Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại công ty tài chính cổ phần HANDICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 95 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN HƯƠNG DUNG












LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG












Hà Nội - 2012




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN HƯƠNG DUNG



QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HANDICO
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20







LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRỌNG TÀI



Hà Nội - 2012



MỤC LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ iv
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 6
VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN Ở CÁC
CTTC 6
1.1. Khái quát chung về CTTC 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của CTTC 6
1.1.3. Phân biệt CTTC với mô hình NHTM 7
1.2. Rủi ro thanh khoản ở các Công ty tài chính 9
1.2.1. Khái niệm 9
1.2.2. Thước đo rủi ro thanh khoản 12
1.2.3. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản 17

1.3. Nguyên tắc của Basel II trong quản lý rủi ro thanh khoản 20
1.4. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản tại các CTTC 23
1.4.1. Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC 23
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại
CTTC 23
1.4.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản tại các CTTC 24
1.4.4. Trạng thái thanh khoản: 26
1.4.5. Chiến lược quản trị thanh khoản: 26
1.4.6. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại các TCTD 31
1.5. Bài học đối với CTTC Handico 34
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÔNG TY
TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HANDICO 36
2.1. Khái quát chung về hoạt động của CTTC cổ phần HANDICO 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 36
2.1.2. Mô hình tổ chức 37
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính 38
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC Handico 44
2.2.1. Khái quát chung về tình hình thanh khoản của các ĐCTC Việt Nam44
2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC Handico 46
2.2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC cổ phần
Handico 50
2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro thanh khoản 65
2.3.1. Kết quả đạt được 65
2.3.2. Tồn tại 66
2.3.3. Nguyên nhân 68
CHƯƠNG 3 72
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HANDICO 72
3.1. Định hướng chung về quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC cổ phần

Handico 72
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị ro thanh khoản 73
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn bằng trí tuệ tập thể 73
3.2.2. Hạn chế nguồn huy động từ thị trường 2 bằng cách đẩy mạnh huy
động nguồn vốn mang tính ổn định cao 74
3.2.3. Tăng vốn tự có nhằm tăng năng lực tài chính 75
3.2.4. Xây dựng chiến lược quản lý thanh khoản thích hợp 76
3.2.5. Đổi mới mô hình tổ chức quản lý thanh khoản 79
3.2.6. Nâng cao trình độ và giữ chân nguồn nhân lực quản lý thanh khoản
tại công ty 80
3.2.7. Tăng cường trang thiết bị và hiện đại hóa công nghệ thông tin 81
3.3. Kiến nghị 81
3.3.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô 81
3.3.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý 82
3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động của thị trường phái sinh 83
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
i

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CTTC
Công ty tài chính
2
ĐCTC
Định chế tài chính

3
GTCG
Giấy tờ có giá
4
HAFIC
Công ty tài chính cổ phần HANDICO
5
KKH
Không kỳ hạn
6
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
7
NHTM
Ngân hàng thương mại
8
NV
Nguồn vốn
9
RRTK
Rủi ro thanh khoản
10
TCKT
Tổ chức kinh tế
11
TCTD
Tổ chức tín dụng
12
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn

13
TT1
Thị trường 1
14
TT2
Thị trường 2
15
VCSH
Vốn chủ sở hữu
ii

DANH MỤC BẢNG

Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Kết quả kinh doanh của HAFIC
39
Bảng 2.2
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản
41
Bảng 2.3
Tỷ lệ chứng khoán đầu tư trên tổng tài sản
42
Bảng 2.4
Tỷ trọng hoạt động kinh doanh nguồn vốn trên tổng tài
sản
43
Bảng 2.5

Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty
43
Bảng 2.6
Tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng tài sản
51
Bảng 2.7
Tỷ lệ tài sản lỏng trên tổng tài sản
52
Bảng 2.8
Tỷ lệ GTCG có thể chiết khấu, tham gia thị trường mở
trên tổng tài sản
52
Bảng 2.9
Tỷ lệ nguồn vốn huy động từ TT2 trên tổng nguồn vốn
54
Bảng 2.10
Tỷ lệ nguồn huy động dân cư (TCKT) trên tổng nguồn
vốn huy động
55
Bảng 2.11
Tỷ lệ huy động từ phát hành GTCG trên tổng nguồn vốn
huy động
55
Bảng 2.12
Tỷ lệ huy động , sử dụng vốn trên TT2
56
Bảng 2.13
Tỷ lệ huy động, sử dụng vốn trên TT1
58


iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Nội dung
Trang
Biểu đồ 2.1
Tăng trưởng về tổng tài sản, vốn điều lệ, VCSH
41
Biểu đồ 2.2
Tỷ trọng nguồn huy động của HAFIC
53
Biểu đồ 2.3
So sánh khả năng huy động, sử dụng vốn trên TT2
57
Biểu đồ 2.4
So sánh khả năng huy động, dư nợ tín dụng trên
TT1
59
Biểu đồ 2.5
Kỳ hạn huy động và sử dụng vốn 2009
60
Biểu đồ 2.6
Kỳ hạn huy động và sử dụng vốn 2010
61
Biểu đồ 2.7
Kỳ hạn huy động và sử dụng vốn 2011
62
Biểu đồ 2.8
Cung-cầu thanh khoản của HAFIC

63
Biểu đồ 2.9
Khe hở thanh khoản của HAFIC
64

iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Nội dung
Trang
Sơ đồ 1.1
Quy trình xác định luồng tiền thanh khoản của TCTD
16
Sơ đồ 1.2
Phân loại các luồng tiền của TCTD, cụ thể đối với CTTC
16
Sơ đồ 2.1
Mô hình tổ chức công ty tài chính cổ phần Handico
38
Sơ đồ 2.2
Cơ chế quản lý rủi ro thanh khoản tại công ty tài chính cổ
phần Handico
47
1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam và thế giới đang ở trong tình trạng bất

ổn, những hệ quả của suy thoái kinh tế còn sót lại của khủng hoảng kinh tế Mỹ
năm 2008. Những chấn động cả về kinh tế và thiên tai buộc nền kinh tế thế giới
đang đứng trước bất ổn khó lường trước. Những bất ổn tiềm ẩn này trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung
và các định chế tài chính nói riêng, mà cụ thể đối tượng mà tôi muốn hướng tới ở
đây là các công ty tài chính (CTTC), mô hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng
đang ngày càng phát triển và thể hiện tính ưu việt ở Việt Nam.
Nhóm trung gian tài chính này “đứng giữa vòng vây” của 4 nhóm những
người có vốn và cần vốn của nền kinh tế gồm: Hộ gia đình, Doanh nghiệp,
Chính phủ và các nhà đầu tư nước ngoài. Sản phẩm mà các định chế tài chính
này mua, bán, kinh doanh trên thị trường là các dịch vụ lưu chuyển vốn và các
tiện ích. Trong hoạt động tín dụng, cho dù hệ số an toàn vốn có đạt 9% thì so với
tài sản có, số vốn tự có của bản thân NHTM hay công ty tài chính chỉ là “vô
cùng nhỏ bé” trong tổng số vốn của nền kinh tế. Hoạt động tài chính với việc
dùng uy tín để thu hút nguồn và dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn
và phát triển dịch vụ với tư cách là người “đứng giữa” lượng cung và lượng cầu
về các dịch vụ tài chính. Chính vì vai trò trung gian và sử dụng uy tín cùng với
lượng vốn tự có nhỏ bé tham gia trên thị trường, các hoạt động của NHTM và
trung gian tài chính bao gồm rất nhiều loại rủi ro. Việc đánh giá các mối quan hệ
giữa rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng
với mức rủi ro chấp nhận được, các trung gian tài chính buộc phải tìm cách hạn
chế và kiểm soát nhiều nhất rủi ro để tối đa hóa mức lợi nhuận thu được của
mình.
2

Trong các loại rủi ro của hoạt động tài chính, rủi ro thanh khoản đang là loại
rủi ro được quan tâm nhất. Khi những biến cố xảy ra, các hệ thống tài chính trên
thế giới đều đứng trước nguy cơ “đổ vỡ hàng loạt”. Chính vì vậy, với mỗi định
chế tài chính đều phải đặt ra mối quan tâm đặc biệt tới rủi ro thanh khoản. Nhất
là đối với các công ty tài chính khi mà quy mô của các CTTC mới chỉ ngang tầm

