Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.13 KB, 126 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






UÔNG THỊ DIỆU HƯỜNG




TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ









LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





Hà Nội – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




UÔNG THỊ DIỆU HƯỜNG




TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH PHONG




Hà Nội – 2012



MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ iii
MỞ ĐẦU
i
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
6
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1.2 Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng 10
1.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng 13
1.1.4 Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng 17
1.2 TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 19

1.2.1 Đặc điểm tín dụng ngân hàng trung và dài hạn 20
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trung và dài hạn 21
1.2.3 Chất lượng tín dụng ngân hàng trung và dài hạn 24
1.2.4 Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng trung và dài hạn 25
1.3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 29
1.3.1 Khái niệm 29
1.3.2 Vai trò của nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong hoạt
động ngân hàng 31
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại 34
1.3.4 Các tiêu chí đo lường chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG LÁNG HẠ 45
2.1 VÀI NÉT VỀ CHI NHÁNH LÁNG HẠ 45
2.1.1 Quá trình ra đời hình thành và phát triển 45


2.1.2 Cơ cấu tổ chức, lãnh đạo, quản lý 47
2.1.3 Hoạt động chung 48
2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH LÁNG HẠ 71
2.2.1 Tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp xét theo thời gian 71
2.2.2 Tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp xét theo cơ cấu
ngành kinh tế 73
2.2.3 Tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp xét theo thành phần
kinh tế 75
2.2.4 Đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
tại NHNo&PTNT Láng Hạ. 78

2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH LÁNG HẠ . 81
2.3.1 Các kết quả đạt được 81
2.3.2 Các tồn tại và nguyên nhân 83
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH
88
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NHNo&PTNT LÁNG HẠ
88
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH LÁNG HẠ
89
3.2.1 Nâng cao năng lực chuyên môn hoá của cán bộ tín dụng 89
3.2.2 Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm cấp tín dụng trung và dài hạn
đối với doanh nghiệp 93
3.2.3 Thực hiện tốt chính sách khách hàng, tích cực tìm kiếm khách hàng.
97
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. 101
3.2.5 Tăng cường kiểm tra các khoản tín dụng…………… …………101
3.2.6 Mở rộng tín dụng ngoài quốc doanh 107
3.2.7 Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn 108
3.2.8 Các giải pháp hỗ trợ khác 109
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN NHẰM
QUẢN LÝ TỐT TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH LÁNG HẠ 110


3.3.1 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 110
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 111
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan 113

KẾT LUẬN
115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
117






















i




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên Nghĩa Trang

1 DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

60
2 DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

69
3 EUR

Đồng tiền chung Châu Âu

94
4 KTQD Kinh tế Quốc Dân 12
5
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1
6 NHTM

Ngân hàng thương mại

1

7 NHNN Ngân hàng Nhà nước 47
8 USD Dollar Mỹ 53
9 VND Đồng Việt Nam 46














ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang

1 Bảng 2.1 Bảng tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh 49
2 Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn 50

3 Bảng 2.3 Kết quả cấp tín dụng 54
4 Bảng 2.4 Tình hình nợ xấu 57
5 Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ 59
6 Bảng 2.6 Hoạt động bảo lãnh 64
7 Bảng 2.7
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
quốc tế
66
8 Bảng 2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 67
9 Bảng 2.9 Cơ cấu tín dụng theo thời gian 70
10 Bảng 2.10 Tín dụng trung và dài hạn xét theo cơ cấu ngành 73
11 Bảng 2.11
Tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
theo thành phần kinh tế
74
12 Bảng 2.12
Bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trung
và dài hạn đối với doanh nghiệp
77







iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ


TT

Số hiệu sơ
đồ
Tên sơ đồ Trang

1 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Láng Hạ 48




















1



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất,
đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau:
Tích luỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động của công nhân viên
chức, liên doanh liên kết, vay mượn hoặc chiếm dụng vốn của các doanh
nghiệp khác Trong đó, vốn vay trung dài hạn từ các ngân hàng thương mại
(NHTM) đã, đang và sẽ vẫn là nguồn vốn có tỷ trọng và vai trò quan trọng
nhất đối với doanh nghiệp. Hơn nữa, một nghịch lý hiện đang tồn tại là đa số
các doanh nghiệp đang rất thiếu vốn, nhất là vốn trung và dài hạn, trong khi
vốn tồn đọng trong các ngân hàng thương mại không phải là ít.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Láng Hạ
(Chi nhánh Láng Hạ) cũng không nằm ngoài tình trạng chung đó.Hiện tại,
nguồn vốn cấp tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng kém đa dạng về cơ
cấu khách hàng, chỉ tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước, chưa quan tâm
tới các đối tượng khách hàng khác. Dư nợ tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng hiện nay khá cao nhưng chỉ tập trung vào một số khách hàng lớn như
các Tổng công ty và chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trên
địa bàn.
Trong thời gian qua, các hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
tài chính - ngân hàng khá sôi nổi, nhưng chưa có đề tài nào tập trung chuyên
sâu về các giải pháp nhằm tăng cuờng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp, đặc biệt trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(NNNo &PTNT) ở Hà Nội. Xuất phát từ những lý do trên em quyết định chọn
đề tài nghiên cứu: "Tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- Chi nhánh Láng Hạ" nhằm góp

2


phần đáp ứng những đòi hỏi thiết thực của thực tiễn, vừa mang tính thời sự
trong kinh doanh tiền tệ trong ngân hàng thương mại hiện nay.
2.Tình hình nghiên cứu
Sau hơn 26 năm đổi mới kinh tế, nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn về kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, lạm phát được kiểm
soát, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên trong năm
1997, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra và ảnh hưởng tiêu cực đến
nền kinh tế nước ta. Là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân
hàng, không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động tín dụng trung dài hạn
trong việc phục hồi và thúc đẩy nền kinh tế sau ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng phát triển theo hướng CNH - HĐH. Hoạt động tín dụng trung dài hạn
có hiệu quả hay không không chỉ có ý nghĩa đối với mỗi ngân hàng mà còn là
vấn đề quan tâm của cả nền kinh tế. Vấn đề này luôn được quan tâm và đã có
nhiều bài viết, công trình khoa học đã được công bố, đây là nguồn tư liệu quý
giá cho việc nghiên cứu luận văn. Có thể kể đến một số nghiên cứu dưới đây:
Giáo trình Tín dụng ngân hàng do PGS. TS.Phan Thị Cúc hay Cuốn Ngân
hàng thương mại của Phan Thị Thu Hà, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà
Nội. Các tác giả đã đưa ra những khái niệm cơ bản về hoạt động tín dụng của
NHTM, làm rõ bản chất của tín dụng, đặc điểm của tín dụng, các loại hình tín
dụng, quy trình và nguyên tắc cấp tín dụng, tác giả cũng phân loại tín dụng theo
tiêu thức thời gian thành 2 nhóm: tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn,
ngoài ra còn có thể phân loại theo hình thức cấp tín dụng hoặc đối tượng vay
vốn
Các giáo trình đã cung cấp những hiểu biết cơ bản nhất về tín dụng
NHTM, giúp hình thành một khung lý thuyết về vấn đề mà luận văn đang
quan tâm. Tuy nhiên, đây vẫn chỉ là những kiến thức mang tính lý thuyết chưa

