Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoạt động cho vay xây dựng nông thôn mới tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.42 KB, 99 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







NGUYỄN THỊ HIỀN






HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG











Đà Lạt – 2012




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THỊ HIỀN




HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai







Đà Lạt – 2012


MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục bảng ii
Danh mục biểu đồ iv
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. Lý luận chung về cho vay ngân hàng đối với xây dựng nông thôn

mới 6
1.1. Vai trò nông nghiệp, nông thôn đối với phát triển kinh tế 6
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp, nông thôn 6
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của nông nghiệp, nông thôn 7
1.2. Vấn đề nông thôn mới 9
1.2.1. Những vấn đề lý luận chung về NTM xã hội chủ nghĩa 9
1.2.2. Vấn đề nông thôn mới ở Việt Nam 11
1.3. Hoạt động cho vay ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới 21
1.3.1. Bản chất và phân loại tín dụng ngân hàng 21
1.3.2. Đặc điểm cho vay ngân hàng đối với xây dựng NTM 23
1.3.3. Vai trò của cho vay ngân hàng đối với xây dưng NTM. 25
1.3.4. Điểm khác biệt giữa cho vay theo chương trình xây dựng
NTM với cho vay phát triển Nông nghiệp nông thôn thông thường. 25
Chương 2. Thực trạng cho vay xây dựng nông thôn mới tại Agribank Lâm
Đồng từ 2010 đến nay 29
2.1. Giới thiệu khái quát về Lâm Đồng 29
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay xây dựng nông thôn mới tại
Agribank Lâm Đồng từ 2010 đến nay 32
2.2.1. Giới thiệu chung về Agribank Lâm Đồng 33
2.2.2. Hoạt động cho vay xây dựng NTM tại Agribank Lâm Đồng. . 37
2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay xây dựng nông thôn mới
tại Agribank Lâm Đồng giai đoạn 2010 đến nay 54
2.3.1. Chất lượng cho vay xây dựng nông thôn mới 54
2.3.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới 57
2.3.3. Một số bất cập và nguyên nhân 62

Chương 3. Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay xây
dựng nông thôn mới tại Agribank Lâm Đồng 72
3.1. Định hướng hoạt động cho vay xây dựng nông thôn mới 72
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay xây dựng NTM của Agribank 72

3.1.2. Định hướng hoạt động đầu tư xây dựng nông thôn mới của tỉnh
Lâm Đồng 73
3.1.3. Định hướng hoạt động cho vay xây dựng nông thôn mới của
Agribank Lâm Đồng 74
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay xây dựng nông thôn
mới tại Agribank Lâm Đồng 75
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn 75
3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng tín dụng 77
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực. 79
3.2.4. Giải pháp về Marketing 80
3.3. Kiến nghị 83
3.3.1. Đối với Chính phủ 83
3.3.2. Đối với NHNN và các Bộ, ngành 84
3.3.3. Đối với UBND các cấp 85
3.3.4. Đối với Agribank 85
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………

i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


1. ABIC : Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp
2. ATM : Máy giao dịch tự động
3. Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
4. Agribank Lâm Đồng : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam chi nhánh Lâm Đồng
5. CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
6. EDC : Thiết bị đọc thẻ điện tử
7. GDP : Tổng sản phẩm nội địa

8. NHTM : Ngân hàng thương mại
9. NHNN : Ngân hàng nhà nước
10. NTM : Nông thôn mới
11. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
12. KTXH : Kinh tế xã hội
13. POS : Điểm bán hàng chấp nhận thanh toán bằng thẻ
14. TCTD : Tổ chức tín dụng
15. TDNH : Tín dụng ngân hàng
16. SXKD : Sản xuất kinh doanh
17. UBND : Uỷ ban nhân dân
18. XHCN : Xã hội chủ nghĩa






ii
DANH MỤC BẢNG
Stt Số hiệu Nội dung Trang
1
Bảng 2.1

Kết quả hoạt động của các TCTD trên địa bàn giai đoạn
2010-06/2012

33
2
Bảng 2.2


Nguồn vốn huy động của Agribank Lâm Đồng giai đoạn
2010- 06/2012

38
3
Bảng 2.3

Vốn huy động phân theo tính chất tiền gửi của Agribank
Lâm Đồng giai đoạn 2010-06/2012

