MỤC LỤC
Lời mở đầu....................................................................................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài:.................................................................................
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:...................................................................
3. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................
4. Kết cấu đề tài...................................................................................................
Danh mục những chữ viết tắt...................................................................
CHƯƠNG 1. NH ƯNG VẤN Đ Ề CƠ BẢN V Ề TÍN DỤNG ĐỐI VỚI...........
DNV&N CỦA NHTM..................................................................................
1.1.NHTM và vai trò của nó trong nền kinh tế.................................................
1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại.....................................................
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng..........................................
1.1.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác......................................................
1.2 Khái quát về DNV&N..................................................................................
1.2.1.Khái niệm DNNVV:...............................................................................
1.2.2.Đặc điểm của DNV&N ở Việt Nam......................................................
1.2.2.1. Những điểm mạnh của doanh nghiệp vừa và nhỏ:......................
1.2.2.2 Những hạn chế và khó khăn của DNV&N:....................................
1.2.2.3. Vai trò của các DNV&N ở Việt Nam............................................
1.3.Tín dụng ngân hàng đối với các DNV&N...................................................
1.3.1.Khái niệm và phân loại tín dụng............................................................
1.3.1.1 Khái niệm về tín dụng......................................................................
1.3.1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng.................................................
1.3.1.3. Phân loại tín dụng.........................................................................
1.3.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N.................................
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N
của NHTM...........................................................................................................
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THỐN BÁCH KHOA..............
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa....................................
1
2.1.1 Quá trình phát triển của chi nhánh.........................................................
2.1.2 Cơ cầu tổ chức........................................................................................
2.1.3 Kết quả hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa..............
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNV&N tại chi nhánh
NHNo&PTNT Bách Khoa.................................................................................
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh
NHNo&PTNT Bách Khoa..................................................................................
2.3.1.Những kết quả đạt được.........................................................................
2.3.2. Những hạn chế, ngưyên nhân của hạn chế trong việc mở rộng tín
dụng đối với các DNV&N tại chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa...........
2.3.2.1 Những mặt còn hạn chế..................................................................
2.3.2.2.Nguyên nhân.....................................................................................
2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía DNV&N.......................................................
2.3.3.3 các nguyên nhân từ phía môi trường...............................................
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DNV&N TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÁCH KHOA......................................................
3.1 Định hướng về mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh
NHNo&PTNT Bách Khoa..................................................................................
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh.......................................
3.1.2. Định hướng phát triển đối với DNV&N...............................................
3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNV&N tại NHNo&PTNT Bách Khoa:............................................................................
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng đối với DNV&N........................
3.2.2 Thực hiện các biện pháp thẩm định kỹ trước khi cho vay và tăng
cường kiểm tra trong và sau khi cho vay:.......................................................
3.2.3 Thực hiện các bảo đảm trong kinh doanh tín dụng:............................
2.2.4. Chủ động tìm khách hàng và chú ý đầu tư vốn cho các doanh
nghiệp liên doanh hợp tác đầu tư với nước ngoài, có kỹ thuật công nghệ
hiện đại:............................................................................................................
2.2.7. Quảng cáo sâu rộng về chính sách chế độ, thể lệ tín dụng của Ngân
hàng đối với các DNV&N...............................................................................
2
2.3. Kiến Nghị.....................................................................................................
2.3.1.Đối với hệ thống chính sách và pháp luật của nhà nước:.....................
2.3.1.1. Nhà nước cần sớm hoàn thiện các chính sách và cơ chế vĩ mô
của mình:.......................................................................................................
2.3.1.2. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước đối với các
DNV&N:.......................................................................................................
2.3.1.3. Chấn chỉnh hoạt động công chứng:................................................
2.3.1.4. Cần chấn chỉnh việc cấp giấy phép kinh doanh:............................
2.3.2. Những kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước:..................................
2.3.2.1. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng:.........
2.3.2.2.Đối với đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng:.......................
2.3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng:.........................
2.3.2.4. Quy định và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt:................
2.3.3. Kiến nghị đối với NHNO Việt Nam:...........................................................................................................................................
2.3.3.1. Cải cách thủ tục vay vốn:................................................................
2.3.3.2 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng:.........
2.3.3.3 Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đối với cán
bộ trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng:................................................
Kết luận...............................................................................................................88
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................9
3
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Công nghiệp hoá là vấn đề mang tính quy luật đối với tất cả các nước
đang phát triển. Mấy thập kỷ qua, làn sóng công nghiệp hoá đã diễn ra mạnh
mẽ ở các nước đang phát triển và thực tế cho thấy rằng, trong xu hướng khu
vực hoá, toàn cầu hoá các quan hệ kinh tế; trong xu hướng hội nhập, đan xen
phát triển, thì việc tạo vốn cho công nghiệp hoá bằng việc huy động, khai
thác, nâng cấp nguồn vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế là hết sức cần
thiết và ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Từ năm 1986, sau Đại hội lần thứ 6 của Đảng Cộng Sản Việt Nam,
Chính phủ đã đưa ra chương trình đổi mới quản lý nền kinh tế, chuyển đổi
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Kinh tế
nước ta đang ngày càng phát triển với sự góp mặt của nhiều thành phần kinh
tế khác nhau, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem là những nguồn
nhân lực mạnh nhất và trong tương lai không xa chính họ sẽ tạo nên sự tăng
trưởng mạnh mẽ cho nền kinh tế nước nhà, là tiền đề để phát triển nền kinh tế
mũi nhọn, phát triển cơ chế công nghiệp hoá hiện đại hoá của toàn xã hội.
Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả nền kinh tế quốc
dân đã đề ra, đồng thời để hội nhập với xu hướng hội nhập quốc tế, các thành
phần kinh tế phải biết khai thác toàn diện và hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là
phải tận dụng được sự hỗ trợ của hệ thống NH. Muốn vậy, ngành NH phải
giải quyết hàng loạt khó khăn mà hiện nay doanh nghiệp đang gặp phải. Đây
cũng đang là mỗi quan tâm đặc biệt của các NHTM, bản thân các doanh
nghiệp và các tổ chức tín dụng nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng.
4
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng NH đầu tư cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chưa nhiều. Một phần là do khách hàng truyền
thống và do mục tiêu của các NHTM chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, mặt
khác do doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta sử dụng vốn tín dụng còn chưa
hợp lý và hiệu quả. Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là mối quan tâm
đặc biệt của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động
tín dụng tại NHN
O
&PTNT chi nhánh Bách Khoa, em đã chọn đề tài “Giải
pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHN
O
&PTNT B ách Khoa” làm đề tài nghiên cứu.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chọn hoạt động cho vay các DNV&N tại NHTM làm đối tượng
để nghiên cứu. Từ đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHN
O
&PTNT Bách Khoa
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định, phạm vi nghiên cứu của đề tài
chỉ xem xét ở các khía cạnh về chính sách, giải pháp và trạng thái cụ thể về
quy trình cho vay tại NHN
O
&PTNT Bách Khoa
3. Phương pháp nghiên cứu:
Quá trình thực hiện đề tài đã vận dụng tổng hợp các phương pháp:
phương pháp kết hợp lịch sử với logic, phương pháp kết hợp phân tích với
tổng hợp, phương pháp thống kê và so sánh... đồng thời tham khảo các tài liệu
và các luận văn của những lớp trước để rút ra những kết luận có tính phổ biến
chung về quá trình cho vay DNV&N.
5
4. Kết cấu đề tài
Ch ¬ng 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với DNV&N của
NHTM
Ch ¬ng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại chi nhánh NHN
O
&PTNT Bách Khoa
Ch ¬ng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với các
DNV&N tại chi nhánh NHN
O
&PTNT Bách Khoa
6
Danh mục những chữ viết tắt
- NHTM: Ng ân Hàng Thương Mại
- NHN
O
&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
- DNV&N: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
7
CHƯƠNG 1
NH ƯNG VẤN Đ Ề CƠ BẢN V Ề TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNV&N CỦA NHTM
1.1.NHTM và vai trò của nó trong nền kinh tế.
1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại.
* Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
* Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.
-Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay,
đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt đông tạo nguồn
vốn cho ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm có: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ
Vốn chủ sở hữu chủ yếu bao gồm có nguồn vốn góp ban đầu, nguồn
vốn bổ sung trong quá trình hoạt động có thể là do đóng góp thêm hoặc trích
từ lợi nhuận giữ lại, các quỹ và cuối cùng là nguồn vay nợ có thể chuyển đổi
thành cổ phần.
Vốn nợ là nguồn vốn lớn nhất mà ngân hàng có được để sử dụng kinh
doanh. Theo luật các tổ chức tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đối với các
ngân hàng thương mại là 10%, riêng có ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
8
nông thôn Việt Nam là 8%, tức là nguồn vốn này có thể chiếm tới 90% tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Vốn nợ bao gồm có:
Thứ nhất là tiền gửi của khối dân cư và các doanh nghiệp các loại như
tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của dân cư… Đây là
nguồn vốn huy động được nhiều nhất trong số vốn huy động được của ngân
hàng. Dân cư và các doanh nghiệp nhận thấy rằng mình có một lượng vốn
không dùng đến tạm thời hoặc cũng có thể họ có nhu cầu nhờ chi đối với
ngân hàng để thuận tiện cho hoạt động của mình nên họ quyết định gửi số tiền
của mình để nhận được khoản phần thưởng của ngân hàng cho việc đã sẵn
sàng bỏ ra một khoản tiền cho ngân hàng sử dụng. Đây là các khách hàng của
ngân hàng và đối với khách hàng mà nói thì đây cũng là một phương pháp
vừa tiết kiệm lại vừa sinh lời từ khoản tiền nhàn rỗi của mình chính là những
khoản tiền gửi.
Thứ hai, tiền gửi là nguồn vốn lớn nhất của ngân hàng nhưng không chỉ
thế, vốn nợ của ngân hàng còn được hình thành từ các khoản tiền vay, ngân
hàng thương mại có thể vay tiền ngân hàng trung ương bằng cách chiết khầu
hoặc tái chiết khấu thương phiếu. Các thương phiếu đã được ngân hàng chiết
khấu (hoặc tái chiết khấu) trỏ thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng
mang những thương phiếu này tới ngân hàng nhà nước tái chiết khấu lại, như
vậy trong ngắn hạn làm cho lượng tiến mặt trong két của ngân hàng thương
mại tăng lên đồng nghĩa với thương phiếu của họ cũng giảm đi. Cũng có thể
ngân hàng thương mại vay các tổ chức tín dụng khác trong thị trường liên
ngân hàng tuy nhiên việc đi vay các tổ chức tín dụng khác thường ít được áp
dụng hơn do chi phí của các khoản vay này cao hơn là vay ngân hàng trung
ương. Nếu vay các ngân hàng khác thì dự trữ của ngân hàng thiếu vốn đi vay
sẽ tăng lên và ngược lại với ngân hàng thừa vốn cho vay trong ngắn hạn.
