Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.6 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới những năm vừa qua,
Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu vô cùng quan trọng, trong đó đáng
kể nhất là việc thu hút được rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn
vào Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài coi Việt Nam là một thị trường vô
cùng triển vọng, và ngày càng nhiều dòng tiền của các nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam, đó cũng là một trong nhiều nguyên nhân quan trọng góp
phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển. Kinh tế phát triển, số lượng
các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ngày càng tăng, chiếm phần lớn trong tổng
số các doanh nghiệp, đóng góp hơn 45% vào GDP. Tuy nhiên các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đang gặp nhiều khó khăn về vấn đề vốn và các
vấn đề khác liên quan như hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh, sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp nước ngoài…
Hiện nay các ngân hàng thương mại đang tiến hành mở rộng cho vay đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc mở rộng cho vay đối với các doanh
nghiệp này sẽ mở ra cho các ngân hàng một thị trường tiềm năng đem lại lợi
nhuận lớn.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tuy thế mạnh là cho vay đối
với các dự án, cho các doanh nghiệp nhà nước, cho vay trung và dài hạn
nhưng hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang tăng dần tỷ
trọng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo phương châm đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Nam Hà Nội – chi nhánh cấp một của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam cũng đang thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Nam Hà Nội, tôi nhận thấy vấn đề mở rộng cho vay đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết hiện nay.


Chính vì thế tôi chọn đề tài “Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Nam Hà Nội ” làm báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo gồm có 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thương mại.
- Chương II: Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội.
- Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC CHO VAY ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
* Lịch sử ra đời cúa ngân hàng thương mại(NHTM)
NHTM ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền sản xuất
hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của
ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động
lực để phát triển kinh tế.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của thợ
vàng. Vì vậy những những ngân hàng loại này được gọi là ngân hàng thợ
vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hay vùng lãnh
thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền
tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc, đổi tiền
thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại.
Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua – bán.

Nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển nhanh. Nhu cầu đổi tiền, thanh
toán nội bộ của khách hàng ngày càng nhiều với số lượng lớn. Trước tình
hình đó, nhiều nhà buôn tiền đã chủ động góp vốn cùng thành lạp ngân hàng
kinh doanh tiền tệ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Việc trữ tiền, thanh toán nội bộ đã luôn tạo ra số dư thường xuyên trong
két. Do tính chất vô danh của tiền, các nhà ngân hàng đã sử dụng tạm thời
một phần tiền của khách hàng để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi tính
chất cơ bản trong hoạt động của nhà buôn tiền - hoạt động của NHTM.
Dần dần hoạt động ngân hàng được chuyên môn hoá ngày càng cao và
tách thành 2 nhóm:
Một số ngân hàng lớn, có uy tín tách ra khỏi hệ thống ngân hàng thương
mại và không kinh doanh tiền tệ nữa mà chỉ thực hiện việc phát hành giấy bạc
vào lưu thông gọi là ngân hàng phát hành - tiền than của ngân hàng trung
ương sau này.
Một số ngân hàng còn lại không phát hành giấy bạc nữa mà chỉ kinh
doanh tiền tệ để tìm kiếm lợi nhuận gọi là ngân hàng trung gian – ngân hàng
thương mại sau này.
Tóm lại ngân hàng là một tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không
ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều các tổ chức tài chính – bao gồm cả các
công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương
hỗ và các công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ
của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp
các dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo
hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem các tổ chức trên phương diện
những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài

chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
* Quá trình phát triển của NHTM
Hình thức đầu tiên của ngân hàng là ngân hàng của các thợ vàng, hoặc
ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi - thực hiện cho vay với các cá nhân,
chủ yếu là người giàu: Quan lại, địa chủ… nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng.
Nhiều chủ ngân hàng lớn còn mở rộng cho vay đối với vua chúa, nhăm tài trợ
một phần chi tiêu cho chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi - tức
là cho phép khách hàng chi tiêu nhiều hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một hình
thức cho vay có nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân
hàng đã lạm dụng ưu thế chủ chứng chỉ tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi
khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả
năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh toán,
ảnh hưởng tới hoạt động buôn bán. Hơn nữa lãi suất cao nên nên những nhà
buôn không thể sử dụng nguồn cho này. Trước tình hình đó nhiều nhà buôn
góp vốn lập ngân hàng, với chức năng chủ yếu là tài trợ ngắn hạn và thanh
toán hộ, gắn liền với quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân
hàng này được gọi là ngân hàng thương mại.
Sự phá sản của nhiều NHTM đã gây tổn thất lớn cho người gửi tiền là
nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi. Ngân hàng này không
cho vay, chỉ thực hiện giữ hộ, thanh toán hộ để lấy phí. Đồng thời tại mỗi
nước, trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành nhiều loại hình ngân
hàng khác như ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng phát triể, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng trung ương,,,, tạo nên hệ thống ngân hàng. Trong đó, trừ ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6