3

phản ánh được thực tế cũng như chưa đi vào vấn đề cụ thể mà luận văn cần

giải quyết.
Hội thảo “Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong điều
kiện mới” là chủ đề do Học viện Tài chính tổ chức ngày 24/8/2010 tại Hà
Nội. Hội thảo đề cập đến vấn đề mặc dù vốn điều lệ của các ngân hàng đã
tăng mạnh so với trước đây nhưng còn nhỏ bé so với thế giới và khu vực.
Mức vốn tự có trung bình của một ngân hàng thương mại Nhà nước là 4.200
tỷ đồng, tổng mức vốn tự có của 5 ngân hàng thương mại Nhà nước chỉ tương
đương với một ngân hàng cỡ trung bình trong khu vực. Hệ thống ngân hàng
thương mại quốc doanh chiếm đến trên 75% thị trường huy động vốn đầu vào
và trên 73% thị trường tín dụng. Trong khi đó, hệ số an toàn vốn bình quân
của các ngân hàng thương mại Việt Nam thấp (dưới 5%), chưa đạt tỷ lệ theo
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và thông lệ quốc tế (8%). Chất lượng và
hiệu quả sử dụng tài sản có thấp (dưới 1% ), lại phải đối phó với rủi ro lệch
kép là rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá.
Theo PGS.TS Lê Hoàng Nga, Học viện Ngân hàng, nếu trích lập đầy đủ
những khoản nợ khoanh và nợ khó đòi thì vốn tự có của nhiều ngân hàng
thương mại Việt Nam, nhất là ngân hàng thương mại Nhà nước, ở tình trạng
âm. Một yếu điểm nữa của thị trường tài chính nước ta là, cơ cấu hệ thống tài
chính còn mất cân đối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn trung và
dài hạn cho nền kinh tế chủ yếu. Tính chung cả nội tệ và ngoại tệ, thì số vốn
vay huy động ngắn hạn chuyển cấp tín dụng trung và dài hạn chiếm tới
khoảng 50% tổng số vốn huy động ngắn hạn. Về tăng trưởng tín dụng, do
hàng tồn kho lớn, sản xuất của các khách hàng đang suy giảm nghiêm trọng,
các ngân hàng khó khăn trong thu nợ (gốc, lãi), nợ xấu có xu hướng tăng cao.
“Việc sử dụng vốn cấp tín dụng trung và dài hạn ở nước ta hiện nay tới
50% là quá cao, nếu duy trì quá lâu sẽ là yếu tố gây rủi ro lớn và có nguy cơ
gây ra thiếu an toàn cho toàn bộ hệ thống”, TS.Lê Quốc Lý nhận xét.

4


Các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự mất cân đối, cũng
như hiệu quả yếu kém trong việc sử dụng vốn trung dài hạn của các ngân
hàng mà chưa đưa ra được các giải pháp cho vấn đề đó.
Trong điều kiện hệ thống NHTM Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng
với khu vực và thế giới, tự do hóa tài chính đang từng bước thực hiện theo các
lộ trình đã cam kết, vấn đề chất lượng tín dụng trung dài hạn, đặc biệt là tín
dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng luôn được
các cán bộ khoa học, các NHTM quan tâm, nghiên cứu để có biện pháp quản
trị tốt. Tuy nhiên lại chưa có nghiên cứu nào thực sự giải quyết vấn đề này
một cách tập trung chọn lọc tại Chi nhánh Láng Hạ.
Do đó rất cần phải có công trình nghiên cứu sâu về tín dụng và nâng cao
chất lượng tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp, nên việc chọn đề tài “
Tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn - Chi nhánh Láng Hạ” là cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số lý luận cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của
NHTM
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối đối với
doanh nghiệp tại Chi nhánh Láng Hạ.
Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ,
chỉ ra được sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn
đối với doanh nghiệp.
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn đối với
doanh nghiệp trong chiến lược phát triển kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của để tài: Tín dụng trung và dài hạn đối với
doanh nghiệp tại Chi nhánh Láng Hạ.

5


Phạm vi nhiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt
động tín dụng trung và dài hạn tại đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh Láng
Hạ qua các năm 2008-2011 và triển vọng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận văn sử
dụng đồng bộ và hài hoà các phương pháp tổng hợp và hệ thống hóa các tài
liệu, kế thừa khoa học, so sánh, thống kê, phân tích, khảo cứu thực tiễn và
phương pháp chuyên gia
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây,
đề tài tiếp tục nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi
nhánh Láng Hạ với những đóng góp chủ yếu sau:
- Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với doanh
nghiệp tại Chi nhánh Láng Hạ, để thấy được những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị thiết thực nhằm nâng cao hoạt
động tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ, góp phần mở rộng và bảo đảm an toàn tính dụng
trung và dài hạn của ngân hàng.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
tại Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối
với doanh nghiệp tại Chi nhánh NHNo &PTNT Láng Hạ.

