Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 107 trang )













































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ HOA




RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
BẮC Á CHI NHÁNH THANH HÓA


Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60 34 20





LUẬN VĂN THẠC SĨ




Người hướng dẫn: Tiến sĩ Đào Minh Phúc








Hà Nội, năm 2012





M ỤC L ỤC

LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………… …………………….………
DANH MỤC CÁC BẢNG…………… ……….….…… ….……… ……….
DANH MỤC CÁC HÌNH ……………….……… …….……… ……… ….
MỞ ĐẦU…………………………………… … ….………….……… …….

Chƣơng 1
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG M ẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của các NHTM……………… …………….…
1.1.1. Rủi ro trong hoạt động của các NHTM.…………………… ……
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng …………………………………… ……
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng……………………………………….
1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng…………………………………
1.1.5. Đo lường rủi ro tín dụng ………………………………………………
1.2. Tác động của rủi ro tín dụng ……………………………………
1.2.1. Tác động đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM ……….
1.2.2. Tác động đối với nền kinh tế nói chung……………………………
1.3. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng
1.3.1. Kinh nghiệm…………………………………………….………
1.3.2. Bài học kinh nghiệm ……………………………………………….
Kết luận Chƣơng 1:……… …… … ………



i
ii
iii
1


7
7
11
12
14
26

29
29
30
31
31
33
34




Trang
Trang



Chƣơng 2

THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
BẮC Á CHI NHÁNH THANH HOÁ
2.1. Tổng quan về NHTMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa .……
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển …… .……
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua .……
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh
Thanh Hóa .……
2.2.1. Chính sách và quy trình cho vay của NHTMCP Bắc Á chi
nhánh Thanh Hóa .……
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh
Thanh Hóa
2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh

Thanh Hóa……………………………………………… …………….
2.3.1. Kết quả đạt được .……
2.3.2. Tồn tại và hạn chế .……
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế .……
Kết luận chƣơng 2……………… …………………



35
35
37

40

40

46

50
50
53
55
67

Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
CHI NHÁNH THANH HÓA
3.1. Định hƣớng về hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Bắc
Á chi nhánh Thanh Hóa…………………… ……………

3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới ………….
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới ….






68
68
69
Trang
Trang



3.2. Các nhóm giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NH TMCP Bắc
Á chi nhánh Thanh Hóa…………………… …….………
3.2.1. Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng…………….……………
3.2.2. Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng……………………………….
3.3. Một số kiến nghị………………………………………… …
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ………………………………
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước, các bộ ngành.……
3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Bắc Á…………….… …
3.3.4. Kiến nghị đối với Khách hàng…… …………….… …
Kết luận Chƣơng 3………………………………………….
Kết luận ………… …… …………………………………
Tài liệu tham khảo………… …… ……………………

71

71
88
90
90
91
94
95
95
97
99



i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa

1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13

DNNN
DNTN
KD
NH
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHTMVN
QTRR
RRTD
TSBĐ
TD
TCTD

Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Kinh doanh
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Quản trị rủi ro
Rủi ro tín dụng

Tài sản bảo đảm
Tín dụng
Tổ chức tín dụng










ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Mạng lưới hoạt động của NH TMCP Bắc Á -
chi nhánh Thanh Hóa
36
2
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
của NHTMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa

38
3
Bảng 2.3
Dư nợ cho vay của NHTMCP Bắc Á - chi
nhánh Thanh Hóa
39
4
Bảng 2.4
Tình hình dư nợ và nợ quá hạn của
NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hóa
46
5
Bảng 2.5
Tỉ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ qua các năm của
NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hóa
47
6
Bảng 2.6
Diễn biến nợ xấu qua các năm của NH
TMCP Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hóa giai
đoạn 2008 - 2011
48
7
Bảng 2.7
Tỉ lệ nợ xấu/tổng dư nợ qua các năm của NH
TMCP Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hóa
48
8
Bảng 2.8
Hệ số rủi ro tín dụng qua các năm của NH

TMCP Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hóa
49
9
Bảng 2.9
Tỷ lệ nợ có tài sản bảo đảm/ tổng dư nợ qua
các năm của NH TMCP Bắc Á - Chi nhánh
Thanh Hóa
49





iii



DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Quy trình cho vay tín dụng
18
2
Hình 2.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHTMCP Bắc