9
Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn đi vay trên thị trường vốn bằng cách
phát hành các loại giấy nợ( kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn.
Nhờ vậy mà các nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng có thể tăng lên
đảm bảo.
Thứ ba, ngân hàng cũng còn một lượng vốn nợ khác hình thành từ các
hoạt động như ủy thác thanh toán, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác
như thuế chưa nộp, lương chưa trả…Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có
thể nhận được những khoản ủy thác đầu tư, ủy thác giải ngân, ủy thác chi hộ
… từ những cá nhân hay tổ chức khác trong nền kinh tế làm cho nguồn vốn
nợ của ngân hàng tăng lên; nguồn vốn nợ cũng có thể tăng lên nhờ nguồn
trong thanh toán như khoản tiền ký quỹ trong thanh toán L/C
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
Hoạt động sử dụng vốn quan trọng nhất là hoạt động tín dụng, bao gồm các
khoản đầu tư sinh lời của ngân hàng thông qua việc cho vay ngắn hạn, trung
và dài hạn đối với nền kinh tế. Lợi nhuận thu từ hoạt động này là thường là
cao nhất trong tổng lợi nhuận, tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hạng. Tuy
nhiên, đây là hoạt động chứa đựng độ rủi ro cao nên các ngân hàng luôn quan
tâm đến chất lượng của hoạt động này.
Ngoài ra còn các hoạt động sử dụng vốn khác như hoạt động ngân quỹ, hoạt
động đầu tư tài chính, đầu tư vào trụ sở và những trang thiết bị kỹ thuật phục
vụ quá trình hoạt động của bản thân ngân hàng, chi phí thường xuyên cho quá
trình vận hành ngân hàng.
10
1.1.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác
Ngoài các hoạt động cho vay và đầu tư tạo ra lợi nhuận, ngân hàng thương
mại còn đóng vai trò là trung gian thực hiện các dịch vụ và hoạt động ngân
hàng khác theo yêu cầu của khách hàng như: dịch vụ kinh doanh ngoại hối,
dịch vụ thanh toán, thu hô, chi hộ, chuyển tiền, ủy thác, bảo quản vật có giá,
nghiệp vụ bảo lãnh, tư vấn… Các hoạt động trung gian này có độ rủi ro thấp
hơn hoạt động cho vay và đầu tư trong khi vẫn mang lại nguồn thu lớn cho
ngân hàng. Ở một số ngân hàng lớn trên thế giới như Citibank, HSBC..thì tỷ
trọng lợi nhuận thu từ dịch vụ lên đến 20%. Ngày nay, lợi nhuận từ các hoạt
động dịch vụ này ngày càng tăng cao và chiếm vị trí quan trọng trong hoạt
động ngân hàng
1.2 Khái quát về DNV&N
1.2.1.Khái niệm DNNVV:
Phát triển DNV&N là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế -xã hội nước ta .Bởi vì sự thành đạt của các doanh nghiệp
DNNVV là khái niệm tương đối đối với doanh nghiệp lớn. Phương thức
phân loại DNNVV thường là căn cứ các chỉ tiêu chuẩn như số lượng nhân
viên, tổng số vốn, tổng tài sản, thị phần của doanh nghiệp v.v… Vì vậy, trình
độ phát triển kinh tế ở các nước là khác nhau, dẫn đến các trị số của các chỉ
tiêu trên cũng khác nhau. Do đó, khái niệm DNNVV ở mỗi nước là không
giống nhau.
Ở Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ- CP ngày
23/11/2001 tại điều 3 đã đưa ra khái niệm mới về DNN&V: “ Doanh nghiệp
nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Khu vực DNN&V ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
11
- Các doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa và nhỏ kinh doanh độc lập.
- Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ đăng kí hoạt động theo luật hợp
tác xã.
- Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân có quy mô vừa và nhỏ kinh doanh độc lập đăng kí hoạt động theo luật
công ty, luật doanh nghiệp tư nhân, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng kí hoạt động theo Nghị định số
02/2000/NĐ - CP ngày 03/02/2000 của chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Các DNN&V luôn chiếm số lượng lớn so với các khu vực khác và tốc
độ phát triển ngày càng tăng. Bằng chứng là cộng đồng DNN&V có khoảng
230 000 doanh nghiệp, trong đó chiếm đến 90% là DNN&V, đóng góp
khoảng gần 30% vào GDP mỗi năm. DNN&V cũng là đội ngũ chính cung cấp
khoảng trên 30% tổng sản lượng công nghiệp và tạo ra khoảng 40% lao động
việc làm, chưa kể các hợp tác xã, các hộ kinh doanh có thể chuyển lên được
thành doanh nghiệp.
1.2.2.Đặc điểm của DNV&N ở Việt Nam.
