Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phát triển các dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 105 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
===***===






PHẠM THỊ TRÚC QUỲNH




PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH PHI
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM








LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG











Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
===***===





PHẠM THỊ TRÚC QUỲNH


PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
PHI TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM


Chuyên nghành: Tài chính và ngân hàng
Mã số: 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG







NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. HOÀNG TRẦN HẬU







Hà Nội – 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………… i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH PHI TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 5
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 5
1.1.1. Quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ 5
1.1.2. Đặc điểm chung của doanh nghiệp vừa và nhỏ 7

1.2. Các dịch vụ tài chính phi tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 9
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ tài chính 9
1.2.2. Các loại dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ của ngân hàng thương mại hiện đại 12
1.2.3. Đặc điểm của dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ 16
1.3. Phát triển dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ 18
1.3.1. Quan niệm về sự phát triển dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ 18
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ tài chính phi tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 19
1.3.3. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ tài chính phi tín dụng ngân
hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 20
1.3.4. Điều kiện phát triển các dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 22
1.3.4.1. Môi trường pháp lý 22
1.3.4.2. Năng lực nội tại của ngân hàng………………………………….23
1.3.4.3. Đặc điểm của thị trường 26


1.3.4.4. Môi trường công nghệ 27
1.4. Kinh nghiệm pháp triển các dịch vụ tài chính phi tín dụng của
ngân hàng thƣơng mại một số nƣớc 27
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 27
1.4.2. Kinh nghiệm của Chi Lê 30
1.4.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản 32
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt Nam 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH PHI

TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 37
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam 37
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam 38
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam. 40
2.1.3.1. Dịch vụ huy động vốn 41
2.1.3.2. Dịch vụ tín dụng và đầu tư 43
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam 44
2.2.1. Dịch vụ thanh toán 45
2.2.2. Dịch vụ với giao dịch chứng khoán 47
2.2.3. Dịch vụ bảo quản vật có giá 50
2.2.4. Dịch vụ tư vấn tài chính 52
2.2.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử 53
2.2.6. Dịch vụ bảo lãnh 54
2.3. Đánh giá về dịch vụ của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 55


2.3.1. Những kết quả đạt được 55
2.3.2. Hạn chế 59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH PHI TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 64
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam 64

3.2. Các giải pháp phát triển các dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ng©n hµng TMCP C«ng th-¬ng ViÖt Nam
71
3.2.1. Các giải pháp tổng thể 71
3.2.1.1. Nhóm giải pháp về quan hệ với doanh nghiệp vừa và nhỏ 71
3.2.1.2. Nhóm giải pháp về quy trình phát triển dịch vụ 74
3.2.1.3. Nhóm giải pháp về tích hợp công nghệ 76
3.2.1.4. Nhóm giải pháp về chuẩn hóa nguồn nhân lực 77
3.2.2. Các giải pháp cụ thể để phát triển dịch vụ ngân hàng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ 81
3.3. Kiến nghị 87
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 87
3.3.1.I. Hình thành môi trường pháp lý đồng bộ cho sự phát triển các
dịch vụ tài chính 87
3.3.1.2. Tăng cường năng lực và vai trò quản lý thị trường dịch vụ tài
chính phi tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và Bộ tài chính 90
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 93
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… …………….98


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Số thứ tự
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
2

3
4
5
6
7
8
DN V&N
NH
NHCT VN
NHNN
NHTM
NHTW
TM
TMCP
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
Ngân hàng nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng Trung ƣơng
Thƣơng mại
Thƣơng mại cổ phần



ii
DANH MỤC HÌNH

Stt
Hình

Trang
1

2
3
4
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam
Hình 2.2. Tình hình huy động vốn của NHCT VN 2007-2010
Hình 2.3. Tình hình thu lãi cho vay và thu phí dịch vụ
Hình 3.1: Quá trình phát triển dịch vụ mới

39

42
56
74


DANH MỤC BẢNG

Stt
Bảng
Trang
1
2
2
3
4
5

6
7
8
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của WB6
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của EU7
Bảng 1.3: Các dịch vụ mà các ngân hàng thƣơng mại Trung Quốc
Bảng 2.1: Tổng kết tài sản Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tài sản có chủ yếu
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện hệ thống thanh toán VND 2007-2010
Bảng 2.4. Thu nhập về dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt của SGD II
Bảng 2.5 Tình hình thực hiện dịch vụ bảo lãnh NH TMCP CT VN
Bảng 2.6. Cơ cấu thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập của Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam 2007-2010