Á chi nhánh Thanh Hóa
35
3
Hình 2.2
Quy trình cho vay của NHTMCP
Chi nhánh Thanh Hóa
49












1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát
triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, với việc gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) 11/01/2007 đã tạo ra nhiều cơ hội cho phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần. Song cũng đồng thời đòi hỏi một năng lực quản lý trình độ cao,
năng động và cạnh tranh có hiệu quả trong cơ chế tự do hoá hoàn toàn thị
trường tài chính tiền tệ mà Việt Nam đã cam kết thực hiện.
Trong một nền kinh tế hiện đại ngành ngân hàng đóng một vai trò rất

quan trọng, bởi ngân hàng là chiếc cầu nối điều hoà lưu chuyển nguồn vốn
trong một quốc gia. Người ta có thể đánh giá trình độ phát triển kinh tế của
một quốc gia thông qua sự phát triển của hệ thống ngân hàng ở nước đó. Do
giữ vai trò quan trọng như vậy nên khi ngành ngân hàng bị khủng hoảng suy
thoái thì sẽ dẫn đến hậu quả vô cùng nghiêm trọng.
Thực tế những cuộc khủng hoảng ở các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới đã chứng minh điều đó. Sự khủng hoảng của ngân hàng có nguyên
nhân từ những rủi ro mà ngân hàng gặp phải trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Có nhiều loại rủi ro khác nhau, nhưng yếu tố chủ yếu gây ra rủi ro là
rủi ro tín dụng.
Hoạt động tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn, song cũng là hoạt động
có nhiều rủi ro nhất, thách thức sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân
hàng. Cho đến nay rủi ro tín dụng vẫn là rủi ro chính yếu chiếm tới 80% trong
rủi ro hoạt động của các ngân hàng. Lịch sử đã cho thấy nhiều ngân hàng thất
bại hoặc sụp đổ là do rủi ro tín dụng. Khác với nhiều lĩnh vực hoạt động, tín
dụng ngân hàng vận động theo quy luật ưu điểm càng lớn thì rủi ro càng cao,
vì vậy hạn chế rủi ro tín dụng đồng thời với việc mở rộng hoạt động để phát
triển là yếu tố quyết định giá trị của tín dụng ngân hàng và là nhiệm vụ trọng
tâm của ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

2

ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các NHTMVN đã cho thấy tình trạng khó
khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cấp tín
dụng khó đòi. Nhìn vào kết cấu tài sản của các NHTMVN chúng ta nhận thấy:
tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn 60% -
70% tài sản có, thậm chí có một số NHTM tỷ lệ này lên đến 80%. Trong thời
gian qua đã có không ít lần ngành ngân hàng bị chao đảo mà nguyên nhân chung
là rủi ro tín dụng. Do vậy việc ngăn chặn và hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề hết
sức cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, tín dụng luôn

được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp, có độ rủi ro
cao, và vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề luôn được các NHTMVN quan
tâm hàng đầu.
Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hoá thuộc Ngân hàng cổ
phần thương mại Bắc Á nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam. Trong quá trình hoạt động ngân hàng đã có những bước phát
triển và dần khẳng định được vị thế tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được trong hoạt động kinh doanh, hiện
nay ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hóa đang xây dựng chiến
lược phát triển ổn định và bền vững. Đứng trước yêu cầu về đổi mới để hội
nhập, sự tác động nhanh và mạnh mẽ của tín dụng đối với nền kinh tế của đất
nước, đang đòi hỏi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á - Chi nhánh
Thanh Hoá chủ động linh hoạt hơn nữa để nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hoá”.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng, đó là
các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ. Có thể kể
đến một số công trình tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài như sau:

3

- Luận án tiến sỹ, với đề tài: “Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi do tín
dụng ngân hàng thương mại giai đoạn hiện nay” của Nghiên cứu sinh:
Nguyễn Hữu Thuỷ, công tác tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, bảo vệ tại
Hội đồng đánh giá luận án cấp nhà nước, tại trường Đại học Kinh tế quốc dân
năm 1996 [19].
Công trình nghiên cứu nói trên tập trung vào phân tích, đánh giá thực
trạng hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng Thương mại (NHTM) giai đoạn đầu
thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng, thực hiện 2 Pháp lệnh