39
4
Bảng 2.4

Vốn huy động phân theo kỳ hạn gửi của Agribank Lâm
Đồng giai đoạn 2010-06/2012

41
5
Bảng 2.5

Vốn huy động phân theo loại tiền tệ của Agribank Lâm
Đồng giai đoạn 2010-06/2012

42
6
Bảng 2.6

Tổng hợp tình hình cho vay xây dựng NTM tại Agribank Lâm
Đồng giai đoạn 2010-06/2012


43
7
Bảng 2.7

Tổng hợp tình hình cho vay xây dựng NTM tại Ngân
hàng Lâm Đồng giai đoạn 2010-06/2012

46
8
Bảng 2.8

Dư nợ cho vay phân theo thời gian của Agribank Lâm
Đồng giai đoạn 2010-06/2012

48
9
Bảng 2.9

Dư nợ cho vay phân theo mục đích, chương trình cho vay
của Agribank Lâm Đồng giai đoạn 2010- 06/2012

50
10
Bảng
2.10

Dư nợ cho vay phân theo xã xây dựng NTM của Agribank
Lâm Đồng giai đoạn 2010-06/2012


51
11
Bảng
2.11

Tổng hợp tình hình nợ xấu cho vay xây dựng NTM của
Agribank Lâm Đồng giai đoạn 2010- 06/2012

54
12
Bảng
2.12

Nợ xấu phân theo mục đích, chương trình cho vay
của Agribank
55

iii
Lâm Đồng giai đoạn 2010-06/2012
13
Bảng
2.13

Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank
Lâm Đồng giai đoạn 2010-06/2012

56






















iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Stt Số hiệu Nội dung Trang
1
Biểu đồ 2.1

Thị phần dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng đến 30/06/2012

35
2

Biểu đồ 2.2

Thị phần huy động vốn của các TCTD trên địa tỉnh
Lâm Đồng đến 30/06/2012

36

















1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của Đề tài
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một trong những mục tiêu quan
trọng được Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của Bộ Chính trị về phát
triển Tam Nông xác định : “ Nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là

cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn
định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội ”. Chính phủ đã
cụ thể hoá chương trình thành mục tiêu quốc gia theo Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 06/04/2010 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
giai đoạn 2010 - 2020 và Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/09/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Cùng với cả nước, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, hiện nay là ngân hàng thương mại duy nhất được nhà nước đầu tư 100% vốn
có vai trò chủ lực, chủ đạo trong việc đầu tư tín dụng và cung ứng các sản phẩm
dịch vụ trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn thông qua các chính sách điều hành vĩ
mô của Chính phủ để can thiệp nhằm hỗ trợ cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Đây cũng là một ngân hàng luôn có vai trò, vị thế, trách nhiệm và gương mẫu đi đầu
trên mặt trận phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế của đất nước.
Là một đơn vị trực thuộc Agribank, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng từ khi được thành lập đến nay đã luôn đi
đầu trong việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với phát triển
nông nghiệp, nông thôn tại địa phương, kết quả kênh tín dụng đối với khu vực nông
thôn đã từng bước được mở rộng, đảm bảo khơi thông nguồn vốn thúc đẩy nông
nghiệp phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng

2
suất, chất lượng và hiệu quả, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn,
tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao đời sống nhân dân về mọi mặt. Tuy nhiên, Agribank Lâm Đồng
xác định cần phải tiếp tục vươn xa hơn ở lĩnh vực này trong giai đoạn mới, nhất là
trong điều kiện nền kinh tế tại tỉnh Lâm Đồng đang ngày một phát triển, xuất khẩu
sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng, đời sống nông dân càng ngày càng được cải

thiện, xây dựng NTM đang là phong trào sôi nổi trong cả nước nói chung và tỉnh
Lâm Đồng nói riêng, điều này rất thuận lợi để Agribank Lâm Đồng tăng cường hoạt
động cho vay xây dựng NTM, một lĩnh vực mà ít hấp dẫn các ngân hàng thương
mại trong thời gian vừa qua.
Với các lý do được trình bày ở trên, thì hoạt động cho vay xây dựng NTM tại
Agribank Lâm Đồng cần phải được nhìn nhận, phân tích, đánh giá một cách khách
quan, sâu sắc, toàn diện và khoa học để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác này trong thời gian sắp tới. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Hoạt
động cho vay xây dựng nông thôn mới tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề hoạt động cho vay của NHTM cũng như vấn đề cho vay đối với phát
triển nông nghiệp, nông thôn luôn được quan tâm và đã có nhiều bài viết, công trình
khoa học được công bố ở những nội dung, khía cạnh khác nhau, đây là nguồn tư
liệu quý giá cho việc nghiên cứu luận văn. Có thể kể đến một số nghiên cứu dưới
đây:
- Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại do tác giả Nguyễn Thị Mùi
chủ biên (2006), tác giả đã đưa ra những khái niệm cơ bản về hoạt động tín dụng
của NHTM, làm rõ bản chất của tín dụng, đặc điểm của tín dụng, phân loại tín dụng,
các loại hình tín dụng, quy trình và nguyên tắc cho vay
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Tiến Thực, năm 2007 với đề tài: “Tín dụng
ngân hàng góp phần phát triển ngành hoa tại Thành phố Đà Lạt”. Đề tài này tác giả

3
tập trung đi sâu vào nghiên cứu về tín dụng ngân hàng ở khía cạnh đối với phát triển
ngành hoa tại Thành phố Đà Lạt.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Mỹ, năm 2008 với đề tài: "Tín
dụng ngân hàng nhằm phát triển vùng nguyên liệu cà phê chất lượng cao tại tỉnh
Lâm Đồng". Đề tài này tác giả tập trung đi sâu vào nghiên cứu về tín dụng ngân
hàng ở khía cạnh đối với phát triển vùng nguyên liệu cà phê chất lượng cao tại tỉnh

Lâm Đồng.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Tấn Nguyện, năm 2010 với đề tài:
“Tín dụng ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng". Đề tài này tác giả đi sâu nghiên cứu về tín dụng ngân hàng ở khía cạnh đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Quang Tùng, năm 2011 với đề tài
“Tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn tại
chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng
”: Tác giả của đề tài
này đã tập trung nghiên cứu về tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp,
nông thôn tại Agribank Lâm Đồng, tuy nhiên tác giả chưa đề cập đến nội dung cho
vay xây dựng NTM.
Với một số công trình vừa kể trên, tác giả nhận thấy đến nay chưa có công
trình nào nghiên cứu về “Hoạt động cho vay xây dựng nông thôn mới tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng”, do đó về cơ
bản nội dung và mục tiêu nghiên cứu của luận văn không trùng lắp với các đề tài
nghiên cứu khác mà tác giả được biết qua tìm hiểu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay xây dựng NTM
tại Agribank Lâm Đồng để đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay
xây dựng NTM tại Agribank Lâm Đồng trong giai đoạn mới.