Các DNV&N ở Việt Nam được phát triển một cách chính thức kể từ khi có
sự ra đời của luật doanh nghiệp tư nhân, luật công ty áp dụng từ năm 1990 và
sửa đổi năm 1994. Một loạt các bộ luật khác đã thực sự hỗ trợ cho sự phát
triển của khu vực này. Theo các số liệu thống kê cùng kết quả điều tra các tổ
chức kinh tế thì đến cuối năm 1999 số lượng các doanh nghiệp có vốn dưới 5
tỷ đồng thuộc DNV&N là 43.772 doanh nghiệp chiếm 91%trong tổng số các
doanh nghiệp, trong đó DNV&N thuộc DNNN là 3.672 chiếm 64% tổng số
DNNN và số DCV&V ngoài quốc doanh là 40.100 doanh nghiệp chiếm
94,5% trong tổng số doanh nghiệp. Trong năm 2000, số doanh nghiệp mới
được thành lập theo luật doanh nghiệp dưới dạng doanh nghiệp tư nhân, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có số vốn đăng ký trung bình trên
12
dưới 1 tỷ đồng nên hầu hết các doanh nghiệp này cũng có quy mô vừa và nhỏ.
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2006 do tổng cục thống kê ( GSO)
và ngân hàng thế giới (WB) tại Việt Nam công bố ngày 6/12/2006, số lượng
doanh nghiệp thực tế đang hoạt động tính đến 31/12/2005 là 113.352 doanh
nghiệp, tăng 23,54% so với 31/12/2004. Trong đó, doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực công nghiệp chiếm 22,55%, doanh nghiệp hoạt động trong thương nghiệp
chiếm 41,59%, trong xây dựng chiếm 13,46%.
1.2.2.1. Những điểm mạnh của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Trong nền kinh tế của một quốc gia, hệ thống các doanh nghiệp đóng góp
một phần không nhỏ vào sự phát triển và tăng trưởng. Hệ thống các doanh
nghiệp bao gồm các doanh nghiệp lớn, các DNV&N. Mỗi loại doanh nghiệp
đó đều có những điểm mạnh, những khó khăn của mình trong quá trình hoạt
động. Các doanh nghiệp lớn họ gặp nhiều những khó khăn về mức độ rủi ro;
bất lợi về quy mô dẫn đến khả năng thay đổi mẫu mã sản phẩm, khả năng đa
dạng hóa đầu tư, kinh phí cao, kênh phân phối, khả năng xâm nhập thị trường;
hạn hẹp trong các lĩnh vực kinh doanh; cồng kềnh về mô hình tổ chức; khả
năng hợp tác kém. Nếu như ở các doanh nghiệp khó khăn như vậy thì ở các
DNV&N họ lại có những lợi thế về những mặt đó và đang ngày càng phát
huy được những thế mạnh đó của mình
-Năng đông, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh:
Do có quy mô cơ sở vật chất hạ tầng đồ sộ nên khi có một sự thay đổi thị
trường các doanh nghiệp có quy mô lớn thường kém linh hoạt và nhanh nhậy
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hơn là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Trước sự thay đổi liên tục của thị trường, các doanh nghiệp có thể chuyển
hướng kinh doanh, thay đổi mặt hàng nhanh chóng, đồng thời có thể tăng
giàm lao động hay sử dụng lao động thời vụ, đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Hơn nữa, khi chuyển địa điểm sản xuất các doanh nghiệp vừa và nhỏ
13
không gặp khó khăn như các doanh nghiệp lớn. DNV&N có thể nắm bắt được
cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, địa phương. DNV&N có thể dễ
dàng chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh. Điều này càng làm cho
DNV&N khai thác hết năng lực của mình, đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất.
-Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao thu hồi vốn nhanh.
Điều này hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh tế đầu tư
vào khu vực này. DNV&N có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều
so với doanh nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
Để cho một doanh nghiệp lớn đi vào hoạt động được thì cần lượng vốn đầu
tư ban đầu rất lớn, mặt khác các doanh nghiệp lớn chu kỳ sản xuất kinh doanh
thường dài, khả năng thu hồi vốn chậm, rủi ro lớn. Trong khi đó đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chỉ cần lượng vốn ít hơn. Ngoài ra, với quy mô
vừa, nhỏ nên các doanh nghiệp chỉ đa số là sản xuất các mặt hàng có khả năng
thu hồi vốn nhanh, giảm thiểu được rủi ro do thời gian sản xuất ngắn. Đây
chính là lợi thế cho các DNV&N khi vay vốn tại các ngân hàng. Các ngân
hàng khi thực hiện cho vay họ thường phải xem xét kĩ những khoản vay và
đặc biệt khả năng thu hồi vốn nhanh, giảm thiểu được rủi ro do thời gian sản
xuất ngắn sẽ đóng góp một phần cho quyết định cho vay của ngân hàng
-Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNV&N gọn nhẹ, linh hoạt, ti
ết ki ệm đ ư ợc chi ph í . Nhờ có bộ máy quản lý ngọn nhẹ, việc điều hành
được thực hiện được một cách trực tiếp không phải qua các khâu trung gian
nên việc ra quyết định hay việc thực hiện công việc được thực hiện được một
cách nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó, công tác giám sát diễn ra trực
tiếp, đảm bảo hiệu quả công việc. Nhờ đó nên có thể tiết kiệm được chi phí
quản lý doanh nghiệp.