ngân hàng, mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh. Thời điểm này các
NHTM quốc doanh đang chiếm trên 70% thị phần hoạt động tín dụng toàn
ngành ngân hàng, nên giải pháp và thực trạng được luận án đề cập chủ yếu
đối với các NHTM quốc doanh. Các giải pháp được luận án đề cập không còn
phù hợp cho hoạt động tín dụng giai đoạn hiện nay.
- Luận án tiến sỹ, với đề tài: “Một số vấn đề rủi ro ngân hàng trong điều
kiện nền kinh tế thị trường” của Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Phương Lan,
công tác tại Học viện Ngân hàng, bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp
nhà nước, tại trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 1995 [9].
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng các mô
hình toán để lượng hóa rủi ro tín dụng ngân hàng khi nền kinh tế mới chuyển
sang cơ chế thị trường, môi trường pháp lý, môi trường hoạt động tín dụng
còn nhiều rủi ro, quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM hầu như chưa có gì.
Việc quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM theo nội dung quy định trong 2
Pháp lệnh ngân hàng và việc Ngân hàng nhà nước (NHNN) vẫn ban hành các
thể lệ tín dụng cụ thể: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung dài hạn để các
NHTM triển khai áp dụng có một số nội dung không còn phù hợp với tình
hình hiện nay. Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM theo nội dung quy định
trong 2 Pháp lệnh ngân hàng.

4

- Luận văn thạc sỹ: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bắc Á” Chuyên ngành: Tài chính - Lưu thông tiền tệ và tín dụng,
Của học viên: Chu Văn Sơn, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân, tháng 12-
2008 [17].
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng của NHTM cổ
phần Bắc Á, một NHTM cổ phần có quy mô nhỏ, trụ sở chính đóng tại thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Hoạt động tín dụng của NHTM cổ phần Bắc Á chủ
yếu cho vay khách hàng đô thị, khách hàng ngoài quốc doanh, nên thực trạng

và các giải pháp quản lý rủi ro tác giả đề cập chủ yếu đối với nhóm khách
hàng này nằm trong phạm vị hẹp.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế với đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn Hà Nội";
Chuyên ngành: Tài chính - Lưu thông tiền tệ và tín dụng; của Học viên:
Nguyễn Văn Chinh, Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai, bảo vệ
tại Học viện Ngân hàng, ngày 8-10-2009 [2].
Luận văn nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng của các chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn Hà Nội, số liệu và thực trạng đến hết năm 2008,
phạm vi hẹp cả về không gian và giới hạn của một luận văn thạc sỹ. Các chi
nhánh trên địa bàn hoạt động cho vay khu vực đô thị, bởi vì công trình chỉ
nghiên cứu các chi nhánh của Hà Nội cũ, chưa bao gồm tỉnh Hà Tây khi chưa
sáp nhập, nên chưa đề cập nhiều đến cho vay hộ sản xuất, đến rủi ro lĩnh vực
Nông nghiệp - Nông thôn. Phạm vi nghiên cứu rủi ro tín dụng của luận văn
chỉ dừng ở việc quản lý của từng chi nhánh trên địa bàn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, biểu hiện và các nguyên nhân của
rủi ro tín dụng, công tác quản lý rủi ro tin dụng
- Phân tích làm rõ thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hoá,
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại

5

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hoá, nói riêng và
các NHTMVN nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu về tín dụng ngân hàng và
rủi ro tín dụng tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hoá giai
đoạn
2007 -2011
.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài
chính, ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hoá.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, các ý kiến nhận
định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, đối
chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hoá, tìm hiểu các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng, thực trạng rủi
ro tín dụng trong các ngân hàng, đồng thời thông qua nghiên cứu thực trạng rủi
ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hoá
luận văn:
- Đánh giá phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần
Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hoá
- Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương
mại Cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hoá

6

7. Bố cục của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu và kết luận thì luận văn được chia thành 03
chương cụ thể như sau:

- Chương 1: Rủi ro tín dụng của các NHTM.
- Chương 2: Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hoá,.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hoá.






