trung ương, các ngân hàng còn lại dù có một số nghiệp vụ khác nhưng đều
chung dặc điểm là trung gian tài chính thực hiện chức năng tiền tệ.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động của ngân hàng đã
có những bước tiến rất nhanh. Trước hết là sự đa dạng của các loại hình ngân
hàng. Từ các ngân hàng tư nhân, quá trình tích tụ và tập trung vốn của trong
ngân hàng đã hình thành ngân hàng cổ phần. Quá trình gia tăng vai trò quản
lý của nhà nước đối với hoạt động của ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng
thuộc sở hữu nhà nước; các ngân hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng
phát triển mạnh trong những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều nghiệp vụ mới đang
ngày càng phát triển. NHTM ban đầu chỉ cho vay ngắn hạn đã cho vay trung
và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản. Nhiều ngân hàng mở rộng cho
vay tiêu dung, kinh doanh chứng khoán, cho thuê… Các hình thức huy động
cũng ngày càng phong phú. Các loại hình tiền gửi khác nhau được đưa ra
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy
động tiền gửi, các ngân hàng đã mở rộng các hình thức vay như vay ngân
hàng trung ương, vay các ngân hàng khác. Công nghệ ngân hàng đang góp
phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thanh toán điện tử
đang thay thế dần thanh toán thủ công, thay đổi tốc độ, tính thuận tiện, an
toàn trong thanh toán.
Quá trình phát triển của ngân hàng không những làm gia tăng số lượng
của ngân hàng mà còn làm tăng quy mô của mỗi ngân hàng. Tích tụ va tập
trung vốn đã tạo ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn hàng chục tỷ
đôla mỹ, tổng tài sản hàng trăm tỷ đôla mỹ đủ sức để tài trợ cho những ngân
hàng công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn toàn cầu.
Quà trình phát triển của ngân hàng đang tạo ra mỗi ràng buộc ngày càng
chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa chúng. Các hoạt động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
ngân hàng xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang thúc đẩy hình thành các
hiệp hội, các tổ chức liên kết ngân hàng nhằm tạo ra các chính sách chung,

hoặc tương thích để kiểm soát chung, để kết nối và tạo sự thống nhất trong
điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và
quốc tế.
Lịch sử của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng hoảng và
hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây tổn thất
rất lớn cho nền kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói, các vụ sụp đổ
ngân hàng cũng là một khâu tất yếu trong tiến trình phát triển của ngân hàng.
Các nhà quản lý đã và đang không ngừng cải tiến chính sách quản lý để hạn
chế sự sụp đổ và mở đường cho sự phát triển của ngành ngân hàng.
1.1.2. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.2.1. Chức năng làm trung gian tài chính
Ngân hang là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai laọi cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu,
tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những
người cần bổ sung vốn và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu,
tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch
vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại của hai loại hình cá nhân và tổ
chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hang. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ
nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia
tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di
chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một
khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không có thì đó là
mối quan hệ cấp phát hay hùn vốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về
quy mô, thời gian, không gian… Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển
và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian
tài chính có thể giảm chi phí giao dịch . Trung gian tài chính sẽ làm tăng thu

nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời làm giảm
phí tổn cho người đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm
và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế
hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và giảm chi
phi giao dịch.
Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của ngân hàng
bằng cách chỉ ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn các
khoản tín dụng và chứng khoán không thể chia thành các khoản nhỏ mà mọi
người đều có thể mua. Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc
chia chứng khoán đó thành các chứng khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi)
phục vụ cho hàng triệu người.
Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sang chấp nhận các khoản
cho vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho
người gửi tiền.
Một lý do nữa khiến cho ngân hàng phát triể mạnh là khả năng thẩm
định thong tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông
tin được gọi là thông tin không cân xứng làm giảm tính hiệu quả của thị
trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lời cho ngân hàng, nơi có chuyên môn
và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những
công cụ với các yếu tố rủi ro - lợi nhuân hấp dẫn nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
1.1.2.2. Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các
ngân hàng đã không tạo ra được tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo
phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nợ với khách hàng. Giấy nợ do
ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh
toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các ngân hàng
đã tạo ra các phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số tiền
kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã

thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và cất trữ, nó trở thành tiền
giấy.
1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và tiết kiệm
chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như
thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng
lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng
cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân
hàng trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
1.1.3. CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
* Hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng của ngân hàng
thương mại, chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn. Ngân hàng thường thực hiện
mở các tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
khác. Sự cạnh tranh gay gắt nhằm thu hút lượng tiền gửi lớn khiến cho các
ngân hàng luôn cố gắng tạo ra các tài khoản tiền gửi phaong phú về hình thức,
lãi suất, kỳ hạn, cách chi trả… đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người gửi
tiền.
* Hoạt động huy động tiền vay của ngân hàng thương mại
Bên cạnh tiền gửi, khi cần thiết các ngân hàng thương mại thường vay
mượn them để đáp ứng nhu cầu chi trả trong từng giai đoạn nhất định. Các
ngân hàng thương mại có thể vay ngân hàng trung ương để giải quyết nhu cầu
cấp bách trong chi trả. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nước là
tái chiết khấu các thương phiếu hoặc cho vay dưới hình thức tái cấp vốn theo
hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều

kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định khi vay ngân hàng nhà nước.
Một nguồn khác có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay từ ngân
hàng nhà nước là vay từ các tổ chức tín dụng. Trên thị trường liên ngân hàng,
các ngân hàng có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư tăng bất ngờ về các khoản
tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác
vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại, nhiều ngân hàng có nhu cầu vay mượn
tức thời để đảm bảo thanh khoản. Khoản vay có thể có hoặc khong có đảm
bảo.
* Hoạt động huy động vốn nợ khác của ngân hàng thương mại
Tiền gửi và tiền vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn nợ của ngân
hàng. Bên cạnh đó, một lượng vốn nợ khác tuy không lớn nhưng cũng góp
phần làm tăng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho
vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… Các hoạt
động này tạo nên nguồn uỷ thác, làm tăng nguồn vốn của ngân hàng thương
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
mại. Các nguồn uỷ thác thường không phải trả lãi tuy nhiên chi phí để có và
duy trì được chúng là rất đáng kể.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
* Hoạt động ngân quỹ
Ngân quỹ bao gồm tiền mặt tỏng két và tiền gửi ngân hàng khác. Ngân
hàng với vai trò là thủ quỹ của nền kinh tế, co trách nhiệm chi trả kịp thời mọi
nhu cầu của người gửi tiền dưới hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt. Do
vậy ngân hàng luôn giữ lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng nhu cầu thanh
toán ngay. Nhu cầu thanh toán còn được đảm bảo bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
dưới hình thức tiền gửi tại ngân hàng nhà nước. Nhìn chung ngân quỹ là tài
sản không sinh lời song lại là tài sản co tính thanh khoản – tính lỏng cao – cao
nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên. Do vậy, mỗi ngân hàng đều cố
gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể.

* Nắm giữ các chứng khoán
Ngân hàng thương mại nắm giữ chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và
đa dạng hoá tài sản. Các chứng khoán có thể do chính phủ, địa phương, ngân
hàng, các công ty phát hành. Ngân hàng giữ chứng khoán vì chúng mang lại
thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết.
* Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động quan trọng nhất trong việc sử dụng vốn của ngân hàng
thương mại. Hoạt động này quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nếu chia theo thời gian, có tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Nếu chia
theo hình thức tín dụng, tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê
tài chính, chiết khấu thương phiếu. Hoạt động tín dụng thường đem lại tới
80% lợi nhuận cho ngân hàng tuy nhiên nó cũng chứa đụng nhiều rủi ro. Vì
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
vậy hoạt động này cần được quản lý chặt chẽ đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao. Trong hoạt động tín dụng, cho vay chiếm tỷ trọng lớn
nhất và quan trọng nhất.
* Một số hoạt động sử dụng vốn khác
Bên cạnh một số hoạt động chính, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ
uỷ thác cho vay, hùn vốn kinh doanh… góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân
hàng.
1.1.3.3. Các hoạt động khác
Ngân hàng thương mại còn thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển
tiền, đổi tiền… Nhờ các hoạt động này, ngân hàng sẽ thu phí giao dịch làm
tăng một phần lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
* Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nói đến doanh nghiệp nhỏ và vừa là nói đến cách phân loại doanh

