Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á - Seabank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.08 KB, 107 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ









NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG







QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á - SEABANK








LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG














Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ








NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG







QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á - SEABANK



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số : 60.34.20


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH






Hà Nội - 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIẾU ii
LỜI MỞ ĐẦU 1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG 4

1.1

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 4

1.1.1

Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng 4

1.1.2

Phân loại tín dụng 5

1.1.3.Vai trò của tín dụng 7

1.1.3.1.Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế. 7

1.1.3.2. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 8

1.1.3.3. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn. 8

1.1.3.4. Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp. 8

1.1.3.5. Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài 9


1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 9

1.2.1

Rủi ro tín dụng 9

1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng 9

1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng 10

1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng 11

1.2.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh và nền kinh tế
14

1.2.1.5. Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng 15

1.2.1.6. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng 18


1.2.2

Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 22

1.2.2.1. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng 22

1.2.2.2. Hệ thống văn bản pháp luật về quản trị rủi ro tín dụng. 23


1.2.2.3. Các nguyên tắc chung của ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel II trong
Quản trị rủi ro tín dụng 24

1.2.2.4. Các công cụ và quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM 26

1.2.2.5. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM 30

1.3

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG …………33

1.3.1

Các yếu tố chủ quan 33

1.3.2

Các yếu tố khách quan 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 36

2.1 GIỚI THIỆU VỀ NH THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á –
SEABANK 36

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của SeABank 37

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các bộ phận 39

2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy quản trị 39


2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 41

2.1.3 Các chỉ tiêu hoạt động chính 44

2.1.3.1 Kết quả kinh doanh qua các năm 45

Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh qua các năm 45

2.1.3.2 Tình hình tài sản 45

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NH TMCP ĐÔNG NAM Á - SEABANK 46

2.2.1 Áp dụng nguyên tắc Basel và quy trình tín dụng tại SeaBank 46

2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng 47

2.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 48

2.2.2.2. Các nội dung cơ bản về quản trị rủi ro tín
dụng
52

2.2.2.3. Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Đông Nam
Á
54


2.2.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Đông Nam Á

60

2.2.3.1 Các thành công đã đạt được 60

2.2.3.2 Các hạn chế và nguyên nhân 63

CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NH TMCP ĐÔNG NAM Á
76

3.1 QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA NH TMCP ĐÔNG NAM Á VIỆT NAM
VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
NĂM 2012
76

3.1.1 Quan điểm
76

3.1.2 Mục tiêu
78

3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NH TMCP ĐÔNG NAM Á 79

3.2.1. Hoàn thiện Tổ chức bộ máy cấp tín dụng 79

3.2.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng 82

3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu

quả
84

3.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 90
3.2.5. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro 91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC 92

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 92

3.3.1.1 NHNN cần hoàn thiện các văn bản quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng tỷ lệ bảo đảm an toàn 92

3.3.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng 93

3.3.1.3. Tăng cường công tác thanh tra của Ngân hàng Nhà nước 93

3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 94

KẾT LUẬN 96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98



i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Số thứ tự Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CBCNV Cán bộ công nhân viên
2 CSTD Chính sách tín dụng

3 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
4 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
5 GHTD Giới hạn tín dụng
6 HĐTD Hợp đồng tín dụng
7 HMTD Hạn mức tín dụng
8 NHNN Ngân hàng nhà nước
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
11 NH TMCP
ĐNA
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
12 NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
13 NQH Nợ quá hạn
14 QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
15 RRTD Rủi ro tín dụng
16 TCTD Tổ chức tín dụng
17 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
18 TSĐB Tài sản đảm bảo
19 XDCB Xây dựng cơ bản


ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số thứ tự

Số hiệu Nội dung Trang

1 Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh qua các năm 43
2 Bảng 2.2 Tình hình tài sản 43

3 Bảng 2.3 Nợ quá hạn 46
4 Bảng 2.4 Bảng tổng hợp phân loại nợ của NH TMCP
Đông Nam Á
47
5 Bảng 2.5 So sánh chất lượng tín dụng của các chi
nhánh NH TMCP Đông Nam Á
48
6 Bảng 3.1 Bảng xếp hạng tín dụng 83