7

Chƣơng 1
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.1. Rủi ro trong hoạt động của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm
- Khi nói đến rủi ro người ta thường có 2 quan niệm:
+ Rủi ro chỉ liên quan đến thiệt hại - rủi ro không đối xứng, với quan niệm
này chúng ta có thể thấy một sô khái niệm rủi ro như: rủi ro là toàn bộ biến cố
ngẫu nhiên tiêu cực tác động lên quá tŕ nh đầu tư làm thay đổi k ết quả theo
chiều hướng bất lợi; rủi ro là khả năng xảy ra một sự cố không may, là khả
năng xảy ra tổn thất. Vậy thông thường chúng ta coi rủi ro là sự kiện ngẫu
nhiên, là sự cố gây tổn thất và là sự kiện ngoài mong muốn.
+ Rủi ro liên quan đến cả thiệt hại và may mắn- rủi ro đối xứng. Đây là
cách nhìn nhận rủi ro một cách khách quan hơn, theo đó người ta coi rủi ro là
khả năng sai lệch xảy ra giữa giá trị thực tế và kỳ vọng kết quả; sai lệch càng
lớn, rủi ro càng nhiều [20].
- Trong hoạt động ngân hàng rủi ro được định nghĩa như sau:
+ Định nghĩa truyền thống: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những
biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của
ngân hàng trong quá trình hoạt động.
+ Định nghĩa hiện đại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng
những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể là các NHTM
không thể đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như

chi phí cơ hội của việc làm mất đi những cơ hội thị trường [18].
Như vậy, ta thấy quan niệm về rủi ro thường liên quan đến việc coi rủi ro
là những điều không tốt xảy ra, tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng làm
cho kế hoạch, mục đích kinh doanh không đạt được kết quả như mong muốn.

8

1.1.1.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động ngân hàng
- Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này được biểu hiện ở sự
đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro, cũng như các hậu quả
do rủi ro gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi các ngân hàng thực
hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không
chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử
lý hậu quả rủi ro cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro
để đưa ra biện pháp phù hợp.
- Rủi ro có tính tất yếu: theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, hoạt
động kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để
đạt được mức lợi nhuận tương ứng. Trong từng nghiệp vụ ngân hàng có rất
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến rủi ro. Việc tiềm ẩn nguy
cơ rủi ro đối với từng hoạt động ngân hàng là điều mang tính tất yếu.
- Rủi ro mang đến tác hại lớn cho ngân hàng, cho khách hàng và cho nền
kinh tế: rủi ro gây ra tổn thất về tài sản cho ngân hàng, gây mất mát vốn khi
cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận và giá trị của tài sản.
Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng, giảm mức độ tín nhiệm của khách hàng,
đánh mất thương hiệu và nghiêm trọng hơn nếu ngân hàng kinh doanh thua lỗ
liên tục, mất khả năng thanh khoản có thể dẫn tới nguy cơ phá sản. Rủi ro đấy
ngân hàng trước nguy cơ phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người gửi tiền,
các doanh nghiệp không có nguồn vay vốn…tác động đến nền kinh tế, đẩy lạm
phát tăng cao, sức mua sụt giảm, thất nghiệp gia tăng. Sự sụp đổ của ngân hàng
kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng khác ảnh hưởng xấu đến toàn bộ

nền kinh tế.
- Khắc phục rủi ro là rất khó khăn: Do đặc thù ngân hàng là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo Luật các TCTD
nên tính chất hoạt động và rủi ro có những khác biệt so với các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực khác. Có thể nói, hoạt động ngân hàng liên quan

9

đến việc chấp nhận rủi ro chứ không phải né tránh rủi ro. Các NHTM cần đánh
giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra
những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các
NHTM sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và
kiểm soát được, đồng thời nằm trong phạm vi, khả năng các nguồn lực tài chính
và năng lực tín dụng của mình.
1.1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng [3].
Hoạt động kinh doanh của các NHTM không chỉ bao gồm nghiệp vụ huy
động vốn và cấp tín dụng mà còn rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác như bảo
lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ
Chính vì vậy nên rủi ro trong hoạt động của các NHTM cũng rất đa dạng:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc
khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả
nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều
này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị
trì hoãn, thậm chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị
tổn thương trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng
khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh toán…
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro làm giảm lợi nhuận ròng khi lãi suất biến động
theo chiều hướng bất lợi. Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch giữa kỳ hạn

bình quân của các tài sản và các khoản nợ của ngân hàng trong điều kiện lãi suất
thị trường thay đổi ngoài dự kiến của ngân hàng dẫn đến khả năng giảm thu
nhập của ngân hàng so với dự tính.
- Rủi ro thanh khoản: Là rủi ro xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền,
rủi ro thanh khoản liên quan đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền
một cách nhanh chóng mà không chịu thất thoát về gía cả. Hay nói cách khác

