TÓM LƯỢC
Suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2008 – 2012 làm suy giảm tốc độ tăng
trưởng kinh tế các nước trên toàn thế giới. Nền kinh tế Việt Nam cũng vì thế mà chịu
không ít ảnh hưởng. Suy thoái kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
cũng như tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam. Việc duy
trì sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ, thu lại lợi nhuận là một bài toán khó với các doanh
nghiệp trong thời điểm nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay. Qua nghiên cứu,
kết hợp với thực tiễn thực tập tại công ty TNHH Vina taiyo Spring, tôi đã chọn đề tài :
“Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Vina
taiyo Spring”.
Về lý thuyết, đề tài nêu rõ các khái niệm về suy thoái kinh tế, tiêu thụ sản phẩm,
nguyên nhân và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp, tạo cơ sở cho việc nghiên cứu tìm ra giải pháp giúp doanh nghiệp giữ vững và
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình khi suy thoái kinh tế xảy ra.
Về thực tiễn, đề tài nêu rõ thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty và
những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Thông qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích các số liệu thu thập được mà đưa
ra những thành công và hạn chế công ty đã làm được trong công tác thực hiện các biện
pháp nhằm giảm thiểu sức ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm. Từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn công ty còn mắc phải
và hướng giải quyết giúp đẩy mạnh sức cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường.
1
1
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình nghiên cứu tìm hiểu và viết về đề tài “ Ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế đến tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Vina taiyo Spring”, tôi đã hoàn
thành bài nghiên cứu của mình. Để có được thành quả này tôi xin cảm ơn Nhà trường
và công ty TNHH Vina taiyo Spring đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bài nghiên
cứu. Cảm ơn các thầy cô ở bộ môn Kinh tế vĩ mô đã giúp tôi có những kiến thức
chuyên ngành, là nền tảng vững chắc để vận dụng vào bài ngiên cứu. Xin cảm ơn các
anh chị trong công ty đã nhiệt tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu về
công ty. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn của tôi là thầy Đào Thế Sơn đã
nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, sửa chữa cho tôi những thiếu xót trong suốt quá trình
làm khóa luận, không có sự hướng dẫn của thầy tôi sẽ không thể hoàn thành được đề
tài khóa luận.
Bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, do vậy, tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có thể hoàn thiện bài luận một cách
tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Vũ Xuân Nhung
2
2
MỤC LỤC
3
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT Tên sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ Trang
1
Bảng 2.2.1.1 : Sản lượng tiêu thụ của một số mặt hàng trong giai
đoạn 2008 -2012
23
2
Bảng 2.2.2.1: Tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần Vina
taiyo Spring giai đoạn 2008 – 2012
24
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Suy thoái kinh tế toàn cầu 2008-2012 là cuộc suy thoái kinh tế và suy giảm tốc
độ tăng trưởng kinh tế diễn ra đồng thời ở nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới. Nó
bắt nguồn từ Mỹ từ năm 2008 từ cuộc khủng hoảng tài chính và đã nhanh chóng lan
rộng ra toàn cầu, kéo theo đó là tình trạng suy thoái diễn ra trên toàn thế giới. Tại Mỹ,
đội ngũ thất nghiệp năm 2009 tăng gấp đôi so với năm 2008 và có tiếp tục gia tăng
trong những năm tiếp theo. Các nền kinh tế lớn như Nhật Bản, Ấn Độ và các quốc gia
châu Âu cũng đứng trước tình trạng nền kinh tế suy thoái trầm trọng nhất từ sau chiến
tranh thế giới thứ II trở lại đây.
Suy thoái kinh tế tác động trực tiếp đến mọi mặt cũng như mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, không ngoại trừ một quốc gia nào. Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO) nên khó có thể tránh khỏi những tác động của suy thoái
kinh tế toàn cầu. Trong đó, ngành công nghiệp tại Việt Nam cũng bị ảnh hưởng khá
nhiều, ảnh hưởng đến cả đầu vào và đầu ra của ngành. . Nguyên nhân là do giá của
thiết bị, hàng hóa nhập khẩu tăng giảm theo chiều hướng khó dự đoán và kiểm soát.