6


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Hoạt động ngân hàng thương mại
Từ khi con người bắt đầu biết sử dụng tiền như là một phương tiện trao
đổi và phương tiện thanh toán, các nhu cầu về tiền tệ cũng bắt đầu nảy sinh và
ngày càng trở nên đa dạng, chính điều này đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển
của một loại hình trung gian tài chính chuyên kinh doanh về tiền tệ. Đó là các
ngân hàng thương mại.
Có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại , chẳng hạn:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp thường xuyên nhận
của công chúng dưới hình thức tiền gửi hành hình thức khác và họ dùng vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi
để cấp tín dụng, tài trợ và đầu tư.
Còn tại Việt Nam, theo Luật Ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức
tín dụng thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cấp tín dụng, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội
dung song về cơ bản đều phản ánh hoạt động của ngân hàng thương mại là
kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó định nghĩa ngân

7


hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, với hoạt
động thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.[10].
Trong nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng thương mại tập trung chủ
yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cấp tín dụng , đó là hai mặt của hoạt động
tín dụng. Trong xu thế hiện nay, các ngân hàng thương mại hoạt động theo
loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt động chính: hoạt
động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian.
Đối với hoạt động huy động vốn, đây là hoạt động “đầu vào” của ngân
hàng. Để tạo lập nguồn vốn cho các hoạt động của mình, ngân hàng thương
mại phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế.
Hoạt động nguyên thuỷ của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng
và đây vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới quy mô tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng như: chính sách lãi
suất, phương thức trả lãi của ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ, phong tục tập quán thói quen của từng vùng, lòng tin của dân chúng
đối với ngân hàng, địa điểm ngân hàng, các hình thức dịch vụ do ngân hàng
cung cấp Nắm được các yếu tố đó, ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn
huy động sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của mình.
Các loại tiền gửi chủ yếu là:
Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn: là khoản tiền phục vụ cho nhu cầu
thanh toán, nó được thanh toán bất kỳ lúc nào doanh nghiệp cần nên tính ổn
định không cao.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng trên cơ
sở sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng nên loại
này có tính ổn định, được ngân hàng huy động bằng các biện pháp như lãi
suất hấp dẫn, thời hạn đa dạng và phù hợp.


8

Tiền gửi tiết kiệm: là khoản để dành của cá nhân gửi vào ngân hàng để
hưởng lãi theo định kỳ, người gửi không được sử dụng số tiền làm công cụ
thanh toán để chi trả cho người bán.
Ngoài tiền gửi, để đáp ứng nhu cầu tín dụng, ngân hàng có thể vay vốn
từ dân cư, các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác thông qua các hình
thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết khấu từ ngân hàng
trung ương Để thực hiện được hoạt động huy động vốn, ngân hàng phải có
một lượng vốn nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ trong tổng vốn sử dụng song nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt
động ngân hàng. Đây là cơ sở thu hút tiền gửi của khách hàng, là nguồn để
trang trải rủi ro gặp phải trong kinh doanh ngân hàng và cũng là một chỉ tiêu
để Ngân hàng trung ương quản lý ngân hàng thương mại.
Đối với hoạt động sử dụng vốn. Đây là hoạt động cấp tín dụng và đầu tư
bao gồm: hoạt động ngân quỹ, hoạt động cấp tín dụng, hoạt động đầu tư chứng
khoán.
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên
của ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng phải thường xuyên xác định số
tiền mặt đang nằm trong két, số tiền đang giữ tại ngân hàng trung ương và các
ngân hàng thương mại khác và tiền trong quá trình thu. Đây là tài sản không
sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó
ngân hàng phải duy trì lượng tài sản này ở mức độ hợp lý sao cho vừa đảm
bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời.
Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành
bại của ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Cũng vì
vậy mà đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh điều đó, việc quản lý
tiền cấp tín dụng được tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là những món vay lớn, thời
hạn dài.