với chi nhánh của ngân hàng nhưng tính ưu việt của nó trong hoạt động dẫn vốn
thì lại đáng được quan tâm. Sau một thời gian làm việc tại công ty tài chính cổ
phần Handico, tác giả nhận thấy rằng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại
công ty nên được đặc biệt chú ý tới.
Vì vậy, tác giả xin chọn nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro thanh khoản
tại công ty tài chính cổ phần Handico” làm đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế của
mình
Đề tài sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về công tác quản trị rủi ro thanh
khoản; đánh giá và phân tích các nguyên nhân, cùng với đề xuất giải pháp quản
trị rủi ro tại công ty tài chính nói chung và công ty tài chính cổ phần Handico nói
riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả nhận thấy rằng đề tài
nghiên cứu về năng lực quản lý rủi ro thanh khoản không phải là một đề tài mới
đối với hệ thống tài chính ngân hàng nói chung và một luận văn thạc sỹ nói
riêng. Điển hình, dẫn chứng một số nghiên cứu về đề tài này mà tôi có cơ hội
được tham khảo:
- Nguyễn Duy Sinh (2009): “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản
trong các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam”, luận văn thạc sỹ
kinh tế, trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
- “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam (2005), kỷ
yếu Hội thảo khoa học, thường trực Hội đồng khoa học & Công nghệ
3

ngân hàng, Vụ chiến lược phát triển Ngân hàng – Ngân hàng nhà nước
Việt Nam, Nxb Phương Đông.
- “Nâng cao năng lực quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam
(2007), hội thảo khoa học cấp Ngành, Học viện Ngân hàng – Ngân hàng
thương mại cổ phần Liên Việt.
- Nguyễn Tường Vân (2004): “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý thanh

khoản tại Ngân hàng Công thương Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế,
học viên Ngân hàng
- V v
Tuy nhiên, các nghiên cứu về đề tài này chủ yếu tập trung vào đối tượng là
các NHTM mà chưa có đối tượng là các công ty tài chính. Đề tài của tác giả tập
trung vào đối tượng là công ty tài chính mà chủ thể được nghiên cứu cụ thể trong
luận văn là Công ty tài chính cổ phần Handico. Do đó, tác giả tin rằng đóng góp
của đề tài là cung cấp cái nhìn tổng quan về khả năng quản lý rủi ro của công ty
tài chính và những biện pháp đảm bảo rủi ro thanh khoản của công ty tài chính
nói chung và công ty tài chính cổ phần Handico.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn: “Quản trị rủi ro thanh khoản tại công ty tài chính cổ phần
Handico” với mục đích:
- Cung cấp cái nhìn cùng với kiến thức tổng quan về khái niệm, hoạt động
của công ty tài chính, rủi ro thanh khoản và công tác quản trị rủi ro thanh
khoản
- Phân tích nguyên nhân cũng như những yếu tố ảnh hưởng tới công tác
quản trị thanh khoản và bài học có được từ các nước trên thế giới cũng
như tại Việt Nam
- Đánh giá thực trạng hoạt động của công tác quản trị thanh khoản ở công
ty tài chính cổ phần Handico
4

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thanh
khoản tại công ty tài chính cổ phần Handico.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại
công ty tài chính cổ phần Handico
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Phạm vi về nội dung:

- Một số khái niệm về rủi ro thanh khoản và công tác quản trị rủi ro thanh
khoản
- Phân tích nguyên nhân, các yếu tố tác động, các bài học kinh nghiệm về
quản trị rủi ro thanh khoản của các nước trên thế giới và tại Việt Nam
- Tổng quan sơ lược về hình thành và phát triển của công ty tài chính cổ
phần Handico
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi
ro thanh khoản tại công ty tài chính cổ phần Handico
Phạm vi về số liệu:
Nghiên cứu hoạt động và công tác quản trị rủi ro thanh khoản của công ty tài
chính cổ phần Handico từ năm 2009 đến hết năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích thanh khoản động
- Phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Cung cấp tổng quan về thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản của
công ty tài chính nói chung và công ty tài chính cổ phần Handico nói
riêng
5

- Cung cấp các kiến nghị, đề xuất góp phần nâng cao chất lượng quản trị rủi
ro thanh khoản tại công ty tài chính nói chung và công ty tài chính cổ
phần Handico nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Vấn đề chung về quản trị rủi ro thanh khoản ở các CTTC
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Công ty tài chính cổ
phần Handico

Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại Công ty tài chính cổ
phần Handico
6