nghiệp dựa trên độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp. Phân loại doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chỉ mang tính tương đối. Mỗi nước khác nhau
có những tiêu chí phân loại khác nhau tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của
nước đó. Tuy nhiên, DNNVV có nét chung đó là quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ,
số lượng lao động trung bình hàng năm ít so với mức bình quân tại nước đó.
Ở nước ta hiện nay theo phap luật quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là
những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người. Như vậy tất cả các doanh nghiệp thuộc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn tiêu thức trên đều
được gọi là DNNVV.
* Đặc điểm của DNNVV
- quy mô nhỏ: DNNVV có nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ, số lượng lao động
ít, tổng tài sản của doanh nghiệp không lớn. Tuy nhiên, việc xét đến quy mô
doanh nghiệp chỉ mang tính tương đối vì theo từng khu vực khác nhau với
điều kiện kinh tế xã hội khác nhau thì chỉ tiêu đưa ra đối với DNNVV là khác
nhau. Ở các nước có điều kiện kinh tế phát triển, DNNVV sẽ có nguồn vốn
chủ sở hữu, tổng tài sản… lớn hơn nhiều so với các nước kém phát triển.
- Năng động và dễ thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh tế xã
hội: Các DNNVV do mô hình nhỏ cho nên có thể thể thay đổi cơ cấu sao cho
phù hợp với nền kinh tế thị trường. Đây là một lợi thế không nhỏ bởi vì thay
đổi cơ cấu của doanh nghiệp là mọtt vấn đề rất khó khăn đối với các doanh
nghiệp lớn, có cơ cấu phức tạp.
- Công nghệ lạc hậu: Rõ ràng các DNNVV không có lợi thế về công
nghệ bợi vì vốn tự có của các doanh nghiệp này thường là rất ít, khó có khả
năng đáp ứng đươc đầy đủ các nhu cầu về máy móc để phát triển sản xuất.
- Trình độ của người lao động còn hạn chế: Có thể thấy rằng việc thu hút
nhân lực vào các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn. Nếu như các doanh

nghiệp lớn có các chính sách hợp lý để thu hút nhân tài thì các DNNVV còn
hạn chế rất nhiều về vấn đề này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
1.2.2.CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.2.1. Đặc điểm cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại
Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất được các ngân hàng thương mại quan tâm
đến. Bởi vì quy mô nhỏ nên nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này không
cao, thời gian vay lại ngắn cho nên ngân hàng dễ thu hồi lại vốn. Do có nhiều
DNNVV nên khi vay vốn ngân hàng sẽ làm cho chi phái tín dụng tăng lên
đồng thời việc quản lý các món vay của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn.
1.2.2.2. Chính sách cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng thương mại
Xuất phát từ những đặc điểm của DNNVV, mỗi ngân hàng thương mại
khi cho vay đối tượng này đều đưa ra chính sách cho vay cụ thể theo những
tiêu chí sau.
* Đối tượng cho vay: Là các doanh nghệp nhỏ và vừa.
* Lãi suất cho vay: NHTM áp dụng lãi suất cho vay cố định đối với từng
món vay của DNNVV. Lãi suất cho vay thường dựa vào lãi suất thị trường có
điều chỉnh. Tuy nhiên mỗi ngân hàng sẽ có cách tính lãi suất khác nhau.
* Thời hạn cho vay: Tuỳ theo nhu cầu khách hàng, ngân hàng thương
mại thực hiện cho vay ngắn hạn hay trung hạn, hay dài hạn đối với các
DNNVV. Tuy nhiên, các món vay ngắn hạn thường được ưu tiên hơn đối với
nhóm khách hàng này. Bởi nhu cầu vay đầu tư vào tài sản lưu động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn. Do quy mô nhỏ, nguồn vốn có hạn nên các
DNNVV thường đầu tư vào các phương án sản xuất có khả năng thu hồi vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15

