và sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Vấn đề hình thành thị trờng vốn ngày
càng trở nên bức xúc đối với nền kinh tế, nòng cốt của thị trờng này phải là các
NHTM. Vì thế, ngành Ngân hàng đảm đơng nhiệm vụ nặng nề là tiếp tục đổi mới,
tuân thủ những nguyên tắc của cơ chế thị trờng và các thông lệ quốc tế nhằm huy
động và cho vay có hiệu quả đáp ứng vốn cho nhu cầu tăng trởng cao của nền kinh
tế quốc dân. Hoạt động tài chính Ngân hàng không chỉ là điều kiện mà còn là
động lực đảm bảo thắng lợi cho công cuộc đổi mới trong nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta qua hơn một thập kỷ phát triển.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng đại hội VIII khoá VII đã chỉ
rõ: "Chính sách tài chính tiền tệ phải nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất phát triển,
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng cờng tích luỹ để tạo vốn cho
đầu t phát triển huy động vốn trong n ớc và vốn bên ngoài ".
Thực hiện đờng lối trên của Đảng, Nhà nớc ta đã đa ra một số biện pháp
khác nhau mang tính chất chiến lợc phù hợp với sự chuyển đổi sang cơ chế thị tr-
ờng nh: thành lập thị trờng chứng khoán, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc,
1
v.v Nh ng không vì thế những trung gian tài chính mà cụ thể là hệ thống Ngân
hàng mất đi vai trò của mình trong việc huy động vốn cho nền kinh tế.
Từ ngày 18/03/1997 chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ thực sự bớc vào
hoạt động kinh doanh nh một NHTM. Chi nhánh đã xác định vấn đề huy động vốn
là điều kiện quyết định kinh doanh của mình trong giai đoạn hiện nay. Trong hoạt
động này, bên cạnh những thành công không nhỏ đã đạt đợc, chi nhánh còn gặp
phải những khó khăn, những hạn chế cần phải tháo gỡ, đồng thời đa ra những giải
pháp mới hữu hiệu để không ngừng hoàn thiện. Một trong những vấn đề đó là
làm thế nào để có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế?. Những giải
pháp để tăng cờng và mở rộng công tác huy động vốn đang là vấn đề có tính thời
sự, cấp bách hiện nay ở các NHTM nói chung và Chi nhánh NHNN&PTNT Láng
Hạ nói riêng.
Qua thời gian thực tập ở NHNN&PTNT Láng Hạ, nghiên cứu các mặt hoạt
động đa dạng, đặc biệt là công tác huy động vốn của Ngân hàng, kết hợp với phần
lý luận đợc học tập tại trờng Đại học dân lập Đông Đô em đã mạnh dạn chọn đề
tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh
NHNN&PTNT Láng Hạ làm đề tài nghiên cứu.
Bài viết gồm 3 chơng :
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi
nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn nên chuyên đề thực tập
này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự hớng dẫn và góp ý của
thầy cổ để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng Thơng mại
1.1. Ngân hàng Thơng mại và hoạt động của Ngân hàng Thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Khái quát về NHTM.
Ngân hàng đợc coi là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá,
một động lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngân hàng
không thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Mỗi nớc khác nhau với
chế độ xã hội và hệ thống pháp luật khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ
chức Ngân hàng khác nhau. Thông thờng, để định nghĩa Ngân hàng, ngời ta phải
dựa vào tính chất, mục đích và đối tợng hoạt động của nó trên thị trờng tài chính.
Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký
thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Luật Ngân hàng của ấn Độ, năm 1950: Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản
tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu t.
Luật Ngân hàng của Đan Mạch, năm 1930 : Những nhà băng thiết yếu
gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại và
các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân....
Việt Nam, bớc chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, bao cấp sang kinh tế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều
thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo
pháp luật đợc bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu
đan xen với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Theo hớng này, nền
kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra tiền đề cần thiết đòi hỏi sự ra đời của
nhiều loại hình Ngân hàng Thơng mại và tổ chức tín dụng.
3
Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính năm 1990 định
nghĩa: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động thờng xuyên và chủ
yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Qua những khái niệm nêu trên, ta có thể rút ra đợc một số điểm đặc trng của
Ngân hàng Thơng mại nh sau :
NHTM là một tổ chức đợc phép nhận ký thác của công chúng với trách
nhiệm hoàn trả
NHTM là một tổ chức đợc phép sử dụng ký thác của công chúng để cho
vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác .
(Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng PTS .Nguyễn Ngọc Hùng )
1.1.2. Đặc trng hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.1. NHTM là chủ thể thờng xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi .
Lịch sử của NHTM là lịch sử kinh doanh tiền gửi, nhận tiền gửi và kinh
doanh tiền gửi là đặt trng quan trọng để phân biệt NHTM với các TCTD khác.
NHTM tổ chức nhận tiền gửi dới nhiều hình thức khác nhau: tiền gửi thanh toán,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu . Tỷ trọng
nhận và kinh doanh tiền gửi chiếm rất lớn trong bảng cân đối tài sản của Ngân
hàng (70 - 80%), thu nhập chủ yếu đợc tạo ra từ hoạt động kinh doanh tiền gửi và
chi phí cho hoạt động nhận tiền gửi chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí (60-70%),
đối với Ngân hàng truyền thống .
Bản chất của hoạt động kinh doanh Ngân hàng là đi vay để cho vay, vốn
kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu là tiền gửi huy động đợc. NHTM là chủ thể th-
ờng xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi .
1.1.2.2. Hoạt động của Ngân hàng gắn bó mật thiết với hệ thống lu
thông tiền tệ và hoạt động thanh toán của mỗi quốc gia.
Lịch sử phát triển đã phân chia hệ thống Ngân hàng thành: Ngân hàng với
các chức năng ở tầm vĩ mô, quản lý điều tiết thị trờng tài chính, là Ngân hàng của
các Ngân hàng, có chức năng phát hành tiền. Đó chính là NHTW. Ngân hàng với
4
chức năng, vai trò nhận và kinh doanh tiền gửi vì mục tiêu lợi nhuận đó là các
NHTM và các tổ chức tín dụng khác .
NHTW muốn thực hiện hoạt động quản lý, điều tiết thị trờng tài chính thì
phải thông qua các công cụ tài chính tác động vào hoạt động của hệ thống NHTM,
do vậy, NHTM là kênh truyền dẫn để NHTW thực thi chức năng, vai trò của mình
.