9

Ngân hàng thương mại có thể cấp tín dụng theo nhiều hình thức khác
nhau:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Căn cứ vào thành phần kinh tế: cấp tín dụng đối với kinh tế quốc
doanh và kinh tế ngoài quốc doanh.
- Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng: cấp tín dụng phát triển sản xuất
kinh doanh, cấp tín dụng tiêu dùng, cấp tín dụng thanh toán công nợ
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo: cấp tín dụng có bảo đảm và không có
bảo đảm
Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng
khoán trên thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh
toán của ngân hàng.
Hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một
loạt các dịch vụ có liên quan, ngân hàng nhận được một khoản thu dưới hình
thức hoa hồng. Công nghệ ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng
phong phú và doanh thu càng lớn. Hoạt động trung gian bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Ngân hàng thanh toán hộ (thu hộ hoặc chi hộ) tiền cho khách hàng
bằng cách ghi nợ, có trên tài khoản tương ứng của khách hàng.
- Ngân hàng thanh toán thông qua hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, thư tín dụng.
- Nghiệp vụ chuyển tiền cho khách hàng.
- Ngân hàng làm môi giới mua bán hộ chứng khoán cho khách hàng
hoặc phát hành hộ chứng khoán cho các công ty. Thực hiện mua hộ vàng, đá
quý, ngoại tệ và các kim loại khác.
- Ngân hàng thực hiện quản lý hộ tài sản và chứng từ có giá trị cho
khách hàng
- Ngân hàng tư vấn cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.


10

Ngày nay, xu hướng của ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều
lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ,
hỗ trợ cho nhau nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.
1.1.2 Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm Tín dụng:
Tín dụng ra đời từ thế kỷ XVI. Từ Tín dụng được sử dụng ngày nay
(Tiếng Anh: Credit) xuất phát từ từ gốc La tinh Credium, nghĩa là sự tin
tưởng, sự tín nhiệm. Tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng:
khi một chủ thể kinh tế cần một lượng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hay
sản xuất trong khi chưa có tiền hoặc số tiền hiện có chưa đủ, họ có thể sử
dụng hình thức vay mượn để đáp ứng nhu cầu. Có hai cách vay mượn: vay
chính loại hàng hoá đang có nhu cầu hoặc vay tiền để mua loại hàng hoá đó.
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới
hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng trong
một thời gian nhất định, khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng
giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.[4, Tr 637]. Phần lớn hơn đó gọi là lợi tức.
Có thể có rất nhiều cách trình bày khác nhau về Tín dụng, song nhìn
chung các nhà phân tích đều có quan điểm chung về phản ánh bản chất của tín
dụng, cụ thể là:
- Là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Đối tượng của sự
chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc hàng hoá dưới hình thức kéo dài thời
gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hoá. Thực chất trong quan hệ tín
dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong
một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu với
lượng giá trị đó.
- Tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả
đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm 2 bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi


11

phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự
chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là
giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó
phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
- Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giũa người đi vay và
người cấp tín dụng. Có thể nói đây là điều kiện quyết định để thiết lập quan
hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, có
thể do giá trị tài sản thế chấp, và hoặc do sự bảo lãnh của người thứ ba.
Từ bản chất của Tín dụng, ta có thể nhận thấy một mối quan hệ được
gọi là tín dụng khi có đầy đủ ba mặt trên. Từ đó, ta có thể phân mối quan hệ
tín dụng ra làm ba giai đoạn tương ứng với bản chất của nó:
Giai đoạn phân phối vốn tín dụng: giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị
vật tư hàng hoá được chuyển từ người này đến người khác bằng hành vi cấp
tín dụng và đi vay.
Giai đoạn sử dụng vốn: Trong giai đoạn này, vốn vay được sử dụng để
thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên, người
đi vay chỉ có quyền sử dụng tạm thời trong thời gian nhất định chứ không có
quyền sở hữu giá trị đó.
Giai đoạn hoàn trả: Là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn vốn tín
dụng, nghĩa là sau khi hoàn thành một chu kỳ sản xuất thì vốn tín dụng sẽ
được hoàn trả cho người cấp tín dụng.
Điều đó cho thấy bản chất của tín dụng là hoàn trả, đây là cơ sở để
phân biệt phạm trù tín dụng với phạm trù kinh tế khác, đó cũng chính là quá
trình quay trở về với tư cách là một lượng giá trị vận động cho nên sự hoàn trả
luôn phải đảm bảo giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức.
Có thể đưa ra khái niêm tổng quát về tín dụng như sau: Tín dụng là một
quan hệ vay mượn, dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả vốn lẫn lãi) sau một thời


12

gian nhất định. Có nghĩa là trong quan hệ tín dụng, người cấp tín dụng chỉ
nhường quyền sử dụng cho người đi vay, sau một thời gian nhất định theo
thoả thuận người đi vay sẽ hoàn trả lại người cấp tín dụng giá trị vốn tín dụng
và một phần tăng thêm gọi là lợi tức.
1.1.2.2 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng về tiền tệ giữa ngân hàng với
các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ chức tín dụng khác
theo nguyên tắc có hoàn trả, trong đó Ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi
vay vừa là người cấp tín dụng
Tín dụng ngân hàng bao gồm hai nghiệp vụ tương đối là huy động vốn
và cấp tín dụng, ngân hàng bằng cách áp dụng các cơ chế và chính sách thích
hợp tiến hành huy động các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi hoặc nhàn rỗi lâu dài
trong nền kinh tế quốc dân (KTQD) về Quỹ của mình để hình thành nên
nguồn vốn cấp tín dụng (vai trò người đi vay). Trên cơ sở nguồn vốn huy
động được, Ngân hàng sẽ tiến hành cho các pháp nhân và thể nhân trong nền
KTQD vay theo những hình thức thích hợp để bổ sung vào nguồn vốn sản
xuất kinh doanh của họ hoặc để thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng (vai trò người
cấp tín dụng).
So với các hình thức tín dụng khác, tín dụng ngân hàng có nhiều ưu
điểm nổi bật:
- Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn tối đa nhu cầu vốn của các pháp
nhân và thể nhân trong nền KTQD nếu họ chấp hành đúng các quy chế tín
dụng của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng có thời hạn cấp tín dụng phong phú tuỳ thuộc vào
nhu cầu vay của các đối tượng.
- Tín dụng ngân hàng có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong
đời sống kinh tế xã hội. Đặc biệt, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển.


13

Chính vì những lợi thế của mình mà Tín dụng ngân hàng trở thành hình
thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
Sự khác biệt của Tín dụng ngân hàng với các hình thức tín dụng khác bởi
chủ thể tín dụng là các NHTM, khác với tín dụng thương mại là quan hệ giữa các
nhà doanh nghiệp, các nhà sản xuất kinh doanh dưới hình thức mua bán chịu hàng
hoá hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng. Khác với tín dụng Nhà nước là quan hệ tín
dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân và các tổ chức khác.
Ngoài ra, Tín dụng ngân hàng còn được phân biệt với tín dụng cấp tín
dụng nặng lãi ở bản chất, đặc điểm, mục đích và nguyên nhân tồn tại và vai
trò của nó trong xã hội. Tín dụng cấp tín dụng nặng lãi xuất hiện rất sớm xuất
phát từ những rủi ro bất khả kháng trong cuộc sống của người vay, đặc điểm
của hình thức này là lãi suất cao, mục đích chủ yếu là nhằm vào tiêu dùng và
gây nên sự kìm hãm phát triển kinh tế, phân hoá giai cấp. Ngược lại, Tín dụng
ngân hàng hoạt động vì mục đích thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải
quyết những khó khăn tạm thời về vốn trong sản xuất và đời sống Tín dụng
ngân hàng hoạt động có tổ chức và đóng vai trò quan trọng trong đối với sự
phát triển của nền sản xuất xã hội.
1.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Chức năng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng có chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, thực hiện việc di
chuyển các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu về
vốn. Đặc điểm tuần hoàn vốn luôn dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn tạm thời
giữa các chủ thể kinh tế đòi hỏi phải có phương thức điều chỉnh thích hợp
nhằm sử dụng vốn của xã hội có hiệu quả. Nó khác với hoạt động thu chi ngân
sách nhà nước vì thu chi ngân sách cũng được coi là một phương thức phân
phối lại nhưng không thích hợp cho việc phân phối lại các khoản vốn tạm thời
nhàn rỗi cho những nhu cầu về vốn tạm thời. Ngoài ra, các đặc trưng riêng có


