Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.89 KB, 65 trang )

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời gian qua, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước ta ngày càng phát
triển: Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
WTO, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài… Đi cùng với sự ổn định về
tình hình kinh tế, xã hội đó là sự đầu tư, mở rộng sản xuất của ngày càng nhiều ngành
nghề sản xuất kinh doanh. Do đó, nhu cầu về vốn cũng không ngừng được tăng lên.
Để đáp ứng đủ nguồn vốn cho xã hội, nơi mà nhiều người sản xuất kinh doanh tìm đến
đó chính là ngân hàng.
Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng có
nhiều chức năng quan trọng. Trong đó, cung cấp tín dụng là một trong những chức
năng thu về lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
cũng như những ngành nghề khác, cũng ẩn chứa nhiều rủi ro , như rủi ro tỷ giá, rủi ro
lãi suất, rủi ro tín dụng,… Các loại rủi ro này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Đặc biệt là rủi ro tín dụng, đây là loại rủi ro mà một khi đã phát
sinh thì sẽ gây cho ngân hàng rất nhiều khó khăn trong việc khắc phục hậu quả.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang từ khi chính thức đi vào hoạt
động tháng 06/2006 đến nay, cùng với định hướng và mục tiêu phát triển chung của
toàn hàng là không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và hạn chế thấp nhất những rủi
ro có thể xảy ra. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang đã không ngừng
phát triển, mở rộng việc cung cấp tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng. Đi cùng
với việc mở rộng cung cấp tín dụng, ngân hàng cũng đã có nhiều biện pháp nhằm hạn
chế thấp nhất các rủi ro tín dụng có thể xảy ra, làm cho ngân hàng và hệ thống ngân
hàng “an toàn để phát triển” và “phát triển phải an toàn”.
Để thực hiện được điều đó, bản thân các ngân hàng luôn chú trọng quan tâm đến
rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng và luôn có các biện pháp nghiệp vụ cần thiết nhằm phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Cùng với kiến thức đã được nhà trường
cung cấp về hoạt động tín dụng trong ngân hàng trên cơ sở lý thuyết, để thấy được tình
hình thực tế tại các ngân hàng nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Một số biện pháp


phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài
Gòn – Chi nhánh An Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong quá trình kinh doanh của mình, các ngân hàng, tổ chức tín dụng luôn không
ngừng cạnh tranh với nhau nhằm thu hút khách hàng. Vì vậy, Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh từ các
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Do đó, yêu cầu đặt ra nhằm đảm bảo
tính cạnh tranh cho ngân hàng là vừa phục vụ tốt cho khách hàng, vừa bảo toàn vốn và
có lãi cho ngân hàng.
Xuất phát từ yêu cầu đó, khóa luận đi sâu vào việc nghiên cứu một số chỉ tiêu cụ
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 1

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
thể như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, dư nợ quá hạn, …. Từ
đó, đề ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro, góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Cùng với kiến thức đã được trang bị tại trường, kết hợp với thời gian thực tập tại
ngân hàng, chuyên đề tốt nghiệp dựa vào một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập số liệu trực tiếp tại ngân hàng như: doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ cho vay, dư nợ quá hạn, ….
- Nghiên cứu các văn bản tín dụng, các nghị định, nghị quyết, quyết định của
Ngân hàng Nhà Nước, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn.
- Phương pháp xử lý số liệu: mô tả thông qua bảng số liệu, nhận xét, đánh giá.
Áp dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối qua các thời điểm.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu, tìm hiểu những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong quá
trình họat động của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang
từ tháng 06 năm 2006 đến nay.
Tóm tắt chương 1: Đây là chương cơ sở hình thành đề tài, mục đích của việc nghiên

cứu đề tài, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 2

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
CHƯƠNG 2:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI –
CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại:
Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển các ngân
hàng thương mại thực hiện 03 chức năng sau:
2.2.1. Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng:
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
Chức năng trung gian tín dụng được minh họa qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Chức năng trung gian tín dụng

Trong chức năng này, ngân hàng thương mại một mặt là người đứng ra huy động
và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, như vốn nhàn
rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tầng lớp dân cư, … biến nó thành nguồn vốn
tín dụng để cho vay (cấp tín dụng); mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được,
ngân hàng sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành
kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 3


Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Cá nhân

Ngân
hàng
thương
mại
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Hộ gia đình
Cá nhân

Thu nhận
Tiền gửi, tiền tiết kiệm
Phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu
Cấp
tín
dụng
Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Nhờ nguồn vốn tín dụng lớn và luân chuyển liên tục, thông qua việc thực hiện
chức năng nói trên sẽ làm cho nền kinh tế phát triển được cung ứng vốn ngày càng đầy
đủ để phát tiển.
2.2.2. Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán:

Đây là chức năng quan trọng cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của
ngân hàng thương mại.

