Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 126 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN MẠNH HÀ





HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI BIDV CHI NHÁNH SƠN TÂY





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG







Hà Nội – 2012




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN MẠNH HÀ




HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI BIDV CHI NHÁNH SƠN TÂY

Chuyên ngành: TC & NH
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ HOÀNG NGA




Hà Nội – 2012




Mục lục
Trang

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
Mở đầu 1
LỜI CẢM ƠN 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1. Những vấn đề chung về thẩm định TCDA đầu tư 6
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư 6
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư 8
1.1.3. Các giai đoạn của dự án đầu tư 8
1.2. Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM 10
1.2.1. Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM 10
1.2.2. Khái niệm, mục đích và sự cần thiết phải thẩm định TCDA án đầu
tư của NHTM. 14
1.2.3. Quy trình và nội dung thẩm định TCDA đầu tư của NHTM. 16
1.3. Đánh giá hoạt động thẩm định TCDA đầu tư của NHTM 29
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thẩm định TCDA đầu tư của
NHTM………………………………………………………………… 29
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thẩm định TCDA đầu tư của
NHTM. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI BIDV CHI NHÁNH SƠN TÂY 37
2.1. Khái quát về BIDV chi nhánh Sơn Tây. 37


2.1.1. Cơ cấu tổ chức. 38

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Sơn Tây. 39
2.1.3. Tình hình cho vay các dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây.45
2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định TCDA đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn
Tây. 48
2.2.1. Cơ sở thẩm định tài chính đối với dự án đầu tư 48
2.2.2. Quy trình TĐDA đầu tư và tổ chức thực hiện thẩm định TCDA đầu
tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây. 50
2.2.3. Thực trạng hoạt động thẩm định TCDA đầu tư của BIDV chi nhánh
Sơn Tây. 54
2.3. Đánh giá hoạt động thẩm định TCDA đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn
Tây. 59
2.3.1. Những kết quả đạt được. 59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BIDV CHI NHÁNH SƠN TÂY. 67
3.1. Định hướng hoạt động cho vay và thẩm định TCDA đầu tư của BIDV
chi nhánh Sơn Tây. 67
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay của BIDV chi nhánh Sơn Tây. 67
3.1.2. Định hướng hoạt động thẩm định TCDA đầu tư của BIDV chi
nhánh Sơn Tây. 69
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định TCDA tại BIDV chi nhánh
Sơn Tây. 71
3.2.1. Giải pháp chính: 71
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ: 78
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động TCDA đầu tư ở BIDV
Sơn Tây. 89


3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, các Bộ, ngành. 89
3.3.2. Kiến nghị với NHNN và BIDV. 90

3.3.3. Kiến nghị với Chủ đầu tư. 92
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
Phụ lục





i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CBTD Cán bộ tín dụng
DSCR Tỷ số khả năng trả nợ
IRR Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NPV Giá trị hiện tại ròng
TCDA Tài chính dự án
TCTD Tổ chức tín dụng
TĐDA Thẩm định dự án
WACC Chi phí vốn bình quân gia quyền
















ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt Số hiệu Nội dung Trang

1 Bảng 2.1
Tình hình huy động vốn tại BIDV chi nhánh Sơn
Tây
40
2 Bảng 2.2
Tình hình dư nợ cho vay tại BIDV chi nhánh
Sơn Tây
42
3 Bảng 2.3
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại
BIDV chi nhánh Sơn Tây
44
4 Bảng 2.4
Tình hình cho vay theo các dự án tại BIDV chi
nhánh Sơn Tây

45
5 Bảng 2.5

Cơ cấu cho vay dự án đầu tư theo ngành nghề tại
BIDV chi nhánh Sơn Tây
47

















iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Stt Số hiệu Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Các giai đoạn của dự án đầu tư 8