Nh ta đã nói ở trên, bản chất hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay,
NHTM là một trung gian tài chính và trong khi thực hiện vai trò trung gian luân
chuyển vốn từ ngời thừa vốn sang ngời thiếu vốn, NHTM đã tạo ra những công cụ
tài chính thay thế cho tiền mặt làm phơng tiện thanh toán: séc, hệ thống tài khoản
tiền gửi, chứng từ, thẻ do đó, phần lớn tiền giao dịch trong quan hệ kinh tế là
tiền qua Ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng gắn liền với hệ thống lu thông tiền
tệ.
Hoạt động thanh toán luôn gắn với quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá
không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà nó còn mang tính toàn cầu. Thanh toán
qua Ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, hàng hoá,
làm tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng hiệu quả kinh doanh. Hoạt động của
NHTM gắn liền với hoạt động thanh toán quốc gia và thanh toán quốc tế.
1.1.2.3. Hoạt động của NHTM đa dạng phong phú và có phạm vi rộng lớn
.
Thông qua các hình thức huy động vốn, NHTM tập trung, tích luỹ các
nguồn vốn trong xã hội tạo thành quỹ tài chính và thông qua hoạt động tín dụng,
đầu t, Ngân hàng tiến hành cung ứng và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Do vậy,
hoạt động của NHTM liên quan đến mọi lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh
doanh. Phạm vi hoạt động của NHTM không chỉ giới hạn trong nớc mà còn mang
tính quốc tế. Và để thoả mãn đợc mọi nhu cầu của khách hàng thì hình thức hoạt
động của Ngân hàng rất đa dạng, sản phẩm dịch vụ phong phú, mạng lới chi
nhánh rộng khắp .
Trong môi trờng kinh tế đầy sự biến động và cạnh tranh gay gắt, khốc liệt
thì sự phong phú đa dạng trong hình thức hoạt động, sản phẩm, dịch vụ cung ứng
sẽ là điều kiện quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
5
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, thông qua các nghiệp vụ hoạt động
của mình nhằm điều hoà, phân phối lại nguồn vốn, cung cấp vốn cho hoạt động
của cả nền kinh tế. Với trình độ phát triển của khoa học hiện đại hiện nay, hoạt
động của Ngân hàng đã ngày càng trở nên phong phú hơn song Ngân hàng vẫn
luôn duy trì một số nghiệp vụ cơ bản sau:
1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản Có.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo sự an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM.
a. Nghiệp vụ ngân quỹ.
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của Ngân hàng đợc dùng vào với
mục đích nhằm bảo đảm an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về
dự trữ bắt buộc do NHTW đề ra .
b. Nghiệp vụ cho vay.
Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh
của các NHTM. Nghiệp vụ này bao gồm các khoản đầu t sinh lời của Ngân hàng
thông qua hoạt động cho vay ngắn hạn, trung- dài hạn đối với nền kinh tế.
c. Nghiệp vụ đầu t tài chính.
Các NHTM thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của mình thông qua các hoạt
động góp vốn, hùn vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng.
d. Nghiệp vụ khác.
Bằng các hoạt động khác trên thị trờng nh: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc,
đá quý; thực hiện các dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý;
kinh doanh và các dịch bảo hiểm; dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá,
cho thuê két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật .
1.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản Nợ và vốn tự có của Ngân hàng .
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, gồm các nghiệp vụ sau:
a. Nghiệp vụ tiền gửi .
Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào
Ngân hàng để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó Ngân hàng
có thể huy động và đợc sử dụng vào kinh doanh. Ngoài ra, Ngân hàng còn huy
động các khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay hộ gia đình đợc gửi vào Ngân
hàng với mục đích hởng lãi.
6
b. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá.
Các NHTM sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có thời hạn
dài, nhằm đảm bảo khả năng đầu t các khoản vốn dài hạn của Ngân hàng vào nền
kinh tế. Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM tăng cờng tính ổn định vốn
trong hoạt động kinh doanh của mình.
c. Nghiệp vụ đi vay.
Đối với nghiệp vụ này, NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc vay
các TCTD khác trên thị trờng tiền tệ và vay NHTƯ dới các hình thức tái chiết
khấu hay vay có đảm bảo, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân
NHTM khi mà họ không tự cân đối đợc trên cơ sở khai thác tại chỗ.
d. Nghiệp vụ huy động vốn khác.
Các NHTM còn có thể tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm
đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Ngoài ra,
thông qua việc sử dụng các phơng tiện trong thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải
ký gửi một bộ phận tiền vào Ngân hàng và trên cơ sở đó các NH có thể sử dụng
những vốn nhàn rỗi trên tài khoản đa vào hoạt động kinh doanh. Để mở rộng
nghiệp vụ này các NHTM cần phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy
tín của mình trên thị trờng .
e. Nghiệp vụ vốn tự có.
Đây là vốn thuộc sở hữu riêng có của các Ngân hàng. Trong thực tế khoản
vốn này không ngừng tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân
hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể vào vốn trong hoạt
kinh doanh của các NHTM, đồng thời góp phần nâng cao vị thế, uy tín của NHTM
trên thị trờng .
1.1.3.3. Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản.
Tuy việc quản lý tài sản có và tài sản nợ là mối quan tâm thờng xuyên và
chủ yếu của NHTM nhng trong môi trờng kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay
gắt nh hiện nay thì thực hiện các nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản cũng là
cách để tạo ra lợi nhuận. Những nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết nh: Môi giới mua
bán những công cụ tài chính, chuyển nhợng hoặc bán những món vay và từ đó
Ngân hàng thu một mức phí nhất định, tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra,
Ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ: kinh doanh hối đoái nhân danh khách
7
hàng, hỗ trợ vay thế chấp, cung cấp mức tín dụng hỗ trợ, thực chất đây là hình
thức các Ngân hàng đứng ra đảm bảo cho khách hàng nhằm giúp khách hàng nâng
cao uy tín trong việc thực hiện các nghiệp vụ trên, và Ngân hàng thu phí .
Hạn chế lớn nhất của các nghiệp vụ này là đặt Ngân hàng trớc những rủi ro
lớn nếu hoạt động kinh doanh của những khách hàng mà Ngân hàng bảo lãnh gặp
phải rủi ro dẫn đến phá sản hoặc không có khả năng thanh toán. Đây là hình thức
làm cho nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng đa dạng hơn, lợi nhuận thu đợc lớn
hơn nhng nó đòi hỏi Ngân hàng cần có sự phân tích, nghiên cứu kỹ lỡng trớc khi
thực hiện các nghiệp vụ trên nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
1.1.4. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế.