nhanh. Các món vay ngắn hạn sẽ phù hợp với nhu cầu sử dung vốn của doanh
nghiệp trong kỳ cũng như khả năng chi trả cho ngân hàng.
* Phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần
- Cho vay thấu chi
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay luân chuyển
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay theo dự án đầu tư
* Tài sản đảm bảo: Hoạt động cho vay mang yếu tố rủi ro cao nên
NHTM luôn yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Đặc biệt đối với các
DNNVV, tiềm lực tài chính còn ít, để đảm bảo an toàn các NHTM yêu cầu tài
sản đảm bảo cho các khoản vay của DNNVV là cần thiết. Thông thường ngân
hàng chia tài sản đảm bảo thành:
- Tài sản đảm bảo thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của doanh nghiệp
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho khách hàng là DNNVV của ngân hàng.
- Tài sản đảm bảo được hình thành từ vốn vay của ngân hàng.
1.2.3. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.3.1. Khái niệm cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng thương mại
Mở rộng cho vay có thể được hiểu là việc ngân hàng tăng số lượng
khách hàng vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho
vay đối với một nhóm khách hàng cụ thể.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Mở rộng cho vay đối với DNNVV tại NHTM là việc ngân hàng thực
hiện cho vay nhiều hơn đối với DNNVV và vừa làm tăng số lượng các
DNNVV được vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng
cho vay đối với DNNVV.

Hiện nay ở hầu hết các NHTM đều đặt ra vấn đề là cần phải mở rộng
hoạt động cho vay đối với đối tượng khách hàng này.
1.2.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng thương mại
* Vai trò của các DNNVV đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế. Hiện nay, DNNVV dang phát triển với tốc độ rất nhanh và ngày càng
có nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn. Sự phát triển của các
DNNVV làm tăng GDP, tăng tốc độ phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc
làm cho số lượng lớn lao động.
DNNVV làm cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả và phát triển hài hoà
cân đối hơn. Đặc biệt khi mô hình công ty mẹ công ty con phát triển, các
DNNVV có vai trò dắc lực trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp lớn hoạt động
kinh doanh hiệu quả hơn.
* Lợi ích đem lại từ việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng thương mại
- Lợi ích đem lại cho ngân hàng khih mở rộng cho vay đối với DNNVV:
+ Phân tán rủi ro: Việc ngân hàng cho vay nhiều lần các món vay nhỏ
đối với nhiều khách hàng sẽ làm giảm thiểu rủi ro hơn so với cho vay món
vay lớn đối với số lượng khách hàng ít.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
+ Tăng lợi nhuận: Ngân hàng thương mại không chỉ cho vay mà còn
thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khhác. Khi vay ngân hàng, các DNNVV sẽ
mở tài khoản thanh toán tại chính ngân hàng đó, thực hiện các giao dịch thanh
toán, gửi tiền, yêu cầu bảo lãnh… Ngân hàng thương mại tăng lợi nhuận từ
việc cho vay DNNVV do tăng nguồn thu từ các khoản cho vay, thu phí từ các
hoạt động thanh toán, chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, bảo lãnh, môi
giới đầu tư… Mặt khác, số lượng các DNNVV trong nền kinh tế hiện nay
tăng rất nhanh. Nếu các ngân hàng thương mại khai thác tốt thị trường tiềm