-Các DNV&N dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích
14
ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại:
Ngày nay, do sự phát triển của khoa học và công nghệ nê nhiều khi thời gian
tồn tại của một mặt hàng ngắn hơn thời gian tồn tại của thế hệ máy móc sản
xuất ra nó. Vì vậy đòi hỏi phải khấu hao nhanh để chuyển sang sản xuất mặt
hàng mới với thiết bị công nghệ mới. Trong trường hợp này các doanh nghiệp
vừa và nhỏ lại sẽ có lợi thế hơn. Hơn nữa việc phải thay đổi những tư bản cố
định để chuyển hướng kinh doanh cũng thuận lợi hơn do không phải chịu
nhiều thiệt hại và có thể nhanh chóng ứng dụng và đưa vao hoạt động những
công nghệ tiên tiến, hiện đại.
-Quan hệ giữa những người lao động và người quản lý trong các DNV&N
khá chặt chẽ:
Do số lượng lao dộng trong các DNV&N là không nhiều nên lãnh đạo
doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để hiểu rõ trình độ năng lực cũng như mong
muốn nguyện vọng của người lao động, từ đó sẽ có những biện pháp thích
hợp để tạo động lực lao động, từ đó có thể nâng cao trình độ quản lý cũng như
tận dụng triệt đế năng lực lao động, nâng cao hiệu quả công việc.
DNV&N có tinh thần tự lực tự cường cao
Số lượng doanh nghiệp quá lớn, nhà nước không thể kiểm soát chắt chẽ
được hết cũng như khổng thể quan tâm hay có những tài trợ dễ dàng. Do vậy
mà buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tinh thần tự chủ, đi lên trong cạnh
tranh.
Những điểm mạnh đó của các DNV&N đã và đang là lợi thế của họ và với
lợi thế đó họ dễ dàng hơn tiếp cận với các nguồn vốn của ngân hàng
-Sự hội nhập kinh tế toàn cầu đã tạo ra một lợi thế không nhỏ đối với các
DNV&N.
Trong bối cảnh mới, với việc trở thành thành viên của WTO, Việt Nam
15
được hưởng quy chế quan hệ bình thường (MNF) và đối sử quốc gia (NT)
giữa các nước thành viên của WTO. Quy chế này sẽ tạo thuận lợi cho các
DNV&N ngày càng đa dạng được sản phẩm, thị trường và sản phẩm xuất
khẩu.
Bởi, hầu hết các sản phẩm của DNV&N của Việt Nam có giá thành cao,
khối lượng nhỏ lẻ, tiêu thụ ở thị trường nội địa nên khó thâm nhập vào thị
trường nước ngoài, nếu bị đánh thuế cao hoặc bị giới hạn bằng hạn ngạch. Do
đó, khi các hàng rào thuế quan và phi thuế quan bị thu hẹp lại hoặc được dỡ
bỏ, các sản phẩm của các DNV&N sẽ dễ dàng vào các thị trường nước ngoài
hơn nhờ đó sẽ khai thác được lao động rẻ.
Hội nhập WTO khiến cho hàng hóa nước ngoài sẽ tràn vào Việt Nam với
giá rẻ và phong phú hơn, nhờ đó sẽ làm giảm sức ép về nguyên liệu ngoại
nhập và các DNV&N cũng sẽ biết được nhu cầu của thị trường thế giới do
được tiếp xúc trực tiếp với các nhà phân phối của nước ngoài.
Theo lộ trình thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam, tính
minh bạch trong quản lý của các cơ quan, tổ chức đối với các DNV&N cũng
sẽ được nâng cao. Mặt khác hiện tượng phân biệt đối sử giữa các DNNN với
các DNV&N (chủ yếu là khu vực tư nhân) sẽ không còn, nên các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận nguồn lực tài chính,
gia nhập thị trường hỗ trợ kinh doanh.
1.2.2.2 Những hạn chế và khó khăn của DNV&N:
Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng quy mô vừa và nhỏ trong những năm
gần đây ở mức rất thấp, mới ở trung bình trên 2 tỷ đồng/doanh nghiệp.
Nguyên nhân là do các DNV&N phải đối mặt với nhiều bất lợi. Cụ thể:
-Quy mô về vốn và lao động còn quá nhỏ bé:
Nếu xét kết hợp tiêu chí về vốn với tiêu chí về lao động các số liệu thống kê
cho thấy, trong tổng số 88.222 DNV&N năm 2004 có 2.211.795 lao động,
16
tương đương với tỷ lệ bình quân mỗi doanh nghiệp có 25 lao động như vậy
quy mô về vốn và lao động của DNV&N của Việt Nam còn quá nhỏ so với
các nước phát triển và đây cũng là lý khiến cho các Ngân hàng thương mại
còn e dè trong việc cấp tín dụng đối với các DNV&N bởi lẽ họ chưa có kinh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ bé đội rủi ro khá cao. Việc
mở rộng kinh doanh trang thiết bị công nghệ hay cải thiện chất lượng lao
động đối với các DNV&N là rất khó khăn. Đặc điểm này là bất lợi trong cạnh
tranh khi Việt Nam gia nhập WTO.
-Hiệu quả kinh doanh thấp:
Do quy mô của các DNV&N như vậy kéo theo kết quả kinh doanh không
cao. Theo thống kê, lợi nhuận bình quân của DNV&N là 240 triệu đồng. Các
tiêu chí về tỷ suất lợi nhuận trên vốn và lợi nhuận trên doanh thu cũng thấp ở
mức 3 tỷ đồng và 2,57 tỷ đồng so với các mức bình quân chung các doanh
nghiệp cả nước là 4,85 tỷ đồng và 5,99 tỷ đồng.