NHTM là sản phẩm tất yếu của quá trình phát triển nền kinh tế với cơ sở là
nền sản xuất, lu thông hàng hoá, nền kinh tế ngày càng phát triển thì hoạt động
của các NHTM càng phát triển phong phú, đa dạng hiện đại và có vai trò quan
trọng. Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình đặc biệt là chức
năng trung gian tín dụng, NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
1.1.4.1. Ngân hàng Thơng mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và Nhà nớc trong nền kinh tế. Nh vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân và có mức chi tiêu hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với
việc mở rộng quy mô về cả chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng
hoá. Tuy nhiên, để đẩy mạnh sự tăng trởng và phát triển của các ngành trong nền
kinh tế thì vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng. Nh vậy, NHTM với vai trò của một
trung gian tín dụng, luân chuyển và phân phối vốn một cách hợp lý trong nền kinh
tế đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi cá nhân, tổ chức,
thành phần kinh tế tạo thành quỹ tài chính và thông qua nghiệp vụ tín dụng,
NHTM cung ứng vốn cho nền kinh tế, đáp ứng kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
Chính nhờ hoạt động của hệ thống Ngân hàng Thơng mại, đặc biệt là hoạt động tín
dụng, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có điều kiện cải thiện hoạt động kinh
doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy, có thể
khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là NHTM.
8
1.1.4.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng .
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế trong quá trình vận động chịu tác động của rất
nhiều các quy luật kinh tế khách quan . Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thì
không thể thoát khỏi sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan đó. Họ
không những phải đáp ứng nhu cầu thị trờng về phơng diện giá cả, khối lợng, chất lợng,
chủng loại... mà còn phải thoả mãn trên phơng diện thời gian, địa điểm. Do vậy, nâng cao
chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, cải tiến máy móc trang
thiết bị, tìm tòi sử dụng các nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích
hợp chính là nhân tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
của thị trờng, tăng cờng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp.
Tuy nhiên những hoạt động này đòi hỏi một khối lợng vốn lớn. Để giải quyết khó khăn
này, các doanh nghiệp tìm đến Ngân hàng xin vay vốn. Đến đây ta thấy, hoạt động tín
dụng của Ngân hàng có vai trò quan trọng, là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với thị tr-
ờng.
1.1.4.3. NHTM là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, hoạt động của NHTM nếu có hiệu quả
sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua
hoạt động tín dụng, thanh toán và nghiệp vụ tạo tiền giữa các NHTM trong hệ thống,
các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lợng tiền trong lu thông, hơn nữa, bằng việc
cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dắt dẫn các luồng tiền, tập
hợp, phân chia các nguồn vốn của thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, giúp
Nhà nớc thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phơng châm Nhà nớc điều tiết Ngân
hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
1.1.4.4. NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế.
Xu thế chung hiện nay là toàn cầu hoá, hội nhập và phát triển. Sự phát triển của các
quốc gia không thể tách rời, mà luôn cần phải có sự giao lu, hợp tác, tơng trợ lẫn nhau. Xu
thế này đã khiến các quốc gia tuy cách xa nhau về mặt địa lý nhng vẫn xích lại gần nhau
trong quan hệ hợp tác. Đó là xu thế của nền kinh tế thị trờng, của sự phát triển chung và
của nền sản xuất hàng hoá, khi mà các mối giao lu quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng
phát triển mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế xã hội giữa các nớc trên thế giới lại ngày
9
càng trở nên cấp thiết, bởi sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát
triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận không thể thiếu, cấu thành nên sự phát
triển đó. NHTM với các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ
hối đoái và các nghiệp vụ khác nó đã góp phần thúc đẩy ngoại thơng mở rộng. Cũng thông
qua các hoạt động thanh toán, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với Ngân hàng n ớc
ngoài, hệ thống Ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp
với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thơng mại.
Nh trình bày ở phần trên, sự ra đời và phát triển của Ngân hàng là tất yếu
đối với nền sản xuất và lu thông hàng hoá. Vậy những yếu tố nào cấu thành nên
điều tất yếu đó?. Mọi sự vật hiện tợng luôn tồn tại trong mối quan hệ biện chứng,
tác động qua lại lẫn nhau, sự vật này tồn tại đợc là nhờ có sự tồn tại của sự vật
khác. Đối với NHTM , để đợc coi là nền móng cho nền sản xuất hàng hoá, hay
trái tim cung cấp máu cho mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã hội, thì hoạt
động huy động vốn có vai trò đặc biệt quan trọng.
1.2.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng Thơng mại.
NHTM là một trung gian tài chính, với vai trò chủ đạo là tập trung, phân
phối lại các nguồn vốn trong xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế.
Để có đợc vị trí đó, NHTM phải luôn đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ
duy nhất có tính chất quyết định mà các NHTM phải có trớc tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động đ-
ợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Về thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ sở hữu
vì nhiều lý do khác nhau đã gửi vào Ngân hàng. Nh vậy, Ngân hàng Thơng mại
đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dới hình thức tiền tệ, tăng nhanh
quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.
1.2.2.Vai trò của vốn đối với hoạt động của NHTM .
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn,
vốn là năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng và quy mô hoạt động. NHTM là
một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nó đòi hỏi một lợng
10
vốn lớn mới có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn cho phép Ngân hàng mở
rộng quy mô hoạt động, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, tăng khả năng
cạnh tranh...
1.2.2.1. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh .
Vốn là điểm đầu tiên và có tính chất quyết định trong chu kỳ kinh doanh
của Ngân hàng vì khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình thờng, vốn
không chỉ là phơng tiện kinh doanh mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng. Quá trình kinh doanh của Ngân hàng đợc mã hoá bằng công thức sau:
T-T, trong đó T là yếu tố vốn bỏ ra ban đầu, T là vốn thu về sau quá trình cho
vay, đầu t. Từ công thức trên cho thấy, Ngân hàng nào trờng vốn sẽ là Ngân hàng
có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh và có lợi thế về quy mô vốn. Vì vậy, ngoài
nguồn vốn ban đầu hì Ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trởng các nguồn
vốn khác trong suốt quá trình hoạt động .
1.2.2.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng Thơng mại .
Trong hoạt động kinh doanh, yếu tố đầu vào luôn ảnh hởng trực tiếp tới yếu
tố đầu ra. Đối với NHTM, vốn là yếu tố đầu vào; tín dụng, đầu t là yếu tố đầu
ra, vì vậy, so với các Ngân hàng có quy mô vốn lớn thì các Ngân hàng có quy mô
vốn nhỏ các khoản mục cho vay, đầu t sẽ kém đa dạng hơn, phạm vi, khối lợng
cho vay nhỏ hơn, vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ thờng không phản ứng kịp
trớc những biến động của môi trờng kinh doanh, ảnh hởng đến khả năng thu hút
vốn, từ đó ảnh hởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.