6
7
28
41
43
47
51
54
55




1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
ngày càng trở lên gay gắt, tạo áp lực cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
phải đa dạng hoá các dịch vụ tài chính phi tín dụng cung cấp trên thị trƣờng.
Thêm vào đó, thu nhập từ các hoạt động tài chính phi tín dụng của các ngân
hàng thƣơng mại trên thế giới chiếm khoảng trên 50% tổng thu nhập thì con
số này ở Việt Nam chỉ xấp xỉ 5%, danh mục các dịch vụ tài chính phi tín dụng
trên thế giới có khoảng gần 200 thì tại Việt Nam chƣa có đến 20 loại dịch vụ.
Chính điều này là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ rủi ro của hệ thống ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam là rất cao. Xuất phát từ thực tế đó, các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam cần đƣa ra những lựa chọn chiến lƣợc nhằm đa dạng
hoá và phát triển các dịch vụ tài chính phi tín dụng.
Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam có
bƣớc phát triển nhanh dựa trên chiến lƣợc đẩy mạnh hoạt động của một ngân
hàng bán lẻ, cung cấp các dịch vụ tài chính phi tín dụng cho khu vực tƣ nhân
và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, một khách hàng chiến lƣợc, vì vai trò của đối
tƣợng khách hàng này trong nền kinh tế nói chung và đối với hoạt động của hệ
thống ngân hàng nói riêng. Chính vì thế, Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
đã triển khai nhanh nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ về các dịch vụ tài chính
phi tín dụng hiện đại nhƣ: bảo lãnh, tƣ vấn, quản lý nợ… Mặc dù vậy, hoạt động
này tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam vẫn phát triển thiếu định hƣớng,
không đúng quy trình và gặp rất nhiều khó khăn. Đứng trƣớc yêu cầu của thực tiễn
hoạt động ngân hàng trong bối cảnh hội nhập, việc phát triển bài bản danh mục dịch
vụ tài chính phi tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đặt ra nhiều vấn
đề cần nghiên cứu. Chính vì vậy, đề tài “Phát triển các dịch vụ tài chính phi
tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Công thƣơng Việt Nam” đuợc chọn để nghiên cứu.


2
2. Tình hình nghiên cứu

Đã có một số tài liệu nghiên cứu về dịch vụ tài chính phi tín dụng của
ngân hàng thƣơng mại Việt nam, tiêu biểu có thể kể đến nhƣ sau:
- Sách: Phát triển thị trường dịch vụ tài chính phi tín dụng Việt nam
trong tiến trình hội nhập, tác giả: PGS.TS. Trần Bá Cẩn, nhà xuất bản Tài
chính. Cuốn sách hệ thống đầy đủ các dịch vụ tài chính phi tín dụng cơ bản và
ứng dụng của các sản phẩm này trong kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, cuốn
sách không đi vào nghiên cứu, đánh giá thị trƣờng các sản phẩm dịch vụ tài
chính phi tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam.
- Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính phi tín
dụng ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Nam việt, Trƣờng học viện ngân hàng,
năm 2009.
- Luận văn tiến sĩ: Phát triển dịch vụ tài chính phi tín dụng trong tập
đoàn Bƣu chính viễn thông Việt nam, trƣờng Đại học kinh tế quốc dân, năm
2009.
Tóm lại, hầu hết các tài liệu nghiên cứu trên mới chỉ hệ thống đƣợc các
dịch vụ tài chính phi tín dụng cơ bản, phân tích khái quát hoạt động của các
dịch vụ tài chính phi tín dụng tại Việt nam mà chƣa có những đánh giá rõ ràng
về thị trƣờng sản phẩn tài chính phi tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, chƣa chỉ ra đƣợc những điểm mạnh và điểm yếu cũng nhƣ những cơ hội
và thách thức khi phát triển dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận về dịch vụ và phát triển các
dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc sử
dụng trên thế giới; đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ tài chính phi tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam nói riêng. Rút ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân trong
quá trình phát triển các dịch vụ tài chính phi tín dụng tại Ngân hàng TMCP



3
Công thƣơng Việt Nam nhƣ là bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng
khác; luận văn đề xuất các giải pháp và định hƣớng nhằm phát triển các dịch
vụ tài chính phi tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Một số dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam, nhƣ:
dịch vụ thanh toán, dịch vụ giao dịch chứng khoán, dịch vụ bảo quản vật có
giá, dịch vụ tƣ vấn tài chính, dịch vụ ngân hàng điện tử
- Phạm vi nghiên cứu: Phát triển các dịch vụ tài chính phi tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ dƣới góc độ dịch vụ tài chính phi tín dụng của
ngân hàng. Các phân tích, đánh giá và kết luận liên quan đƣợc đƣa ra trên cơ
sở thực trạng Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài việc áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống và khá
phổ biến nhƣ phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, phƣơng pháp so sánh, diễn
giải, thống kê… đề tài chú trọng phƣơng pháp chuyên gia, điều tra xã hội học,
phƣơng pháp dự báo để đánh giá thực trạng và khả năng phát triển, đa dạng
hoá các dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
6. Đóng góp mới của luận văn
Đề tài đƣợc nghiên cứu mong muốn có những đóng góp nhƣ sau:
Làm rõ tính cấp thiết của việc phát triển dịch vụ tài chính phi tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại Việt nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế.
Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP công thƣơng , đánh giá những
kết quả đạt đƣợc và rút ra nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển dịch
vụ tài chính phi tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.



