Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.84 KB, 142 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THANH HẢI







QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG














Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THANH HẢI







QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN







Hà Nội – 2012




MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT I
DANH MỤC BẢNG III
DANH MỤC HÌNH IV

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI 8
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng và hoạt động ngân hàng 8
1.1.2. Khái niệm về ngoại hối và các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 15
1.1.3. Vai trò của kinh doanh ngoại tệ trong hoạt động ngân hàng 17
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI
HỐI ………………………………………………………………………….17
1.2.1. Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối 17
1.2.2. Nội dung của Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối 18
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI MỘT SỐ
NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM 33
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại một số ngân hàng
……………………………………………………………………… 33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 47
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 47
2.1.1. Tổng quan chung 47
2.1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các sản phẩm ngoại hối đang áp dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam 54
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 60



2.2.1. Phân tích quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Hàng Hải Việt Nam 60
2.2.2. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 64
2.2.3. Những hạn chế trong quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 76
2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ 83
2.3.1. Nguyên nhân khách quan 84
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan 92
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ
RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM 102
3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM NÓI RIÊNG 102
3.1.1. Định hướng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam 102
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng hải Việt Nam 105
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 107
3.2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước 107
3.2.2. Về phía Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 117
KẾT LUẬN 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO 132


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu NGUYÊN NGHĨA
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
1 ACB Ngân hàng Thương mại cổ
phần Á Châu
2 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt
Nam
3 ALCO Asset - Liability
Management
Committee
Ủy ban Quản lý tài sản Nợ
- Có
4 AUD The Australian Dollar Đô la Úc
5 BIDV Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
6

Cut off time
Giờ đóng cửa
7 EUR Đồng tiền chung Châu Âu
8
FED
Federal Reserve
System
Cục dự trữ liên bang Hoa
Kỳ
9 GBP The Great Brisish
Pound

Đồng bảng Anh
10 HKD The Hong Kong
Dollar
Đô la Hồng Kông
11 JPY The Japanese yen Yên Nhật
12
Maritime Bank

Ngân hàng Thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam
13 MB Ngân hàng Thương mại cổ

ii

phần Quân Đội
14
SEK
The Swedish Krona
Kron Thụy Sỹ
15 TCB Ngân hàng Thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam
16 THB The Thailand Baht Đồng Baht Thái Lan
17 USD The United States of
Dollar
Đô la Mỹ
18 VCB Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt
Nam
19 Viettinbank Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt

Nam
20 VND Việt Nam Đồng
21 VPB Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh
Vượng
22 WB World Bank Ngân hàng Thế giới
23 WTO World Trade
Organization
Tổ chức Thương mại Thế
giới


iii

DANH MỤC BẢNG

STT


Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 1.1.

Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro kinh doanh ngoại tệ

35+36
2 Bảng 1.2.

Ma trận rủi ro 36
3 Bảng 1.3.


Kế hoạch kiểm soát rủi ro hoạt động cơ bản 38+39
4 Bảng 2.1.

Lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của Maritime Bank 57
5 Bảng 2.2.

Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Maritime Bank 57
6 Bảng 2.3.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro
kinh doanh ngoại hối
75+76
7 Bảng 2.4.

Mức độ biến động tỷ giá VND/USD năm sau so
với năm trước (tỷ giá bình quân liên ngân hàng)
84
8 Bảng 2.5.

Mức biến động của biên độ tỷ giá USD/VND 86



iv

DANH MỤC HÌNH


STT


Số hiệu Nội dung Trang
1 Hình 1.1.

Ví dụ đơn giản dùng sơ đồ xương cá định vị rủi ro 20
2 Hình 1.2.

Quy trình quản lý rủi ro cơ bản 29
3 Hình 1.3.

Mối quan hệ và trình tự các bước trong quy trình
quản lý rủi ro
30
4 Hình 1.4.

Khung quản trị rủi ro hoạt động của Deustche
Bank
34
5 Hình 2.1.