2 Hình 1.2 Quy trình cho vay theo DAĐT tại NHTM 12
3 Hình 1.3 Quy trình thẩm định TCDA đầu tư tại NHTM 16
4 Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV chi nhánh Sơn Tây 39
5 Hình 2.2
Tổng vốn huy động BIDV chi nhánh Sơn Tây
giai đoạn 2009 – 30/6/2012
41
6 Hình 2.3
Dư nợ cho vay BIDV chi nhánh Sơn Tây giai
đoạn 2009 – 30/6/2012
43
7 Hình 2.4
Nợ quá hạn và nợ xấu BIDV chi nhánh Sơn Tây
giai đoạn 2009 – 30/6/2012
44
8 Hình 2.5
Tổng dư nợ và dư nợ cho vay theo dự án đầu tư
BIDV chi nhánh Sơn Tây giai đoạn 2009 –
30/6/2012
46
9 Hình 2.6
Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay theo DAĐT tại
BIDV chi nhánh Sơn Tây giai đoạn 2009 –
30/6/2012
47
10 Hình 2.7
Quy trình cho vay theo DAĐT tại BIDV chi
nhánh Sơn Tây
51









1

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các
dự án xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống ngày càng
nhiều, do đó hoạt động cho vay theo dự án của các ngân hàng ngày càng phát
triển. Tuy nhiên, cùng với việc mở rộng thêm quy mô cho vay tài trợ cho các
dự án đầu tư thì ngân hàng cũng có nguy cơ gia tăng những rủi ro tiềm ẩn. Vì
vậy trước khi cho vay, ngân hàng phải tiến hành đánh giá tính hiệu quả, rủi ro
của dự án đầu tư cho vay. Trong thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài chính
dự án đầu tư là nội dung rất quan trọng để đánh giá về tính sinh lời của dự án
đầu tư, khả năng thu hồi vốn, hiệu quả và sự an toàn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Việc này càng cần thiết đối với hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam vốn có thế mạnh về cho
vay theo dự án.
Những năm gần đây, cùng với xu hướng đô thị hóa, thị xã Sơn Tây
đang quyết tâm phấn đấu trở thành đô thị loại II, do vậy các dự án đầu tư trên
địa bàn Sơn Tây được triển khai ngày càng nhiều, nhất là các dự án đầu tư về
xây dựng các khu đô thị, di dân và xây dựng cơ sở hạ tầng nền kinh tế xã hội,
hoạt động cho vay theo các dự án đầu tư của BIDV chi nhánh Sơn Tây ngày
càng được phát triển. Tuy vậy, công tác TĐDA đầu tư tại chi nhánh chưa
được quan tâm đúng mức. Cùng với tình hình khó khăn chung của đất nước

trong mấy năm gần đây, đã gây tác động xấu tới chất lượng cho vay theo dự
án đầu tư của ngân hàng. Hoạt động cho vay theo dự án đầu tư của chi nhánh
đã có những chi nhánh đã có nhiều vấn đề, hạn chế nảy sinh, nợ quá hạn và
nợ xấu tăng nhanh làm giảm hiệu quả của kinh doanh và ảnh hưởng tới uy tín
của ngân hàng.


2

Vì thế, hoạt động TĐDA đầu tư, nhất là thẩm định tài chính dự án đầu
tư là rất quan trọng và trong giai đoạn hiện nay thì càng cần phải chú trọng
nhằm nâng cao chất lượng các khoản cho vay.
Nhằm góp phần giải quyết các vấn đề đã nêu ở trên và hoàn thiện hoạt
động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây, tác giả đã
chọn đề tài: “Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi
nhánh Sơn Tây” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu:

Hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các ngân
hàng thương mại là một vấn đề không mới, từ năm 2008 đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu dưới dạng luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ… công bố.
Có thể nêu một số công trình nghiên cứu điển hình như: Luận văn thạc sĩ
‘‘Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay theo dự án đầu tư trung và dài hạn
trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam’’
năm 2008; Luận văn thạc sĩ ‘‘Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đông Hà Nội’’ năm 2009 của Trần Hồng Khánh, Đại học Kinh tế Quốc Dân;
Luận văn thạc sĩ ‘‘Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm
định cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM cổ phần Công
thương Việt Nam – chi nhánh Tô Hiệu’’ năm 2011 của Đỗ Thị Tuyết, Học

viện Tài chính; Luận án tiến sĩ ‘‘Hiệu quả cho vay theo dự án đầu tư tại các
NHTM Việt Nam’’ năm 2011 của Nguyễn Văn Thắng, Học viện Tài chính;
Luận văn thạc sĩ ‘‘Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng’’
năm 2012 của Nguyễn Văn Lành, Đại học Đà Nẵng … Một số nghiên cứu về
các vấn đề có liên quan đến cho vay dự án đầu tư hoặc thẩm định tài chính dự
án đầu tư của các ngân hàng dưới dạng bài báo được đăng tải trên một số tạp