Chức năng trung gian thanh toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Chức năng trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại trở thành người
thủ quỹ và là trung tâm thanh toán của xã hội. Thực hiện chức năng này, ngân hàng
thương mại đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa
các khách hàng, giữa người mua, người bán, … để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương
mại giữa họ với nhau.
2.2.3. Ngân hàng thương mại cung ứng các dịch vụ ngân hàng:
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những
điều kiện thuận lợi mà không phải tổ chức nào cũng có như kho quỹ, hệ thống thông
tin, mối quan hệ rộng khắp với các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể thực hiện
tư vấn tài chính, nhận ủy thác, dịch vụ kiều hối, … để nhận tiền hoa hồng, sẽ vừa tiết
kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao.
2.3. Những vấn đề cơ bản về tín dụng:
2.3.1. Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là quan hệ vay muợn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng được biểu hiện theo sơ đồ:
Sơ đồ 2.3: Khái niệm tín dụng
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 4

trả tiền
Giấy
Người trả tiền
Người mua
(công ty, tổ
chức kinh tế, cá
nhân…)
Ngân
hàng

thương
mại
Người thụ
hưởng, người
bán (xí nghiệp,
tổ chức kinh tế,
cá nhân, …)
Lệnh
qua tài khoản
báo

Ngân hàng
Khách hàng
đi vay
Hòan trả vốn gốc và lãi vay khi đến hạn
Cho vay vốn có thời hạn
Thế chấp, cầm cố
bảo lãnh
Tín chấp
Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang

Mặc dù, tín dụng có quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội, với nhiều hình thức khác nhau, song đều có tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng trước hết là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay
đổi quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có giới hạn và phải đựơc “hoàn trả”.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức tín dụng.
2.3.2. Chức năng của tín dụng:

Tín dụng có 03 chức năng:
2.3.2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà
các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử
dụng nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là 02 mặt hợp thành chức năng cốt lõi của
tín dụng:
- Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng,
vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể,
xã hội, …
- Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là mặt cơ bản của chức năng này – đó là
sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả 02 mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn
trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, nó thúc đẩy việc
sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà phần lớn
nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động
và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn
trong toàn xã hội tăng lên.
2.3.2.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và
chi phí lưu thông cho toàn xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau đây:
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 5

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
- Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu
thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, ngân hàng, các loại séc, … cho
phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt các chi

phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền, …
- Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân
hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.


Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân
hàng ngày càng mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh
tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
- Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được
huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có
tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
2.3.2.3. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của 02 chức năng trên.
Sự hoạt động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động
của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó tín
dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động đó nhằm ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật, … trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.3.3. Vai trò của tín dụng:
Vai trò của tín dụng bao gồm 02 mặt: tích cực và tiêu cực.
2.3.3.1. Mặt tích cực:
 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển:
- Tín dụng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doang nghiệp, các tổ chức
kinh tế.
- Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong
nền kinh tế.
- Tín dụng không những là công cụ tập trung vốn mà còn là công cụ thúc đẩy tích
tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế.

Có thể nói, trong mọi nền kinh tế - xã hôi, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn nói
trên.
- Đối với doanh nghiệp: Tín dụng góp phần cung ứng vốn, bao gồm vốn cố định
và vốn lưu động.
- Đối với dân chúng: Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Đối với toàn xã hội: Tín dụng là tăng hiệu suất sử dụng vốn.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 6

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội khiến tạo ra động lực
phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả:
Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã
góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt
trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn
định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh … làm cho sản xuất ngày
càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định
thị truờng giá cả trong nước …
 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội:
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng
hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao
động. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các
tiềm năng sẵn có trong xã hội như tài nguyên thiên nhiên, lao động, đất đai … do đó
có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc
làm … đó là tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội.

 Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế:
Tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những ở
trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở
rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu
cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều
kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
2.3.3.2. Mặt tiêu cực:
Nếu để tín dụng phát triển một cách tràn lan không kiểm soát, thì không những
không làm cho nền kinh tế phát triển mà còn làm cho lạm phát có thể gia tăng gây ảnh
hưởng xấu đến đời sống kinh tế, xã hội.
2.4. Các nguyên tắc tín dụng:
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng cấp
tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, cấp tín dụng liên quan
đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ những nguyên tắc
nhất định. Nói chung khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo 02 nguyên tắc:
2.4.1. Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng và có hiệu quả kinh tế:
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 7

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do 02 bên, ngân hàng và khách hàng, thỏa
thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau
này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn
của khách hàng đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như
mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Về phía khách hàng , việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay đồng thời khách hàng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân

hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ
vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
2.4.2. Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng hạn đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng:
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho
vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử
dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy
động từ khách hàng gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định
khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho
khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải
được hoàn trả, cả gốc và lãi.
Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho Ngân hàng có thể tồn tại và hoạt động
một cách bình thường.
2.5. Những vấn đề chung về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
2.5.1. Đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng:
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền gửi.
Trên thị trường tài chính, ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính
quan trọng, chuyển tải những khoản vốn huy động được trong xã hội đến những người
có nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Với chức năng ban đầu là nhận tiền gửi của xã hội, sau
đó ngân hàng thương mại đã trở thành các chủ thể chuyên mua bán quyền sử dụng
vốn.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại có tính nhạy cảm cao và luôn chịu sự
giám sát chặt chẽ của pháp luật.
Kinh doanh ngân hàng dựa trên niềm tin, vì vậy tính nhạy cảm trong kinh doanh
rất cao. Chỉ cần một biến động nhỏ cũng có thể gây tác động đối với hoạt động kinh
doanh ngân hàng (một sự thay đổi nhỏ về lãi suất cũng có thể dẫn đến sự dịch chuyển
khách hàng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác).

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 8

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Nếu ngân hàng hoạt động tốt, sẽ góp phần tiết kiệm các nguồn lực, giảm thiểu chi
phí cho xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.
Ngược lại, khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người gửi tiền, và
sự phá sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng dây chuyền, lây lan rất lớn và có tác động
xấu đến nền kinh tế, cho nên hoạt động kinh doanh ngân hàng phải được giám sát chặt
chẽ, thường xuyên bằng các luật định.
- Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng thương mại mang tính tương đồng, dễ
bắt chước và gắn chặt với yếu tố thời gian.
Các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng rất đa
dạng. Song phần lớn các sản phẩm của mỗi ngân hàng này lại tương đồng với các sản
phẩm của các ngân hàng thương mại khác. Nếu một ngân hàng thương mại vừa thực
hiện một loại hình dịch vụ nào đó có hiệu quả thì ngay lập tức có thể bị các ngân hàng
khác thực hiện theo. Như vậy, khái niệm sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng thương
mại phải được hiểu là sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đó đưa ra thị trường trước các
đối thủ cạnh tranh.
Mặt khác, thời gian chính là yếu tố quan trọng thực hiện giá trị sản phẩm, đồng
thời cũng là một trong những yếu tố quyết định giá cả của sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Vì vậy, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng luôn gắn chặt với yếu tố thời gian.
- Khách hàng của ngân hàng rất đông đảo và đa dạng.
Khách hàng của ngân hàng thương mại đông đảo và đa dạng, đòi hỏi của khách
hàng đối với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng rất khác nhau. Vì vậy, mỗi ngân
hàng phải nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp.
- Kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro.
Rủi ro có thể xảy ra đối với bất kỳ loại hình kinh doanh nào. Tuy nhiên, rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng có những điểm khác biệt với các lĩnh vực kinh doanh
khác về mức độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có tính lan truyền
và để lại hậu quả to lớn, không chỉ bao gồm rủi ro nội tại của ngành, mà còn của tất cả

các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn ảnh
hưởng đến nhiều quốc gia khác.
2.5.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
2.5.2.1. Rủi ro ngân hàng:
Rủi ro ngân hàng không phải là nổi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước mà
là nổi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những bất ngờ luôn xảy
ra, ngay cả đối với những ngân hàng giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất cũng khó
phỏng đoán. Vì vậy, rủi ro ngân hàng và quản lý nó luôn luôn là nhữnng vấn đề thời
sự cho mỗi nền kinh tế trong mỗi thời kỳ.
Có nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, có nhiều định nghĩa về rủi ro của các nhà
kinh tế và các nhà kinh doanh. Khó tìm được một định nghĩa nào là hoàn hảo, song rủi
ro thường có 02 đặc điểm:
- Biên độ rủi ro, đó là sự thiệt hại từ rủi ro gây ra ở mức độ nào.
- Tần số xuất hiện của rủi ro nhiều hay ít.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 9