Biểu đồ phân tích biến động tỷ giá bình quân liên
ngân hàng
82




1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh giao lưu và hội nhập
kinh tế với thế giới. Trong quá trình này, hệ thống ngân hàng luôn là chiếc cầu
nối quan trọng cho mọi hoạt động kinh tế giữa Việt Nam với bên ngoài. Chính
hệ thống ngân hàng là bộ phận tham gia sâu rộng nhất vào hoạt động tài chính
quốc tế và sự hội nhập này ngày càng ở mức độ cao hơn, sâu hơn. Hoạt động tài
chính quốc tế và các nghiệp vụ liên quan tới ngoại hối do vậy ngày càng chiếm
vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống các ngân hàng thương
mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam nói riêng.
Điều đáng lưu ý là những hoạt động liên quan tới ngoại hối tiềm ẩn vô số
những rủi ro cho các chủ thể tham gia. Từ lâu, các nhà quản trị ngân hàng
thương mại tại Việt Nam cũng như ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam đều có chung nhận định quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối
là một trong những nghiệp vụ phức tạp nhất trong quản trị ngân hàng. Cùng với
tỷ trọng ngày càng cao trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại Việt Nam, rủi ro kinh doanh ngoại hối cũng ngày càng có ảnh hưởng lớn
hơn. Việt Nam cũng như mọi quốc gia khác đều biết tới tầm quan trọng của
ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng có phản ứng dây chuyền và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự yếu
kém của các ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế -
chính trị và xã hội của cả đất nước Việt Nam. Ngày nay, trên thế giới, khoa học
về quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối trong kinh doanh ngân hàng đã đạt được
trình độ tiên tiến và hiện đại, nhưng ở Việt Nam vấn đề này đang ở trong giai
đoạn phôi thai cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước.
Trong thực tế, do thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thời gian tham gia vào hoạt

2

động ngoại hối quốc tế chưa nhiều, trình độ nghiệp vụ chuyên môn chưa cao,
kinh nghiệm quản lý còn yếu kém nên không ít ngân hàng thương mại Việt Nam

đã gặp phải những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ với thiệt hại lên
đến hàng chục, hàng trăm tỷ đồng. Do đó, quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ là một vấn đề hết sức bức xúc, đòi hỏi sự nghiên cứu tìm ra
những giải pháp góp phần nâng cao khả năng quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh
doanh ngoại tệ.
Hiện nay, bên cạnh các hoạt động chính chủ yếu của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam như các hoạt động huy động vốn, cho vay và
đầu tư, làm trung gian thanh toán, hoạt động kinh doanh ngoại tệ có vai trò ngày
càng quan trọng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu hoạt động cũng
như trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, hỗ trợ nhiều cho các hoạt động khác
như thanh toán quốc tế, tín dụng. Tuy nhiên, do đang trong quá trình phát triển,
bộ máy quản lý kinh doanh ngoại tệ cũng như bộ máy và chính sách quản lý rủi
ro vẫn chưa hoàn chỉnh nên đôi khi hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam vẫn gặp phải một số rủi ro trong
một số thời kỳ, và hiệu quả kinh doanh ngoại hối chưa đạt hiệu quả cao, ổn định.
Tại sao Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam còn gặp những rủi
ro trong kinh doanh ngoại hối? Trong thời gian tới Ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam cần phải thực hiện những giải pháp gì để phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro?
Xuất phát từ thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh
doanh ngoại hối và hạn chế các rủi ro một cách tối đa, vấn đề đặt ra là cần
nghiên cứu, đánh giá các loại rủi ro kinh doanh ngoại hối mà Ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam có khả năng phải đối diện và nghiên cứu, đánh
giá bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng

3

khác trên thị trường. Từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát rủi ro
thiết thực và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối thực tế tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam và có thể áp dụng tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời đưa ra một số giải pháp quản trị rủi
ro áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. Vì thế luận
văn: “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam” được chọn để nghiên cứu là có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, từ trước đến nay, kinh doanh ngoại hối luôn được
đánh giá tiềm ẩn nhiều rủi ro và được nhiều chủ thể liên quan quan tâm nghiên
cứu. Do đó đã có nhiều sách, đề tài, tác phẩm nghiên cứu trong nước và nước
ngoài về tập trung chú trọng đến vấn đề quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại hối như:
- “Hướng dẫn tài trợ thương mại” của Phòng thương mại quốc tế - Bộ
Thương mại Hoa Kỳ dành hẳn một chương 12 viết về quản lý rủi ro kinh doanh
ngoại hối, trong đó nhấn mạnh rủi ro kinh doanh ngoại hối là vấn đề cần quan
tâm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hoa Kỳ và các doanh nghiệp này có
thể sử dụng các hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro
kinh doanh ngoại hối.
- Đề tài “Bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái cho các doanh nghiệp Ấn Độ”
của Tiến sỹ Hiren Maniar tại Hội nghị Tài chính lần thứ 6 tổ chức tại Bồ Đào
Nha từ ngày 1-3/7/2010. Nội dung đề tài nói về sự phát triển của nền kinh tế Ấn
Độ trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, thu hút được dòng vốn đầu tư nước
ngoài lớn, doanh nghiệp Ấn Độ đối mặt với rủi ro kinh doanh ngoại hối gồm rủi
ro tỷ giá và rủi ro kỳ hạn. Do đó, sự phát triển từng bước của thị trường phái
sinh ngoại tệ góp phần phát triển dần thị trường tài chính Ấn Độ, có thêm