Thêm vào đó là tình trạng tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng cao cùng với những lo ngại
về sự xấu đi của nền kinh tế trong tương lai gần buộc người dân phải cắt giảm chi tiêu
và ưu tiên hơn đối với những mặt hàng thiết yếu, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng bị co lại.
Những tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế đến Việt Nam đã khiến cho các
doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức nhưng cũng có không
ít cơ hội.Thông qua việc điều tra, phỏng vấn, thu thập nguồn dữ liệu, phân tích những
đặc điểm về tình hình hoạt động sản xuất và tiêu thụ của công ty trách nhiệm hữu hạn
Vina taiyo Spring,tôi nhận thấy khó khăn cũng như thuận lợi mà công ty gặp phải
trong giai đoạn suy thoái kinh tế là: Cạnh tranh trong ngành tăng cao, nhu cầu sử dụng
mặt hàng liên quan đến sản phẩm của công ty có xu hướng giảm do người dân cắt
giảm chi tiêu, cơ hội tuyển dụng lao động có chất xám có năng lực tốt hơn, mặt bằng
kinh doanh thuận lợi hơn.
5
5
Từ những khó khăn trên, vấn đề cấp thiết nhất đặt ra đối với công ty TNHH
Vina taiyo Spring hiện nay là suy thoái kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của công ty? Có những giải pháp nào để khắc
phục những ảnh hưởng đó và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ trong thời gian tới? Khủng
hoảng kinh tế là vấn đề hiện đang được nhiều người quan tâm nhưng vấn đề được đặt
ra đối với công ty Vina taiyo Spring và việc giải quyết nó là hết sức cần thiết.
2. Các công trình nghiên cứu liên quan
Xét trên góc độ khóa luận có đề tài :
- “ Phân tích ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới đến thị trường chứng khoán Việt
Nam từ năm 2009 tới nay” của sinh viên Phạm Văn Tuấn ( đại học Ngoại Thương ).
Nội dung : đề tài đánh giá tình hình của thị trường chứng khoán Việt Nam
trước sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, qua đó đề xuất các giải pháp
nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt
động của thị trường chứng khoán. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giá và chỉ số giá,
khối lượng và giá trị giao dịch, tác động qua tâm lý các nhà đầu tư tại thị trường chứng
khoán Việt Nam. Tác giả nghiên cứu trong phạm vi về mặt không gian là 2 sàn giao
dịch HoSE và HaSTC, về mặt thời gian là thời kì từ năm 2009 đến nay.Đề tài sử dụng
phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp thông tin từ các báo cáo của các tổ chức
kinh tế thế giới. Nguồn số liệu thu thập từ các luận văn trước đây, các sách tham khảo,
các báo cáo của tổ chức kinh tế thế giới và các công ty chứng khoán Việt Nam.
Xét trên góc độ luận văn có các đề tài :
- “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của
công ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu” – Đỗ Thị Bích – 2010.
Nội dung: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu những tác động của suy thoái kinh tế
đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu.
Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của suy
thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty.
6
6
- “Tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của công ty thủ công mỹ nghệ Artexport Việt Nam sang thị trường Nhật Bản và
các giải pháp khắc phục” - Nguyễn Hoàng Lương - 2009.
Nội dung: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu những tác động của suy thoái kinh tế tới
hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TCMN Artexport Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản để từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục tình trạng đó.
- “Một số giải pháp kích cầu nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị văn phòng trên địa bàn Hà Nội”-Trịnh
Thị Huyền - 2009.
Nội dung: Suy thoái kinh tế đã có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, làm
giảm nhu cầu của thị trường đối với mặt hàng thiết bị văn phòng trong cả nước nói
chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Mục đích của luận văn là nghiên cứu những
tác động này và qua đó đề xuất một số giải pháp kích cầu đối với mặt hàng thiết bị văn
phòng nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội.
- “Tác động của suy thoái kinh tế thế giới tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH Trường Giang ”- Nguyễn Quốc Chỉnh - Đại học Nông Nghiệp
Hà Nội - 2011.