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại cũng gánh chịu
các rủi ro do các tác động của môi trường vĩ mô và vi mô gây nên như các doanh
nghiệp khác.
2.5.2.2.Phân loại rủi ro:
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng về cơ bản có thể chia thành 02 loại: rủi ro môi
trường và rủi ro đặc thù.
 Rủi ro môi trường:
Rủi ro môi trường luôn luôn tồn tại trong tổ chức và ngoài tổ chức. Hay nói cách
khác, rủi ro môi trưòng gồm 02 loại: rủi ro môi trường vĩ mô và rủi ro môi trường
cạnh tranh.
- Rủi ro môi trường vĩ mô: Môi trường mà ngân hàng hoạt động chứa đựng
muôn vàn rủi ro, chúng tác động đến ngân hàng bằng nhiều cách: hoặc làm suy
yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng, hoặc gây cho ngân hàng những

thiệt hại về tài chính. Những rủi ro này rất khó kiểm soát nên chúng được
gọi là “rủi ro không
kiểm soát được”. Trong thực tế, người ta có thể kiểm soát chúng ở mức độ hạn chế
trên cơ sở dự báo.
Các rủi ro môi trường vĩ mô mà ngân hàng thường gặp là:
+ Rủi ro tự nhiên hay rủi ro bất khả kháng: lũ lụt, hỏa hoạn, động đất, …
+ Rủi ro về luật pháp liên quan đến việc thay đổi các luật lệ gây bất lợi cho ngân
hàng. Ở các nước đang phát triển, đây là rủi ro có thể gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế,
do thiếu các luật lệ hay các quy định cần thiết.
+ Rủi ro về kinh tế liên quan đến sự vận động của nền kinh tế và chu kỳ kinh
doanh: lạm phát, thất nghiệp, suy thoái kinh tế, khủng hoảng, … Ảnh hưởng của các
yếu tố này đến ngân hàng thường rất lớn.
- Rủi ro môi trường cạnh tranh: Một ngân hàng trong hoạt động kinh doanh
thường chịu tác động của khách hàng hoặc các đối thủ cạnh tranh từ nhiều
phía. Từ đó luôn nhận rất nhiều các tác động đầy rủi ro.
 Rủi ro đặc thù:
Luôn tồn tại trong lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh. Rủi ro đặc thù là rủi ro do
bản chất của ngành hay lĩnh vực kinh doanh tạo ra. Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro
đặc thù thường bao gồm:
- Rủi ro về quản lý: Rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban quản lý ngân hàng do
thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu khả năng điều hành. Nó cũng có
thể xảy ra do sự yếu kém về năng lực hay đạo đức của nhân viên ngân hàng.
- Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh, bao gồm: Rủi ro
về hoạt động, rủi ro về sản phẩm, rủi ro về công nghệ, rủi ro đòn cân nợ, rủi ro
do thiếu nổ lực nghiên cứu và phát triển.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 10

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
- Rủi ro thích ứng vốn: Nó thể hiện ngân hàng có quy mô vốn nhỏ thường ít an
toàn hơn ngân hàng có vốn lớn.

- Rủi ro tài sản thế chấp: Tài sản thế chấp không đủ giá trị để bù đắp thiệt hại
cho ngân hàng.
Có thể tóm tắt phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Các loại rủi ro
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 11

RR trong kinh doanh
ngân hàng
RR đặc thù
RR đòn cân nợ
RR tài sản thế chấp
RR thích ứng vốn
RR cung cấp dịch
vụ tài chính
RR về chiến lược
RR về hoạt động
RR về công nghệ
RR về văn hóa ngân hàng
RR về sản phẩm
RR quản lý
RR do tham ô
RR do thiếu năng lực quản lý
RR về tổ chức
Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Các loại rủi ro có quan hệ mật thiết với nhau không thể tách rời.
2.5.3. Ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro và có thể bị
mất vốn. Nhưng do kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, nên rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng thương mại mà còn tác động
xấu đến nền kinh tế - xã hội.