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng ở Việt Nam đang ngày càng phát triển và khẳng định
vị thế của mình trong công cuộc phát triển đất nước. Hệ thống ngân hàng với
chức năng của mình trực tiếp huy động vốn và cho vay (hoạt động tín dụng )
vốn vào nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động hết sức
đặc thù của một ngân hàng thương mại, là một trong những tiêu chí quan
trọng để phân biệt giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng là
hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản thân ngân hàng thương mại
vì đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian vừa qua tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Nam Á- Seabank, hoạt động tín dụng đã ngày càng được nâng
cao về chất lượng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hiệu
quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á –
Seabank vẫn còn bộc lộ những hạn chế, nhất là trong điều kiện thị trường tài
chính tiền tệ trong và ngoài nước diễn biến phức tạp: lạm phát cao, giá xăng
dầu tăng, ngân hàng nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, cùng với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng. Để có thể giữ vững và
tiếp tục phát triển hơn nữa, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á-

Seabank phải có những điều chỉnh thích hợp trong hoạt động tín dụng của
mình, hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng. Xuất phát từ lý do trên, em chọn
nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Đông Nam Á - Seabank”
2. Tình hình nghiên cứu
2
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại. Nhưng tại mỗi ngân hàng, mỗi chi nhánh
lại có hình thức hoạt động khác nhau và ở mỗi thời kì phát triển của nền kinh
tế các phương thức quản trị rủi ro tín dụng cũng thay đổi. Vậy nên em xin
mạnh dạn nghiên cứu đề tài về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Nam Á – Seabank.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại, để đề xuất ra các giải pháp hoàn thiện quản
trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á –
Seabank.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại.
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á - Seabank, đưa ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á- Seabank.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại
* Phạm vi nghiên cứu : Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Đông Nam Á- Seabank, số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai
đoạn từ 2008 – 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
3
Đề tài sử dụng phép biện chứng duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp
thống kê kinh tế, tổng hợp, so sánh số liệu trên quan điểm của ngân hàng về
hoạt động tín dụng, căn cứ trên cơ sở hoạt động thực tiễn của ngân hàng để
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trước những khó
khăn, thách thức mà Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á- Seabank
đang đối mặt.
6. Đóng góp mới của luận văn.
Bài khóa luận sẽ giúp Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á-
Seabank có cái nhìn tổng quát về thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng của Ngân hàng, đồng thời đưa ra các giải pháp giúp Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á- Seabank hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng
của mình trong các năm đã qua và các năm tiếp theo, góp phần nâng cao vị
thế của Ngân hàng.
7. Kết cấu luận văn.
Dự định luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần
kết luận. Phần nội dung được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Đông Nam Á - Seabank
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Đông Nam Á – Seabank








4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế – tài chính của toàn xã hội, bao
gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ
chức kinh tế, và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân
hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương
nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tận
dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình .
Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút
vốn từ các tổ chức kinh tế trên phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân
hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu
thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn
tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình
thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc
điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất
hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ
chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn.
5

(Nguồn trích: Giáo trình Tín dụng ngân hàng – Tác giả PGS.Ts Phan Thị Cúc
– Nhà xuất bản thống kê)
1.1.2 Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Một số cách phân loại:
 Phân loại theo thời gian: Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an
toàn, sinh lợi của tín dụng và khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo
thời gian tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhà nước, hộ sản xuất
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: từ 12 tháng đến 60 tháng, mục đích sử dụng để đầu
tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu
hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng như cầu, đường, máy móc, thiết bị có giá trị lớn,
thường có thời gian sử dụng lâu dài.
 Phân loại theo hình thức: Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho
thuê và bao thanh toán.
- Chiết khấu: thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (một giấy nợ). Ngân hàng
ứng trước tiền cho người bán, nhưng thực chất là thay thế người mua trả tiền
trước cho người bán.
6
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay bao

gồm các loại sau:
+ Cho vay trực tiếp từng lần
+ Cho vay theo hạn mức.
+ Cho vay luân chuyển.
+ Cho vay trả góp.
+ Cho vay gián tiếp.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thưc hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, xong ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Có các loại bảo lãnh sau
+ Bảo lãnh dự thầu.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước.
+ Bảo lãnh vay vốn.
+ Bảo lãnh thanh toán.
- Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo thoả thuận nhất định. Sau một thời gian, khách hàng phải trả
gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng của NH cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa và cung
ứng dịch vụ đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
 Phân loại theo tài sản đảm bảo : Tín dụng ngân hàng được phân chia
thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có đảm bảo bằng
thế chấp, cầm cố tài sản.
- Tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng : Hay còn gọi là
tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy
7
tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững
mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, hoặc các món vay tương đối nhỏ so với vốn
của người vay.