Bên cạnh đó các DNV&N chủ yếu tập trung vào các ngành thương mại, sửa
chữa động cơ, xe máy ( chiếm 40,6% doanh nghiệp cả nước), tiếp đến là các
ngành chế biến, 20,9%, xây dựng, 13,2%, các ngành kinh doanh tài sản tư
vấn, khách sạn nhà hàng 25,3%. Việc tập trung như vậy sẽ tạo ra sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các DNV&N với nhau. Chính điều này sẽ làm giảm sự đa
dạng của thị trường, giảm thị phần bản thân của các doanh nghiệp.
Phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh:
Các DNV&N gặp khó khăn do các thủ tục và điều kiện cạnh tranh khốc liệt
ở thị trường trong nước mà nguyên nhân chủ yếu là bản quyền trí tuệ và
quyền sở hữu công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc bên cạnh đó, sự
độc quyền của các doanh nghiệp lớn cũng ngăn chặn sự mở rộng thị trường
của các DNV&N.
Không chỉ các đối thủ cạnh tranh trong nước, theo quy định của WTO Việt
17
Nam phải mở cửa thị trường bán lẻ cho các nhà phân phối nước ngoài, do đó,
với quy mô lớn, mạng lưới phân phố toàn cầu và có tính chuyên nghiệp cao,
các công ty nước ngoài sẽ là những đối thủ lớn phải đe dọa sự tồn tại của
nhiều DNV&N trong lĩnh vực thương mại của Việt Nam.
- Hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu:
Một số thực trạng phổ biến trong các DNV&N là hệ thống máy móc thiết bị
lạc hậu, khoảng 10-20 năm trong ngành điện tử, 20 năm đối với ngành cơ khí
70% công nghệ ngành dệt may đã sử dụng được 20 năm. Tỷ lệ đổi mới trang
thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5-7% so với 20% của
thế giới. Đây chính là nguyên nhân chính của tình trạng lãng phí trong sử
dụng năng lượng, nguyên vật liệu và ô nhiễm môi trường đặc biệt trong sản
xuất công nghiệp. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với
định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến việc tăng chi phí
đầu vào cao hơn từ 30-50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất
lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp.
-Trình độ của người quản lý và của người lao động còn hạn chế:
Nhiều DNV&N rất yếu kém trong việc tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về
trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc, và đội ngũ quản lý
doanh nghiệp, một phần là do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp chưa có
phương tiện kỹ thuật nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường. Vì thế nhiều
quyết định kinh doanh được đưa ra chỉ dựa vào kinh nghiệm và phán đoán
cảm tính, đây là điểm yếu nhất các DNV&N của Việt Nam chịu áp lực cạnh
tranh quốc tế.
Tóm lại: DNV&N hạn hẹp về vốn đưa tới năng lực kinh doanh bị hạn chế,
và thực lực kinh tế yếu nên khả năng vay vốn càng khó khăn. Bên cạnh đó
môi trường thể chế, chính sách kinh tế còn nhiều khiếm khuyết không tạo
18
điều kiện bảo vệ và bảo đảm cho sự phát triển của khu vực này. Tất cả tạo ra
một vòng luẩn quẩn không thể thoát ra được đối với các DNV&N.
-khả năng tiếp cận và xử lý thông tin trên thị trường hạn chế
Do quy mô nhỏ, hoạt động trong phạm vi hẹp, thiếu mạng lưới thu thập thông
tin và các mỗi quan hệ rộng, các DNV&N thường gặp khó khăn trong việc
phân tích các thông tin thị trường về nguyên liệu, xu hướng phát triển kinh
doanh, đối thủ cạnh tranh, các chính sách hỗ trợ của nhà nước cũng như của
nước ngoài,…Hơn nữa, ngay cả khi có những thông tin thì các doanh nghiệp
cũng gặp khó khăn trong việc phân tích, đưa ra dự đoán do khả năng có hạn.
1.2.2.3. Vai trò của các DNV&N ở Việt Nam.
Trên thực tế các DNV&N đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân
với nhiều hình thức đa dạng phong phú, hoạt động trong hầu hết các hoạt
động kinh tế. Cùng với những lợi thế và không đòi hỏi vốn đầu tư, quản lý
đơn giản, dễ thay đổi linh hoạt theo thị trường, các DNV&N đã và đang phát
huy những mặt tích cực và khảng định vị thế của mình trong nền kinh tế.
Đường lối kinh tế đúng đắn, các doanh nghiệp này đã và đang phát triển một
cách mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng ở Việt Nam cụ thể như sau:
a. Tăng việc làm và thu nhập cho người lao động.
Chúng ta có thể thấy rằng, tác động kinh tế lớn của các DNV&N là tạo việc
làm cho một số lượng lớn người lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp.
Do sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong ngành nghề kinh doanh, hơn
nữa là không đòi hỏi trình độ quá cao, DNV&N đã và đang thu hút rất nhiều
lao động ở thành thị và nông thôn từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho
người lao động, cải thiện đời sống và hạn chế các tệ nạn xã hội. Rõ ràng giải
quyết việc làm là một thế mạnh của các DNV&N và là nguyên nhân chủ yếu
khiến ta phải quan tâm đặc biệt tới đối tượng này.
19
b. Khai thác, tận dụng các nguồn lực xã hội.