14

của quan hệ tín dụng còn làm cho nó trở thành một phương thức hiệu quả nhất
trong việc phân phối lại các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội. Bởi lẽ, việc phân
phối vốn trong quan hệ tín dụng luôn gắn liền với các điều kiện đảm bảo tính
hoàn trả và có lãi. Các khoản vốn nhàn rỗi sẽ được phân bổ cho các đối tượng
có khả năng thoả mãn những điều kiện tín dụng một cách tốt nhất và như vậy
vốn được giao cho người sử dụng có hiệu quả nhất. Bằng cách đó, tín dụng góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu qua kinh doanh của xã hội.
Chức năng thanh khoản: chúng ta nhận thấy rằng khi một khoản tín
dụng được cấp, có nghĩa là người đi vay đang cần thanh khoản để chi trả cho
một khoản hàng hoá, dịch vụ nào đó mà họ muốn sử dụng, hay đã sử dụng rồi
mà chưa thanh toán. Khi một khoản thặng dư tài chính chưa được sử dụng, nó
nằm trong vị thế là tiền cất trữ, và khi mà nó đưa ra để cấp tín dụng thì nó trở
thành phương tiện lưu thông hay phương tiện thanh toán của nền kinh tế. Khi
khoản thu nhập chưa sử dụng, thì khoản thu nhập đó nằm ở dạng một phương
tiện thanh toán tiềm tàng và gần như nó đang ở vào vị thế của phương tiện cất
trữ. Chừng nào các tổ chức tín dụng hay chủ sở hữu của khoản tiền đó cấp cho
một chủ thể khác để sử dụng thì thực sự khoản tiền đó sẽ đi vào lưu thông. Như
vậy, có thể nói rằng nhờ vào tín dụng mà nền kinh tế có được thanh khoản.
Chức năng tạo tiền: Đây là một chức năng đặc biệt, riêng có của tín
dụng, làm cho số lượng phương tiện lưu thông và thanh toán trong nền kinh
tế tăng lên. Khi một ngân hàng cấp một khoản tín dụng thì điều đó cũng đồng
nghĩa với việc nó tạo ra một khoản tiền cung ứng thêm trong nền kinh tế.
Thông thường, các chủ thể kinh tế gửi vào ngân hàng số tiền mà mình đang
cần để làm phương tiện thanh toán, để sử dụng các dịch vụ thanh toán của
ngân hàng như: Séc, Uỷ nhiệm chi Nhưng khi ngân hàng dựa trên cơ sở số
dư tiền gửi này để cấp thêm một khoản tín dụng thì lập tức phương tiện thanh
toán sẽ tăng lên một lượng tương ứng.