CHƯƠNG 1
VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN Ở CÁC
CTTC
1.1. Khái quát chung về CTTC
1.1.1. Khái niệm
Theo nghị định 81/2008/NĐ-CP ngày 27/9/2008 của Thủ tướng chính phủ
thì: “CTTC là loại hình TCTD phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự
có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch
vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi
dưới 01 năm”.
CTTC bao gồm loại hình CTTC tổng hợp được thực hiện tất cả các chức
năng, nghiệp vụ theo quy định và CTTC chuyên ngành hoạt động chủ yếu trên
một số lĩnh vực như: tín dụng tiêu dùng hoặc phát hành thẻ tín dụng và các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật, Nghị định này và hướng dẫn của NHNN
Việt Nam”.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của CTTC
Theo luật các TCTD năm 2010 được thông qua ngày 16/6/2010 thì CTTC
được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:
a, Nhận tiền gửi của tổ chức;
b, Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn của tổ chức;
c, Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy
định của pháp luật; vay NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của
Luật NHNN Việt Nam;
d, Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;

e, Bảo lãnh ngân hàng;
7

g, Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
h, Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức
cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận.
Như vậy CTTC là một loại hình TCTD được thực hiện một hoặc một số hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD năm 2010 và chỉ trừ các hoạt
động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
của khách hàng
1.1.3. Phân biệt CTTC với mô hình NHTM
1.1.3.1. Xét theo chức năng hoạt động
CTTC là loại hình TCTD phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự
có vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch
vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi
dưới một năm.
Trong khi đó, ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, cụ thể là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.3.2. Xét theo mức vốn pháp định
CTTC và ngân hàng đều phải có vốn pháp định, song vốn pháp định của
CTTC thấp hơn ngân hàng. Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP, ngày 22/11/2006
của Chính phủ, CTTC được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày Nghị
định 141/2006/NĐ- CP của Chính phủ có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì
phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; CTTC được cấp giấy phép thành
lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ
đồng.
8


Nhưng vốn pháp định đối với một ngân hàng áp dụng cho đến năm 2008
không thấp hơn 1.000 tỷ đồng, tùy theo loại hình ngân hàng và áp dụng cho
đến năm 2010 trở đi không thấp hơn 3.000 tỷ đồng.
1.1.3.3. Xét theo loại hình tổ chức hoạt động
Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ phân chia
CTTC thành các loại: CTTC nhà nước, CTTC cổ phần, CTTC trực thuộc các
TCTD, CTTC liên doanh và CTTC 100% vốn nước ngoài. Cách phân chia này
hiện không còn tương thích với Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Theo
dự thảo sửa đổi Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, quy định CTTC chỉ được
thành lập theo một trong ba loại hình sau: CTTC TNHH một thành viên; CTTC
TNHH hai thành viên trở lên và CTTC cổ phần. Tương tự như ngân hàng, xét ở
khía cạnh nào đó thì ngân hàng hoạt động như một doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét
về tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng lại chia thành NHTM, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác.
1.1.3.4. Xét theo thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của CTTC tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn
thời hạn hoạt động, phải được NHNN Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia
hạn không quá 50 năm. Trong khi đó, thời hạn hoạt động của các ngân hàng
không bị pháp luật khống chế.
1.1.3.5. Xét theo cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại
Xét ở khía cạnh nào đó, các CTTC sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ
thấp hơn so với ngân hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có NHTM nước ngoài và
CTTC nước ngoài mới được thành lập CTTC liên doanh và CTTC 100% vốn
đầu tư nước ngoài. TCTD nước ngoài chỉ được thành lập CTTC liên doanh hoặc
100% vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối
năm trước thời điểm nộp đơn.
9


Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ công
chúng thì CTTC huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công ty. Vì
thế, rủi ro xảy ra đối với các CTTC chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm
công ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong
tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là
không lớn.
Tuy nhiên, CTTC có những điểm hạn chế lớn so với mô hình NHTM. Một
trong những hạn chế của các CTTC so với các tổ chức ngân hàng là không được
làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy vậy, các CTTC hiện
nay đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như
dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán, thu xếp vốn, v.v.
cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã giúp CTTC thực hiện
được các dịch vụ khác tương tự như một NHTM.
Như vậy, có thể thấy lợi ích của CTTC mang lại cho các doanh nghiệp là
rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thường có ít
nhất một CTTC. CTTC là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đoàn hoặc nhóm
công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, CTTC có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao
trong hoạt động nghiệp vụ CTTC có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn
cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn.
1.2. Rủi ro thanh khoản ở các Công ty tài chính
1.2.1. Khái niệm
* Rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia làm
hai quan điểm sau:
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc
10