Hiện nay còn rất nhiều tiềm năng trong dân chưa được khai thác như tiềm
năng của trí tuệ, tay nghề cao, lao động, vốn, điều kiện thực hiện, bí quyết
sản xuất… do đó việc phát triển doanh nghiệp sản xuất, các ngành nghề
trong nông thôn hiện nay là một hướng quan trọng để khai thác nguồn lực
nói trên, thu hút lao động nông thôn, nhằm phát huy lợi thế của từng vùng
nhằm phát triển kinh tế.
Khu vực DNV&N thu hút được phần lớn nguồn vốn trong dân do tính chất
nhỏ lẻ dễ phân tán, đi sâu vào các gõ ngách bản làng. Do yêu cầu số lượng
vốn ban đầu không nhiều nên các DNV&N có thế tận dụng từ số vốn của
bản thân, vay gia đình, bạn bè thậm chí còn vay của các tổ chức tín dụng. Do
dễ khởi sự và nguồn vốn ít nên các DNV&N có vai trò, tác dụng rất lớn
trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ nhà rỗi trong dân cư để đầu tư sản
xuất kinh doanh sự phát triển của các DNV&N ở nông thôn sẽ thu hút nhiều
lao động chưa có việc làm hoặc lực lượng lao động tạm thời nhàn rỗi theo
mùa vụ vào hoạt động sản xuất, rút dần lực lượng lao động trong nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nhưng vẫn sống tại quê hương không
phải di chuyển sang lơi khác. Đây là yếu tổ chỉ đạo góp phần phát huy các
ngành nghề truyền thống đã và đang bị mai một, một phần nhằm khôi phục
nền văn hóa dân gian mặt khác làm thay đổi bộ mặt nông thôn, từng bước
hiện đại hóa nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân. Ngoài ra, lực lượng
lao động ở khu vực này không những rất dồi dào mà còn rất dẻ, do đó sẽ
giúp cho các DNV&N giảm chi phí sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
DNV&N thường áp dụng kỹ thuật phù hợp với kỹ thuật thủ công và kỹ thuật
phổ biến để nhanh chóng tiếp thu và làm chủ ít sử dụng kỹ thuật tiên tiến đòi
hỏi lượng vốn lớn vì vậy tận dụng được kỹ thuật trong nước, thúc đẩy công
20
nghệ cải tiến kỹ thuật.
c. Tạo sự năng động, hiệu quả và thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hướng
CNH –HĐH đất nước :với ưu thế về tính linh hoạt và lượng vốn yêu
cầu tương đối nhỏ, DNV&N có khả năng chuyển đổi mặt hàng, chuyển
hướng sản xuất, đổi mới công nghệ cho phù hợp với môi trường kinh
doanh. Vì vậy các DNV&N làm cho nền kinh tế thêm năng động hơn
trên thực tế các DNV&N có tốc độ gia tăng lớn hơn rất nhiều các doanh
nghiệp lớn. Sự gia tăng về số lượng các DNV&N làm tăng tính cạnh
tranh trong nền kinh tế. Điều này cũng đồng nghĩa với việc có nhiều
nguồn lực được huy động vào mục tiêu phát triển kinh tế. Nói cách
khác DNV&N giúp nền kinh tế thị trường hoạt động có hiệu quả hơn.
Tóm lại: DNV&N giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Phát triển
hướng đi này là một hướng đi đúng đắn trong điều kiện nước ta hiện nay do
đó các Ngân hàng thương mại phải có những biện pháp hỗ trợ DNV&N góp
phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
1.3.Tín dụng ngân hàng đối với các DNV&N
1.3.1.Khái niệm và phân loại tín dụng.
1.3.1.1 Khái niệm về tín dụng.
Theo luật ngân hàng các nước định nghĩa:” Cấu thành một nghiệp vụ tín dụng
bất cứ động tác nào, qua đó một người đưa vốn hoặc hứa đưa vốn cho người
khác dùng, các cam kết cho người này bằng bảo đảm, bảo chứng hay bảo lãnh
mà có thu tiền”. (Nguồn từ phòng tín dụng..)
Theo đó, tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mượn, hoàn trả. Trong quan hệ
này thể hiện những nội dung sau:
+Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
+Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất
đinh, sau khi khoản vay đó hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận giữa người đi
21
vay và người cho vay, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay phần vốn
gốc cộng với khoản chi phí cơ hội mà người cho vay mất đi khi bỏ lỡ cơ hội
đầu tư tốt hơn.
+Thông thường giá trị hoàn trả được lớn hơn lúc hai bên kỹ kết hợp đồng tín
dụng.
1.3.1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phổ biến và có vai trò quan
trọng nhất trong nền kinh tế. Đồng thời đây là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn
nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng.
Như vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ tín dụng bằng
tiền tệ giữa một bên là ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ - với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân
hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Với định nghĩa trên ta có thể hiểu khi đề cập tới tín dụng ngân hàng là đề cập
đến cả hai hoạt động: đi vay, và cho vay.
-Đi vay: huy động vốn. Hoạt động này do bộ phận nguồn vốn đảm nhận.
-Cho vay: hoạt động này do bộ phận tín dụng đảm nhận.
Như vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, trong đó ngân
hàng là người cho vay còn người đi vay là các tổ chức cá nhân, xã hội, trên
nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào thời điểm xác định
trong tương lai như hai bên đã thỏa thuận.