4

phương án lựa chọn nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh ngoại hối cho doanh nghiệp
Ấn Độ. Đồng thời Tiến sĩ Hiren Maniar cũng đưa ra một số cách để doanh

nghiệp Ấn Độ có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá như dự đoán xu hướng biến động
của tỷ giá, ước tính tổn thất lớn nhất doanh nghiệp có thể gánh chịu, thiết lập
hạn mức trạng thái mở, tham gia bảo hiểm rủi ro tỷ giá, dừng lỗ khi cần thiết,
thường xuyên thực hiện báo cáo và đánh giá lại rủi ro kinh doanh ngoại hối.
- Chuyên đề “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối” của Ian H. Giddy -
Trường Đại học New York và Gunter Dufey – Trường Đại học Michigan – Hoa
Kỳ định nghĩa rủi ro kinh doanh ngoại hối là gì, nêu ra các yếu tố gây ra rủi ro
kinh doanh ngoại hối, các bước quản lý các yếu tố gây ra rủi ro kinh doanh
ngoại hối, đề xuất một số công cụ và kỹ thuật quản trị rủi ro kinh doanh ngoại
hối kèm theo ví dụ dẫn chứng cụ thể.
- Nghiên cứu “Thực tiễn kinh doanh – Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại
hối” của Ngân hàng Jamaica (Bank of Jamaica) tháng 3/1996 định nghĩa về rủi
ro kinh doanh ngoại hối và hai yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh ngoại hối
là sự mất cân đối giữa tài sản nợ - có (trên bảng cân đối kế toán và ngoài bảng
cân đối kế toán) và sự mất cân đối giữa dòng tiền. Hai yếu tố này khác với các
yếu tố trong các tài liệu đã đề cập ở trên. Đồng thời nghiên cứu cũng nêu một số
phương pháp quản trị rủi ro như sử dụng các hợp đồng phái sinh hay hợp đồng
vay mượn tiền tệ để cân đối dòng tiền.
- Đề tài “Mở rộng và nâng cao chất lượng trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” của tác giả Đỗ Quang
Hợp – Học viện Tài chính nghiên cứu về thực trạng kinh doanh ngoại tệ của MB
và từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể để nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngoại hối tại MB.
- Đề tài “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương
mại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của nhóm tác giả Trần Hải Hà,

5

Nguyễn Vân Hà ở trường Đại học Ngoại thương Hà Nội năm 2010 nghiên cứu
về tình hình quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối thực tế chung tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro tốt
hơn, hạn chế tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngoại hối, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng về rủi ro
kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam để
từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, quản trị rủi ro phù hợp với tình hình
kinh doanh thực tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam và
đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối
có thể áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro và đánh giá
tình hình quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối mà nội dung chính là quản trị rủi
ro kinh doanh ngoại tệ, đồng thời đề xuất những giải pháp có hiệu quả nhằm
quản trị, phòng ngừa rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp và đánh giá tổng thể về hoạt động quản lý rủi ro kinh doanh
ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
- Phân tích nguyên nhân phát sinh rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm quản trị, phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng
Hải Việt Nam.

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng:

Các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh ngoại hối và các kỹ
thuật, phương pháp thực hiện để quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối.
4.2. Phạm vi:
Luận văn tập trung vào nghiên cứu các rủi ro kinh doanh ngoại hối thường
gặp trong kinh doanh ngân hàng và việc quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam từ năm 2000 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử kết hợp với phân tích, tổng hợp và so sánh nhằm giải quyết vấn đề đặt ra
một cách có hệ thống. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân tích Swot để làm
rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Quản trị rủi ro Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Nghiên cứu, đánh giá tình hình quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh
ngoại hối hiện tại của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
- Nhận diện các rủi ro kinh doanh ngoại hối mà Ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam đã và đang đối mặt.
- Đưa ra được các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát rủi ro kinh doanh
ngoại tệ áp dụng hiệu quả tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam và có thể áp dụng được trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
- Đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn

7

được kết cấu trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối của Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
Chương 3: Định hướng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam và giải pháp quản trị rủi ro kinh
doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam

8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng và hoạt động ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng
Ngân hàng trước tiên là một tổ chức trung gian tài chính [23, tr.3]. Trung
gian tài chính là một tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện các chức
năng trung gian giữa hai hay nhiều bên trong một hoạt động tài chính nhất định.
Những tổ chức trung gian tài chính thường gặp bao gồm: Ngân hàng; Tổ chức
công cộng/hiệp hội; Tổ chức tín dụng nghiệp đoàn; Đơn vị tư vấn/cố vấn tài
chính và môi giới; Các hình thức công ty bảo hiểm; Quỹ tương hỗ; Quỹ hưu trí

Ngân hàng bán lẻ là khái niệm chỉ những hệ thống ngân hàng lớn, nhiều
chi nhánh mà đối tượng phục vụ thường là các khách hàng cá nhân, đơn vị riêng
lẻ và tập trung, các dịch vụ như tiết kiệm, tạo tài khoản giao dịch, thanh toán, thế
chấp, cho vay cá nhân, các loại thẻ tín dụng, Ngược lại, ngân hàng bán buôn
lại là ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, làm vai trò trung
gian cho các doanh nghiệp [36].
Ngân hàng bán buôn chủ yếu cấp tín dụng cho các công ty, các tổ chức có

nhu cầu về tín dụng là chủ yếu với các khoản vay lớn. Trong khi đó Ngân hàng
bán lẻ hoạt động chủ yếu là cấp tín dụng cho cá nhân hộ gia đình với các khoản
vay không quá lớn. Các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước tại Việt Nam
là ngân hàng bán buôn, còn các ngân hàng thương mại cổ phần phi nhà nước là
ngân hàng bán lẻ.

9

1.1.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng [13, tr.279-284, 21]
a) Hoạt động huy động vốn
- Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại gồm:
 Nguồn vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động của Ngân hàng, chủ Ngân hàng phải có một lượng
vốn nhất định.
Nguồn vốn hình thành ban đầu: tuỳ theo tính chất của mỗi Ngân hàng mà
nguồn vốn hình thành vốn ban đầu khác nhau: do ngân sách nhà nước cấp, do
các bên liên doanh đóng góp, hoặc vốn thuộc sở hữu tư nhân.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: nguồn từ lợi nhuận, phát
hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm.
 Các quỹ
 Nguồn tiền gửi
+ Tiền gửi thanh toán: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ hộ, thanh toán.
+ Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: nhiều khoản
thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một
thời gian xác định.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân
hàng, họ đều có thể gửi tài khoản nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh
lời với các tài khoản.

+ Tiền gửi của các Ngân hàng khác
 Nguồn đi vay và các nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng thương mại
Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, tuy
nhiên, khi cần Ngân hàng thương mại thường vay mượn thêm.
+ Vay Ngân hàng nhà nước (vay Ngân hàng trung ương): đây là các

10

khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Trong trường hợp
thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), Ngân hàng thương mại
thường vay Ngân hàng nhà nước.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn Ngân hàng vay mượn lẫn
nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng.
+ Vay trên thị trường vốn: như phát hành các giấy nợ
+ Các nguồn khác: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán
- Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và
cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân
hàng thương mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
của Ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên
của Ngân hàng thương mại. Một Ngân hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu
hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối tượng huy động của
Ngân hàng thương mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư.
Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn
của Ngân hàng thương mại là tiền gửi của khách hàng.
Các Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.
Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc
gửi Ngân hàng để nhận tiền lãi. Thông thường họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì đây
là cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có lãi và

đây là cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào Ngân hàng cũng mong
muốn được sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng như chuyển tiền cho người thân
ở nơi khác, thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài sản có giá trị
lớn Khi gửi tiền vào Ngân hàng, người gửi tiền có thể vay Ngân hàng một
khoản tiền mà không cần thế chấp vì họ đã có một số tiền gửi nhất định ở Ngân

11

hàng, coi như một khoản đảm bảo.
Còn Ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền
gửi, tuy nhiên lý do chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ đó
Ngân hàng có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập lớn
hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi
tiền, nền kinh tế, cũng như bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà
Ngân hàng có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm
thời chưa sử dụng với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài
trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn
nhất mà Ngân hàng phải thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn rất
khác nhau để cho vay những món có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân hàng
phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn của mình thì mới duy trì được hoạt
động có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả năng thanh toán. Việc tập hợp
được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đưa vào kinh doanh đã góp
phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế. Ngoài ra hoạt
động nhận tiền gửi của Ngân hàng cũng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông
tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân chúng có thói quen gửi tiền
vào Ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng thì điều này sẽ góp phần
giúp chính phủ quản lí được thu nhập của người dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn
phát hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ thuộc

vào quy mô vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài sản của
Ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của
Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn
vốn huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn

12

quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và
sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi Ngân
hàng .
b) Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các
Ngân hàng thương mại phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này,
nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có
hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Và hoạt động sử
dụng vốn của Ngân hàng bằng những cách sau: Ngân hàng đã tài trợ lại cho nền
kinh tế dưới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc Ngân hàng đầu tư trực tiếp,
Ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản, Ngân hàng
gửi tiền tại các Ngân hàng khác- tại Ngân hàng Nhà nước- những tổ chức tín
dụng khác, Ngân hàng đầu tư trên thị trường chứng khoán , Ngân hàng nắm giữ
chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho Ngân hàng và có thể bán đi để ra
tăng ngân quỹ khi cần thiết Những đối tượng tài trợ không chỉ có các tổ chức
kinh tế thực hiện hoạt động trong lĩnh vực thương mại mà còn có cả các cá nhân
tiêu dùng, thậm chí Chính phủ cũng được Ngân hàng tài trợ dưới những hình
thức: Ngân hàng thương mại mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu của chính phủ
trên thị trường tiền tệ. Sự phát triển của hoạt động cho vay, đã giúp Ngân hàng
có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa
thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng thương mại có khả năng “tạo tiền” hay
mở rộng lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng chứa

đựng nhiều yếu tố rủi ro nên Ngân hàng thường áp dụng các nguyên tắc hoạt
động và quản lý tiền vay một cách chặt chẽ.
Lãi thu được từ hoạt động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất
cho nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt động,
phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay là hoạt động kinh doanh

13

chủ chốt của Ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu được
từ cho vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn
trôi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư .
Kinh tế ngày càng phát triển, lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
ngày càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng phong phú và
đa dạng. Tại hầu hết các nước công nghiêp trong nhóm những nước hàng đầu
thế giới, cho vay của các Ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn
hạn sang cho vay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển, cho vay ngắn
hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn
cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ yếu như tình hình
tăng trưởng, lạm phát, )
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu tư của Ngân hàng có quy mô
và tỷ trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng thương mại. Phải
sang đến những năm đầu thế kỷ XIX các Ngân hàng thương mại mới quan tâm
mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực đầu tư vào các ngành công nghiệp.
So với hoạt động cho vay hoạt động đầu tư đem lại thu nhập cao hơn nhưng rủi
ro cao hơn do thu nhập từ hoạt động đầu tư không được xác định trước vì phải
phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà Ngân hàng đầu tư vào.
Ngoài ra thì trong hoạt động đầu tư, Ngân hàng được lựa chọn doanh mục đầu tư
có lợi nhất cho mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu tư, Ngân hàng có thể tham gia vào thị
trường chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngân hàng thương mại có

thể tham gia như một người cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán hay
đóng vai trò là nhà đầu tư, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm lời cho chính
Ngân hàng. Hoặc thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua uỷ thác của
khách hàng.
c) Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trung gian

14

Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử
dụng vốn thì Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho
khách hàng của mình. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian bởi vì
khi thực hiện các hoạt động này Ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay
chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ
mà khách hàng cần.
Ngày nay, các dịch vụ của Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số
lượng và chất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian gồm
rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này đến tài
khoản khác ở cùng một Ngân hàng hay ở hai Ngân hàng khác nhau; dịch vụ tư
vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính, dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý
giá, dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự
động. Đây là những khoản chi thường xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ
này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi thanh toán các khoản
này, cung cấp các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát
triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện
nghiệp vụ trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho Ngân hàng những khoản
thu nhập khá quan trọng. Điều cần lưu ý là dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp Ngân
hàng phát triển toàn diện. Tại các nước phát triển, các Ngân hàng thương mại
cạnh tranh với nhau bằng con đường “phi giá”, tức là luôn có những dịch vụ mới

cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển, thể hiện
xã hội càng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận các Ngân
hàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay, mà phân nửa từ các hoạt động dịch vụ
mang lại, nhưng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, thực hiện các