1.2.2.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân
hàng trên thị trờng .
Mất tiền bạc là mất ít, mất danh dự là mất nhiều, mất niềm tin là mất tất
cả. Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tởng lẫn nhau vì bản chất hoạt động của
Ngân hàng là: đi vay để cho vay, nếu không có uy tín thì Ngân hàng không thể
tồn tại và phát triển. Uy tín của Ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả
cho khách hàng của mình. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn
khả dụng của Ngân hàng càng phải lớn. Nh vậy, với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng
có thể tiến hành hoạt động với quy mô ngày càng mở rộng, nâng cao khả năng
cạnh tranh,... nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
11
Cạnh tranh là một quy luật của nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh giúp các
doanh nghiệp nâng cao khả năng tự hoàn thiện. Với Ngân hàng, vốn là yếu tố
quyết định năng lực cạnh tranh, thực tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ
nghiệp vụ, phơng tiện máy móc hiện đại là những điều kiện tiền đề nâng cao
hiệu quả huy động vốn và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng, tuy nhiên, tất cả
những hoạt động đó đòi hỏi phải có vốn. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của
NHTM.
1.2.3. Các loại vốn của Ngân hàng Thơng mại.
Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thu đợc lợi nhuận cao là một doanh
nghiệp biết tận dụng mọi khả năng, nắm bắt thông tin và chớp mọi thời cơ. Vốn
chính là khả năng của Ngân hàng. Trong tổng các nguồn vốn hoạt động của
Ngân hàng, thì mỗi loại lại có những tính chất và vai trò riêng, do vậy nhiệm vụ
của Ngân hàng là phải biết phân loại vốn đầu vào, trên cơ sở đó sẽ phân bổ đầu
ra một cách hợp lý. Xét về kết cấu và tính chất, vốn kinh doanh của Ngân hàng
Thơng mại bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác.
1.2.3.1 Vốn tự có (Vốn CSH).
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập đợc, đây
là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, nó chỉ chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhng lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập
một Ngân hàng, là nguồn vốn có tính chất thờng xuyên ổn định và với ba chức
năng quan trọng: chức năng bảo vệ, chức năng điều chỉnh, chức năng hoạt động,
vốn tự có không thể thiếu trong hoạt động của mỗi Ngân hàng. Vốn tự có gồm:
a. Vốn tự có ban đầu (vốn pháp định ).
Vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu
thành lập Ngân hàng. Nó đợc hình thành do ngân sách Nhà nớc cấp (NHTM quốc
doanh), từ cá nhân (NHTM t nhân), do các cổ đông đóng góp (NHTM cổ phần),
hay từ sự đóng góp giữa các bên tham gia (NHTM liên doanh).
b. Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động .
Vốn này có thể là đợc cấp thêm hay bổ sung từ lợi nhuận, ngoài ra vốn tự
có còn đợc bổ sung từ quỹ phúc lợi, khen thởng, dự phòng rủi ro quỹ thặng d
vốn (phần chênh lệch đánh giá lại tài sản mang lại).
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: theo quy định của NHTW, hàng năm Ngân
hàng phải trích 5% trên lợi nhuận ròng để lập quỹ này. Quỹ này đợc lập cho đến
12
khi bằng 50% vốn điều lệ thực có tại thời điểm trích lập quỹ, tăng cờng số vốn tự
có ban đầu.
Quỹ dự phòng tài chính: hàng năm Ngân hàng phải trích tỷ lệ 10% trên lợi
nhuận còn lại để bù đắp những tổn thất do rủi ro phát sinh .
Quỹ đầu t phát triển nghiệp vụ: hàng năm Ngân hàng đợc trích 50% lợi
nhuận còn lại lập nên quỹ nhằm duy trì và phát triển nghiệp vụ của Ngân hàng .
1.2.3.2. Vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn để
kinh doanh. Vốn huy động đợc hình thành từ các nguồn sau:
a. Tiền gửi.
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những ngời thừa vốn và những ngời thiếu
vốn. NHTM đã biết điều hoà cái mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ,
các nghiệp vụ của mình huy động các nguồn vốn d thừa trong xã hội và phân phối
lại cho những nơi thiếu vốn. Một số hình thức mà NHTM có thể sử dụng để huy
động vốn từ nguồn tiền gửi:
* Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán, tiền gửi giao dịch).
Đây là khoản tiền có thời gian gửi tiền không xác định, khách hàng có
quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng yêu
cầu đó. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại sau:
Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền gửi đợc sử dụng để tiến hành thanh toán,
chi trả cho các hoạt động giao dịch hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác
phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền đợc ký gửi với mục đích an
toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán, khi cần khách hàng có thể
đến Ngân hàng rút ra để chi tiêu và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu rút tiền của
khách hàng.
* Tiền gửi có kỳ hạn.
Trái với khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền gửi
với thời gian xác định và về nguyên tắc, ngời gửi chỉ đợc rút tiền khi đến thời hạn
nh đã thoả thuận với Ngân hàng. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ
tích luỹ và chúng đợc ký thác với mục đích hởng lãi, là nguồn tiền tơng đối ổn
định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn vào kinh doanh.
b. Tiền gửi tiết kiệm.
13
Đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng mức tăng thu nhập của
ngời dân. Khi mức thu nhập vợt quá chi tiêu thì lúc đó sẽ xuất hiện hiện tợng tích
trữ tiền. Hình thức tiền gửi tiết kiệm là hình thức thông qua đó ngời dân không
những vừa đảm bảo an toàn cho số tiền của mình không bị mất mát mà còn sinh
sôi nảy nở thêm. Tiền gửi tiết kiệm có một số hình thức:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền khách hàng có thể rút bất
cứ lúc nào nhng không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
c. Các nguồn huy động khác:
Bên cạnh các hình thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành chứng chỉ
tiền gửi và trái phiếu. Thực chất đây là hình thức Ngân hàng huy động vốn thông
qua việc phát hành giấy tờ có giá và thờng phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất
huy động tiền gửi, do vậy, nghiệp vụ này chỉ tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn
mà nguồn vốn tự có và vốn tiền gửi không đủ. Đây là hình thức huy động có tính
chủ động: khối lợng vốn cần huy động, thời hạn, lãi suất, phơng pháp huy động và
khi đã huy động đủ khối lợng theo dự kiến, Ngân hàng sẽ ngừng việc huy động.