Theo định nghĩa này tín dụng ngân hàng ở đây mang nghĩa hẹp hơn, giới hạn
bên cho vay là ngân hàng.
1.3.1.3. Phân loại tín dụng.
* Phân loại theo thời gian cấp tín dụng.
-Tín dụng có kỳ hạn: là khoản tín dụng có thời hạn xác định ngày trả nợ. Theo
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng cùng với quyết định
22
cùng với quyết định 1627/2001/QD-NHNN-31/12/2000 của Thống đốc, khi
phân loại theo thời hạn cấp tín dụng thì:
+Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
+Cho vay trung hạn: từ trên 12 – 60 tháng thời gian cho vay được xác định
phù hợp với thời gian thu hồi của vốn đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và tính chất nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng.
+Cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động
còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối pháp nhân và
không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
-Tín dụng không kỳ hạn: là khoản tín dụng được ứng dụng đối với khoản vay
mà không xác định thời hạn trả nợ.
*Phân loại theo thành phần kinh tế.
Trên cơ sở văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 10, khi phân theo thành
phần kinh tế, ta có thể các khoản cho vay thành.
-Cho vay DNNN.
-Cho vay kinh tế tư nhân.
-Cho vay kinh tế tập thể.
-Cho vay kinh tế cá thể.
-Cho vay kinh tế hỗn hợp.
Mỗi thành phần kinh tế đều có một đặc điểm riêng do đó ngân hàng cần phải
có thái độ ứng sử rất khác nhau khi cho các chủ thể thuộc các thành phần kinh
tế này vay vốn. Đây là cách phân loại không được nhấn mạnh trong nền kinh
tế tư bản chủ nghĩa nhưng đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa như nước ta thì việc phân loại này rất có ý nghĩa thực tế bởi lẽ
đối với nước ta thành phần kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò điều tiết và định
hướng và sẽ quyết định đến khối lượng cũng như cơ cấu cho vay đối với các
23
thành phần kinh tế còn lại.
*Phân loại theo phương thức hoàn trả:
Theo phương thức hoàn trả thì các khoản cho vay còn được phân loại theo hai
loại sau: cho vay hoàn trả một lần và cho vay trả góp.
-Cho vay hoàn trả một lần: các khoản cho vay sẽ được hoàn trả một lần vào
thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo
thỏa thuận trong hợp đồng , chẳng hạn theo tháng,quý hoặc năm .
-Cho vay trả góp: ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong
thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài
hạn,tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền .Cho vay hoàn trả một lần
thường được áp dụng đối với các khaonr vay ngán hạn.
*Phân loại theo theo tài sản đảm bảo
Trong nhiều trường hợp ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm
bảo khi nhận tín dụng.Lí do khách hàng luôn phải đối đầu với rủi do trong
kinh doanh có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy, trừ
những ngân hàng có uy tín cao nhiều khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi
nhận tín dụng ngân hàng.
-Cho vay có tài sản đảm bảo: Các tài sản được đem thế chất thường là các bất
động sản trong khi các tài sản được đem cầm cố thướng là các động sản nhỏ,
vật tư hàng hóa, chứng khoán và các giấy tờ khác. Yêu cầu cơ bản đối với các
tài sản được đem thế chấp, cầm cố là chúng phải có tính thị trường tức phải có
khả năng thanh lý được.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo:Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, có
tình hình tài chính vững mạnh và lợi nhuận có được từ dự án xin vay là khả
quan thì ngân hàng có thể cho vay không cần đảm bảo, điều này các ngân
hàng Việt Nam gọi là cho vay tín chấp. Nó giải thích tại sao các ngân hàng có
24
thể cung cấp cho một số khách hàng những khoản tín dụng lớn mà không cần
phải đảm bảo đó là những doanh nghiệp có quan hệ vay trả xòng phẳng
thường xuyên với ngân hàng, có tình hình tài chính tương đối vững mạnh, lợi
nhuận tương đối ổn định với hệ thống quản lý có hiệu quả, sản phẩm dịch vụ
được thị trường chấp nhận. Trong thời gian vừa qua các ngân hàng thương
mại quốc doanh Việt Nam cung cấp tín dụng cho các DNNN thông qua hình
thức này.
* Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
Ngân hàng thương mại cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây
- Chiết khấu thương phiếu: nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, cổ điển
của các NHTM dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng và người ký tên trên
thương phiếu. Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong
đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho
ngân hàng để nhận số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi số tiền lãi.
- Tín dụng thấu chi: thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được
gọi là hạn mức thấu chi. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với khách
hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn.
- Tín dụng thuê mua: trong nền kinh tế thị trường tín dụng thuê mua rất quan
trọng. đây là hình thức cho thuê bất động sản như: nhà cửa, máy móc thiết bị,
xe chuyên dụng, thiết bị văn phòng. Các chủ thể thuê có thể là các ngân hàng
trực tiếp, các công ty con của ngân hàng hoặc các công ty chuyên doanh thuê
mua độc lập thực hiện nghiệp vụ. Ngân hàng cũng có thể liên kết với các nhà
kinh doanh bất động sản để đầu tư dưới hình thức tín dụng thuê mua.
Tiền thuê bao gồm giá vốn, chi phí ,thuế và lãi kinh doanh tùy từng loại đối
tượng khác nhau mà giá cả thuế mua được tinh khác nhau.
25