 Rủi ro xảy ra tạo cho ngân hàng những tổn thất về mặt tài chính:
Bất kỳ một rủi ro nào xảy ra cũng gây nên những tổn thất về tài chính cho ngân
hàng: hoặc làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, hoặc làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Nếu thu không đủ chi ngân hàng sẽ bị thua lỗ, nghiêm trọng hơn ngân hàng
có thể bị phá sản.
Rủi ro và tổn thất tài chính là điều khó tránh khỏi trong việc tìm kiếm lợi nhuận,
hoạt động nào mang lại lợi nhuận cao thì khả năng xảy ra rủi ro sẽ lớn. Điều đó đặt ra
cho ngân hàng là phải cân nhắc lựa chọn phương án kinh doanh nhằm đạt được sự cân
bằng hợp lý giữa lợi nhuận với rủi ro và tổn thất.
 Rủi ro xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng:
Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lòng tin của của công chúng là
những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính. Các thua
lỗ trong hoạt động của ngân hàng luôn có ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của công
chúng. Khi dân chúng thiếu tin tưởng vào khả năng kinh doanh của ngân hàng, hoặc
nghi ngờ ngân hàng mất khả năng thanh toán, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân
hàng, dẫn đến việc khủng hoảng tài chính hoặc phá sản của ngân hàng.
 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng còn gây tác động xấu đến nền kinh tế - xã
hội:
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 12

RR môi trường
RR môi trường
cạnh tranh
RR môi
trường vĩ mô
RR tỷ giá
RR tín dụng
RR lãi suất
RR thanh khoản
RR về luật pháp

RR về tự nhiên
RR kinh tế
RR về điều chỉnh
Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Các thua lỗ của ngân hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn đầu tư,
những người gửi tiền mất đi những khoản tiền tiết kiệm mà suốt đời mới có được.
Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn tạo ra sự nghi ngờ của những người
gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của hệ thống ngân hàng, gây tác động
xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và
phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính.
2.6. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
2.6.1. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng
hạn.
Rủi ro tín dụng là vấn đề đặc biệt được quan tâm không chỉ ở phạm vi các ngân
hàng, mà còn trong toàn nền kinh tế.
Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro do sự suy giảm về khả năng trả nợ của các khách
hàng. Giảm giá trị của khoản cho vay tín dụng không chỉ bao gồm việc không trả được
nợ của khách hàng tăng lên mà còn dẫn đến thị trường vốn định giá khả năng tín dụng
của công ty qua mức lãi suất cao hơn đối với các công cụ nợ do công ty phát hành,
hoặc là việc giảm giá của các cổ phiếu, hoặc giảm cấp các đại lý.
Đây cũng chính là việc định giá về chất lượng của các công cụ nợ mà các công ty phát
hành.
Rủi ro tín dụng rất nguy hiểm, khi một vài khách hàng quan trọng không trả được
nợ có thể gây nên những khoản lỗ lớn cho ngân hàng và có thể dẫn ngân hàng đến tình
trạng mất khả năng thanh toán.
2.6.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
2.6.2.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan:
 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:

- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế.
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những
khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến
cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro
nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân
hàng nước ngoài thu hút.
- Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tư trong một số ngành.
Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm
kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 13

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây
cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh
đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp
tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của các
hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Thời gian qua, tại một số địa phương đã xảy ra tình trạng mặc dù điều kiện địa
phương không thuận lợi cho việc chăn nuôi bò sữa, nhưng tại đây chính quyền địa
phương lại khuyến khích người dân tham gia vào các chương trình chăn nuôi bò sữa
điều này tất yếu dẫn đến việc là đầu tư không hiệu quả, không thể thu hồi vốn. Hay tại
nhiều tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long đất nông nghiệp đã được chuyển thành khu
công nghiệp, khu dân cư. Nhưng thật trớ trêu, không ít khu dân cư có rất ít người dân
sinh sống, còn các khu công nghiệp thì đang bỏ hoang, nông dân mất nghề phải chịu
cảnh ly nông…
 Rủi ro do môi trường pháp lý không thuận lợi:

- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới
luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên,
luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức
chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc
cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những trường hợp
khách hàng không trả được nợ, ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay.
Trên thực tế, các ngân hàng thương mại không làm được điều này vì ngân hàng là một
tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng
cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc
việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng
nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng ngân hàng thương mại không thể giải
quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước.
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và
đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ
thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh
và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp
thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy
và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là
phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro
còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ
việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình
tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của
các ngân hàng thương mại không được thanh tra Ngân hàng Nhà nước cảnh báo, có
biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp.
Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số ngân hàng thương mại
dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể
đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 14