1.2.3.3. Nguồn vốn đi vay.
Vốn đi vay đợc hình thành trong quan hệ vay mợn giữa NHTM với NHTW,
giữa các NHTM với nhau hoặc với các tổ chức tín dụng khác. Trong một số trờng
hợp khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn cho hoạt
động hay nhu cầu thanh toán thì NHTM có thể đi vay.
a. Vay của NHTW.
Với vai trò là ngời cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, là Ngân hàng của
các Ngân hàng. NHTW có vai trò rất quan trọng trong việc cứu cánh, san sẻ rủi ro
mà các NHTM gặp phải trong hoạt động kinh doanh, thực hiện vai trò này chính là
NHTW đã thực hiện chức năng điều khiển của mình nhằm đảm bảo cho sự phát
triển ổn định của hệ thống NHTM .
Bất kỳ NHTM nào cũng đều có thể vay tiền tại NHTW để bù đắp sự thiếu
hụt trong thanh toán hay dự trữ bắt buộc theo quy định. Tuỳ theo mục đích sử
dụng và hình thức vay vốn mà vốn vay của NHTW đợc chia thành: vốn vay ngắn
hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay tái cấp vốn. Tuy nhiên do quan hệ giữa
14
NHTM với NHTW nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Vì vậy, không
phải lúc nào vay vốn vủa NHTW cũng diễn ra thuận lợi .
- Vốn vay ngắn hạn bổ sung: là hình thức các NHTM xin vay vốn để bổ
sung vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này,các NHTM chỉ đợc vay khi
còn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thoả thuận.
-Vốn vay để thanh toán: các NHTM vay NHTW nhằm thực hiện công tác
thanh toán giữa các Ngân hàng hay bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
-Tái cấp vốn: NHTW cho các NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá, bao
gồm:
Cho vay tái chiết khấu: NHTW nhận chiết khấu các chứng từ có giá mà các
NHTM đã chiết khấu trớc đây.
Cho vay có đảm bảo: là hình thức các NHTM đem các giấy tờ có giá đến
NHTƯ để làm đảm bảo xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có
giá làm đảm bảo, NHTW sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo sự quản lý của Nhà
nớc.
b. Vay các TCTD.
Trong trờng hợp việc vay vốn của NHTW không thuận lợi, NHTM có thể
huy động bằng cách vay vốn của các tổ chức tín dụng khác dới nhiều hình thức:
vay trực tiếp để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc mời các TCTD khác tham gia
đồng tài trợ cho các dự án hoặc hình thức vay qua đêm trên thị trờng tiền tệ.
1.2.3.4. Vốn khác .
Nguồn vốn này có đợc là nhờ vào lợi thế hoạt động của Ngân hàng Thơng
mại. Thông qua nghiệp vụ làm trung gian thanh toán, Ngân hàng có thể huy động
đợc vốn trên các tài khoản ký quỹ mở th tín dụng, phát hành séc bảo chi, séc
chuyển tiền, các hối phiếu thơng mại
1.2.4. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
NHTM thực hiện nghiệp vụ đi vay (tạo vốn) và cho vay hoặc đầu t với mục
đích hởng lãi suất chênh lệch . Quá trình tạo vốn của Ngân hàng Thơng mại đợc
thực hiện dới các hình thức sau:
1.2.4.1. Nếu căn cứ theo hình thức huy động.
a. Huy động ngắn hạn : là hình thức huy động vốn sử dụng chủ yếu cho
hoạt động tín dụng ngắn hạn, vốn huy động có thời hạn ngắn , lãi suất huy động
thấp và chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động.
15
b. Huy động trung hạn: là hình thức huy động vốn có thời hạn từ 1 đến 5
năm (Việt Nam chỉ từ 1 đến 3 năm), Ngân hàng sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp vay khoản tín dụng trung hạn: đầu t cải tiến công nghệ, sản phẩm.
c. Huy động dài hạn: là hình thức huy động vốn có thời hạn trên 5 năm, chi phí cho
việc huy động vốn khá cao, đợc Ngân hàng dùng cho các khoản tín dụng dài hạn: đầu t
xây dựng cơ bản, đầu t vào tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2.4.2 Nếu căn cứ vào đối tợng huy động.
a. Huy động vốn từ các tầng lớp dân c.
Là hình thức Ngân hàng huy động các khoản tiền nhàn rỗi, khoản tiền tiết
kiệm, những khoản dự phòng của dân c trong xã hội.. Đây là một nguồn huy động
tiềm năng mà các NHTM cần có chiến lợc khai thác để tăng thêm nguồn vốn, đáp
ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế và tăng lợi nhuận thu đợc.
b. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp.
Do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh mà các tổ chức kinh tế thờng
có một khối lợng lớn tiền nhàn rỗi gửi vào Ngân hàng để hởng tiện ích trong thanh
toán và lợi nhuận sinh ra từ lãi. NHTM là một trung gian tài chính có quan hệ với
các đối tợng này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh
tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Đây có thể coi là nguồn huy động vốn
lớn với chi phí thấp .
c. Huy động vốn từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Theo quy định, ở Việt Nam vốn vay giữa hai Ngân hàng đợc thoả thuận
bằng hợp đồng tín dụng, vốn cho vay phải đợc bảo đảm bằng hình thức thế
chấp hoặc cầm cố bằng tài sản đi vay: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW, các
chứng từ có giá khác. Trong trờng hợp các NHTM đã vay mợn lẫn nhau nhng
vẫn thiếu vốn hoặc mất khả năng thanh toán thì NHTM có thể vay NHTW
thông qua nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
1.2.4.3. Căn cứ vào công cụ huy động vốn .
Đây là hình thức huy động mà các NHTM sử dụng phổ biến nhất. Các công
cụ huy động này gồm:
a. Huy động tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi có thể phát hành séc).
Đây là loại tiền gửi mà chủ sở hữu có thể rút tiền hoặc trả cho bên thứ ba
bằng cách phát hành séc, ở các nớc phát triển loại tiền gửi này phần lớn đợc rút
thông qua máy rút tiền tự động ATM hoặc khách hàng có thể yêu cầu Ngân hàng
16
thanh toán hộ. Ngân hàng thờng bảo quản loại tiền gửi trên hai loại tài khoản: tài
khoản thanh toán và tài khoản vãng lai.
* Tài khoản thanh toán: là loại tài khoản mà chủ tài khoản có toàn quyền
sử dụng số tiền trong phạm vi số d tiền gửi .