Nội dung: Phân tích và đánh giá những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới
đến hoạt động sản xuất kinh doanh vận chuyển hành khách và mua bán xe ôtô và phụ
tùng ôtô. Qua những kết quả thu được đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Trường Giang.
- “Tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới thị trường hàng hoá dịch vụ
xuất khẩu của Việt Nam( Tổng quan, dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ) – Nguyễn Thị
Mai – Học Viện Tài Chính.
Nội dung: Phân tích những nhân tố tác động của cuộc khủng hoảng đến các sản
phẩm dệt may, da giầy và đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam và kiến nghị một số giải pháp
hạn chế tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế đến sản phẩm dệt may, da giầy và
đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam.
Khóa luận có thừa hưởng thành quả của các khóa luận, luận văn nói trên do có
một số điểm chung. Song các công trình này mới chỉ nghiên cứu đến vấn đề ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế đến vấn đề xuất nhập khẩu, hoạt động sản xuất hàng
7
7
hóa của doanh nghiệp chứ chưa nghiên cứu vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp nước ngoài, cụ thể là công ty TNHH Vina taiyo Spring. Đây là điểm mới mẻ và
khác biệt so với các công trình trước.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Cả thế giới đang phải đối mặt với suy thoái kinh tế, Việt Nam cũng không nằm
ngoài vấn đề này, cụ thể là ảnh hưởng đến hoạt động tiêu dùng của Việt Nam nói
chung và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công
ty Vina taiyo Spring nói riêng. Từ vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Chi nhánh, cần phải
giải quyết một số vấn đề như sau:
- Tìm hiểu sự tác động của khủng hoảng kinh tế đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty Vina taiyo Spring.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của suy thoái kinh
tế đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Vina taiyo Spring.
Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề này trong việc giúp doanh
nghiệp có định hướng kinh doanh hiệu quả trong tình hình kinh tế hiện nay, kết hợp
với những lý luận tiếp thu được trong quá trình học và tìm hiểu thực tế trong thời gian
qua,tôi đã chọn đề tài : Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tiêu thụ sản phẩm của
công ty TNHH Vina taiyo Spring.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập bằng phương
pháp tổng hợp tài liệu. Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo
tài chính, báo cáo tình hình nhân sự của công ty TNHH Vina taiyo Spring
qua các năm, các tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu trước có
liên quan và các website kinh tế uy tín.
Ngoài ra, luận văn còn thu thập số liệu qua số liệu báo cáo kết quả kinh
doanh
của công ty Vina taiyo Spring giai đoạn 2008-2012 .
• Phương pháp phân tích
Từ những kết quả thu thập được qua việc thu thập số liệu thứ cấp trên
tôi đã sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh các chỉ tiêu kinh tế
biến đổi của công ty Vina taiyo Spring, phương pháp phân tích chủ yếu là
phương pháp so sánh phân tích của các chỉ tiêu của công ty trong các thời kì
khác nhau.
8
8
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 4 nội dung chính sau:
- Lời mở đầu
Nêu tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài, xác lập và tuyên bố vấn đề, đưa ra các
mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
- Chương I: : một số lí luận cơ bản của ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tiêu thụ
sản phẩm của công ty TNHH Vina taiyo Spring.
Khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về khủng hoảng kinh tế, nguyên nhân và
ảnh hưởng của nó đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung.
- Chương II: Thực trạng của công ty TNHH Vina taiyo Spring trước sức ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế giai đoạn 2008-2012
Tìm hiểu thực trạng hoạt động của công ty Vina taiyo Spring trước suy thoái
kinh tế, phân tích và so sánh để thấy được những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Chương III: Kết luận và đề xuất một số giải pháp giúp công ty TNHH Vina taiyo
Spring giảm thiểu tối đa sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
Đưa ra các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế đến sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận thu được của công ty Vina taiyo Spring. Đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Vina taiyo Spring trong
thời gian tới.
9
9
CHƯƠNG I :
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ
ĐẾN TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH VINA TAIYO SPRING
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm suy thoái kinh tế
Suy thoái kinh tế được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau:
Trong kinh tế học vĩ mô, suy thoái kinh tế được định nghĩa: “Suy thoái kinh tế
là sự suy giảm lượng GDP của một quốc gia, hoặc tăng trưởng âm trong vòng hai quý
liên tiếp trở lên trong một năm”.