năng này, lợi nhuận thu được từ việc cho vay đối với các DNNVV sẽ ngày
một tăng lên.
- Lợi ích đem lại cho DNNVV khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng
+ Duy trì sự tồn tại và phát triển của các DNNVV
+ Tăng khả năng cạnh tranh
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀN
THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng
* Lãi suất cho vay: Rõ ràng nếu như ngân hàng cho các DNNVV vay với
lãi suất ưu đãi thì các doanh nghiệp sẽ đên vay ngày càng nhiều. Việc ngân
hàng áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho các DNNVV đã tạo điều kiện để các
DN này phát triển kinh tế. Như vậy ngân hàng đã thực hiện được việc mở
rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Quy trình, thủ tục cho vay, phương pháp cho vay:
Quy trình, thủ tục cho vay của ngân hàng không quá rườm rà phức tạp sẽ
làm hài lòng khách hàng. Khi đó ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
đến với ngân hàng hơn. Ngân hàng áp dụng đa dạng nhiều phương thức cho
vay khác nhau, thoả mãn nhu cầu vay vốn rất đa dạng của khách hàng.
* Quy mô vốn của ngân hàng thương mại: Một ngân hàng có quy mô
vốn lớn thì việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV sẽ thuận lợi hơn so với
ngân hàng có quy mô vốn lớn. Một khách hàng khi thấy quy vốn của ngân
hàng lớn thi sẽ rất tin tưởng vào ngân hàng.
* Mạng lưới chi nhánh của ngân hàng: Việc ngân hàng mở nhiều đại lý ở
nhiều địa điểm sẽ tạo thuân lợi cho khách hàng trong việc vay vốn, vì khi đó
họ sẽ không còn gặp trở ngại bởi vấn đề về khoảng cách địa lý. Lúc đó các
doanh nghiệp sẽ có cơ họi thường xuyên giao dịch với ngân hàng hơn.
* Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên: Khi khách hàng đến giao

dịch, nếu thái độ của nhân viên ngân hàng nhiệt tình và chu đáo thì khách
hàng sẽ cảm thấy rất thoải mái khi giao dịch với ngân hàng. Còn thía độ của
nhân viên ngân hàng hời hợt sẽ tạo cho khách hàng một thái độ không tốt,
khách hàng sẽ không còn lui tới nữa.
1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng
* Nhu cầu vay vốn của các DNNVV sẽ tạo ra cầu về vốn tín dụng. Nhu
cầu vốn lớn sẽ tạo ra cầu lớn. Sự cần thiết đặt ra lúc này là ngân hàng cần đáp
ứng đủ nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Muốn vậy, ngân hàng
cần đưa ra các chính sách mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng này.
* Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay là hoạt động mang rủi ro rất lớn. Vì vậy các ngân hàng luôn
luôn tiến hành phân tích rủi ro tín dụng trước khi cho vay đối với DNNVV.
Ngân hàng chỉ cho vay DNNVV khi thấy họ có năng lực sản xuất kinh doanh,
có khả năng trả nợ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
* Tài sản đảm bảo cho các khoản vay: Nếu DNNVV có tài sản đảm bảo
đủ để cầm cố cho khoản vay thì việc vay vốn ngân hàng sẽ thuận lợi hơn. Vì
ngân hàng khi thực hiện cho vay luôn chú ý tới khả năng sinh lời và rủi ro gặp
phải. Vì vậy khi cho vay cần có các tái sản đảm bảo.
1.3.3. Nhân tố từ phía môi trường vĩ mô
* Môi trường kinh tế, chính trị và tài chính quốc tế.
Môi trường kinh tế, chính trị, và thị trường tài chính quốc tế có tác động
rất lớn đến hầu hết các nước. Ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những
biến động của các thị trường này. Do vậy sự ổn định hay bất ổn định trong
các thị trường này sẽ tác động đến việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV
tại NHTM.
* Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Các hoạt động của ngân hàng đều dựa trên cơ sở các chính sách kinh tế
vĩ mô của nhà nước. Do vậy khi nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát

triển các DNNVV thì hoạt động mở rộng cho vay đối với các DNNVV tại
NHTM là cần thiết. Khi đó buộc các ngân hàng thương mại phải mở rộng cho
vay DNNVV với nhiều sự ưu đãi riêng.
* Môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với môi trường pháp lý. Nếu môi
trường luật pháp rõ ràng, minh bạch thì DNNVV sẽ hoạt động hiệu quả hơn,
NHTM sẽ thực hiện hoạt động mở rộng cho vay đối với DNNVV. Tuy nhiên
nếu môi trường pháp lý không minh bạch, rõ ràng, chồng chéo thì các
DNNVV sẽ gặp phải nhiều rắc rối về vấn đề luật pháp, ngân hàng sẽ giảm
thiểu sự tiếp cận tín dụng đối với loại khách hàng này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Qua phân tích ở trên chúng ta có thể nhận thấy rằng hiện nay các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang được các ngân hàng giành một sự quan tâm và ưu ái.
Việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV được thực hiện qua nhiều chỉ tiêu.
Quá trình này còn chịu tác động rất nhiều bởi các nhân tố chủ quan và khách
quan, vì thế mỗi ngân hàng lại có một cách mở rộng cho vay đối với các
DNNVV khác nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1.1. NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
NH ĐT&PT VN được thành lập ngày 26/04/1957. Trong 48 năm hoạt
động và trưởng thành, NH đã mang những tên gọi khác nhau phù hợp với
từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước:
- 1957 – 1980: NH Kiến thiết VN