10

rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng không đủ tiền đáp ứng các khoản
phải trả khi đến hạn thanh toán hoặc vì một biến cố nào đó mà khách hàng rút
tiền ào ạt. Đặc biệt, như chúng ta đã thấy trong bất cứ một cuộc khủng hoảng
nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn
sàng trả nợ.
- Rủi ro ngoại hối: là rủi ro phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn của
các khoản ngoại hối mà các NHTM đang nắm giữ, và vì thế làm cho các NHTM
có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
- Rủi ro hoạt động: là rủi ro liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ tầng, quy
trình, con người trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay nói cách
khác rủi ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức
mà một NHTM điều hành các hoạt động của mình.
- Rủi ro pháp lý: là rủi ro ngân hàng có thể bị khởi kiện vì để xảy ra
những sai sót hoặc sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh gây thiệt hại cho
khách hàng và đối tác. Rủi ro luật pháp mà các NHTM phải đối mặt có thể tiềm
ẩn trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro luật pháp có thể
là do con người hoặc do công nghệ máy móc. Thậm chí, NHTM có thể gặp phải
rủi ro luật pháp ngay cả khi ngân hàng không phải là bên gây thiệt hại.
- Rủi ro chiến lược: là rủi ro phát sinh từ những thay đổi trong môi
trường hoạt động của các NHTM trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và
tài chính. Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân

các NHTM. Rủi ro chiến lược khi ngân hàng không nắm rõ lĩnh vực mà nó tài trợ
cũng như sản phẩm mà ngân hàng đang sử dụng có rủi ro như thế nào?
- Rủi ro uy tín: là rủi ro khi các NHTM bị dư luận đánh giá xấu, gây khó
khăn nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn
hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng.
- Rủi ro thị trường: là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi lãi suất, tỷ giá
hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu. Nói cách khác, rủi ro thị

11

trường xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị trường hay những biến
động của thị trường.
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu “Công nghệ ngân hàng dành cho các nước đang phát
triển”, rủi ro tín dụng được định nghĩa là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do
một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay ngân
hàng [21].
Theo Rose P.S thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong
nghĩa vụ trả nợ. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt
động cho vay của ngân hàng [16].
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc
khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả
nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều
này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị
trì hoãn, thậm chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị
tổn thương trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng

khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh toán…
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng (Ban hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt

12

động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”[12].
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực
hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn
ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có
giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Do đó có thể
xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc
độ của ngân hàng.
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là một trong nhiều rủi ro của hoạt động ngân hàng do đó
mang đầy đủ các đặc trưng của rủi ro trong hoạt động ngân hàng, ngoài ra RRTD
còn có một số đặc thù riêng như sau:
1.1.3.1. Rủi ro tín dụng mamg lại thiệt hại lớn
+ Đối với ngân hàng: khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được
vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho

khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối
trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm
làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng
ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng
tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Đối với cấp dưới, do
gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế
những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân
hàng.
+ Đối với khách hàng: hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động
doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi
ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang

13

lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ
thống ngân hàng gặp khó khăn.
+ Đối với nền kinh tế: sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn
đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh
hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ
thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng khó dự báo và kiểm soát
Các rủi ro có thể dự báo trước: danh mục cho vay hay đầu tư của một
NHTM luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa được xác định. Tuy
nhiên, nếu giả định rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay nhìn chung
vẫn giống nhau trong một giai đoạn hợp lý thì các NHTM có thể dự báo các
khoản thất thoát này với một mức độ tương đối chính xác bằng cách nghiên cứu
các đặc điểm diễn biến của danh mục cho vay theo thời gian.
Các rủi ro không thể dự báo trước: là những nguyên nhân có thể dẫn đến
rủi ro mà các NHTM không thể dự báo trước.

Rủi ro tín dụng do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm cả nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan, do đó khó dự báo và khó kiểm soát.
1.1.3.3. Có thể hạn chế rủi ro qua việc quản lý rủi ro
Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh ngân hàng thực
chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để đạt được
mức lợi nhuận tương ứng. việc không thể có được thông tin cân xứng về việc
sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng vay, nên bất cứ
khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín dụng của
các NHTM. Vì vậy trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, các NHTM cần
chủ động có các biện pháp thích hợp để xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản
lý rủi ro và kiểm soát rủi ro.