Theo quan điểm của cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER)
Hoa Kỳ cho
rằng: “Suy thoái kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều
tháng”.
Suy thoái kinh tế có thể liên quan sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế
của toàn bộ hoạt động kinh tế như: việc làm, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các thời kỳ suy thoái có thể đi liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc ngược lại, tăng
nhanh giá cả (lạm phát) trong thời kỳ đình lạm.
Sự suy thoái trầm trọng và lâu dài được gọi là khủng hoảng kinh tế. Sự tan vỡ
tàn phá kinh tế là gọi sự suy sụp/đổ vỡ kinh tế. Việc suy giảm kinh tế của nhiều quốc
gia trong cùng một thời điểm dẫn đến suy thoái kinh tế thế giới.
Một số đặc điểm thường gặp của suy thoái là:
- Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hoá lâu bền trong các doanh
nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản lượng kéo
theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng cắt giảm và kết quả là GDP thực tế
giảm sút.
- Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm xuống do
hoạt động sản xuất bị đình trệ, đầu tư bị hạn chế, tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân
công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
- Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của sản xuất giảm bởi
nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm nhưng cũng tăng không nhanh
trong giai đoạn kinh tế suy thoái.
10
10
- Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh, do nhu cầu giảm làm cho hàng hoá sản
xuất ra không tiêu thụ được. Nhu cầu về vốn cũng giảm đi làm cho lãi suất giảm xuống
trong thời kỳ suy thoái.
1.1.2.Nguyên nhân của các cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu
Những nguyên nhân đích thực của suy thoái kinh tế là đối tượng tranh luận sôi
nổi giữa các nhà lý thuyết và những người làm chính sách mặc dù đa số thống nhất
rằng các kỳ suy thoái kinh tế gây ra bởi sự kết hợp của các yếu tố bên trong (nội sinh)
theo chu kỳ và các cú sốc từ bên ngoài (ngoại sinh). Ví dụ, những nhà kinh tế học chủ
nghĩa Keynes và những lý thuyết gia theo lý thuyết chu kỳ kinh tế thực sẽ bất đồng về
nguyên nhân của chu kỳ kinh tế, nhưng sẽ thống nhất cao rằng các yếu tố ngoại sinh
như giá dầu, thời tiết, hay chiến tranh có thể tự chúng gây ra suy thoái kinh tế nhất
thời, hoặc ngược lại, tăng trưởng kinh tế ngắn hạn.
Trường phái kinh tế học Áo giữ quan điểm rằng lạm phát bởi cung tiền tệ gây ra
suy thoái kinh tế ngày nay và các thời kỳ suy thoái đó là động lực tích cực theo nghĩa
chúng là cơ chế tự nhiên của thị trường điều chỉnh lại những nguồn lực bị sử dụng không
hiệu quả trong giai đoạn “tăng trưởng” hoặc lạm phát. Phần lớn học giả theo thuyết tiền tệ
tin rằng những thay đổi triệt để về cơ cấu kinh tế không phải là nguyên nhân chủ yếu,
nguyên nhân của các thời kỳ suy thoái ở Mỹ là bởi quản lý tiền tệ yếu kém.
Nhìn lại ba cuộc suy thoái kinh tế lớn nhất kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai
trở lại đây cho thấy rằng:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929-1933, nguyên nhân nội sinh của nó là cuộc
khủng hoảng sản xuất “thừa”, bởi vì sự sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận trong những
năm ổn định của chủ nghĩa tư bản đã dẫn đến tình trạng hàng hoá sản xuất ra quá
nhiều mà không được tiêu thụ vì sức mua của quần chúng giảm sút nhiều do sự bóc lột
tàn bạo của giai cấp tư sản. Nguồn gốc sâu xa của sự sản xuất dư thừa đó là sự buông
lỏng quản lý của chính phủ (yếu tố nội sinh) đã làm mất cân đối trong sản xuất và tiêu
dùng, dẫn đến khủng hoảng về kinh tế.