- 1981 – 1990: NH ĐT & Xây dựng VN
- 1990 – nay: NH ĐT&PT VN.
NH ĐT&PT VN là một trong bốn NH thương mại nhà nước lớn nhất
VN, hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà nước hạng đặc biệt. Hiện nay
mô hình tổ chức của BIDV gồm 5 khối lớn: khối NH thương mại quốc doanh(
gồm 3 sở giao dịch và các chi nhánh trên cả nước); khối công ty hạch toán
độc lập( công ty cho thuê tài chính 1, 2, công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ…); khối các đơn vị sự nghiệp( trung tâm đào tạo, trung tâm công nghệ
thong tin ); khối liên doanh( VID, Lào - Việt Bank ); khối đầu tư.
BIDV hiện hoạt động đầy đủ chức năng của một NH thương mại được
phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và phi
NH,làm NH đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế,
tài chính trong và ngoài nước. Đồng thời, BIDV cũng là một ngân hàng chủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn cho các thành phần kinh tế.
2.1.2. NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
NAM HÀ NỘI
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội
Chi nhánh NH ĐT&PT VN phía Nam Hà Nội trước đây là chi nhánh cấp
2 NH ĐT$PT Nam Hà Nội trực thuộc chi nhánh cấp I NH ĐT&PT Nam Hà
Nội. Căn cứ theo quyết định số 29/QĐ-HĐQT của Hội đồng Quản trị NH
ĐT&PT VN ký ngày 31/10/2005 chi nhánh cấp 2 NH ĐT&PT Nam Hà Nội
được nâng cấp lên chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội ( chi nhánh cấp 1 ).
Quá trình lịch sử và hình thành của chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
đã trải dài suốt 43 năm. Ngày 31/10/1963, chi điếm Tương Mai thuộc chi
hàng kiến thiết Hà Nội được thành lập, tiền thân của chi nhánh NH ĐT&PT
Nam Hà Nội. Sau một chặng đường dài kể từ đó đến nay chi nhánh NH

ĐT&PT Nam Hà Nội đã trải qua các tên gọi sau:
- Chi điếm I Tương Mai – Chi hàng kiến thiết Hà Nội( 31/10/1963 –
10/1981)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực I – Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng thành phố Hà Nội( 10/1981 – 2/1983 )
- Phòng đầu tư và xây dựng huyện Nam Hà Nội – Ngân hàng nhà nước
huyện Nam Hà Nội( 2/1983 – 12/1986 )
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây Dựng huyện Nam Hà Nội – Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng thành phố Hà Nội( 12/1986 – 12/1991 )
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
- Chi nhánh NH ĐT&PT huyện Nam Hà Nội – NH ĐT – NH ĐT&PT
thành phố Hà Nội( 12/1991 – 31/10/2005 )
- Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội – NH ĐT&PT VN( 01/11/2005
đến nay).
Trong 43 năm qua, tập thể cán bộ và nhân viên chi nhánh NH ĐT&PT
Nam Hà Nội đã vượt qua mọi khó khăn, đoàn kết thống nhất, nỗ lực phấn đấu
thực hiện tốt nhiệm vụ của ngân hàng, góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ
Nghĩa. Đó là một quá trình liên tục phấn đấu giữ vững kỷ cương, thực hiện
nghiêm mọi chủ trương, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà
nước và nội quy, quy chế của ngân hàng. Kể từ năm 1995 đến nay, khi hệ
thống BIDV chuyển từ ngân hàng cấp phát sang ngân hàng thương mại với
nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng; nhận thức được
tầm quan trọng và nhiệm vụ nặng nề mà ngàng giao, chi nhánh Nam Hà Nội
trước đây( chi nhánh Nam Hà Nội hiện nay ) trong những năm đầu( 1995 –
1996 ) phải hoạt động trong môi trường đầy rẫy những khó khăn: cơ sở vật
chất chỉ vẻn vẹn 3 gian nhà cấp 4 do ngân hàng nông nghiệp huyện Nam Hà
Nội cho mượn tại thị trấn Văn Điển, 1 chiếc máy tính và 14 cán bộ còn lại sau
khi đã tách và chuyển đủ người sang cho cục cấp phát. Song dưới sự chỉ đạo