3

chí chuyên ngành như bài nghiên cứu ‘‘Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư’’ năm 2012 của Ths. Phạm Trung Kiên và
Ths. Hồ Thị Hương, tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ; bài nghiên cứu ‘‘Bàn
thêm về giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong giai đoạn thực
hiện tái cơ cấu NHTM’’ năm 2012 của TS. Nguyễn Đức Hải và ThS. Đặng
Lan Hương, tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ; bài nghiên cứu ‘‘Rủi ro đạo
đức và vấn đề an toàn của hệ thống’’ năm 2012 của Kim Anh, tạp chí Thị
trường tài chính tiền tệ; bài nghiên cứu “BIDV - nhìn lại gia tài lớn qua 55
năm xây dựng, phát triển và một vài đề xuất về chiến lược phát triển mới”
năm 2012 của TS. Nguyễn Đại Lai, tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ.
Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã nêu ra được thực
trạng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM trong
những giai đoạn mà mình nghiên cứu. Đồng thời mỗi tác giả cũng đã đưa ra
được các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại các NHTM nói chung và tại các ngân hàng mình lựa chọn nghiên cứu
nói riêng.
Tuy nhiên, với những giai đoạn khác nhau thì mỗi ngân hàng khác nhau
lại có chiến lược kinh doanh khác nhau để phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn. Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay thì

BIDV chi nhánh Sơn Tây đang tập trung vào việc nâng cao chất lượng cho
vay theo dự án đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Nhưng, để nâng cao
được chất lượng hoạt động cho vay theo dự án đầu tư thì BIDV chi nhánh Sơn
Tây phải nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư vì
chất lượng hoạt động thẩm định tài chính đầu tư đóng vai trò quyết định đến
chất lượng khoản vay sau này. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của BIDV chi
nhánh Sơn Tây và hiện chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách tổng thể
về ‘‘Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn


4

Tây’’, tác giả xin chọn đề tài ‘‘Hoạt động thẩm định TCDA đầu tư tại BIDV
chi nhánh Sơn Tây’’ để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích: Hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
BIDV chi nhánh Sơn Tây góp phần vào nâng cao hiệu quả trong hoạt động
đầu tư của BIDV chi nhánh Sơn Tây.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận chung về hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu
tư của NHTM.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
BIDV – chi nhánh Sơn Tây.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm
định tài chính dự án đầu tư tại BIDV – chi nhánh Sơn Tây.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư
của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
BIDV chi nhánh Sơn Tây giai đoạn 2009 đến 30/06/2012 và tới năm 2015,

các nghiên cứu đứng về phía NHTM là chủ yếu.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương
pháp thống kê dựa trên số liệu thực tế và điều tra khảo sát.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi
nhánh Sơn Tây gắn với đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm
định tài chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây giai đoạn 2012 -2015.


5

7. Bố cục của luận văn: Luận văn ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục chữ viết tắt, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và thẩm định tài chính dự án
đầu tư của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
BIDV chi nhánh Sơn Tây.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại BIDV chi nhánh Sơn Tây.

























6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một
quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của
các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, và vì thế là điều kiện để phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp.

Tuy nhiên, để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận
lợi, đạt được mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì
trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị. Mọi sự xem xét, tính toán và
chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư, có nghĩa là
các nhà đầu tư đều thực hiện theo dự án đầu tư. Vậy dự án đầu tư là gì?
Theo Luật Đầu tư năm 2005 thì “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất
bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống tính vững chắc, hiện thực của một hoạt động sản xuất,
kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội theo các khía cạnh thị trường, kỹ thuật,
tài chính, tổ chức quản lý và kinh tế xã hội.
Dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với chủ đầu tư, các nhà quản
lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu không có


7

dự án đầu tư, nền kinh tế sẽ khó có thể phát triển. Dự án đầu tư là căn cứ để
các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan chức năng của Nhà
nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư và là công cụ quan trọng để chủ dự
án đầu tư quản lý vốn vật tư, lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. Do đó,
hiểu được những đặc trưng của dự án đầu tư là một trong những yếu tố quyết
định đến sự thành công của dự án đầu tư.
* Các đặc trưng cơ bản của một dự án đầu tư
- Dự án đầu tư có mục đích, mục tiêu rõ ràng
Dự án đầu tư không phải là những ý tưởng, nghiên cứu mang tính trừu
tượng và chỉ trên giấy tờ mà nó phải nhằm đáp ứng một yêu cầu cụ thể được
đặt ra, tức là khi xây dựng nên một dự án đầu tư, thì dự án đầu tư đó phải có
mục tiêu hay mục đích cụ thể nào đó.