4
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát triển các dịch vụ tài
chính phi tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về các dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị
trƣờng.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển các dịch vụ tài chính phi tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển các dịch vụ tài chính phi tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.











5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH PHI TÍN DỤNG

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp là một phần không
thể thiếu nếu nền kinh tế đó muốn hoạt động tốt. Do đó, muốn hiểu rõ thế
nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trƣớc hết, ta phải làm rõ một vấn đề: Thế
nào là doanh nghiệp.
“Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tƣ cách pháp nhân và đƣợc
tổ chức ra để hoạt động sản xuất kinh doanh ở một lĩnh vực nhất định nhằm
mục đích lợi nhuận (với doanh nghiệp vị lợi nhuận) hoặc đạt lợi ích xã hội
(với doanh nghiệp phi lợi nhuận) ”
1
.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều loại hình doanh nghiệp. Nếu căn cứ
vào quy mô hoạt động, các doanh nghiệp đƣợc chia làm 2 loại hình: Doanh
nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các quy định để xác định quy mô
của doanh nghiệp ở các quốc gia:
- Số lƣợng lao động
- Tổng nguồn vốn
- Doanh thu bình quân hàng năm
Trong đó, hai tiêu chuẩn đầu tiên đƣợc sử dụng phổ biến hơn cả.
Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế cho rằng khó có thể đƣa ra một khái
niệm chuẩn về các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì quy mô doanh nghiệp lớn
hay nhỏ ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia và trong từng thời điểm nhất định. Hơn nữa, cách xác định quy
mô doanh nghiệp trong từng ngành nghề là khác nhau. Ví dụ nhƣ doanh


1

Trƣờng ĐH NH TPHCM - Khoa KT-KT Bộ môn tài chính – Tài chính doanh nghiệp – Nxb Thống kê 2009


6
nghiệp công nghiệp có thể coi là nhỏ trong khi một doanh nghiệp thƣơng
mại cùng cỡ lại đƣợc coi là doanh nghiệp vừa hoặc lớn.
Hiện nay, theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (WB), các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đƣợc phân chia theo quy mô nhƣ sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của WB
Đơn vị: USD
Loại hình doanh nghiệp
Số lao
động
(ngƣời)
Doanh thu
hàng năm
Tổng tài sản
Doanh nghiệp siêu nhỏ
1 9
< 0,1 triệu
< 0,1 triệu
Doanh nghiệp nhỏ
1049
< 3 triệu
< 3 triệu
Doanh nghiệp vừa
50300
< 15 triệu
< 15 triệu
(Nguồn: )

Đây là cách phân loại chung đƣợc Ngân hàng thế giới đƣa ra sau khi
đã thu thập số liệu về các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Do đó, chúng ta có thể coi đây là một cách phân loại đáng tin
cậy và khá chính xác. Tuy nhiên, do sự chênh lệch về trình độ phát triển
giữa các nƣớc phát triển với các nƣớc kém phát triển nên cách phân loại
này chỉ còn phù hợp về tiêu chí số lƣợng lao động. Chúng ta có thể thấy rõ
điều này qua ví dụ về phân loại doanh nghiệp trong liên minh các nƣớc
châu Âu (EU).


7
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của EU
(Đơn vị: EURO)
Loại hình doanh nghiệp
Số lao
động
(ngƣời)
Doanh thu
hàng năm
Tổng tài sản
Doanh nghiệp siêu nhỏ
1 9
< 2 triệu
< 2 triệu
Doanh nghiệp nhỏ
1049
< 10 triệu
< 10 triệu
Doanh nghiệp vừa
50249