- Tín dụng có đảm bảo bằng thế chấp : Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo
yêu cầu của ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng
phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo, khả năng bán…
- Tín dụng cầm cố tài sản : Cầm cố tài sản là một biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự, cụ thể là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng vay vốn. Trong trường hợp cầm cố, bên cầm cố phải chuyển
giao tài sản cho bên nhận cầm cố giữ.
 Phân loại tín dụng theo rủi ro
- Tín dụng lành mạnh : Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
- Tín dụng có vấn đề : Các khoản tín dụng có dấu hiện không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách
hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi : Các khoản nợ đã quá hạn với thời
gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị
lớn…
- Nợ quá hạn khó đòi : Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài
sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng có dấu hiệu không trả
Ngoài ra còn có một số cách phân loại khác: phân loại theo ngành kinh tế,
theo đối tượng tín dụng, theo mục đích.
(Nguồn trích: Giáo trình Ngân hàng thương mại – NXB Đại học kinh tế quốc
dân - Chủ biên PGS.TS Phan Thị Thu Hà)
1.1.3.Vai trò của tín dụng
1.1.3.1.Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
8
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc
phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế,
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư

phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao
động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết
các vấn đề xã hội.
1.1.3.2. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
mà vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ
quan Nhà nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những
người có nhu cầu về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.3. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta, Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các
ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu
khí…
1.1.3.4. Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng
có hiệu quả.
9
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng
tín dụng, tức phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện
khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi
doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm
chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh số và
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3.5. Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền

với kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín
dụng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng
thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền
kinh tế.
(Nguồn trích: Giáo trình Ngân hàng thương mại – NXB Đại học kinh tế quốc
dân- Chủ biên PGS.TS Phan Thị Thu Hà)
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1 Rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng
Do ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp kinh doanh hàng
hoá đặc biệt - hàng hoá tiền tệ, ngân hàng luôn phải đối đầu với rủi ro mà
chúng ta không thể lường trước được. Rủi ro xảy ra phổ biến và gần như
mang tính tất yếu đối với mọi hiện tượng cả trong tự nhiên lẫn trong đời sống
kinh tế, xã hội của con người. Thực tiễn hoạt động kinh doanh của các ngân
10
hàng thương mại đã cho thấy, rủi ro đối với ngân hàng thương mại trong điều
kiện kinh tế thị trường rất dễ xảy ra và đa dạng như rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái trong đó rủi ro tín dụng chiếm tỷ
trọng lớn nhất và được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm.
Vậy, thế nào là rủi ro tín dụng? Theo Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, được coi là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết”. Có nghĩa là khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không

trả đầy đủ vốn và lãi. Mỗi một khoản cho vay mà ngân hàng thực hiện cho
khách hàng vay đều hàm chứa rủi ro. Hoạt động tín dụng là hoạt động phức
tạp, không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào bên
đối tác và môi trường hoạt động của các ngành nghề bởi các ngành nghề lợi
nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Một số ý kiến cho rằng, trên quan điểm
quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng
luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi hoạt
động tín dụng đạt được tỷ lệ tổn thất dưới mức dự kiến, có thể coi như đó là
một thành công trong quản lý của ngân hàng.
(Nguồn trích: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Để có cái nhìn thấu đáo nhất khi đánh giá các loại rủi ro tín dụng, chúng
ta có một số cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu
nghiên cứu.
11
 Phân loại rủi ro tín dụng theo khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được (rủi ro khả kháng): là loại rủi ro mà
ngân hàng có thể dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro, ước tính được mức độ ảnh
hưởng và thời gian phát sinh rủi ro… từ đó đưa ra những biện pháp hợp lý để
phòng ngừa, hạn chế tổn thất ở mức độ tối thiểu chấp nhận được. Nguyên nhân
của những rủi ro này thường là do trình độ yếu kém của người vay trong dự
đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ
ngân hàng, chây ì… là những nguyên nhân có tính chủ quan, chủ yếu là từ phía
khách hàng.
Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được (rủi ro bất khả kháng):đây là
loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng không thể dự đoán và xác định được một
cách chính xác ảnh hưởng của chúng. Nguyên nhân bất khả kháng tác động
đến người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Những
nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi

tầm vĩ mô vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
 Phân loại rủi ro tín dụng theo chủ thể là Ngân hàng
Rủi ro tín dụng từ bên trong ngân hàng:là loại rủi ro phát sinh từ bên
trong ngân hàng do cán bộ tín dụng, do quy trình tín dụng lỏng lẻo, do chưa
có sự kiểm soát sát sao đối với các khoản tín dụng…
Rủi ro tín dụng từ bên ngoài ngân hàng: là loại rủi ro phát sinh do Chính
phủ ban hành các chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan, chính sách cho vay
theo chỉ định của Nhà nước…
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng
* Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
- Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: Chất
lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
12
Đây là những nhân tố đầu tiên, có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý
rủi ro tín dụng của NHTM.
- Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng:
+ Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc hạn chế sai sót khi cho vay và giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.
Quy trình tín dụng sẽ quy định rõ từng khâu công việc và trách nhiệm cụ thể
của các cán bộ có liên quan.
+ Chính sách tín dụng: Kinh nghiệm cho thấy, sự hoạt động của một ngân
hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất, hợp lý có hiệu quả nhiều
hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho một cá nhân
điều hành. Vì vậy, mục tiêu, định hướng phát triển trong chính sách tín dụng
của ngân hàng cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM.
+ Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: Mỗi ngân hàng phải hình thành và đưa
vào sử dụng một mô hình đánh giá rủi ro cụ thể để có thể quản lý rủi ro tín
dụng một cách thống nhất và hiệu quả. Mô hình này phải phù hợp với tính
chất, quy mô và độ phức tạp của các hoạt động thuộc ngân hàng đó.

* Các nhân tố thuộc về khách hàng: Khi khách hàng sử dụng vốn vay
ngân hàng không đúng mục đích đã đưa ra trong đơn xin vay vốn như: sử
dụng vốn vay vào kinh doanh không đúng đối tượng; sử dụng vốn ngắn hạn
để đầu tư trung dài hạn, đầu tư vào tài sản cố định; đều có thể ảnh hưởng
đến việc quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Ngoải ra, rủi ro tín dụng còn có
thể phát sinh từ sự yếu kém về năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm quản lý của
người điều hành doanh nghiệp; khả năng cạnh tranh của khách hàng; đối tác,
bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Rủi ro tín dụng cũng do nguyên nhân thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng
ngay từ khi xin vay vốn
* Các nhân tố thuộc về môi trường:
13
- Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối
quan hệ về kinh tế và xã hội tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Xét một cách tổng thể, môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến việc quản trị rủi ro tín dụng từ cả phía ngân hàng và phía khách hàng.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật
điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và những biện pháp để
thực thi pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều
có quyền tự chủ về hoạt động kinh doanh của mình nhưng phải nằm trong
khuôn khổ pháp luật quy định. Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng cũng không nằm ngoài vòng kiểm soát đó. Nó cũng
phải tuân theo những quy định có liên quan của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước ban hành.
+ Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể mang lại lợi ích ngắn hạn cho các
NHTM, nhưng nới lỏng quá mức sẽ dẫn đến tình trạng gia tăng lạm phát và
tăng giá bất động sản một cách giả tạo, ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân
hàng trong tương lai.
+ Chính sách tỉ giá có tác động khác nhau đến từng ngành và hoạt động
xuất nhập khẩu, tác động gián tiếp đến khả năng sinh lời và hoạt động kinh

doanh ngoại hối của ngân hàng. Thay đổi lớn về tỉ giá hay biên độ dao động
quá lớn thường ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của khách hàng
vay vốn và tăng nợ khó đòi, tác động đến ngân hàng sẽ lớn hơn nếu không có
qui chế thích hợp về quản lý trạng thái ngoại hối của các ngân hàng. Trong
nền kinh tế bị đô la hóa với qui mô lớn, rủi ro tỉ giá thường không cao nhưng
rủi ro tín dụng rất lớn và bộc lộ rõ nét khi đồng bản tệ bị mất giá, làm giảm
khả năng trả nợ các khoản vay ngoại tệ.
+ Chính sách tài khóa: do chính sách thuế thường có thiên hướng tăng thu
ngân sách, những thay đổi đột ngột trong hệ thống thuế cũng có thể tác động
tới giá tài sản và khả năng trả nợ của bên vay.
14
+ Chính sách bảo hộ cũng ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, trong đó
các NHTMNN vẫn là kênh chủ yếu cấp vốn cho khu vực doanh nghiệp nhà
nước và cho vay với mức lãi suất ưu đãi, nhưng ngân sách nhà nước không
cấp bù kịp thời ảnh hưởng đến nguồn vốn ngân hàng, tỉ lệ nợ xấu tại các
NHTMNN ở mức cao.
(Nguồn trích: Giáo trình Ngân hàng thương mại – NXB Đại học kinh tế quốc
dân- Chủ biên PGS.TS Phan Thị Thu Hà)
1.2.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh và nền kinh tế
 Đối với ngân hàng thương mại
Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân hàng thượng mại đã tập trung
chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt
về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi
trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới,
công cụ kinh doanh mới xuất hiện và được ứng dụng vào kinh doanh song
hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường
chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng
thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận

của ngân hàng. Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi
nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trong bậc
nhất của một ngân hàng thương mại, chính vì vậy khi tổn thất xảy ra trước hết
thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận và thị giá cổ phiếu
của ngân hàng giảm, nếu không được kịp thời chấn chỉnh sẽ có thể kéo theo
việc bán hàng loạt các cổ phiếu trên thị trường hoặc thay thế ban quản trị
ngân hàng. Rủi ro tín dụng dẫn đến các rủi ro về vấn đề thanh khoản. Những
15
tổn thất ở mức thấp có thể làm giảm vốn và các quỹ của ngân hàng, tỷ lệ nợ
xấu tăng dẫn đến quá trình tái cơ cấu nợ.
 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặt biệt là tiết kiệm, dịch vụ thánh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế. NHTM có các chức năng trung gian tài chính,
tạo phương tiện thanh toán, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền. Do đó
rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM, sẽ gây ra ảnh hưởng lớn
đến nền kinh tế.
- Khi rủi ro tín dụng xảy ra dẫn đến thu nhập của ngân hàng giảm sút,
làm giảm vốn và các quỹ của ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu tăng cao làm cho các
NHTM hạn chế cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân, dẫn đến việc khan
hiếm vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất bị đình trệ
làm cho nền kinh tế chậm phát triển, mục tiêu hội nhập nền kinh tế thế giới và
khu vục bị ảnh hưởng. Các doanh nghiệp nhỏ do thiếu vốn có thể dẫn đến phá
sản hàng loạt, công nhân thất nghiệp, làm tăng các vấn đề xã hội.
- Khi rủi ro tín dụng xảy ra, NHTM không thu hồi được nợ, mà phần lớn
nguồn vốn của ngân hàng là vốn huy động, vốn vay của các cá nhân và tập thể
trong và ngoài nước. Do đó NHTM mất khả năng thanh toán, chi trả cho
người gửi tiền, làm mất niềm tin vào hệ thống ngân hàng.
1.2.1.5. Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng

Ngân hàng cần có phương pháp nhận ra những dấu hiệu rủi ro tín dụng để
từ chối cho vay (trong trường hợp trước khi cho vay) hoặc để ngăn ngừa xử lý
kịp thời (trong trường hợp đã cho vay). Có thể sắp xếp các dấu hiệu của rủi ro
tín dụng theo các nhóm sau:
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
16
- Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng các tài khoản của
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu
quan trọng gồm: Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó khăn trong
thanh toán lương; sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư
tài khoản tiền gửi…
- Các hoạt động vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng; thanh toán
chậm các khoản nợ gốc và lãi; thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn;
yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho
các hoạt động phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt
nhất, ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả
(factoring); giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu; các hệ số
thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu; có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách
hàng:
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản
trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được hoạch định
bởi HĐQT hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm; HĐQT
hoặc Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề
thường nhật; Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ; Thuyên chuyển
nhân viên diễn ra thường xuyên; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất
hiện các hành động nhất thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.

- Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người
quản lý không thuộc gia đình; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo,
huấn luyện đầy đủ đảm đương cương vị then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý.
17
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn
tượng như thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền,
Ban Giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài
chính cá nhân.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh:
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Doanh nghiệp bị ám ảnh bởi một
khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban Giám đốc cắt
giảm lợi nhuận nhằm có được những hợp đồng lớn.
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà
không chú ý đến các yếu tố khác.
- Sự cấp bách không thích hợp như: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung ra
sản phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không
thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc
* Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại:
- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ
thuật mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
* Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán:
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các
báo cáo tài chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Sự gia tăng không cân
đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm;tăng doanh số bán
nhưng lãi giảm hoặc không có.số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh
toán của các con nợ được kéo dài; hoạt động lỗ…

- Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ
của nhà kinh doanh; sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh; kho lưu trữ
18
hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
1.2.1.6. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng
* Một số khái niệm cơ bản: Trước hết cần phải tìm hiểu một số khái niệm về
nợ và nợ quá hạn được quy định trong Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN:
- "Nợ" bao gồm: Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài
chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
khác; các khoản bao thanh toán; các hình thức tín dụng khác.Tổ chức tín dụng
thực hiện phân loại nợ như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ trong hạn mà tổ
chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng
thời hạn; các khoản nợ được trả đầy đủ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung dài hạn và ba
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng trả đầy đủ gốc và lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại; các khoản nợ khác theo quy định: do khách hàng có một trong nhiều
khoản nợ với TCTD bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn nên các khoản nợ
khác cũng phải chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng; các khoản nợ
mà TCTD có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy
giảm và chủ động phân loại thành các nhóm nợ rủi ro cao hơn.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90
đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác theo quy định.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến
360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác theo quy định.

×