chắn có thể xảy ra cho con người. Xã hội loài người ngày càng phát triển, hoạt
động của con người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát sinh.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro
vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang
đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang
đến những cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro,
chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực
và tận dụng, phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.
Có 4 loại rủi ro cơ bản trong kinh doanh của các ĐCTC:
- Rủi ro tín dụng: Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng
- Rủi ro tỷ giá hối đoái: Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay
ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi
cho ngân hàng
- Rủi ro lãi suất: Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến sự tổn thất về tài
sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng
- Rủi ro thanh khoản: Là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc
không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán
* Rủi ro thanh khoản
Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển đổi của tài
sản ra thành tiền. Theo Peter S.Rose, một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó
thỏa mãn đồng thời các đặc điểm: Có thị trường giao dịch để có thể chuyển hóa
tài sản thành tiền; Có giá cả tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng bởi số lượng
và thời gian giao dịch.
11

Như vậy, tính thanh khoản của tài sản được đo lường thông qua thời gian và

chi phí để chuyển hóa tài sản thành tiền. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu
thời gian để chuyển hóa thành tiền rất ngắn, chi phí về chuyển nhượng thấp bao
gồm các chi phí về giao dịch, chênh lệch giữa giá bán tài sản ngay tức thì và giá
thị trường của tài sản.
Dưới góc độ TCTD: thanh khoản được hiểu là khả năng ngân hàng đáp ứng
các yêu cầu về vốn khả dụng của mình. Khả năng và yêu cầu về thanh khoản thể
hiện trong nguồn cung và cầu thanh khoản. Đối với góc độ CTTC, cung và cầu
thanh khoản bao gồm:
Cung thanh khoản
Cầu thanh khoản
Nhận tiền gửi từ TCKT trên 1 năm
Nhận ủy thác từ TCKT, cá nhân
Doanh thu từ các dịch vụ: đầu tư,
nguồn vốn
Tín dụng được hoàn trả
Bán tài sản
Vay từ thị trường tiền tệ
Khách hàng, TCKT rút tiền gửi
Cấp tín dụng cho khách hàng
Hoàn trả các khoản đi vay
Chi phí về nghiệp vụ và thuế
Chi trả cổ tức bằng tiền
Đối với hầu hết các ĐCTC, cầu thanh khoản phát sinh từ hai nguồn chính:
Cấp tín dụng cho khách hàng và thanh toán liên ngân hàng. Việc thanh toán các
khoản vay, chi phí về nghiệp vụ và thuế, chi trả cổ tức cũng làm tăng nhu cầu
thanh khoản, tuy nhiên không chiếm trọng số.
Để đáp ứng cầu về thanh khoản nêu trên, CTTC có thể sử dụng một số
nguồn cung thanh khoản. Nguồn cung quan trọng nhất, nếu đối với các NHTM
là nguồn tiền gửi bổ sung của khách hàng, đối với CTTC, đó là các nguồn huy
động từ liên ngân hàng và nhận tiền gửi của TCKT trên 1 năm. Ngoài ra nguồn

cung quan trọng nữa là các khoản thanh toán nợ của khách hàng, nguồn thu từ
bán tài sản, doanh thu. Trong đó, hiện nay, nguồn tiền vay từ thị trường tiền tệ
hiện đang là nguồn đảm bảo thanh khoản cho các CTTC.
12

Sự khác biệt về cung cầu thanh khoản xác định trạng thái thanh khoản
ròng của TCTC (NPL) như sau:
Trạng thái thanh khoản ròng = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh
khoản
Tính thanh khoản của NHTM và CTTC (sau đây gọi là TCTD) được xem
như khả năng tức thời (the short-run ability) để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và
giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi
ro khi TCTD không có khả năng cung cấp đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu
thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác,
đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp TCTD thiếu khả năng chi trả do
không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để
đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Như vậy, Rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng của TCTD là rủi
ro tiềm ẩn có tác động bất lợi tới thu nhập hoặc vốn phát sinh khi:
- TCTD không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ khi đến hạn, hoặc
- TCTD có khả năng đáp ứng nghĩa vụ khi đến hạn nhưng phải chịu tổn
thất lớn để thực hiện nghĩa vụ đó.
1.2.2. Thước đo rủi ro thanh khoản
Có 4 phương pháp đo lường, cảnh báo rủi ro thanh khoản:
1.2.2.1. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Phương pháp này bắt đầu với hai thực tế đơn giản:
1/ Khả năng thanh khoản tăng khi tiền gửi và cho vay giảm
2/ Khả năng thanh toán giảm khi tiền gửi giảm và cho vay giảm
Bất kỳ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không bằng nhau,
TCTD đều phải đối mặt với khe hở thanh khoản. Khi nguồn thanh khoản (tăng