< 50 triệu
< 43 triệu
Doanh nghiệp lớn
> 250
>50 triệu
> 43 triệu
(Nguồn: )
1.1.2. Đặc điểm chung của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một thực thể kinh tế mang những đặc
điểm riêng không giống bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế.
Điều này cũng giải thích một cách chính xác sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. Chúng ta có thể dễ dàng nhận
ra một số đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp vừa và nhỏ mang lại cho các
doanh nghiệp những ƣu thế nhất định nhƣ sau:
- Quy mô nhỏ hơn các doanh nghiệp lớn giúp các doanh nghiệp vừa
và nhỏ năng động, linh hoạt, thích ứng kịp thời với những biến động của
thị trƣờng, có khả năng tiếp cận và đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ mang
tính khu vực tốt hơn các doanh nghiệp lớn, có thể tận dụng công nghệ, kỹ
thuật mới kết hợp với sự đa dạng hóa về mặt hàng tạo điều kiện sản xuất
kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng để tăng khả năng cạnh
tranh.
- Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý đơn giản, gọn nhẹ, nên tiết
kiệm phần lớn chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp.
- Vốn đầu tƣ vào khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng ít nhƣng
khả năng huy động vốn đầu tƣ nhanh, tốc độ tăng trƣởng hàng năm cao.


8
Điều này đã thu hút một lƣợng vốn đầu tƣ đáng kể để hỗ trợ và phát triển

các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tạo điều kiện thu hút số lƣợng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội,
giải quyết một phần không nhỏ tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng gặp nhiều khó khăn. Hầu hết vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp này
thấp hơn so với doanh nghiệp lớn, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tƣ ít nên hạn
chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, áp dụng công nghệ kỹ thuật
mới để hiện đại hóa sản xuất. Điều này làm giảm rõ rệt khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thoả mãn nhu cầu thị trƣờng.
Trong khi đó, vốn huy động từ thị trƣờng chứng khoán bằng cách phát
hành cổ phiếu và trái phiếu lại khá xa vời do uy tín của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thấp, thị trƣờng tài chính không thực sự hoàn hảo làm nhà đầu
tƣ ngần ngại khi bỏ vốn đầu tƣ, hơn nữa, lại bị hạn chế khi tiếp cận nguồn
vốn của Ngân hàng thƣơng mại. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn thấp,
không có ngƣời bảo lãnh, không lập đƣợc phƣơng án kinh doanh khả thi.
Mặt khác, các doanh nghiệp lớn có điều kiện làm việc cũng nhƣ các
ƣu đãi khác tốt hơn nên thu hút đƣợc nhiều lao động chất lƣợng cao. Thực
tế này giải thích một phần tại sao năng suất lao động trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ lại thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn. Đây cũng là
hạn chế cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn do điều kiện cạnh
tranh không bình đẳng khi mà quyền sở hữu trí tuệ và công nghiệp chƣa
đƣợc thực hiện và công nhận một cách nghiêm túc, luôn tồn tại sự phân
biệt đối xử giữa các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Từ những ƣu thế và hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ chúng ta
có thể thấy vì sao ở hầu hết các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc đang phát
triển đều có chiến lƣợc phát triển dài hạn các doanh nghiệp vừa và nhỏ -
một xu thế của thời đại. Để làm đƣợc điều này, cần phải phát huy tối đa



9
các ƣu thế đồng thời khắc phục hiệu quả các hạn chế đối với loại hình
doanh nghiệp này.
1.2. Các dịch vụ tài chính phi tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ tài chính
Dịch vụ gắn liền với nền kinh tế thị trƣờng. Dịch vụ tài chính phi tín
dụng đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, nó giúp cho việc tăng cƣờng chuyên môn hóa trong nền kinh tế, đồng
thời tạo ra sự thay đổi lớn trong việc xóa dần và chuyển độc quyền cung
cấp dịch vụ của Nhà nƣớc sang các thành phần kinh tế khác; là quá trình
làm gia tăng của sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Dịch vụ tài chính phi tín dụng bao hàm nhiều lĩnh vực đa dạng và
phức tạp. Để hình thành quy tắc ứng xử chung về quan hệ thƣơng mại dịch
vụ trong các nƣớc thành viên, Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đã đƣa
ra khái niệm dịch vụ tài chính nhƣ sau:
“Dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào mang bản chất tài chính,
được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính
bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi
dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính phi tín dụng khác (ngoại trừ bảo hiểm).

2
.
Trong các loại hình dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân hàng là loại
hình dịch vụ xuất hiện sớm nhất, gắn liền với lịch sử phát triển của nền
sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự
phát triển của ngân hàng và ngƣợc lại, sự phát triển của hệ thống ngân
hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Dịch vụ ngân hàng đã
xuất hiện tại vùng Địa Trung Hải, cụ thể là tại Hy Lạp và La Mã, với dịch

vụ đầu tiền là dịch vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng (vì vậy,