trực tiếp của NH ĐT&PT HN và sự quyết tâm của ban lãnh đạo, sự nỗ lực cố
gắng của tập thể cná bộ công nhân viên, chi nhánh Nam Hà Nội đã từng bước
đi vào ổn định tổ chức nhân sự và thực hiện nhiệm vụdo NH ĐT&PT HN
giao về các mặt huy động vốn, cho vay: Năm 1995, nguồn vốn đạt 20,8 tỷ
đồng, tín dụng đạt 59 tỷ đồng. Tháng 10/1996, chi nhánh chuyển lên làm việc
tại khu vực xã Hoàng Liệt – huyện Nam Hà Nội với một khu nhà cấp 4 nằm
tại Km8 đường giải phóng, hoạt động của chi nhánh được mở rộng và tiếp tục
tăng trưởng về tín dụng, huy động vốn và dịch vụ. Để mở rộng mạng lưới chi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
nhánh: Năm 1999 thành lập phòng giao dịch số 7 tại khu vực Giáp Bát, năm
2003 thành lập phòng giao dịch số 16 tại khu Linh Đàm. Tháng 7/2004, chi
nhánh triển khai thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng, đã kiện toàn bộ máy
lãnh đạo, trưởng phó các phòng ban, cán bộ công nhân viên tăng lên 52
người, máy móc trang thiết bị hiện đại đã tạo cho chi nhánh phát triển mạnh
mẽ các hoạt động ngân hàng. Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đã đạt 839
tỷ đồng, dư nợ tín dụng là 333 tý đồng và doanh thu từ dịch vụ đạt 1,5 tỷ
đồng. Kết quả thể hiện chính là việc NH ĐT&PT VN ra quyết định thành lập
chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội trên cơ sở nâng cấp từ chi nhánh cấp 2
NH ĐT&PT Nam Hà Nội.
Hiện nay, cơ cấu của chi nhánh Nam Hà Nội gồm có trụ sở chính đặt tại
Km8 đường Giải Phóng - Quận Hoàng Mai – TP Hà Nội và 03 phòng giao
dịch với số lượng cán bộ gần 100 người.
Hiện nay, cơ cấu của chi nhánh Nam Hà Nội gồm:
- Ban lãnh đạo: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc.
- Các phòng ban chức năng, nghiệp vụ:
+Phòng dịch vụ ngân hàng
+Phòng tín dụng
+Phòng tài chính kế toán
+Phòng tổ chức hành chính

+Phòng kế hoạch nguồn vốn
+Phòng kiểm tra nội bộ
+Tổ ngân quỹ
+Phòng thẩm định - quản lý tín dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25
+Phòng giao dịch số 1
+Phòng giao dịch số 2
+Phòng giao dịch số 3
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội
* Tổng tài sản: - Tính đến 31/12/2007, tổng tài sản là 1.552 tỷ đồng, tăng
28% so với năm 2006 và tăng 56% so với năm 2005.
- Nguyên nhân tăng tổng tài sản chủ yếu:
+ Cơ cấu tài sản có: chủ yếu do dư nợ tín dụng tăng trưởng ( từ 138 tỷ
đồng năm 2005 lên 415 tỷ đồng năm 2006 và 742 tỷ đồng năm 2007)
+ Cơ cấu tài sản nợ chủ yếu do huy động vốn tăng trưởng ( từ 871 tỷ
đồng năm 2005 lên 1.158 tỷ đồng năm 2006 và 1.554 tỷ đồng năm 2007 )
* Huy động vốn: - Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động ( kể
cả tiền gửi kho bạc nhà nước là 1.554 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2006 và
tăng 68% so với năm 2005. Nguồn vốn huy động cuối năm 2007( không kể
tiền gửi các tổ chức tín dụng, kho bạc và tiền vay các tổ chức khác ) là 1.459
tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2006 và 65% so với năm 2005.
- Cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2007:
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt: 569 tỷ đồng ( không kể kho bạc
nhà nước ), tăng 76% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 39% trong tổng số
nguồn huy động.
+ Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 890 tỷ đồng, tăng 18,7% so với
năm 2006 và tăng 30% so với năm 2005.

×