- Dự án đầu tư có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
Mỗi một dự án đầu tư đều là cơ hội kinh doanh hay cơ hội phát triển
của một doanh nghiệp, một quốc gia nhất định, có chu kỳ phát triển riêng và
thời gian tồn tại hữu hạn. Mọi sự chậm trễ sẽ tạo nên một kết cục không tốt,
có thể làm lỡ mất cơ hội kinh doanh, cơ hội phát triển, kéo theo những bất lợi
khác cho nhà đầu tư và có thể cho nền kinh tế.
- Dự án đầu tư chịu sự ràng buộc về nguồn lực
Các dự án đầu tư thường sẽ chịu một số ràng buộc nhất định, có thể về
vốn, lao động, vật tư. Dự án đầu tư càng lớn thì mức độ ràng buộc về nguồn
lực càng cao và càng phức tạp; mọi quyết định liên quan đến các vấn đề nảy
sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư đều bị chi phối bởi nhiều mối quan
hệ, có thể là chủ dự án đầu tư, nhà tài trợ, nhân công và để đạt được mục
tiêu của mình thì chủ dự án đầu tư phải xử lý tốt được các ràng buộc trên.
- Dự án đầu tư có tính bất định và độ rủi ro cao


8

Do dự án đầu tư tồn tại trong một môi trường không chắc chắn, một
môi trường luôn biến động. Vì thế trong quá trình triển khai dự án đầu tư chứa
đựng nhiều yếu tố bất định, do đó trong dự án đầu tư rủi ro thường lớn và có
thể xảy ra. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của dự án đầu tư. Ví
dụ, kinh tế bất ổn định làm cho giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh,
nằm ngoài dự kiến làm cho việc thực hiện dự án đầu tư gặp khó khăn. Hoặc
khi thị trường tài chính bất ổn định, kinh tế rơi vào suy thoái, khi đó lãi suất
ngân hàng thay đổi có thể tăng cao, hoặc một số yếu tố tác động khác vì vậy
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và như vậy, và như vậy dự án đầu tư
có thể bị thất bại. Vì vậy, công tác TĐDA đầu tư đặc biệt quan trọng; thẩm
định chính xác, kỹ lưỡng từ đó sẽ hạn chế được các tổn thất có thể xảy ra.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư

Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, cần tiến hành phân loại dự án đầu tư. Các
dự án đầu tư có thể phân loại theo các tiêu thức như theo cơ cấu tái sản xuất,
lĩnh vực hoạt động trong xã hội, các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư
trong quá trình tái sản xuất, thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu
hồi đủ vốn đã bỏ ra, sự phân cấp quản lý dự án, nguồn vốn.
1.1.3. Các giai đoạn của dự án đầu tư
Các giai đoạn của một dự án đầu tư là các bước hay các giai đoạn mà
một dự án đầu tư phải trải qua bắt đầu từ khi dự án đầu tư mới chỉ là ý đồ cho
đến khi dự án đầu tư được hoàn thành chấm dứt hoạt động.
Ta có thể minh họa các giai đoạn của dự án đầu tư theo hình sau đây:




Ý đồ về
dự án
mới
Vận hành
các kết quả
đầu tư
Thực hiện
đầu tư
Chuẩn bị
đầu tư
Ý đồ về
dự án
đầu tư