2
Trƣờng học viện ngân hàng – Khoa tài chính – Lý thuyết tiền tệ - Nxb thống kê 2009.


10
những ngân hàng loại này còn đƣợc gọi là ngân hàng thợ vàng), đổi ngoại
tệ lấy bản tệ và dịch vụ chiết khấu thƣơng phiếu giúp các nhà buôn có
vốn. Việc lƣu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ kết hợp với thƣơng mại và giao lƣu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và
đổi tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thƣơng mại. Ngƣời làm nghề đúc,
đổi tiền, thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và
ngƣợc lại. Lợi nhuận thu đƣợc là từ chênh lệch giá mua - bán. Ngƣời làm
nghề đổi tiền thƣờng là những ngƣời giàu, họ thƣờng có két tốt để cất giữ
và đảm bảo an toàn, do yêu cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà
buôn… nhiều ngƣời làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất giữ
hộ. Thực hiện cất giữ hộ làm tăng thu nhập, tăng khả năng đa dạng các
loại tiền, tăng quy mô tài sản của ngƣời kinh doanh tiền tệ. Việc cất trữ hộ
nhiều ngƣời khác nhau là điều kiện để thực hiện thanh toán hộ. Thanh
toán qua trung gian này làm nảy sinh thanh toán không dùng tiền mặt, đến
lƣợt nó, những ƣu điểm của thanh toán không dùng tiền mặt đã thu hút
các thƣơng gia gửi tiền nhiều hơn. Trong điều kiện lƣu thông tiền kim loại
(bạc hoặc vàng), các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ,
vừa đúc tiền và cho vay nặng lãi. Họ là ngƣời làm nghề kinh doanh tiền
tệ, hay còn gọi là nhà buôn tiền. Đầu tiên những nhà buôn tiền đã dùng
vốn tự có để cho vay, nhƣng điều đó không kéo dài. Từ hoạt động thực
tiễn, họ nhận thấy thƣờng xuyên có ngƣời gửi tiền vào và có ngƣời lấy
tiền ra, song tất cả các ngƣời gửi tiền không rút tiền cùng một lúc đã tạo

số dƣ thƣờng xuyên ở trong két. Do tính chất vô danh của tiền, nhà buôn
tiền có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt
động này làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền - kẻ cho vay
nặng lãi - thành nhà buôn tiền - ngân hàng. Hoạt động dựa trên tiền gửi
của khách hàng, tạo nên lợi nhuận lớn nên các ngân hàng đều tìm cách mở
rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho ngƣời gửi tiền.
Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động đƣợc


11
ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất
cho vay.
Sự phát triển của những con đƣờng thƣơng mại xuyên lục địa mới
và những biến chuyển trong ngành hàng hải vào các thế kỷ 15, 16, 17 đã
dần chuyển trung tâm thƣơng mại của thế giới từ Địa Trung Hải sang
Châu Âu và quần đảo Anh, nơi ngân hàng trở thành ngành công nghiệp
hàng đầu. Sự phát triển của cách mạng công nghiệp, việc ứng dụng
phƣơng thức sản xuất lớn đòi hỏi một sự mở rộng tƣơng ứng trong thƣơng
mại toàn cầu để tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, đồng thời, đòi hỏi
phải phát triển các phƣơng thức thanh toán và tín dụng mới. Vì vậy, hệ
thống ngân hàng đã nhanh chóng phát triển về loại hình và các dịch vụ
mới để đánh giá về thanh toán và tín dụng. Từ các ngân hàng tƣ nhân, quá
trình tập trung vốn trong ngân hàng đã dẫn đến hình thành ngân hàng cổ
phần. Quá trình gia tăng vai trò quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động ngân
hàng đã tạo ra các ngân hàng phát triển mạnh trong những năm cuối thế
kỷ 20. Các ngân hàng đã mở rộng thêm các dịch vụ về thanh toán và tín
dụng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới các dịch vụ ngân
hàng ngày càng phát triển đa dạng. Bên cạnh các dịch vụ ngân hàng
truyền thống, từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn là chủ yếu, sau đã mở rộng cho
vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tƣ bất động sản, dần dần đã xuất

hiện nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại nhƣ: cho vay tiêu dùng,
tƣ vấn tài chính, cho vay tài trợ dự án, thuê mua tài chính… Các hình thức
huy động vốn cũng ngày càng phong phú. Các loại hình tiền gửi khác
nhau đƣợc đƣa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh
các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đã mở rộng các hình thức
vay nhƣ vay ngân hàng trung ƣơng, vay các ngân hàng khác. Công nghệ
ngân hàng cũng góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân
hàng. Thanh toán điện tử đang thay thế dần thanh toán thủ công, đẩy
nhanh tốc độ, tính thuận tiện, an toàn trong thanh toán, các loại thẻ đang