14

1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của các ngân
hàng thương mại, nhưng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp và ẩn
chứa nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình
cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không
trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro này có nguyên
nhân từ nhiều phía như: từ phía người cho vay, từ phía người đi vay và cả từ môi
trường bên ngoài.
1.1.4.1. Nguyên nhân khách quan
- Xuất phát từ hệ thống thông tin: thông tin tín dụng bao gồm thông tin
lịch sử, thông tin hiện tại và xu hướng phát triển của khách hàng trong tương
lai, và đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục
vụ cho việc xếp loại khách hàng vay.
Hệ thống thông tin của Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập, Việt Nam
chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trong

thời gian qua, Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc NHNN hoạt động
đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông
tin về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín
nhiệm doanh nghiệp hoạt động một cách độc lập và hiệu quả. Đây chính là
thách thức cho các NHTMVN trong việc mở rộng và kiểm soát hoạt động tín
dụng cho nền kinh tế, trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng.
Nếu các NHTM cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện
môi trường thông tin bất cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống
ngân hàng.
- Xuất phát từ hệ thống văn bản luật: về cơ bản, hoạt động tín dụng của các
NHTM đã được Luật hóa trong các văn bản Luật và các văn bản pháp quy của
Chính Phủ, NHNN. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, phân tích, đồng thời, đúc kết từ
những trường hợp rủi ro trong thực tế hoạt động của các NHTM cho thấy vẫn

15

còn những “lỗ hổng” khá nguy hiểm, đó vừa là những nguyên nhân sâu xa, vừa
là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của các NHTM.
+ Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi
phối của khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không
hợp lý, thiếu tính chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh .
+ Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất
nhập khẩu, hoặc các quy định về đất đai, nhà ở…Khi một chính sách bị thay đổi
đột ngột sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế
hoạch, cũng như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh
nghiệp. Việc định hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh không phù hợp, không
chính xác sẽ dẫn đến sản xuất cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ,
thua lỗ, khách hàng sẽ không đảm bảo nguồn tiền trả nợ cho các NHTM.
+ Sự chẫm trễ, rườm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải
quan….nhiều lúc ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp.

- Xuất phát từ công tác kiểm tra, thanh tra: hiện nay, bên cạnh những cố
gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN
đối với các NHTM chưa thật sự có hiệu quả:
+ Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí
một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra còn chưa nắm bắt kịp
thời.
+ Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu, hoạt động một
cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn,
phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả
năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
- Xuất phát từ các cơ quan ban ngành liên quan: hoạt động của các cơ quan
ban ngành có liên quan đến công tác quản lý của hoạt động tín dụng của các
NHTM hiện nay có thể nói còn nhiều vấn đề cần bàn luận:
+ Quản lý doanh nghiệp còn lỏng lẻo, cấp phép tràn lan.

16

+ Công chứng tài sản thế chấp sai pháp luật.
+ Cơ quan thi hành án thông đồng với người thi hành án, trung tâm bán đấu
giá tài sản thế chấp tiêu cực.
+ Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: Trong những
năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính Phủ, NHNN và các
cơ quan ban ngành có liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng
dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy luật và các
văn bản hướng dẫn đều đã được ban hành song việc triển khai vào hoạt động
ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc.
+ Sự can thiệp không chính thức của các cơ quan công quyền trong việc
cho vay, cản trở việc đánh giá khách hàng của các NHTM. đó là, các NHTM
không thể từ chối cho vay nên việc thẩm định các khoản vay, đánh giá năng lực
thật sự của khách hàng chỉ mang tính thủ tục; do có sự can thiệp của các cấp

chính quyền trong việc cấp tín dụng mà chủ yếu là các DNNN nên các NHTM
có tâm lý ỷ lại, vì khi có rủi ro xảy ra thì nhà nước cũng có cơ chế xử lý. Tâm lý
trên đã làm giảm chất lượng công tác thẩm định, khoản vay vì vậy mang nhiều
rủi ro, làm tăng nợ xấu.
1.1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
- Xuất phát từ trình độ và đạo đức cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng.
Đạo đức của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng để giải
quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ hạn chế về năng lực có thể
được bồi dưỡng thêm để nâng cao trình độ, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo
đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật sự nguy hiểm khi được bố trí trong
công tác tín dụng. Điều này có thể nhận thấy qua các vụ án kinh tế lớn trong thời
gian vừa qua có liên quan đến hoạt động ngân hàng đều có sự tiếp tay của những
cán bộ tín dụng cùng với khách hàng hoặc bản thân cán bộ tín dụng cố ý:
+ Thực hiện trái với qui trình tín dụng.