9

Hình 1.1: Các giai đoạn của dự án đầu tư
Từ ý tưởng của dự án đầu tư đến việc xây dựng, thực hiện và kết thúc
dự án đầu tư là cả một quá trình. Quá trình này thường được chia làm 3 giai
đoạn và trong mỗi giai đoạn lại gồm rất nhiều công việc diễn ra vừa tuần tự
vừa đan xen nhau. Sau đây là các giai đoạn với các bước và công việc chính
của một chu trình dự án đầu tư:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này gồm những bước chính như sau:
(i) Nghiên cứu cơ hội đầu tư/(ii) Nghiên cứu tiền khả thi/(iii)Nghiên
cứu khả thi/(iv) Thẩm định để ra quyết định đầu tư.
Nghiên cứu cơ hội đầu tư là nghiên cứu những khả năng, những điều
kiện để chủ đầu tư có thể tiến hành đầu tư. Mục đích của nó là tìm ra được cơ
hội đầu tư phù hợp nhất đối với chủ đầu tư. Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư có
tác dụng xác định một cách nhanh chóng và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về
các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản đưa ra đủ để làm người
có khả năng đầu tư cân nhắc, xem xét và đi đến quyết định có triển khai tiếp
sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.
Nghiên cứu khả thi là sự lựa chọn cuối cùng cơ hội đầu tư nên chủ đầu
tư phải tiến hành nghiên cứu hết sức chi tiết, mỉ mỉ, toàn diện, triệt để những
nội dung về thị trường, tài chính, kinh tế, kỹ thuật… có ảnh hưởng đến công
cuộc đầu tư. Điều đáng chú ý là nghiên cứu khả thi diễn ra trong trạng thái
động, tức là có tính đến những yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội
dung cụ thể.
Thẩm định để đưa ra quyết định đầu tư. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu
khả thi sẽ tổ chức thẩm định để đi đến quyết định có thực hiện đầu tư hay
không.
Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư



10

Đây là giai đoạn tiến hành các hoạt động nhằm tạo nên cơ sở vật chất
kỹ thuật, tiền đề cho dự án đầu tư đi vào giai đoạn sau cùng. Giai đoàn này
gồm những bước chính như sau:
(i) Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất)/(ii) Xin
giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy phép
khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên)/(iii) Thực hiện đền bù giải
phóng mặt bằng/(iv) Đàm phán ký kết các hợp đồng/(v) Thiết kế và lập dự
toán thi công công trình/(vi) Thi công xây lắp công trình/(vii) Vận hành chạy
thử nghiệm thu công trình.
Giai đoạn 3: Vận hành kết quả đầu tư
Đây là giai đoạn cuối cùng của dự án đầu tư. Thực chất của giai đoạn
này là đưa công trình đã được xây dựng, lắp đặt xong vào vận hành, khai thác.
Tức là, thực hiện tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu
của dự án đầu tư đề ra, trong đó mục tiêu chủ yếu là thu hồi vốn và có lợi
nhuận.
Ở những năm đầu, khi dự án đầu tư mới đi vào hoạt động, do tình hình
chưa ổn định nên công suất thực tế đạt được không cao. Vì vậy, ở năm thứ
nhất, công suất thực tế chỉ nên tính khoảng 50% công suất thiết kế, năm thứ
hai cao hơn, khoảng 75%. Công suất thiết kế thực tế đạt được ở mức cao nhất
thường là từ năm thứ 3 trở đi và khi đó cũng chỉ nên tính ở mức xấp xỉ 90%
công suất thiết kế.
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM
1.2.1. Hoạt động cho vay theo dự án đầu tư của NHTM
Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu
cho ngân hàng. Thông qua hoạt động này ngân hàng có thể bù đắp được các
chi phí cho việc huy động vốn. Trong đó, hoạt động cho vay chiếm vị trí quan



11

trọng hơn cả, ngân hàng có khả năng đối diện với rủi ro mất vốn là rất lớn,
quyết định sự tồn tại của mọi ngân hàng.
Ở Việt Nam, theo Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 về việc ban
hành Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 của chủ tịch Quốc Hội thì: “Cho
vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Khái niệm trên được các ngân hàng và TCTD khác áp dụng để làm tiền đề
căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt
động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho
vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập
của ngân hàng. Hoạt động cho vay mang lại cho ngân hàng rất nhiều rủi ro
tiềm ẩn, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn theo dự án. Cho vay theo dự án
đầu tư được hiểu là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất của các
NHTM. Đó là việc các NHTM hỗ trợ các khách hàng có đủ nguồn lực tài
chính thực hiện các dự định đầu tư mà thời gian thu hồi vốn đầu tư vượt quá
12 tháng.
* Đặc điểm của hoạt động cho vay theo dự án đầu tư
- Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư về thiết bị, máy móc, nhà
xưởng, các công trình xây dựng cơ bản nên thời hạn cho vay thường dài. Do
vậy cho vay theo dự án đầu tư thuộc loại tín dụng trung, dài hạn.
- Cho vay theo dự án đầu tư có số vốn cho vay lớn, thời gian cho vay
dài, chịu nhiều biến động và do đó có độ rủi ro cao. Và cũng do đặc điểm này
mà ngân hàng thường đòi hỏi phải có bảo lãnh, theo đó ngân hàng có thể thu
hồi khoản vay từ tổ chức bảo lãnh khi khách hàng không có đủ khả năng trả