12
thay thế dần tiền giấy và dịch vụ ngân hàng 24 giờ, dịch vụ ngân hàng tại
nhà đang tạo ra các tiện ích ngày càng lớn cho cộng đồng.
Bên cạnh dịch vụ ngân hàng, cùng với sự phát triển của thƣơng
mại quốc tế, cách mạng công nghiệp và sự phát triển của kinh tế thế giới,
các loại hình dịch vụ tài chính khác cũng đƣợc hình thành. Sự phát triển
của dịch vụ trên thị trƣờng chứng khoán gắn liền với sự hình thành và
phát triển của một số thị trƣờng chứng khoán. Từ năm 1611, đã có một
số nhà buôn bắt đầu buôn bán cổ phiếu của công ty Đông Ấn, hình thành
sở giao dịch chứng khoán đầu tiên tại Amsterdam - Hà Lan. Năm 1724,
ở Pháp thành lập sở giao dịch chứng khoán Pari. Tuy nhiên, phải đến
tháng 3/1802, Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn khai trƣơng, đánh
dấu bƣớc phát triển quan trọng của ngành công nghiệp chứng khoán. Sau
đó, năm 1817, “Hội giao dịch chứng khoán New York” đƣợc thành lập,
năm 1863 đổi tên thành “Sở giao dịch chứng khoán New York”. Các
dịch vụ về bảo hiểm cũng ra đời và phát triển mạnh ở Anh ngay từ thế kỷ
16, loại hình dịch vụ bảo hiểm đầu tiên là hình thức bảo hiểm tƣơng hỗ,
đến cuối thế kỷ 18, công ty bảo hiểm tƣơng hỗ đầu tiên cũng đƣợc thành
lập ở Mỹ.

1.2.2. Các loại dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ của ngân hàng thương mại hiện đại
Trong các loại hình dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân hàng là loại hình
dịch vụ xuất hiện sớm nhất, gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hóa. “Dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công
dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất định
của khách hàng trên thị trƣờng tài chính. ”
3
.
Nhƣ thế, ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực
tạo lập và cung cấp các dịch vụ quản lý quỹ cho công chúng, đồng thời nó


3
Trƣờng ĐH mở TP HCM – Khoa sau đại học – TS Nguyễn Minh Kiều – Ngân hàng thƣơng mại - NXB Thống
Kê – 2009.


13
cũng thực hiện nhiều vai trò khác trong nền kinh tế (nhƣ vai trò trung gian
tài chính, vai trò thanh toán, vai trò ngƣời bảo lãnh, vai trò đại lý và vai trò
thực hiện chính sách). Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào
năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các
dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh.
Tuy nhiên, đề tài này xin đƣợc đề cập đến các dịch vụ tài chính mà các
ngân hàng thƣơng mại cung cấp cho nền kinh tế dƣới góc độ là các dịch vụ
tài chính phi tín dụng.
 Thực hiện trao đổi ngoại tệ
Lịch sử cho thấy rằng, một trong những dịch vụ ngân hàng đƣợc thực
hiện đầu tiên là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán

một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hƣởng phí dịch vụ. Sự trao đổi
đó là rất quan trọng đối với khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận tiện và
thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản tệ của một quốc gia hay thành phố
mà họ đến. Trong thị trƣờng tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thƣờng
chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch nhƣ vậy có
mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
 Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại
Ngay từ khi mới ra đời, các ngân hàng đã chiết khấu thƣơng phiếu
mà thực tế là cho vay đối với các doanh nghiệp địa phƣơng, những ngƣời
bán các khoản nợ (khoản phải thu) của các khách hàng cho ngân hàng để
lấy tiền mặt. Đó là bƣớc chuyển tiếp từ chiết khấu thƣơng phiếu sang cho
vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ
hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất.
 Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lƣu giữ vàng và các vật có giá
khác cho khách trong kho bảo quản từ rất sớm. Sau đó, đƣa lại cho khách hàng
và các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát ghi nhận tài sản đang đƣợc lƣu
giữ. Do khả năng có thể chi trả bất cứ lúc nào nên chúng đƣợc sử dụng nhƣ tiền


14
để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hƣởng của ngân hàng. Đó là hình
thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng. Ngày nay, các vật có giá trị đƣợc tách ra
khỏi tiền gửi của khách hàng và khách hàng phải trả phí bảo quản khi thực hiện
nghiệp vụ này tại ngân hàng.
 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi thực hiện nghiệp vụ gửi tiền, doanh nhân nhận thấy ngân hàng
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của
họ. Do vậy thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không
dùng tiền mặt, tức là ngƣời mua không cần đến ngân hàng để lấy tiền mà

chi cần viết giấy chi trả cho khách hàng, khi khách hàng mang giấy đến
ngân hàng sẽ đƣợc nhận đƣợc tiền. Chính các tiện ích của việc thanh toán
này (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút
ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân.
 Cung cấp dịch vụ uỷ thác
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về quản lý tài chính. Nên từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã
thực hiện việc quản lý tài sản và các hoạt động tài chính cho các cá nhân và
doanh nghiệp thƣơng mại. Từ đó ngân hàng tiến hàng thu các khoản phí
trên cơ sở giá trị của tài sản đó hay quy mô vốn họ quản lý. Chức năng này
của ngân hàng đƣợc gọi là dịch vụ uỷ thác. Ngày nay, dịch vụ uỷ thác đã
phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành và
uỷ thác đầu tƣ…
 Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng
ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới
đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại này cao
song lãi đem lại lớn.