- Minh chứng cho yếu tố ngoại sinh là nguyên nhân gây ra suy thoái đó là cuộc khủng
hoảng dầu mỏ năm 1973. Cuộc chiến tranh giữa một bên là Ai Cập- Syria cùng các
đồng minh thuộc thế giới Ả Rập và một bên là Isarel cùng các đồng minh chính là Mỹ,
Nhật và một số nước EU hiện nay. Trong cuộc chiến tranh này, Ai Cập- Syria đã
ngừng xuất khẩu dầu mỏ sang các nước ủng hộ Isarel từ tháng 10/1973 tới 4/1974 để
11
11
hỗ trợ chiến tranh quân sự. Kết quả là với việc dầu mỏ khan hiếm ở các quốc gia
phương Tây mà nhu cầu thì quá lớn đã dẫn đến giá dầu tại thị trường thế giới tăng vọt
trong một thời gian ngắn lên gấp 5 lần. Chính cuộc khủng hoảng năng lượng này đã
gây ra cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1973-1975.
- Nguyên nhân của cuộc suy thoái kinh tế thế giới năm 2008 là sự kết hợp của cả hai
yếu tố nội sinh và ngoại sinh:
+ Nguyên nhân ngoại sinh: đó là sự khủng hoảng về năng lượng và lương thực,
thực phẩm. Việc bùng nổ giá cả diễn ra do nguồn cung hạn chế trong khi nhu cầu tăng
cao, dự trữ thấp và đặc biệt là sự gia tăng hoạt động của giới đầu cơ quốc tế. Khủng
hoảng hàng hoá đã khiến tình trạng bất ổn xã hội xảy ra ở nhiều quốc gia, đe doạ
nghiêm trọng tới an ninh chính trị, hàng loạt các cuộc biểu tình diễn ra ở Ai Cập, Bờ
Biển Ngà, Ca-ma-run, Hai-ti, E-thi-ô-pi-a, Philippin, Inđônêxia,…,để phản đối việc
giá lương thực tăng quá nhanh.
+ Nguyên nhân nội sinh là cuộc khủng hoảng cơ cấu, đây là hệ quả của việc
đầu tư quá nhiều vào lĩnh vực bất động sản và thị trường chứng khoán, trong khi lĩnh
vực nghiên cứu khoa học, phát triển sản xuất không được đầu tư đúng mức. Chính phủ
không kiểm soát được các hoạt động đầu cơ quốc tế, việc theo đuổi chính sách phát
triển kinh tế thị trường với quan điểm tự do tuyệt đối, buông lỏng vai trò quản lý, điều
tiết của nhà nước đối với thị trường là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng khủng
hoảng. Do đó, khi thị trường tăng trưởng quá nóng và không còn tuân theo quy luật
cung cầu tất sẽ dẫn đến sự rối loạn trong hoạt động của hệ thống tài chính - ngân hàng
kéo theo đó là sự suy thoái về kinh tế.
Tóm lại, nguyên nhân của ba cuộc khủng hoảng này đều mang những điểm
tương đồng là những lỗ hổng trong hệ thống quản lý của chính phủ các quốc gia và
hậu quả đã dẫn đến những tác động xấu đối với nền kinh tế.
1.2. Lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm
1.2.1.Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một trong khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, đó là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định
sự tồn tại hay phát triển của doanh nghiệp. Nếu như trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, sản phẩm còn rất khan hiếm thì giám đốc cũng như ban lãnh đạo các doanh
nghiệp rất nhàn hạ, chỉ cần ký giấy phân phối sản phẩm cho các cơ quan theo chỉ tiêu.
12
12
Do vậy khái niệm tiêu thu sản phẩm chỉ dừng ở việc bán sản phẩm tới các địa chỉ, giá
cả đã được quy định trong các pháp lệnh của nhà nước. Còn trong điều kiện nền kinh
tế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp độc lập hạch toán kinh doanh tự xác định
xem sản xuất cái gì? Sản xuât cho ai? Sản xuất như thế nào? Hoạt động gắn liền với ba
khâu: mua, sản xuất và bán. Do đó tiêu thụ thụ được hiểu theo nghĩa rộng “Đó là quá
trình tự tìm hiểu nhu cầu cả khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới phân phối,
xúc tiến tiêu thụ, hỗ trợ tiêu thụ và tới việc dịch vụ sau bán hàng “.