12

nợ. Đồng thời việc cho vay đòi hỏi sự tham gia của một số tổ chức tài chính
khác nhằm chia sẻ rủi ro.
* Quy trình cho vay theo dự án đầu tư
Giống như cho vay ngắn hạn, chu kỳ cho vay dự án đầu tư đối với các
khách hàng được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là
giải ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Dựa
trên đề xuất vay dự án đầu tư của khách hàng vay, NHTM phải xem xét trong
một thời gian nhất định và đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận cho vay.

Hình 1.2: Quy trình cho vay theo dự án đầu tư của NHTM
Đề xuất vay vốn dự án đầu tư của khách hàng được hợp thức hoá bằng
các tài liệu như: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và


13

vốn điều lệ ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và
của 2 quý trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xin
vay (luận chứng kinh tế – kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật
của cấp có thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị,
nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp
hoặc cầm cố ).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của khách hàng
phải dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của
đơn vị vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời
phải xem xét mục đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp
nguyên liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả

năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho
vay một dự án đầu tư của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp
với nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng
nguồn vốn hiện có và sẽ huy động được khả dĩ dùng vào cho vay trung và dài
hạn của bản thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay
trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong
lĩnh vực cho vay trung và dài hạn, phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu
tư và cơ cấu đầu tư đã được quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết
quả TĐDA đầu tư xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời
hạn quy định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ.
Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách
hàng biết.
Hồ sơ thụ lý cho vay dự án đầu tư của khách hàng chính là hợp đồng
tín dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng


14

này phải xác định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi suất, kế hoạch
trả nợ, bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ
chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay
vào việc thực thi dự án đầu tư xin vay. Tiền cho vay được ngân hàng cho vay
phát ra theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư xin vay, được phản ánh kịp thời và
chính xác vào tài khoản cho vay, khế ước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án đầu tư xin
vay cho đến khi dự án đầu tư kết thúc và các công trình của dự án đầu tư được
đưa vào thực hiện có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng
cho vay kể cả nợ gốc và lãi.

1.2.2. Khái niệm, mục đích và sự cần thiết phải thẩm định TCDA án đầu
tư của NHTM
* Khái niệm TĐDA đầu tư
TĐDA đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới
việc đầu tư cũng như tính khả thi của một dự án đầu tư để ra quyết định về
đầu tư và cho phép đầu tư. TĐDA đầu tư là một khâu quan trọng trong giai
đoạn chuẩn bị cho vay, có ý nghĩa quyết định tới các giai đoạn sau của chu kỳ
dự án đầu tư. Vì vậy, kết quả của thẩm định phải độc lập với tất cả những ý
muốn chủ quan cho dù đến từ bất kỳ phía nào.
* Khái niệm thẩm định TCDA đầu tư
Đối với ngân hàng thì thẩm định tài chính vẫn là mục tiêu quan tâm
hàng đầu, nhất là thời gian và các nguồn dùng để trả nợ cho ngân hàng. Vì
vậy, có thể hiểu hoạt động thẩm định TCDA đầu tư như sau: Thẩm định
TCDA đầu tư là thẩm định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của dự
án đầu tư. Hay nói cách khác, thẩm định TCDA đầu tư là thẩm định tính khả