4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về xây dựng NTM và hoạt động cho
vay ngân hàng đối với xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay xây dựng NTM tại Agribank Lâm

Đồng từ 2010 đến nay, chỉ rõ những kết quả đạt được, những bất cập và nguyên
nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay xây dựng NTM
tại Agribank Lâm Đồng trong giai đoạn mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sâu trong hoạt động cho vay xây dựng
NTM tại Agribank Lâm Đồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Hoạt động cho vay xây dựng NTM tại Agribank Lâm Đồng.
- Thời gian: Số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn từ năm 2010
đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, từ các
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử đến các phương pháp tổng hợp, so
sánh, thống kê, phân tích, nhận xét, đánh giá
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, đề tài
tiếp tục nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay xây dựng NTM tại Agribank Lâm
Đồng với những đóng góp chủ yếu sau:

5
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay xây dựng NTM tại
Agribank Lâm Đồng giai đoạn từ năm 2010 đến nay để đưa ra những nhận xét,
đánh giá, thấy được những thành tựu cần tiếp tục phát huy, tìm ra những bất cập và
nguyên nhân tồn tại để có biện pháp giải quyết.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay
xây dựng NTM tại Agribank Lâm Đồng trong giai đoạn mới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận

văn gồm 03 chương
Chương 1: Lý luận chung về cho vay ngân hàng đối với xây dựng NTM
Chương 2: Thực trạng cho vay xây dựng NTM tại Agribank Lâm Đồng từ
2010 đến nay.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay xây
dựng NTM tại Agribank Lâm Đồng.











6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn đối với phát triển kinh tế
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp, nông thôn
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
như lương thực, thực phẩm để thoả mãn các nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo
nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.
Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt
trời trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông

nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là ngành sản
xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn.
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội
Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông
thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế vừa có những đặc điểm
riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều ngành
kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, dịch vụ
trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu.
Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thành

7
phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể
Xét về không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như:
vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng trồng cây ăn quả [9,20]
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của nông nghiệp, nông thôn
1.1.2.1. Đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn
- Nông nghiệp có đối tượng sản xuất là những cây trồng và vật nuôi (chúng
là các sinh vật). Các sinh vật phát triển lệ thuộc vào: (i) quy luật sinh học riêng có
của chúng (yếu tố nội sinh); (ii) môi trường tự nhiên nhất định: đất, nước, khí hậu,
thời tiết… (yếu tố ngoại sinh). Quy luật sinh học riêng có gắn với môi trường tự
nhiên thích ứng chính là các hệ sinh thái nông nghiệp. Tuân thủ theo hệ sinh thái
nông nghiệp mới khai thác đầy đủ ưu thế tự nhiên và ưu thế kinh tế cao.
- Ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt.
- Hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất trong nông nghiệp có tính thời
vụ .

- So với thành thị, nông thôn là vùng có mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, thu nhập và đời sống thấp hơn. Ngay cả trình độ dân trí, trình
độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường trong một chừng mực nào đó cũng thấp
hơn thành thị. Vì vậy nông thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư
nông thôn thường hay đổ xô về thành thị để kiếm việc làm và tìm cơ hội sống tốt
hơn.
- Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn
nước, khí hậu rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình thức tổ chức
quản lý, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ
đến khả năng khai thác tài nguyên và các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững [9,20].
1.1.2.2. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội

8
Sự phát triển của nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với việc thoả mãn
nhu cầu về lương thực, thực phẩm, là điều kiện khá quan trọng để ổn định xã hội,
ổn định kinh tế.
- Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ
Các ngành công nghiệp nhẹ như: chế biến lương thực thực phẩm, chế biến
hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đường phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu
từ nông nghiệp. Quy mô, tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu là nhân tố
quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp này.
- Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá
Thông qua việc xuất khẩu nông sản phẩm, nông nghiệp, nông thôn có thể
góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần phát triển thị trường của các
ngành công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá tư liệu sản
xuất, nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất ngày càng tăng. Mặt khác, sự phát triển của

nông nghiệp, nông thôn làm cho mức sống, mức thu nhập của dân cư nông thôn
tăng lên và nhu cầu của họ về các loại sản phẩm công nghiệp như ti vi, tủ lạnh, xe
máy, vải vóc và nhu cầu về dịch vụ văn hoá, y tế, giáo dục, du lịch, thể thao
cũng ngày càng tăng. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghiệp,
dịch vụ.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội
Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân cư của đất
nước. Phát triển kinh tế nông thôn, một mặt bảo đảm nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho xã hội; nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ; là thị trường của công nghiệp
và dịch vụ do đó, phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định cho phát triển nền
kinh tế quốc dân. Mặt khác, phát triển nông thôn trực tiếp nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho cư dân nông thôn, do đó, phát triển nông thôn là cơ sở ổn định