Như vậy tiêu thụ sản phẩm là một quá trình thực hiện quy luật giá trị. Thông
qua tiêu thụ, hàng chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và một quá trình
chu chuyển của vốn sản xuất kinh doanh được hoàn thành. Quá trình tiêu thụ chỉ kết
thúc khi doanh nghiệp đã thu về giá trị bằng tiền, hiện vật khác hoặc được người mua
chấp nhận thanh toán.
1.2.2.Vai trò và nhiệm vụ của tiêu thụ sản phẩm
1.2.2.1. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tiêu thụ
hết số sản phẩm được sản xuất ra, do đó tiêu thụ sản phẩm là khâu hết sức quan trọng
trong quá trình tái sản xuất mở rộng và phát triển doanh nghiệp .
- Tiêu thụ quyết định các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế chế thị trường, chúng ta thấy rằng tiêu thụ quyết dịnh sản xuất.
Việc sản xuất cái gì là do thị trường quyết định chứ không phải là do ý muốn chủ quan
của chủ doanh nghiệp. Vì vậy để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì quá trình sản
xuất phải căn cứ vào nhu cầu thị trường, căn cứ vào kết quả tiêu thụ, tránh tình trạng
sản xuất ồ ạt, lãng phí nguồn lực gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sẽ cho doanh nghiệp biết một cách chi tiết và cụ
thể các yêú tố cần thiết cho sản xuất. Từ đó có kế hoạch sao cho hợp lý đảm bảo yêu
cầu về số lượng cũng như chất lượng hàng mua. Mua tại thời điểm nào, số lượng là
bao nhiêu là đặc điểm của quá trình sản xuất và tiêu thụ quy định. Phải đảm bảo sản xuất
cân đối, nhịp nhàng và đồng bộ tránh gián đoạn do thiếu hoặc ứ đọng do thừa đầu vào.
Như vây tiêu thụ quyết định các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
13
13
+ Tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian quay vòng vốn. Đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ nghĩa là quy trình thực hiện quy luật giá trị diễn ra nhanh hơn, chu kỳ sản
xuất kinh doanh được giúp ngắn tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tiêu thụ tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai mục tiêu cơ bản trong ba mục tiêu
của doanh nghiệp. Nó là nguồn bổ sung vốn tự có, hình thành nên các quỹ doanh
nghiệp nhằm mở rộng sản xuất, thực hiện nghĩa vụ với xã hội, với đất nước.
+ Tiêu thụ làm tăng uy tín của doanh nghiêp trên thị trường. Qua sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp với sản phẩm chất lượng, giá cả phù hợp phương thức giao dịch buôn
bán thuận lợi Đây là tài sản vô hình của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh với các đối thủ trên thương trường .
- Tiêu thụ đối với xã hội .
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở nên sự lớn mạnh của doanh nghiệp
góp phần ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện mục tiêu chung
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước .
Tiêu thụ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là thước đo đánh giá độ tin cậy
của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Tiêu thụ được nhiều sản phẩm chứng tỏ
phạm vi phát huy của giá trị sử dụng của các sản phẩm được mở rộng, xã hội đã thừa
nhận kết quả lao động của doanh nghiệp, chấp nhận sự tồn tại của doanh nghiệp. Sự
tồn tại và phát triển đó sẽ giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn
định xã hội.
Sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là quá trình sản
xuất và tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện, khi đó doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng các nguồn lực xã hội, sử dụng các sản phẩm của doanh nghiệp khác làm yếu tố
đầu vào cho mình. Do đó, sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất của các doanh nghiệp có liên
quan cùng phát triển.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của công tác tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động trọng yếu của doanh nghiệp, nó
có các nhiệm vụ sau:
- Tiêu thụ phải đảm bảo tăng phần thị trường của doanh ngiệp, từ đó tạo điều
kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt muc tiêu gắn sản xuất với tiêu thụ, gắn kế hoạch
với thị trường, quyết định khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Tiêu thụ góp phần cải thiện vị trí của doanh nghiệp trên thị trường và làm tăng
tài sản vô hình cuả doanh nghiệp. Niềm tin đích thực của người tiêu dùng đối với
14
14
doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên, là động lực thúc đẩy hoạt động
tiêu thụ, tạo ra nhiều của cải, tăng cơ sơ vật chất để mở rộng quy mô và nângcao hiệu
quả kinh doanh.