15

thi về mặt tài chính của dự án đầu tư, nhu cầu vay vốn của dự án đầu tư cũng
như khả năng trả nợ và lãi vay của dự án đầu tư.
* Sự cần thiết của thẩm định TCDA đầu tư
Vai trò quan trọng của thẩm định tài chính dự án đầu tư thể hiện ở chỗ
nó chính là căn cứ chính yếu nhất để NHTM đưa ra quyết định tài trợ của
mình. Thẩm định tài chính dự án đầu tư là nội dung quan trọng nhất và phức
tạp nhất trong quá trình TĐDA đầu tư. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất
cả các biến số tài chính, kỹ thuật, thị trường…đã được lượng hoá trong các
nội dung thẩm định trước nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính,
những chỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa. Và những chỉ tiêu này, sẽ là

những thước đo quan trọng hàng đầu giúp NHTM đưa ra quyết định cuối
cùng: chấp thuận tài trợ hay không?
Về mặt nghiệp vụ, công tác thẩm định TCDA đầu tư của ngân hàng
giúp cho:
- Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả
đầu tư vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án đầu tư, quan trọng hơn cả
là xác định khả năng trả nợ của chủ đầu tư.
- Ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng
tới quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ
sung thêm các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi
của dự án đầu tư đồng thời tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước
và chủ dự án đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn.
- Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất
khi xác định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu
nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả.


16

- Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư
dự án đầu tư.
- Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển
có chất lượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của
công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư bản thân nó đã và đang tiếp tục trở
thành một bộ phận quan trọng mang tính quyết định trong hoạt động cho vay
của mỗi ngân hàng.
1.2.3. Quy trình và nội dung thẩm định TCDA đầu tư của NHTM
Muốn thẩm định hay tái thẩm định một dự án đầu tư xin vay có kết quả
phải tuân thủ quy trình, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần thiết

cho việc đánh giá dự án đầu tư, xử lý thông tin bằng những phương pháp
thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và xác đáng được ghi
trong báo cáo TĐDA đầu tư.
Công tác thẩm định TCDA đầu tư trong cho vay của NHTM thông
thường được tiến hành qua một số bước sau:




Hình 1.3: Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM
Bước 1: Tiếp nhận dự án đầu tư, thu thập thông tin tài chính
* Hồ sơ dự án đầu tư về mặt tài chính bao gồm
- Hồ sơ pháp lý; hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính, hồ
sơ về dự án đầu tư vay vốn.
* Thông tin tài chính
Phân tích tài chính
dự án đầu tư
Xử lý
thông tin
Tiếp nhận dự án,
thu thập các
thông tin tài chính


17

- Báo cáo về hồ sơ pháp lý liên quan đến nguồn tài chính của chủ dự án
đầu tư; Báo cáo tài chính của ít nhất 03 năm liền kề với thời điểm phân tích
(trừ doanh nghiệp mới thành lập), bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết

minh báo cáo tài chính; Thông tin tài chính liên quan đến dự án đầu tư vay
vốn; Các tài liệu liên quan khác: Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng
hóa… các kỳ, các năm báo cáo; Hợp đồng xây dựng/mua bán có giá trị lớn
hoặc cần thiết phải kiểm tra; Sổ tổng hợp và sổ chi tiết các tài khoản công nợ,
các tài khoản chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn, tài khoản chi phí phải trả,
bảng tính giá thành sản phẩm (chi tiết theo từng sản phẩm); Biên bản xác
nhận công nợ của doanh nghiệp với các khách hàng; Báo cáo quan hệ tín
dụng với các TCTD, tổ chức tài chính…
Để kết quả thẩm định được chính xác, khách quan thì thông tin cho
thẩm định phải phong phú và được thu thập từ nhiều nguồn. Ngoài việc sử
dụng hồ sơ do khách hàng cung cấp (hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài
chính) và các tài liệu nghiên cứu tham khảo khác (báo cáo ngành, thông tin thị
trường, thông tin báo chí…), CBTD còn phải gặp trực tiếp chủ dự án đầu tư
vay vốn kết hợp với việc xuống địa điểm hoạt động của doanh nghiệp để xem
xét tình hình cụ thể và tìm kiếm thêm những thông tin phục vụ cho công tác
thẩm định. Việc khảo sát cơ sở của doanh nghiệp đòi hỏi CBTD phải có kinh
nghiệm, hiểu biết sâu rộng về quy trình công nghệ, cách thức tổ chức, trình độ
quản lý của doanh nghiệp để từ đó có được những đánh giá chính xác.
Bước 2: Xử lý thông tin
Trên cơ sở nguồn thông tin thu thập được, CBTD thực hiện đánh giá
tính chính xác, độ tin cậy, tính khách quan của các thông tin để đảm bảo phục
vụ hiệu quả cho hoạt động thẩm định TCDA đầu tư sau này.

×