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
- Hệ thống quản lý thông tin còn bất cập.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của Ngân hàng
Nhà nước đã hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu
rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng
nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và
hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết nối
thông tin với trang Web – CIC qua đường X25 của Chi cục tin học ngân hàng còn
nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm
soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng.
Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện
môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống
ngân hàng.
2.6.2.2.Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan:
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay:
- Do không thấy được năng lực của khách hàng.
- Do không thẩm định kỹ về khách hàng trước khi cho vay.
- Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, dẫn đến việc cho vay khống, cho vay không đúng mục đích,
thẩm định dự án đầu tư, phương án kinh doanh không chính xác.
- Do cho vay tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực.
- Do giá trị tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của
ngân hàng.
- Do ngân hàng quá chú trọng đến lợi tức, đặt kỳ vọng về lợi tức cao hơn khoản
cho vay lành mạnh.
- Do không tìm hiểu kỹ thị trường, thiếu thông tin thị trường dẫn đến cho vay

không hợp lý.
- Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách hàng
kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn, đến hạn
khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
- Do trong quá trình khách hàng sử dụng vốn, nhân viên tín dụng đã không kiểm
tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng vốn vay, do đó có thể khách hàng
sử dụng vốn vay sai mục đích dẫn đến việc khách hàng mất khả năng thanh
toán.
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay.
Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để
đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng
nhất của nhân viên tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 15

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng
giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng
cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại chưa
thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho
khách hàng của nhân viên ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ
kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ
các thông tin mà ngân hàng thương mại yêu cầu.
- Do việc cho vay sai đối tượng, tính toán cho vay không phù hợp với khách
hàng, định kỳ trả nợ không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng, cho vay vượt nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.
- Do đánh giá không đúng tài sản thế chấp, bảo lãnh, cầm cố về giá trị, tính chất
pháp lý.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng.
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra Ngân hàng Nhà nước ở tính thời gian

vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người
kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh
doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng
hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống
“thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng
phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngả rẽ rủi ro vốn luôn
luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
- Khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
- Tính chất công việc của khách hàng có mức độ rủi ro cao.
- Do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kinh doanh kém hiệu quả,
không có thiện chí trong việc trả nợ.
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh
cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo
ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại
hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các
doanh nghiệp khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém.
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần
là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới
cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo
đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên
nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải
thành công trên thực tế.
- Do năng lực vay vốn của khách hàng không tốt về tài sản đảm bảo, vốn tự có,
… dẫn đến khuynh hướng khách hàng mạo hiểm kinh doanh để có tỷ suất lợi
nhuận cao bù đắp trả lãi tiền vay dẫn đến rủi ro cao.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 16

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang

- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung
của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính
xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm
chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân
hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng
lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp
cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân
hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng
chống rủi ro tín dụng.
- Những nguyên nhân khác như: khách hàng cố ý không trả nợ, khách hàng chết
hoặc mất tích.
2.6.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng:
2.6.3.1. Phát hiện sớm các dấu hiệu:
 Nhóm dấu hiệu báo trước từ rủi ro về ngành nghề kinh doanh – đặc điểm phân
tích ngành nghề kinh doanh:
- Lượng hàng bán trước đây và lợi nhuận.
- Chính sách của Chính phủ.
- Các điều kiện lao động.
- Các điều kiện cạnh tranh.
- Chu kỳ của ngành nghề kinh doanh.
 Nhóm dấu hiệu báo trước từ rủi ro trong kinh doanh (rủi ro về cơ cấu, chiến
lược và hoạt động):
- Kế hoạch, chiến lược và sự không đồng nhất trong việc lập kế hoạch.
- Cơ cấu lại quy mô lớn, mở rộng hay thu hẹp công ty (doanh nghiệp).
- Sụt giá cổ phiếu trên thị trường.
- Những thay đổi trong nhu cầu thị trường, cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi công nghệ
hay các quy chế hoặc việc xóa bỏ quy chế.
- Giới thiệu hay hủy bỏ các sản phẩm và dịch vụ chính.
- Chất lượng sản phẩm.