- Tiêu thụ là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, là thước đo đánh giá độ tin cậy
của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Tiêu thụ được nhiều sản phẩm chứng tỏ
phạm vi phát huy của các giá trị sử dụng sản phẩm được mở rộng. Người tiêu dùng
chấp nhận thành quả lao động của người sản xuất. Nhờ đó mà doanh nghiệp có cơ sở
vững chắc để mở rộng sản xuất, tạo sự cân đối giữa cung và cầu trên thị trường.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm
1.2.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
• Giá cả hàng hóa.
Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu
thụ. Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó
ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hàng đảm bảo khả
năng tiêu thụ thu được lợi nhuận cao nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Tuỳ
từng môi trường, từng đoạn thị trường mà các doanh nghiệp nên đặt giá cao hay thấp
để có thể thu hút được nhiều khách hàng, và do đó sẽ bán được nhiều hàng hóa, tăng
doanh số bán hàng cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa giá cả phải được điều chỉnh linh
hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh, từng thời kỳ phát triển hay chu kỳ kinh doanh để
nhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của họ, làm tăng tốc độ tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
Giá cả ảnh hưởng mạnh tới hoạt động tiêu thụ do vậy nó cũng được sử dụng
như một vũ khí trong cạnh tranh nhất là trong điều kiện thu nhập của người dân còn
thấp. Tuy nhiên trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí giá cả nhiều trường hợp “ gậy
ông sẽ đập lưng ông” không những không thúc đẩy được tiêu thụ mà còn bị thiệt hại.
Do đó phải hết sức thận trọng trong việc cạnh tranh bằng giá, việc định hướng, xây
dựng kế hoạch đúng đắn về giá cả là một đIều kiện quan trọng cho việc tăng tốc độ
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp hiện nay.
15
15
• Chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Khi nói đến chất lượng sản phẩm hàng hóa là nói đến những đặc tính nội tại của
sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp
với điều kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xã hội.
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hóa thoả mãn
nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố
quan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp lớn thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó
đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc”. Đây cũng là con đường mà doanh nghiệp
thu hút khách hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất. Bất kỳ một sản phẩm hàng
hóa nào được chào bán trên thị trường đều chứa đựng một giá trị sử dụng nhất định,
các sản phẩm đồng loại nhưng được sản xuất từ các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chất
lượng khác nhau và sản phẩm của doanh nghiệp nào có chất lượng cao hơn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng về mình. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản phảm hàng
hóa của doanh nghiệp và tin vào chất lượng thì họ sẽ mua hàng của doanh nghiệp.
Điều đó cho thấy doanh nghiệp không chỉ bán được hàng duy trì được thị trường
truyền thống mà còn mở rộng được thị trường mới, củng cố thêm vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường.
Mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là mục tiêu lợi nhuận nhưng để đạt được
lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hóa và thu tiền về tức là được
khách hàng chấp nhận. Muốn vậy ngoài yếu tố giá cả doanh nghiệp phải chú trọng tới
yếu tố chất lượng, chính chất lượng sản phẩm có thể tạo nên vị thế cững chắc của sản
phẩm trên thị trường. Đồng thời chất lượng sẽ thu hút khách hàng lâu dài, bền vững và
làm cho khách hàng trung thành với sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
• Cơ cấu mặt hàng.
Cơ cấu mặt hàng có ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
bởi vì nhu cầu tiêu dùng trên thị rất đa dạng, phong phú, như vậy để đáp ứng nhu cầu
hơn nữa và tăng tốc độ tiêu thụ của đoanh nghiệp cần có cơ cấu mặt hàng hợp lí, đủ
16
16
chủng loại. Hơn nữa, một cơ cấu mặt hàng hợp lí sẽ dễ dàng đáp ứng sự thay đổi
nhanh của nhu cầu thị trường và giảm rủi ro cho doanh nghiệp.