* Tài khoản vãng lai: là tài khoản thờng đợc sử dụng cho các tổ chức kinh
tế có dòng tiền ra và dòng tiền vào thờng xuyên, nó có thể có số d bên có hoặc bên
nợ. D bên có phản ánh số tiền hiện có trong tài khoản của khách hàng, ngợc lại số
d bên nợ phản ánh khoản tín dụng Ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Do có chi phí huy động thấp, nếu thu hút đợc nguồn tiền gửi này với số lợng
lớn sẽ làm cho hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng tăng lên rất
cao. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi này có mức độ ổn định rất thấp, có thể dẫn đến rủi
ro thanh khoản cho Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần lập quỹ dự trữ phù hợp
hoặc đầu t vào giấy tờ có giá ngắn hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của
mình.
Đối với Việt Nam, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt cha cao do đó,
nguồn huy động loại tiền gửi cha lớn, tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì
nguồn tiền gửi không kỳ hạn trở thành nguồn huy động có tiềm năng lớn của các
NHTM.
b. Huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Nếu tiền gửi không kỳ hạn có số d biến động phụ thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng gửi tiền, thì tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ
hạn lại phụ thuộc vào lãi suất và rất nhạy cảm với lãi suất.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền mà chủ sở hữu có quyền rút ra theo nh
thời hạn đã đợc thoả thuận với Ngân hàng, mục đích của loại tiền gửi này là hởng
lãi chứ không phải là hởng các tiện ích trong thanh toán. Đặc điểm của loại tiền
gửi này là không đợc dùng để thanh toán, hiệu quả sử dụng nguồn vốn này đối với
Ngân hàng rất cao vì nó có thời hạn rõ ràng, Ngân hàng có thể xác định đợc xu thế
biến động, nhng chi phí huy động lại khá cao .
Đây là một hình thức huy động có vai trò rất lớn trong việc tạo lập vốn cho
các Ngân hàng, tỷ trọng vốn tiền gửi huy động đang có xu hớng ngày càng tăng
trong tổng nguồn vốn huy động của các NHTM.
17
* Tiền gửi tiết kiệm: Đối với Ngân hàng Thơng mại tiền gửi tiết kiệm là
công cụ huy động vốn truyền thống.Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thờng
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tiền gửi của các Ngân hàng. Hình thức huy
động tiền gửi tiết kiệm gồm có:
Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là hình thức huy động mà ngời
gửi tiền có thể rút tiền gửi ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo trớc, tuy vậy, số d
tài khoản này thờng không lớn và ít biến động hơn so với tiền gửi thanh toán.
Huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: về nguyên tắc khách hàng chỉ đợc
rút tiền ( gốc và lãi) khi đến hạn. Tuy nhiên, do yếu tố cạnh tranh một số Ngân
hàng Thơng mại vẫn cho phép khách hàng rút tiền trớc thời hạn, nhng để hạn chế
việc khách hàng rút tiền trớc thời hạn, một phần tiền lãi mà khách hàng đợc hởng
đã bị khấu trừ (khách hàng chỉ đợc hởng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn cho khoảng thời gian khách hàng gửi tiền).
Huy động tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Hình thức huy động này khá phổ biến
ở một số nớc công nghiệp, mục đích thu hút số tiền nhàn rỗi tạm thời trong thời
hạn dài. Đây là loại hình tiết kiệm mà Ngân hàng cần tận dụng để tạo ra các
nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động tín dụng dài hạn hay hoạt
động đầu t mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.2.4.4. Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ của Ngân hàng .
Đây là hình thức huy động vốn mang tính chủ động của NHTM. Để nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn, Ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ huy động
vốn trên thị trờng tài chính nh: phát hành các giấy tờ có giá trị nh các giấy tờ vay nợ
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hoặc Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
1.2.5. Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM .
1.2.5.1. Đối với nền kinh tế .
Nh đã đề cập ở phần trên, sẽ là không tởng khi nói tới việc đổi mới, phát
triển kinh tế lại không có vốn hay thiếu vốn. Vốn thực sự có vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế. Vốn có thể huy động qua nhiều kênh khác nhau, tuy nhiên có 3
kênh chủ yếu là: kênh ngân sách Nhà nớc, qua thị trờng chứng khoán, qua các tổ
chức tài chính trung gian .
18
Đối với các nớc có nền tài chính phát triển, thị trờng vốn mở rộng thì huy
động vốn qua các kênh này không gặp nhiều khó khăn, ngợc lại, đối với các nớc
đang phát triển nh Việt Nam khi mà thị trờng tài chính còn nhỏ hẹp, thu ngân sách
không đủ tiêu dùng thì nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chính là kênh có
hiệu quả cao nhất, thoả mãn tốt nhất nhu cầu về vốn cho sự phát triển kinh tế xã
hội.
Do vậy, hoạt động huy động vốn có vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế, cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều
kiện cho sự tăng trởng và phát triển của mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế.
1.2.5.2. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn, vì
vốn là năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng, quy mô hoạt động. Ngân hàng
là một doanh nghiệp, đòi hỏi một lợng lớn vốn mới có thể thực hiện kinh doanh.
Nguồn vốn lớn cho phép Ngân hàng mở rộng, đa dạng hoá các hình thức kinh
doanh, giảm thiểu rủi ro, nâng cao uy tín, tăng khả năng cạnh tranh Và thông
qua hoạt động huy động vốn, NHTM thu hút các nguồn vốn trong nền kinh tế. Nh
vậy, huy động vốn là hoạt động có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại, tăng
trởng và phát triển của mỗi Ngân hàng.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn của NHTM.
1.2.6.1. Nhân tố khách quan.
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên quan
biện chứng tác động lẫn nhau. Sự biến động của một hoạt động kinh tế đều ảnh h-
ởng đến hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của các
NHTM đợc coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực kinh tế khác nhau trong nền kinh
tế. Do vậy, sự ổn định hay bất ổn định, sự tăng trởng nhanh hay chậm của nền
kinh tế đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động của Ngân hàng.
a. Môi trờng pháp lý .