9
chính trị, xã hội. Hơn thế nữa, cư dân nông thôn chủ yếu là nông dân, người bạn
đồng minh, là chỗ dựa đáng tin cậy của giai cấp công nhân trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Phát triển nông nghiệp,
nông thôn góp phần củng cố liên minh công nông, tăng cường sức mạnh của
chuyên chính vô sản [9,20] .
1.2. Vấn đề nông thôn mới
1.2.1. Những vấn đề lý luận chung về nông thôn mới xã hội chủ nghĩa
Nông thôn là gì? Thế nào là NTM? Động lực xây dựng NTM đến từ đâu? Tất
cả các câu hỏi này thoạt đầu có vẻ như đơn giản, nhưng thực tế nó lại nảy sinh
nhiều nhận thức sai lệch nhất trong công tác lý luận cũng như thực tiễn. Việc tìm ra
đáp án cho chúng không chỉ giúp ích cho công tác lý luận, mà còn cần thiết để phục
vụ cho thực tiễn xây dựng NTM XHCN bởi vì nếu như các khái niệm này không
được làm rõ ngay từ đầu thì sẽ dẫn đến sự mù quáng trong hành động. Trong quá
trình nghiên cứu thực tế, tác giả nhận thấy vấn đề về NTM có rất ít tài liệu hoặc
công trình nghiên cứu được đề cập đến, do vậy tác giả chỉ xin nêu một số quan điểm
đã được biết như sau:

Theo dịch giả Cù Ngọc Hưởng - Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung
Ương dịch từ cuốn Lý luận, thực tiễn và các chính sách xây dựng NTM Trung Quốc
thì lý luận chung về NTM XHCN có nội dung như sau:
- Chức năng NTM XHCN
Khái niệm NTM trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; thứ
hai, là NTM chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa NTM và
nông thôn truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới, như vậy
NTM ít nhất phải có 3 chức năng như sau:

10
Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại;
Chức năng giữ gìn văn hoá truyền thống;
Chức năng sinh thái.
- Chủ thể xây dựng NTM
Người nông dân thực sự là chủ thể xây dựng NTM, đó không phải là do nhà
nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực
kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia
đóng góp tích cực của chính tầng lớp nông dân.
- Nguồn gốc động lực xây dựng NTM
Xây dựng NTM XHCN nếu chỉ dựa vào nguồn đầu tư từ nhà nước hay chỉ
tiến hành trong nội bộ nông thôn sẽ không tạo ra được động lực cũng như tính linh
hoạt, mà cần phải đặt nó trong bối cảnh phát triển thành thị và nông thôn đồng hành
với nhau. Xuất phát từ ý nghĩa này thì NTM XHCN phải được xây dựng từ ít nhất 3
nguồn động lực sau, các động lực này có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau:
Động lực đến từ công nghiệp hóa và đô thị hóa;
Động lực đến từ nông dân phi nông hóa;
Động lực từ sản nghiệp hóa nông nghiệp và các tổ chức hợp tác.
Cũng theo dịch giả Cù Ngọc Hưởng- Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế
Trung Ương dịch từ cuốn Lý luận và thực tiễn xây dựng NTM XHCN thì lý luận
về chủ thể xây dựng NTM XHCN có những quan điểm khác nhau như sau:

Theo các học giả Diệp Kính Trung và Dương Chiếu của Trung Quốc thì chủ
thể của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới XHCN là người nông dân; học giả Dư
Kiến Diệp cho rằng chủ thể thực sự của sự nghiệp xây dựng NTM XHCN phải là tổ
chức nông dân; kinh nghiệm thành công trong xây dựng NTM XHCN chỉ ra rằng
một tập thể lãnh đạo có năng lực chính là điều kiện quan trọng quyết định thành
công; học giả Doãn Thành Kiệt khi nhấn mạnh vai trò chủ thể của xây dựng NTM

11
cũng đã chỉ ra rằng, sự nghiệp xây dựng nông thôn mới XHCN ngày nay cần phải
củng cố sức mạnh đội ngũ lãnh đạo…[10]
Tóm lại, với những lý luận chung về xây dựng NTM tác giả vừa trình bày ở
phần trên cho thấy vấn đề nông thôn mới luôn hướng tới mục tiêu là xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao thu nhập, tăng mức sống về mọi mặt cho người dân, đưa diện mạo
nông thôn trở thành văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa truyền
thống, kéo ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, tuy nhiên khi nói về chủ
thể xây dựng NTM cũng còn một số quan điểm khác nhau như đã được đề cập.

1.2.2. Vấn đề nông thôn mới ở Việt Nam
1.2.2.1. Nội dung nông thôn và nông thôn mới
Chủ trương xây dựng NTM ở nước ta mới được triển khai, tuy bước đầu còn
đang gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ, đặc biệt là việc định hướng đi như thế nào là
đúng và phù hợp, tuy nhiên để hướng tới mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh” Đảng và Nhà nước ta đã quyết tâm triển khai thành
công phong trào xây dựng NTM. Qua nghiên cứu việc triển khai xây dựng NTM ở
các nước trên thế giới, chắt lọc và kế thừa được những thành tựu, cùng với việc vận
dụng linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn của Việt Nam, đến nay nội dung nông thôn và
NTM được thống nhất với những quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT
ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:
"Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".

Như vậy, NTM trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị
xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay. Theo tinh thần Nghị
quyết 26-NQ/TW của Trung ương, phải xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời

12
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. NTM có những đặc trưng cơ bản sau:
Một là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa;
Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao;
Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển;
Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ [7].
Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
giai đoạn từ 2010-2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010, phát
động thành một phong trào cả nước chung tay xây dựng NTM, trên cơ sở đó Chính
phủ và các bộ, ngành sẽ thực hiện triển khai kịp thời, đồng bộ, có trọng tâm, trọng
điểm, xác định rõ lộ trình thực hiện, thời gian hoàn thành và phối hợp có hiệu quả
với chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, việc xây dựng
NTM được tập trung giải quyết theo từng xã, với bộ tiêu chuẩn gồm 19 tiêu chí
được nêu tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính Phủ,
19 tiêu chí đó là:
Nhóm 1: Quy hoạch
1. Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới

- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội
2. Tiêu chí giao thông

13
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải.
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ giao thông vận tải.
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại phải
thuận tiện.
3. Tiêu chí Thủy lợi
- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
- Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá.
4. Tiêu chí Điện
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
5. Tiêu chí Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mần non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá
- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ văn hóa thể thao và Du
lịch.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ văn
hóa thể thao và Du lịch.
7. Tiêu chí Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
8. Tiêu chí Bưu điện


14
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
- Có Internet đến thôn.
9. Tiêu chí nhà ở dân cư
- Nhà tạm dột nát.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng.
Nhóm 3: Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất
10. Tiêu chí thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung.
11. Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo.
12. Tiêu chí cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
13. Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sinh hoạt có hiệu quả.
14. Tiêu chí giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ
thông.
15. Tiêu chí Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
16. Tiêu chí Văn hoá
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy
định của Bộ văn hóa thể thao và Du lịch.