tiền gửi hoặc giảm cho vay) vượt quá sử dụng thanh khoản (giảm tiền gửi hoặc
cho vay), TCTD sẽ có một khe hở dương. Phần vốn thanh khoản thặng dư phải
được đầu tư nhanh chóng vào tài sản sinh lời cho tới khi TCTD cần chúng để
13

đáp ứng yêu cầu tiền mặt trong tương lai. Mặt khác, khi sử dụng thanh khoản
vượt quá nguồn thanh khoản, khe hở âm xuất hiện hay TCTD phải đối mặt với
thâm hụt thanh khoản. Chính vì vậy, TCTD phai huy động vốn từ những nguồn
rẻ nhất và có thể sử dụng đáp ứng khe hở này.
1.2.2.2. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Một cách tính yêu cầu thanh khoản của TCTD là phương pháp cấu trúc
vốn. TCTD sẽ chia làm nhiều nhóm dựa trên nguồn vốn có thể rút ra của TCTD
ví dụ như: vốn nóng, vốn kém ổn định và vốn ổn định. Nhà quản lý thanh khoản
phải dành riêng một phần vốn thanh khoản tùy theo những nguyên tắc quản lý
đối với mỗi nhóm nêu trên. Đi sâu dần vào phương pháp cấu trúc vốn, nhà quản
lý thanh khoản sẽ cố gắng làm rõ trạng thái thanh khoản tốt nhất và xấu nhất
tiềm năng mà TCTD có thể gặp phải và phân bổ xác suất cho tất cả các trường
hợp có thể.
Phương pháp này được tiến hành theo trình tựu hai bước:
Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác nhau thành nhiều loại
trên cơ sở ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng.
Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại tiền gửi trên cơ
sở ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng
1.2.2.3. Phương pháp tiếp cận các chỉ số
- Chỉ số về trạng thái tiền mặt: Tiền mặt và tiền gửi tại các tổ chức nhận
tiền khác /Tổng tài sản.
Một tỷ lệ tiền mặt cao có nghĩa rằng TCTD vững vàng hơn trong việc giải quyết
nhu cầu tiền mặt tức thời. Trạng thái tiền mặt phụ thuộc vào:
Các yếu tố mà ngân hàng có thể kiểm soát được:
o Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Bán chứng khoán, nhận lãi

chứng khoán, vay qua đêm, phát hành chứng chỉ tiền gửi hay nhận tiền gửi
khách hàng, những khoản tín dụng đã đến hạn thu hồi.
14

o Nhóm các yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Mua chứng khoán, trả lãi
tiền gửi, khách hàng rút tiền theo định kỳ, trả nợ vay đến hạn, cho vay qua đêm,
thanh toán phí dịch vụ cho ngân hàng khác
Các yếu tố mà ngân hàng không thể kiểm soát được:
o Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Những khoản tiền nhận được từ
nghiệp vụ thanh toán bù trừ, các khoản thuế thu hộ, tiền mặt trong quá trình thu
(tiền đang chuyển).
o Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Các khoản phải trả trong nghiệp
vụ thanh toán tiền mặt, thuế phải thanh toán cho ngân sách, khách hàng rút tiền
trước hạn.
- Chỉ số về năng lực cho vay: Dư nợ tín dụng (cho vay và cho thuê tài
chính) / Tổng tài sản “Có” của ngân hàng. Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi vì
cho vay và cho thuê là những tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà TCTD
nắm giữ.
- Chỉ số tiền cơ sở: Tiền gửi cơ sở/Tổng tài sản.
Tiền gửi cơ sở thường thuộc các tài khoàn quy mô nhỏ của khách hàng và các
tài khoản này thường ít bị rút vốn bất thường và do đó có tính thanh khoản cao.
Chỉ số này phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản cao.
- Cấu trúc tiền gửi: Tiền gửi giao dịch/tiền gửi kỳ hạn.
Tỷ lệ này đo lường tính ổn định của cơ sở tiền gửi mà TCTD sở hữu, tỷ lệ
này giảm thể hiện tính ổn định cao hơn của vốn tiền gửi và do đó yêu cầu thanh
khoản sẽ giảm.
- Chỉ số cho vay/tiền gửi: Dư nợ cho vay khách hàng trước DPRR/ Tiền gửi
của khách hàng
Đây là chỉ tiêu thể hiện khả năng tự huy động để sử dụng cho vay (tự cấp tín
dụng) của ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Dư nợ cho vay được xem là những