Nh chúng ta đã biết, hoạt động của Ngân hàng có mức độ ảnh hởng, tác
động hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc
huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ
19
tăng trởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình
trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của Ngân hàng phải
chịu sự quản lý chặt chẽ của hệ thống pháp luật. Thực tế là Ngân hàng phải chịu
sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: Luật các tổ chức tín dụng, luật kinh tế, luật
dân sự, hàng loạt các quy tắc, thể chế khác. Những luật này quy định tỷ lệ huy
động vốn của Ngân hàng so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu, quy định mức cho vay của NHTM với một khách hàng hoặc các NHTM
không đợc nhận tiền gửi hay cho vay bằng cách tăng hoặc giảm lãi suất mà phải
dựa vào lãi suất do NH Nhà nớc đa ra và chỉ đợc xê dịch trong biên độ cho phép
nhất định. Trong sự ràng buộc về môi trờng pháp lý nh vậy thì các yếu tố của
nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị tác động và kết quả làm ảnh hởng đến
quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn của các NHTM. Ngoài ra các chính
sách của NHTW: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng cũng ảnh hởng
đến khả năng thu hút vốn cũng nh chất lợng nguồn vốn của NHTM, tuỳ vào việc
thực hiện mục tiêu nào của chính sách tiền tệ hay việc sử dụng công cụ chính sách
tiền tệ mà NHTW tác động đến quy mô vốn huy động của các NHTM.
b. Môi trờng chính trị .
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trờng chính trị không ổn
định. Sự ổn định về chính trị tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của Ngân hàng
với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh
hởng tới công tác huy động vốn của Ngân hàng, ổn định về chính trị chính là sự ổn
định của kiến trúc thợng tầng, từ đó các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô, các
chính sách phát triển kinh tế có sự phù hợp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thu
hút các nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng .
c. Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế cũng có ảnh hởng lớn đối với công tác huy động vốn của
NHTM. Môi trờng kinh tế hàm chứa: tình trạng nền kinh tế, các yếu tố cạnh tranh.
Nền kinh tế phát triển hng thịnh thì tất yếu công tác huy động vốn của Ngân hàng
20
sẽ diễn ra thuận lợi hơn. Ngợc lại nếu nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái thì khả
năng thu hút vốn và hoạt động sử dụng vốn sẽ gặp nhiều khó khăn.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trờng. Để công tác
huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung đạt đợc
hiệu quả, Ngân hàng phải quan tâm đến vấn đề cạnh tranh tức là Ngân hàng cần
phải tiến hành nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của ngời
gửi tiền để từ đó xây dựng chiến lựơc huy động vốn hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả khai thác các nguồn vốn và giảm chi phí huy động.
d. Môi trờng văn hoá.
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng tạo nên bản sắc của các dân tộc:
tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với hoạt động Ngân hàng, công tác huy động
vốn chịu ảnh hởng của môi trờng văn hoá. ở các nớc đang phát triển nh Việt Nam,
việc huy động vốn của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn do ngời dân có thói
quen tích luỹ và sử dụng tiền mặt trong cuộc sống, hình thức thanh toán không sử
dụng tiền mặt cha phổ biến (theo thống kê có đến trên 50% giao dịch vẫn sử dụng
tiền mặt), hơn nữa Ngân hàng lại cha tạo đợc lòng tin, tâm lý an toàn cho ngời
dân, thủ tục còn rờm rà làm ảnh h ởng đến công tác huy động vốn của Ngân
hàng.
1.2.6.2. Các nhân tố thuộc về bản thân Ngân hàng .
a. Chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng.
Mỗi Ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh cụ thể
dựa trên việc Ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy đợc
điểm mạnh, điểm yếu, phân tích cơ hội và thách thức đồng thời dự đoán đợc sự
biến động của môi trờng kinh doanh trong tơng lai. Thông qua chiến lợc kinh
doanh, Ngân hàng Ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy
động vốn về mặt quy mô, cơ cấu, tính chất của nguồn vốn, tỷ lệ các loại nguồn,
tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn nh vậy, nếu chiến lợc kinh
doanh đợc xây dựng đúng đắn, phù hợp các nguồn vốn đợc khai thác một cách tối
u thì công tác huy động vốn sẽ đạt đợc hiệu quả cao .
b. Chiến lợc huy động vốn của Ngân hàng .
Hiệu quả của công tác huy động vốn của Ngân hàng bị ảnh hởng trực tiếp
bởi chiến lợc huy động vốn của chính Ngân hàng, nền kinh tế càng phát triển, các
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh đợc mở rộng, hình thức sở hữu vô cùng đa dạng,
21
Ngân hàng không chỉ hoạt động trong một phạm vi hay lĩnh vực nh trớc mà hoạt
động của Ngân hàng liên quan tới tất cả các ngành khác nhau và thực hiện tất cả
mọi nghiệp vụ kinh doanh, do đó, ngời dân có nhiều cơ hội lựa chọn, Ngân hàng
không còn là nơi chỉ để bảo quản, tích luỹ tài sản, tiền mặt mà còn là nơi cung ứng
các dịch vụ Ngân hàng. Thực tế này đòi hỏi các Ngân hàng trớc khi xây dựng
chiến lợc huy động vốn cần phải xây dựng chiến lợc khách hàng đúng đắn, trớc
tiên Ngân hàng cần tìm hiểu động cơ thói quen, mong muốn của ngời gửi tiền,
thậm chí từng đối tợng khách hàng thông qua phân tích lợi ích của khách
hàng.Trên cơ sở những thông tin của khách hàng Ngân hàng có thể đa ra một hệ
thống các chính sách và biện pháp để có đợc quy mô và chất lợng nguồn vốn
mong muốn, nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn .
Ngoài việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, Ngân hàng còn phải
quan tâm đến một số chính sách có liên quan tới huy động vốn .
Chính sách về lãi suất tiền gửi: Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi
nh là một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi hoặc thay đổi quy mô
nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, Ngân hàng cần có chính sách
lãi suất hợp lý và một hệ thống lãi suất huy động linh hoạt sẽ giúp Ngân hàng tạo
đợc sự phù hợp về quy mô và cơ cấu nguồn vốn, vừa kích thích ngời gửi tiền vừa
đảm bảo phù hợp với lãi suất cho vay.
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của Ngân hàng,
nhằm đánh giá chất lợng, tính chất và đặc điểm của các hình thức, sản phẩm phục
vụ cho công tác huy động vốn, từ đó có các biện pháp cải tạo, đổi mới, hiện đại
hoá cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng, không ngừng mở rộng và phát triển
dịch vụ mới.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp, nhân viên Ngân hàng là chiếc g-
ơng để cho khách hàng thấy đợc hình ảnh của Ngân hàng. Trong điều kiện khoa
học công nghệ phát triển hiện nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và
giá cả, nên chất lợng dịch vụ khách hàng đã trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng
quan trọng để thu hút vốn. Do đó, muốn củng cố uy tín của mình trên thị trờng,
gắn bó với khách hàng truyền thống, thu hút hấp dẫn thêm khách hàng mới, Ngân
hàng không thể bỏ qua các chính sách trong phục vụ giao tiếp. Đây có thể đợc coi
là một nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả huy động vốn .
c. Mạng lới và các hình thức huy động vốn .