- Những điều chỉnh của luật pháp có ảnh hưởng đến tính cạnh tranh.
- Hệ thống phân phối không hiệu quả trong điều kiện thị trường biến động.
- Sự thay đổi về giá bán hàng.
- Sự thay đổi về giá đầu vào.
- Khả năng điều chỉnh giá đầu ra theo những thay đổi của giá đầu vào.
 Nhóm dấu hiệu báo trước thông qua thông tin tài chính:
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 17

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
- Kiểm soát tài chính yếu kém và không thống nhất trong báo cáo.
- Báo cáo không đầy đủ thông tin tài chính.
- Trì hoãn việc chuẩn bị các báo cáo tài chính.
- Những dấu hiệu hạch toán không minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Giảm các khả năng tài chính.
- Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần.
- Lỗ và các khoản dự phòng lớn, ngoài dự kiến.
- Tài khoản có rút quá số dư không.
- Có hiện tượng sai phạm hay thanh toán chậm các nghĩa vụ không.
- Giá trị của các khoản đảm bảo có được kiểm tra thường xuyên không.
- Ngân hàng có nhận được kịp thời các thông tin về hàng trong kho và các khoản
phải thu không, con số có chính xác không.
- Có sự chậm trễ quá mức nào trong việc nhận các báo cáo tài chính.
- Những giải thích về sự chậm trễ của khách hàng thường là những dấu hiệu báo
trước về bản thân khách hàng.
 Nhóm dấu hiệu báo trước thông qua thông tin cá nhân / công tác quản lý:
- Lối sống phung phí của các vị giám đốc.
- Việc né tránh của các nhà quản lý công ty.
- Những yêu cầu xin miễn các khoản đảm bảo.
- Những yêu cầu xin miễn bảo lãnh cá nhân.
- Những yêu cầu tăng đáng kể các khoản tín dụng.

- Sức ép thanh toán của các nhà cung cấp.
- Tinh thần làm việc của nhân viên kém.
- Những thay đổi bất thưởng trong bộ máy quản lý công ty (doanh nghiệp).
- Thông tin quản lý chậm và thiển cận.
- Phân tích thiếu nhạy bén, không nêu lên được vấn đề cần nghi vấn.
- Các chỉ tiêu không đạt được mà không có sự phản hồi của ban quản lý.
 Nhóm dấu hiệu báo trước thông qua thông tin bên ngoài:
- Thông tin về thị trường và ngành nghề kinh doanh không đủ.
- Ngành nghề kinh doanh đang gặp khó khăn.
- Thông tin từ các ngân hàng khác cho thấy tình hình kinh doanh không ổn định.
- Chú ý đến dư luận.
2.6.3.2. Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định các vấn đề:
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 18

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, nhân viên tín dụng luôn phải theo
dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:
 Nhóm dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra
theo định kỳ (hoặc đột xuất) tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính,
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích
thuyết phục.
- Có dấu hiệu thực hiện không đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá
trình quan hệ tín dụng.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự
giải thích thuyết phục.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các
căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ
hạn nợ.
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, xuất hiện những

thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
- Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách
hàng không muốn trả nợ.
- Mức vay thường xuyên tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm sút so với
định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đảm bảo đã cho người khác thuê, bán
hay trao đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại.
- Có dấu hiệu khách hàng trông chờ vào các khoản thu nhập bất thường khác
không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động được đề
xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.
- Có dấu hiệu tìm kiến các nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt là
từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
- Có dấu hiệu sử dụng nhiều tài khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư
dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn với giá cao với mọi điều kiện.
- Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến
khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Những khoản thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ
hoạt động của khách hàng.
- Sự xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý.
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong
quá trình quản lý.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 19

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
- Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến việc
đầu tư dự án không hiệu quả.
- Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.

- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh xảy ra.
- Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu người vay bị bệnh kéo dài
hoặc chết.
 Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng:
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
- Cấp tín dụng dựa trên cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo của
khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách
hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm
soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ
ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý thỏa hiệp
các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có rủi ro tiềm ẩn.
- Chính sách tín dụng quá lỏng lẻo hay quá cứng nhắc để kẻ hở cho khách hàng
lợi dụng.
- Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân
đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các
quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng.
- Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá, giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ
hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới
để họ không quan hệ với các tổ chức tín dụng khác mặc dù biết rõ các khoản
tín dụng mới cấp sẽ ẩn chứa nguy cơ rủi ro cao.
2.6.4. Các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động tín dụng:
2.6.4.1. Tỷ số Nợ quá hạn trên Tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng công tác tín dụng. Quy định hiện nay của Ngân
hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại không được
vượt quá 5%.
2.6.4.2. Tỷ số Hệ số thu nợ:



GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 20

Nợ quá hạn / tổng dư nợ =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100%
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Hệ số thu nợ thể hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay. Hệ số thu nợ
cao cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng tốt, rủi ro tín dụng thấp.
2.6.4.3. Tỷ số giữa các khoản xóa nợ ròng so với tổng cho vay và cho thuê tài
chính.
2.6.4.4. Tỷ số dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng cho vay và cho
thuê tài chính.
2.7. Phân nhóm nợ:
Căn cứ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2006 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hàng quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng, Quyết
định số 18/2007/ QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì có các nhóm nợ sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn còn
lại.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định:

Đối với khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro
thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
 Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (cả cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối
thiểu 06 tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn
hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn.
 Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã
được xử lý, khắc phục.
 Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
 Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong
thời gian tối thiểu 06 tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối với
các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được
cơ cấu lại.
 Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại
thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 21

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
 Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tín dụng, tài liệu kèm theo) để đánh giá
là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại
còn lại.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).

+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định:
Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các
trường hợp:
 Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân
loại vào cùng một nhóm nợ.
 Đối với khoản nợ cho vay hợp vốn tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực
hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và phải thông báo
kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp
khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng
tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản
nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham gia
cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của
khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do
tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro
cao hơn.
 Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào
các nhóm theo quy định vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức tín
dụng khi xảy ra các trường hợp:
Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.
Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm
nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm
liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ

hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 22

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định:
Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các
trường hợp:
 Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân
loại vào cùng một nhóm nợ.
 Đối với khoản nợ cho vay hợp vốn tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực
hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và phải thông báo
kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp
khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng
tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản
nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham gia
cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của
khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do
tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro
cao hơn.
 Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào
các nhóm theo quy định vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức tín
dụng khi xảy ra các trường hợp:
Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.
Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm
nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm

liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoảnnợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định:
Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các
trường hợp:
 Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân
loại vào cùng một nhóm nợ.
 Đối với khoản nợ cho vay hợp vốn tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực
hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và phải thông báo
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 23

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp
khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng
tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản
nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham gia
cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của
khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do
tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro
cao hơn.
 Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào
các nhóm theo quy định vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức tín
dụng khi xảy ra các trường hợp:
Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.

Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm
nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm
liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định:
Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các
trường hợp:
 Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân
loại vào cùng một nhóm nợ.
 Đối với khoản nợ cho vay hợp vốn tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực
hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và phải thông báo
kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp
khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng
tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản
nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham gia
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 24

Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang

cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của
khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do
tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro
cao hơn.
 Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào
các nhóm theo quy định vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức tín
dụng khi xảy ra các trường hợp:
Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.
Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm
nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm
liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
2.8. Quản lý rủi ro tín dụng:
Theo Chuẩn mực an toàn và quản lý rủi ro tín dụng của Basel I:
- Chuẩn mực 7: Tiêu chuẩn cấp tín dụng và quy trình giám sát tín dụng.
Một phần công việc thiết yếu của hệ thống thanh tra là đánh giá chính sách, thông
lệ và quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng, thực hiện đầu tư cũng như công tác
quản lý tín dụng và danh mục đầu tư hiện tại.
Chức năng tín dụng và đầu tư ở các ngân hàng là khách quan và dựa trên các
nguyên tắc lành mạnh. Duy trì chính sách cho vay, mục đích vay và thủ tục cho vay
thận trọng với các văn bản cho vay hợp lý là cần thiết đối với quản lý chức năng cho
vay của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có một quá trình giám sát quan hệ tín dụng
hiện tại của khách hàng. Cơ sở dữ liệu là nhân tố quan trọng của hệ thống thông tin
quản lý, cần phải được chi tiết danh mục cho vay.
- Chuẩn mực 8: Đánh giá chất lượng tài sản và dự phòng rủi ro mất vốn tín
dụng.

Ngân hàng phải thiết lập và duy trì các chính sách, thói quen và thủ tục phù hợp
với việc đánh giá chất lượng tài sản, dự phòng rủi ro mất vốn tín dụng.
Ngân hàng phải xây dựng một quy trình giám sát các khoản nợ có vấn đề và chọn
lọc các món nợ quá hạn.
Khi thực hiện bảo lãnh hoặc nhận vật thế chấp, ngân hàng phải có phương pháp
đánh giá uy tín của người bảo lãnh và định giá vật thế chấp.
Khi có các khoản nợ có vấn đề thì ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay trên
cơ sở đảm bảo cấp tín dụng và sức mạnh tài chính tổng thể.
- Chuẩn mực 9: Sự tập trung rủi ro và các rủi ro lớn.
GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Trang 25

×