tài sản ít thanh khoản nhất và đem lại lợi tức cao nhất, do vậy nếu chỉ tiêu này
15

càng lớn thì khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ càng thấp tuy nhiên lại đem
lại lợi nhuận nhiều hơn cho ngân hàng.
- Chỉ số cơ cấu tiền gửi:
Chỉ số cơ cấu tiền gửi = Tiền gửi không kỳ hạn/ Tiền gửi có kỳ hạn.
Nếu chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi càng thấp thì nhu cầu về thanh khoản của ngân
hàng càng thấp và ngân hàng được coi là càng có khả năng thanh khoản và
ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tiễn kinh doanh, các TCTD luôn muốn có một
chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi cao (nghĩa là tiền gửi không kỳ hạn chiếm một tỷ trọng
lớn nhất định so với tiền gửi có kỳ hạn) để có thể có mức giá huy động đầu vào
bình quân thấp nhằm thu được nhiều lợi nhuận hơn trong hoạt động kinh doanh
của mình.
- Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn:
Chỉ tiêu này = (Dư nợ trung, dài hạn – Nguồn vốn trung, dài hạn) / Nguồn
vốn ngắn hạn
Chỉ tiêu này thể hiện việc TCTD đã sử dụng bao nhiêu % các nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho vay trung, dài hạn. Chỉ tiêu này càng thấp thì khả năng
thanh khoản của TCTD càng cao và ngược lại. Thực chất đây cũng là một chỉ
tiêu được quy định cụ thể trong văn bản quy định của NHNN: với NHTM, tỷ lệ
này là 40%, với CTTC: tỷ lệ là 30%.
- Tỷ lệ khả năng chi trả:
Tỷ lệ khả năng chi trả = Tổng tài sản Có có thể thanh toán ngay/Tổng tài sản
Nợ sẽ đến hạn thanh toán ngay.
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản của TCTD trong tương lai,
phản ánh trạng thái thanh khoản ngắn hạn của TCTD bằng việc dùng các tài sản
Có có thể thanh toán ngay để đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ đến hạn thanh toán.
Nếu chỉ số khả năng thanh toán càng cao thì TCTD được xem là có khả năng
thanh toán ngắn hạn càng cao và ngược lại. Theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN

16

(ngày 20 tháng 05 năm 2010), NHNN đã qui định: tỷ lệ khả năng chi trả trong
ngày tiếp theo là 15%, trong 1 tuần tiếp theo là 1.
1.2.2.4. Phương pháp thang đáo hạn
Bước 1: Lập thang đáo hạn
Lên các luồng tiền thanh khoản
Bước đầu tiên trong lập thang đáo hạn là lên các luồng tiền thanh khoản của
TCTD và có thể được thực hiện thông qua các bước được mô tả dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Quy trình xác định luồng tiền thanh khoản của TCTD

(Nguồn: Internet)
Định nghĩa các luồng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động của TCTD như
là yếu tố rủi ro, dòng ra, dòng vào, kỳ hạn …Phân loại các luồng tiền đã được
nhận biết và phân biệt các luồng tiền xác định và ngẫu nhiên.
Sơ đồ 1.2: Phân loại các luồng tiền của TCTD, cụ thể đối với CTTC

Các luồng tiền ra chưa chắc chắn
Ví Ví dụ: Thanh toán cổ tức, chi phí phát
sinh
Các luồng tiền vào chưa chắc chắn
- Ví dụ: tiền gửi ủy thác của TCKT
Các luồng tiền ra chắc chắn
Ví dụ: Thanh toán gốc, lãi của hợp đồng
tín dụng, đầu tư, …
Các luồng tiền vào chắc chắn
- Ví dụ: Đối tác trả gốc, lãi các hợp đồng
kinh doanh vốn, …
(Nguồn: Tự tổng hợp)

×