15
 Tư vấn tài chính
Từ lâu các ngân hàng đã đƣợc yêu cầu thực hiện hoạt động tƣ vấn tài
chính, đặc biệt về tiết kiệm và đầu tƣ. Ngày nay, trong danh mục hoạt động
của ngân hàng rất nhiều dịch vụ tƣ vấn tài chính đa dạng đƣợc cung cấp, từ
chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tƣ vấn về các
cơ hội thị trƣờng trong và ngoài nƣớc cho các khách hàng kinh doanh của
họ. Nhiều khách hàng đã coi ngân hàng nhƣ một chuyên gia tƣ vấn tài

chính, thành lập, mua bán sáp nhập doanh nghiệp.
 Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng thực hiện mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các
doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Từ đó các ngân hàng đã tạo lập đƣợc mối
quan hệ chặt chẽ với các khách hàng của mình. Do có kinh nghiệm trong
quản lý ngân quỹ và khả năng thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ này.
 Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing)
Hiện nay, rất nhiều ngân hàng đã tích cực cho khách hàng kinh
doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị và cho khách hàng thuê. Thông qua
dịch vụ này, các hãng sản xuất bán hoặc cho thuê đƣợc các thiết bị, mà đặc
biệt là các thiết bị có giá trị lớn, đồng thời ngân hàng cũng thu đƣợc nguồn
lợi không nhỏ. Đến cuối hợp đồng khách hàng có thể mua lại các máy móc
thiết bị đó với giá hợp lý. Giảm sức ép về vốn đầu tƣ ban đầu cho khách
hàng mà ngân hàng cũng đầu tƣ vào khoản đảm bảo chắc chắn.
 Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
Với mục tiêu cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính phi tín dụng cho
phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu, các ngân hàng cũng đã bắt đầu
bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội
mua bán cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ
đến ngƣời kinh doanh chứng khoán.



16
 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Các dịch vụ bảo hiểm đảm bảo hoàn trả trong trƣờng hợp khách hàng
vay vốn bị chết hay tàn phế ngày càng phát triển trong hoạt động của các
ngân hàng từ nhiều năm nay. Hiện nay, các ngân hàng thƣờng bảo hiểm
cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc các thoả thuận đại lý kinh

doanh độc quyền theo đó công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại
lý tại hành lang của ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ
các dịch vụ đó.
Với sự phát triển ngày càng nhanh chóng của nền kinh tế, thì các dịch
vụ ngân hàng cũng không ngừng phát triển. Đó cũng chính là con đƣờng duy
nhất để có thể tồn tại trong thi trƣờng tài chính đầy tính cạnh tranh hiện nay.
Do vậy, bên cạnh những dịch vụ chủ yếu trên các ngân hàng ra sức phát triển
những dịch vụ khác ngày càng đa dạng hơn phụ thuộc vào đặc điểm riêng của
từng ngân hàng nhƣ: cung cấp các kế hoạch hƣu trí, cung cấp các dịch vụ quỹ
hỗ trợ tƣơng hỗ (cung cấp các chƣơng trình đầu tƣ một cách chuyên nghiệp
nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu hay chứng khoán phù hợp với mục
tiêu của quỹ - tối đa hóa thu nhập hoặc tăng giá trị của vốn), cung cấp các
dịch vụ ngân hàng đầu tƣ và ngân hàng bán buôn… ngày càng thoả mãn mọi
nhu cầu đa dạng của khách hàng.
1.2.3. Đặc điểm của dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Thứ nhất, Dịch vụ có tính vô hình: Chúng ta không thể nhìn thấy hay
biểu thị một dịch vụ. Một khách hàng có thể bỏ tiền mua một dịch vụ song
thƣờng không có một biểu hiện vật chất cụ thể nào cho dịch vụ đó. Dịch vụ
chuyển tiền đƣợc khách hàng yêu cầu ngân hàng tiến hành song khi họ trả
phí không bao giờ có kết quả vật chất cụ thể để biểu hiện. Những ví dụ
cũng có tính tƣơng tự nhƣ với dịch vụ bảo hiểm, tiết kiệm và đầu tƣ chúng
chỉ mang lại thu nhập tại một thời điểm trong tƣơng lai.