15

dịch vụ trung gian là các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. Ba dịch
vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín
cho Ngân hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho vay có hiệu
quả phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào, đồng thời muốn
cho vay và huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải làm tốt vai trò trung gian, chính
sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt động của Ngân hàng và tạo
thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng của các Ngân hàng thương mại.
1.1.2. Khái niệm về ngoại hối và các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
1.1.2.1. Khái niệm về ngoại hối
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để
thanh toán giữa các quốc gia [19, tr.21]. Tùy theo quan niệm của luật quản lý
ngoại hối của mỗi nước mà khái niệm ngoại hối có thể là không giống nhau.
Tại Việt Nam, theo Pháp lệnh số: 28/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội ban hành ngày 13 tháng 12 năm 2005, Ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng
tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (phạm vi
nghiên cứu của luận văn);
b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối
phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của

người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào
và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
đ) Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường
hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong
thanh toán quốc tế.

16

1.1.2.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ chính
- Mua bán ngoại tệ giao ngay (spot): là giao dịch hai bên thực hiện mua,
bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá thỏa thuận giao ngay tại thời điểm giao dịch
và kết thúc thanh toán trong vòng 2 (hai) ngày làm việc tiếp theo. Giao dịch này
phù hợp với các doanh nghiệp có nguồn thu chi ngoại tệ nhỏ, không có kế hoạch
ổn định.
- Giao dịch hối đoái hoán đổi ngoại tệ (swap): là giao dịch bao gồm đồng
thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng
tiền này với một đồng tiền khác (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao
dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai
giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Giao dịch này cho phép
doanh nghiệp tận dụng lợi thế lãi suất của các đồng tiền và quản lý hiệu qủa
nguồn vốn ngoại tệ của mình.
- Giao dịch quyền chọn ngoại tệ (option): là giao dịch ngoại tệ trong đó
bên mua có quyền nhưng không có nghĩa vụ phải thực hiện giao dịch đã cam kết
với bên bán, trong khi đó bên bán có nghĩa vụ phải thực hiện giao dịch đã cam
kết khi bên mua có yêu cầu theo tỷ giá đã thỏa thuận trước. Phí quyền chọn
(premium) là mức phí mà bên mua quyền chọn phải trả cho bên bán quyền chọn
khi mua quyền chọn. Loại giao dịch này tối ưu hóa việc phòng ngừa rủi ro tỷ
giá, phù hợp với doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, có kinh
nghiệm theo dõi biến động tỷ giá ngoại tệ hàng ngày.
- Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (Forward): là giao dịch trong đó hai bên cam

kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định và việc
thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Khách
hàng có thể xác định tỷ giá ngay tại thời điểm ký hợp đồng và hạn chế một phần
rủi ro biến động tỷ giá. Loại hình này thích hợp với các doanh nghiệp có kế
hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, ít có kinh nghiệm về sự biến động tỷ giá hàng

17

ngày.
Các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng xuất phát từ:
- Mua và bán ngoại tệ với khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu muốn mua
và bán của khách hàng.
- Mua và bán ngoại tệ với đối tác nhằm điều chỉnh trạng thái ngoại hối
của đồng tiền đó của ngân hàng để giảm thiểu rủi ro.
Tại các ngân hàng, Khối nguồn vốn (phòng kinh doanh ngoại tệ) được
thực hiện toàn bộ các họat động giao dịch hối đoái. Chi nhánh, phòng giao dịch
chỉ thực hiện họat động giao dịch hối đoái trong hạn mức trạng thái ngoại tệ của
đơn vị mình và trong quy trình kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh, phòng giao
dịch.
1.1.3. Vai trò của kinh doanh ngoại tệ trong hoạt động ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong ngân hàng có chức năng cung cấp
ngoại tệ trong giao dịch thương mại quốc tế cũng như giúp luân chuyển các
khoản đầu tư quốc tế, giao dịch tài chính quốc tế và cung cấp các công cụ bảo
hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thu xuất khẩu, thanh toán nhập khẩu, các khoản
đầu tư hay đi vay bằng ngoại tệ. Thực tế cho thấy nhu cầu về ngoại tệ cho doanh
nghiệp cũng như sự phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng
thương mại trong tiến trình hội nhập là rất lớn.
Trong tất cả các giao dịch ngoại tệ, ngân hàng có thể vừa là nhà tạo thị
trường, nhà môi giới, nhà chấp nhận giá, nhà đầu cơ và nhà bảo hiểm rủi ro kinh
doanh ngoại hối.

1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI
HỐI
1.2.1. Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối với nội dung chính là quản trị rủi ro
kinh doanh ngoại tệ có vai trò tối đa hóa thu nhập ròng hoặc tài sản ròng của

×