22
Mạng lới hoạt động càng rộng và hình thức huy động càng phong phú, đa
dạng thì kết qủa huy động vốn sẽ đợc nâng cao cả về số lợng và chất lợng. Thông
thờng muốn mở rộng quy mô tăng cờng phát triển nguồn vốn Ngân hàng không
thể bỏ qua yếu tố mở rộng mạng lới hoạt động. Khách hàng không chỉ quan tâm
đến lãi suất, dịch vụ, tiện ích của Ngân hàng mà họ còn quan tâm đến tính thuận
tiện của việc gửi tiền. Với mạng lới hoạt động đợc phân phối nhỏ và rộng khắp,
tiếp cận với mọi tầng lớp dân c sẽ tạo ra những thuận tiện cho ngời gửi tiền, thu
hút nhiều nguồn vốn khác nhau trong xã hội, nâng cao hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng. Cùng với việc mở rộng mạng lới huy động là việc các Ngân hàng phải
đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, càng phong phú thì Ngân hàng càng dễ
huy động hơn và khối lợng vốn lớn hơn, Ngân hàng có thể huy động vốn bằng
cách huy động tiền gửi, TGTK với nhiều kỳ hạn và loại tiền khác nhau hay huy
động qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Đi đôi với việc mở rộng mạng l ới và đa
dạng hình thức huy động thì Ngân hàng cần có chính sách để nâng cao chất lợng
phục vụ khách hàng tại các chi nhánh đó.
d. Công nghệ Ngân hàng.
Công nghệ Ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động Ngân
hàng, các loại hình dịch vụ Ngân hàng cung ứng.
Cơ sở vật chất của Ngân hàng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến
mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ
khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin tởng
và yên tâm hơn khi gửi tiền ở một Ngân hàng có trình độ công nghệ cao và hiện
đại. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì Ngân hàng sẽ gặp nhiều
thuận lợi trong công tác huy động vốn.
e.Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng.
Về phơng diện quản lý: nếu Ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản
Nợ, tài sản Có tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh, Ngân hàng dự đoán đ-
ợc những rủi ro xảy ra, dự đoán những biến động trong môi trờng đầu t, nắm bắt
thời cơ, t vấn cho khách hàng, từ đó thu hút khách hàng, mở rộng môi trờng đầu t,
23
đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro, tăng uy tín tạo điều kiện thu hút khách hàng
gửi tiền cũng nh vay tiền, nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.
Về trình độ nghiệp vụ: trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng cao thì
trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều đợc thực hiện
nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó giúp Ngân hàng có điều kiện mở
rộng kinh doanh, giảm thấp chi phí và thu hút đợc khách hàng gửi tiền.
f. Uy tín của Ngân hàng.
Có thể nói uy tín là tài sản vô hình của Ngân hàng. Ngân hàng hoạt động
dựa trên sự tin tởng lẫn nhau, do vậy, uy tín có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
hoạt động của NHTM, mất uy tín Ngân hàng sẽ không tồn tại. Uy tín có vai trò rất
lớn trong hoạt động huy động vốn, uy tín càng cao thì sự tin tởng của khách hàng
vào Ngân hàng càng lớn, hiệu quả huy động vốn tăng lên, ngoài ra, uy tín còn giúp
Ngân hàng có thể giảm chi phí trong công tác huy động vốn vì khi ngời gửi tiền
tin tởng vào hoạt động của Ngân hàng thì cho dù lãi suất huy động vốn của Ngân
hàng có thấp hơn một chút so với các Ngân hàng khác nhng công tác huy động
vốn vẫn đạt hiệu quả cao và khối lợng vốn huy động lớn. Ngoài ra để tăng uy tín
của mình, Ngân hàng có thể tiến hành bảo hiểm tiền gửi của khách hàng, đây là
một biện pháp không chỉ nâng cao uy tín cho Ngân hàng mà còn đảm bảo an toàn
cho hoạt động của Ngân hàng trớc những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh
doanh.
1.3 . Hiệu quả huy động vốn của NHTM .
Hiệu quả là cái đích, là mục tiêu lớn nhất mà mỗi chủ thể, thành phần kinh
tế khi tham gia hoạt động kinh doanh đều phải hớng tới vì hiệu quả chính là nhân
tố cấu thành lợi nhuận cuối cùng. Hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao thì lợi
nhuận tạo ra càng lớn, là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận, do đó tính hiệu quả trong mọi hoạt động luôn đợc Ngân hàng quan tâm
đến, một trong những hoạt động đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện có hiệu quả đó
là hoạt động huy động vốn.
1.3.1. Tính ổn định của nguồn vốn .
24
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lợng, thời gian, giá cả, tốc độ
tăng trởng,.. Thật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn
vốn huy động đợc lại không đạt đợc quy mô theo kế hoạch huy động của Ngân
hàng hay không đáp ứng nhu cầu về khối lợng vốn cho kinh doanh, cơ cấu vốn
không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn: vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với Ngân hàng, mỗi nguồn vốn có những
điểm mạnh, điểm yếu riêng, do đó, trong công tác huy động vốn nếu cơ cấu vốn
biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu đầu ra: cho vay, đầu t, bảo lãnh và
kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu
nguồn vốn huy động không chỉ phụ thuộc vào kế hoạch của Ngân hàng mà còn
chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi Ngân hàng phải thờng xuyên
nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
Khối lợng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều
kiện cho Ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao
nhất và có vai trò quan trọng hơn cả. Vấn đề đặt ra là Ngân hàng không chỉ quan
tâm đến cơ cấu, khối lợng nguồn vốn huy động mà còn phải quan tâm tốc độ tăng
trởng của nguồn vốn đó: nó ổn định hay biến động?, vì sẽ là rất khó khăn khi đa ra
quyết định sử dụng vốn nhng lại không kiểm soát hay không dự đoán đợc xu hớng
biến động của nguồn vốn huy động.
1.3.2. Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn.
Hình thức huy động vốn là những cách thức Ngân hàng sử dụng để thu hút
nguồn vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào Ngân hàng càng
nhiều. Vì vậy, sự đa dạng của các hình thức huy động vốn chính là chỉ tiêu để
đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn ở các Ngân hàng Thơng mại.
Sự đa dạng các hình thức huy động đợc thể hiện trớc hết là ở số lợng các
công cụ Ngân hàng sử dụng trong huy động vốn, số lợng các công cụ huy động
càng nhiều thì Ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút đợc nhiều nguồn vốn,
tuy nhiên, sự đa dạng của các công cụ huy động vốn phải phù hợp với khả năng,
25