15
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia.
17. Tiêu chí Môi trường

- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển
môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
19. Tiêu chí An ninh - Trật tự xã hội
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững [7].
1.2.2.2. Chức năng nông thôn mới
NTM có ba chức năng sau:
Thứ nhất, chức năng vốn có của nông thôn là sản xuất nông nghiệp: NTM
phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo
hướng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự cấp, phát huy được đặc sắc của
địa phương (đặc sản). Đồng thời với việc này là phát triển sản xuất ngành nghề,
trước hết là ngành nghề truyền thống của địa phương. Sản phẩm ngành nghề vừa
chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt Nam, vừa
tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.
Thứ hai, chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc: Bản sắc văn hóa
làng quê cũng đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc, giữ gìn nó là giữ gìn văn hóa

16
truyền thống đa dạng của các dân tộc, của từng quốc gia. Nếu quá trình xây dựng
NTM làm phá vỡ chức năng này là đi ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa
truyền thống văn hóa muôn đời của người Việt.
Thứ ba, chức năng bảo đảm môi trường sinh thái: Nếu như nền văn minh
công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có giữa con người và thiên nhiên, thì

sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Một thực tế
hiện nay ở nước ta là nhiều làng quê cũng đã dần gạch hóa, bê tông hóa, đang phố
hóa, từng ngày phá vỡ đi môi trường sinh thái. Đã đến lúc chúng ta phải lấy chức
năng bảo vệ môi trường sinh thái làm thước đo cho sự hoàn thiện mô hình NTM ở
Việt Nam [7].
1.2.2.3. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Theo quan điểm xây dựng NTM XHCN Việt Nam thì chủ thể chính là cộng
đồng dân cư, không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng là chính, nhà nước
chỉ hỗ trợ một phần.
Để thực hiện tốt chương trình xây dựng NTM, vấn đề đặt ra là cần phải phát
huy được vai trò chủ thể của người nông dân. Vậy vai trò chủ thể đó cần được phát
huy trên lĩnh vực nào và làm thế nào để phát huy được?
Nói một cách khái quát, mọi việc phải được dân biết, dân bàn, dân làm, dân
hưởng thụ, thay vì như khẩu hiệu mà chúng ta đang thực hiện hiện nay là dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, nhưng cụ thể là:
- Thứ nhất, để sát thực với người nông dân, thì khâu đầu tiên hết sức quan
trọng và có tính chất lâu dài là khi tiến hành lập các quy hoạch về NTM người dân
phải bàn và tham gia ngay từ đầu.
- Thứ hai, sau khi đã thảo luận, bàn bạc, khi triển khai, người dân quyết định
cái gì làm trước cái gì làm sau, phù hợp với nguồn lực của chính họ, phù hợp nguồn
lực của địa phương và của Trung ương hỗ trợ cho họ để hiệu quả nhất.

17
- Thứ ba, là công trình nào mà người dân làm được thì để người dân làm,
không phải cái gì cũng thuê. Họ có thể có thu nhập, đồng thời có thể đóng góp sức
lực cho công cuộc xây dựng NTM thông qua việc xây dựng công trình đó.
- Thứ tư, là làm cho từng người dân tự giác chỉnh trang nhà cửa, sân vườn,
cổng ngõ của họ theo quy hoạch chung của xã, đóng góp cho văn minh sạch đẹp của
làng, xã từ chính nhà mình. Không phải trong nhà sạch mà ngoài ngõ bẩn hay
ngược lại.

- Thứ năm, người nông dân phải thực sự hiểu được, thấy được là họ làm cho
chính mình, thực hiện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, tự đầu tư nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh để thoát nghèo và làm giàu.
Bên cạnh đó, để phát huy được vai trò chủ thể của người nông dân thì công
tác tuyên truyền cần tiến hành một cách thường xuyên với nhiều hình thức để người
dân hiểu được [7] .
1.2.2.4. Nguồn gốc, động lực xây dựng nông thôn mới
- Nguồn gốc, động lực
Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to
lớn. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ
tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn
lực cho phát triển sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách
thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán,
năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và
ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển
thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày

×