15

Ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm điều tiết khối lượng tiền cung
ứng cho nền kinh tế thông qua việc sử dụng các công cụ có thể tác động gián
tiếp đến khối lượng tín dụng mà các ngân hàng thương mại cung cấp cho nền
kinh tế: Dự trữ bắt buộc, chính sách tái chiết khấu, quy định tỷ lệ dư nợ tín
dụng trên số dư tiền gửi của các ngân hàng thương mại.
1.1.3.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp
thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thế kinh tế trong xã
hội hay nói cách khác tín dụng là công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ
cho các doanh nghiệp tái sản xuất. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy
nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm;
Trên cơ sở nguồn tiền nhàn rỗi phát sinh trong nền kinh tế Ngân hàng
tiến hành phân phối cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn để mở rộng quá
trình tái sản xuất, Ngân hàng đóng vai trò là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư
giúp các chủ thể kinh tế mở rộng và phát triển sản xuất. Một hệ thống các
hình thức tín dụng đa dạng không những thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn
của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ
dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các
chủ thể kinh doanh; Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ
hội đầu tư và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội;
Chính từ vai trò cung ứng vốn tín dụng, Ngân hàng góp phần bổ xung
phần vốn lưu động còn thiếu phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh
hoặc làm dịch vụ của doanh nghiệp. Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của
hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều
vào nguồn vốn tự có của bản thân. Ngoài ra, việc cung ứng các nguồn vốn tín
dụng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và thu hồi đầy


16

đủ vốn cho Ngân hàng, chính vì thế người đi vay cần phải quan tâm thực sự
đến hiệu quả sự dụng vốn, tổ chức lại sản xuất kinh doanh và quản lý doanh
nghiệp có hiệu quả.
Tín dụng là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô, góp phần
chống lạm phát, ổn định tiền tệ và giá cả, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
cho các doanh nghiệp. Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định
giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục
tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín
dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Khối lượng, cơ cấu
tín dụng lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay,
yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định
trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc điều chỉnh và
thay đổi các quy tắc tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hay
chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, qua đó trực tiếp hoặc gián
tiếp ảnh hưởng đến các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
Ngoài ra, tín dụng còn là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín
dụng chính sách. Chẳng hạn việc thành lập Ngân hàng chính sách tài trợ vốn
cho người nghèo nằm trong chiến lược dùng các công cụ tín dụng thực hiện
mục tiêu chính sách, Thông qua phương thức tài trợ này, các mục tiêu chính
sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối tượng
chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả
đúng thời hạn thì họ có khả năng ổn định tài chình và có thể tồn tại độc lập
với nguồn vốn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài
trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng.

17


Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế kém
phát triển, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, giúp di chuyển
vốn từ ngành này sang ngành khác
Đối với những nước đang phát triển như Việt nam hiện nay, các ngành
tiềm tàng khả năng phát triển là rất lớn nhưng việc có tận dụng được cơ hội,
có khả năng đầu tư đúng hướng lại là cả một vấn đề. Tín dụng Ngân hàng sẽ
giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế có một điều kiện cần thiết đó là vốn đầu
tư sản xuất, đây là điều kiện hết sức quan trọng trong việc phát triển doanh
nghiệp. Ngoài ra, đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, sự hỗ trợ của tín dụng là
rất quan trong bởi lẽ không thể có chủ thể kinh tế nào đủ khả năng tài trợ toàn bộ
vốn cần thiết cho hoạt động nhất là những ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh sẽ là vấn đề tất yếu, chính do yếu
tố cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh, các ngành kinh
tế sẽ chuyển dịch cơ cấu hợp lý, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại
hóa. Việc đầu tư tín dụng trong nhiều ngành kinh tế gián tiếp ảnh hưởng đến
quá trình phân phối lại vốn giữa các ngành, giúp di chuyển vốn từ ngành này
sang ngành khác.
1.1.4 Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Nguyên tắc tín dụng là tập hợp các quy tắc, điều kiện để đảm bảo an
toàn vốn, phù hợp với quy định trong hoạt động Ngân hàng, trong quá trình
cấp tín dụng các ngân hàng thương mại luôn phải tuân các nguyên tắc sau
đây:
1.1.4.1 Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng
Đối với các khách hàng là các doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín
dụng để khách hàng thực hiện việc sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ các
chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định, đã được ghi trong quyết định

×