17

+ Trực tiếp thu nợ nhưng không nộp mà dùng cho mục đích cá nhân.
+ Lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, nhờ người vay hộ,…
+ Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền.
+ Định giá TSBĐ không đúng giá trị thực do thông đồng với khách hàng.
+ Cán bộ tín dụng làm việc theo kiểu đa năng, không chuyên sâu vào một
ngành nghề cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức chuyên ngành. Ngân hàng
thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn mức tín dụng
tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa phương khác
nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ. Khách hàng khi
cung cấp các dự án, có nhiều thông số kỹ thuật máy móc chuyên ngành hoàn toàn
xa lạ với cán bộ tín dụng.
+ Cán bộ tín dụng không có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành cần

thẩm định sẽ đưa ra những đánh giá sai, gây bức xúc cho khách hàng hoặc
ngược lại, khách hàng thông tin sai mà không biết, gây ra những quyết định sai
lầm trong cho vay.
Ngoài ra, sự gắn bó, nỗ lực với công việc của một bộ phận cán bộ tín dụng
cũng chưa được phát huy do chính sách tuyển dụng, sử dụng, phân công, bố trí
công việc và vấn đề đãi ngộ của các NHTM (đặc biệt là các NHTMNN) chưa đủ
sức thu hút. Thực tế hiện nay cho thấy do tác động của quá trình cạnh tranh, rất
nhiều cán bộ tín dụng giỏi, nhiều kinh nghiệm của các NHTMNN đã được các
NHTMCP, các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài tuyển dụng vào những vị trí
quan trọng với nhiều đãi ngộ.
- Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận dụng chính sách,
quy trình tín dụng.
Chính sách tín dụng là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến
chất lượng tín dụng của các NHTM, Chính sách tín dụng chỉ phát huy tác dụng
khi được xây dựng trên cơ sở khách quan và sự nghiêm túc của việc ban hành
và vận dụng. Thực tế, vẫn còn nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến chính

18

sách tín dụng chưa thật sự hợp lý:
+ Chính sách tín dụng của các NHTM hiện nay phần lớn đều chưa đạt tầm
chiến lược, chưa theo nguyên tắc thị trường, thậm chí còn bị cuốn theo các hội
chứng, phong trào, khẩu hiệu phát triển kinh tế và theo chủ nghĩa thành tích.
+ Các NHTM hầu như chưa xây dựng được chính sách tín dụng khoa
học, phù hợp thể hiện được quan điểm và chiến lược riêng.
+ Ngoài ra, các NHTM không có chiến lược phát triển rõ nét hay nói
cách khác chưa quản trị về danh mục cho vay theo lĩnh vực sở trường.
+ Chính sách tín dụng với vấn đề lãi suất vẫn còn khá nhiều bất cập.
+ Mô hình thích hợp cho việc lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng để
từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một

khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro hầu như chưa được các
NHTM đầu tư xây dựng.
Quy trình tín dụng thông thường được xác lập trên những quy định chung
của pháp luật về ngân hàng và những đặc thù trong hoạt động của riêng mỗi
ngân hàng. Thông thường, quy trình tín dụng được thống nhất qua các bước sau:







Quy trình tín dụng nếu không phát huy được tác dụng sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng quản lý rủi ro tín dụng. Trên thực tế, không phải quy trình tín dụng
của các NHTM luôn đảm bảo tính hợp lý và chặt chẽ, biểu hiện như:
+ Thông tin cần phải thực hiện trong các bước của quy trình không được
quy định chi tiết và đầy đủ, cũng như mối quan hệ giữa các bước chưa được
Thiết lập
hồ sơ
khách
hang vay
Thẩm
định hồ
sơ khách
hang vay
Ra quyết
định và
ký hợp
đồng
Giải

ngân và
thu nợ
Thanh lý
hợp đồng
và xử lý
tranh chấp
Hình 1.1: Quy trình cho vay tín dụng
(Nguồn:Tổng cục thống kê)

×