17
Thứ hai, Dịch vụ mang tính thống nhất. Nói chung, chúng ta có thể
chia thành nhiều phần trong quá trình tạo và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ.
Hầu hết các hàng hóa bình thƣờng đều đƣợc sản xuất và sau đó đƣợc bán
cho ngƣời tiêu dùng, ngƣợc lại dịch vụ thƣờng đƣợc bán trƣớc khi khách

hàng có nhu cầu và đặc biệt là lúc đó có sự hiện diện của khách hàng.
Thứ ba, Dịch vụ gồm nhiều yếu tố cấu thành. Quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm đƣợc tiến hành đồng thời với sự tham gia của ba yếu tố:
Một là, khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Khách hàng sẽ thể hiện nhu cầu của mình đối với sản phẩm, đồng thời đánh
giá chất lƣợng của sản phẩm; Hai là, nhân viên giao dịch trực tiếp với
khách hàng, là hình ảnh của ngân hàng; Ba là, cơ sở vật chất, trang thiết bị
tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ đến với
khách hàng. Đặc biệt, chất lƣợng dịch vụ thƣờng phụ thuộc nhiều vào chất
lƣợng quản trị nhân sự. Chính vì thế khả năng chất lƣợng dịch vụ có tính
đa dạng rất cao. Ví dụ: Chất lƣợng của dịch vụ tín dụng đối với một khách
hàng phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ ngân hàng thực hiện dịch vụ đó. Để
giảm đi tính đa dạng không cần thiết về chất lƣợng dịch vụ chúng ta có thể
áp dụng hệ thống phân phối dịch vụ đƣợc chuẩn hóa nhƣ việc dùng máy
ATM chẳng hạn.
Thứ tư, Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cung ứng mang “đơn điệu”,
khách hàng nhƣ nhau cùng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng cung
ứng (nhận gửi, cho vay và các dịch vụ tài chính phi tín dụng khác). Việc
tạo ra sản phẩm độc đáo đối với hoạt động ngân hàng là rất khó khăn.
Thứ năm, Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng mang tính công cộng, xã hội
cao, bởi vậy bất cứ sự sơ xuất nhỏ nào trong cung ứng sản phẩm (ví dụ nhƣ
hiện tƣợng thiếu tiền mặt hoặc thanh toán có sự nhầm lẫn…) đều có khả
năng gây mất uy tín của ngân hàng.
Năm đặc trƣng nêu trên làm cho dịch vụ tài chính phi tín dụng thể
hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Yếu tố chính của chiến lƣợc sản phẩm đối


18
với bất cứ tổ chức dịch vụ tài chính phi tín dụng nào là nhận thức rõ ràng
về chúng đồng thời cố gắng có những biện pháp giải quyết thỏa đáng. Một

chiến lƣợc thƣờng đƣợc sử dụng là họ tìm cách biểu hiện dịch vụ cho dễ
hiểu hơn thông qua việc dùng các loại phƣơng tiện phụ (thẻ tín dụng, các
loại thẻ, séc…) hoặc phƣơng tiện khác nhƣ phát triển mạng lƣới phân
phối…
1.3. Phát triển dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
1.3.1. Quan niệm về sự phát triển dịch vụ tài chính phi tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các nhà nghiên cứu đã đƣa ra định nghĩa về phát triển kinh tế: “Phát
triển kinh tế có thể hiểu đó là quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
thêm về quy mô sản lƣợng (tăng trƣởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế -
xã hội”
4
.

Định nghĩa trên đƣợc phân tích bao gồm:
- Sự phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về khối lƣợng của cải vật
chất dịch vụ và sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.
- Tăng thêm quy mô sản lƣợng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội
là hai mặt có mối quan hệ vừa phụ thuộc vừa độc lập của lƣợng và chất.
- Sự phát triển là một quá trình tiến hoá theo thời gian do những nhân
tố nội tại của bản thân nền kinh tế quyết định. Có nghĩa là ngƣời dân của
quốc gia đó phải là những thành viên chủ yếu tác động đến sự biến đổi kinh
tế của đất nƣớc. Họ là những ngƣời tham gia vào quá trình hoạt động kinh
tế và đƣợc hƣởng những lợi ích do quá trình này đem lại.
- Kết quả của sự phát phát triển kinh tế - xã hội là kết quả của quá
trình vận động khách quan, còn mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội đề ra là
thể hiện sự tiếp cận tới các kết quả đó.



4
Trƣờng ĐH KTQD - Khoa Kinh tế phát triển - Bộ môn Kinh tế phát triển - tập 1 - Nxb Thống Kê - 2007

×