• Các biện pháp quảng cáo.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay quảng cáo đóng vai trò rất lớn
trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩm
tới người tiêu dùng và kích thích nhu cầu của họ.
Do quảng cáo là rất tốn kém vì thế để đảm bảo quảng cáo có hiệu quả cần thuê
công ty quảng cáo để soạn thảo chương trình quảng cáo, thuê chuyên gia phân tích, kích
thích tiêu thụ để xây dựng các chương trình quảng cáo, khuyến mãi để tạo hình ảnh của
các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể quảng cáo trên báo chí, truyền hình, truyền thanh
dùng thư chào hàng .v.v để quảng cáo sản phẩm của mình cho phù hợp nhất.
Thực tế cho thấy có nhiều doanh nghiệp nhờ quảng cáo tốt đã tăng nhanh doanh
số bán và có những doanh nghiệp chi rất nhiều tiền cho quảng cáo nhưng nội dung
quảng cáo không hợp lí dẫn đến tình trạng người tiêu dùng không những không mua
sản phẩm mà họ còn phản đối quyết liệt. Vì vậy khi xây dựng chương trình quảng cáo
doanh nghiệp phải hết sức thận trọng để hoạt động quảng cáo thúc đẩy nhanh mức tiêu
thụ của doanh nghiệp.
• Mạng kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng.
Tổ chức tốt kênh phân phối và dịch vụ sau bán sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa cuả các doanh nghiệp, kênh phân phối bao gồm mạng lưới bán buôn,
bán lẻ, đại lý được tổ chức một cách hợp lý khoa học sẽ chiếm lĩnh được không gian
thị trường, tạo điều kiện thuận cho người tiêu dùng và kích thích hơn nữa nhu cầu của
họ. Doanh nghiệp thường sử dụng ba loại kênh tiêu thụ sau:
Kênh cực ngắn: đây là kênh phân phối trực tiếp giữa doanh nghiệp và người
tiêu dùng không qua trung gian, doanh nghiệp tự tổ chức tiêu thụ qua các cửa hàng bán
lẻ của mình.
17
17
Kênh ngắn: là kênh trong đó doanh nghiệp sử dụng một người trung gian là
người bán lẻ.
Kênh dài: là kênh có từ hai người trung gian trở nên trong phân phối.
Thiết lập mạng lưới kênh tiêu thụ cần căn cứ vào chiến lược tiêu thụ mà doanh
nghiệp đang theo đuổi, vào nguồn lực của doanh nghiệp, vào đặc tính của khách hàng,
thói quen tiêu dùng và các kênh của đối thủ cạnh tranh.
Để làm tốt việc phân phối doanh nghiệp cần đảm bảo văn minh lịch sự, đúng
hẹn trong giao dịch, tạo mọi điều kiện có lợi nhất cho khách hàng tới mua hàng. hơn
nữa phải linh hoạt mềm dẻo trong phương thức thanh toán, giao nhận hàng hóa đảm
bảo hai bên cùng có lợi tránh tình trạng gây khó khăn cho khách hàng. ngoài ra những
dịch vụ sau bán hàng cũng góp phần đảm bảo cho khách hàng khi mua sắm hàng hóa,
làm cho khách hàng có niềm tin và yên tâm hơn khi quyết định tiêu dùng sảncủa
doanh nghiệp và do vậy hàng hóa bán sẽ ổn định và nhiều hơn làm tăng việc tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
• Các yếu tố kinh tế.
Thu nhập bình quân đầu người (GNP): Tác động lớn tới nhu cầu tiêu dùng,
GNP càng tăng cao sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu.v.v Làm cho tốc độ tiêu thụ
hàng hóa của các doanh nghiệp tăng lên.
Yếu tố lạm phát cũng ảnh hưởng: Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu
vào, làm tăng giá bán hạn chế mức tiêu thụ.
Lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi suất cho vay tăng làm chi phí kinh doanh
tăng dẫn đến giá bán tăng và tiêu thụ giảm.
Chính sách thuế: Thuế tăng làm giá thành hàng hóa tăng, tiêu thụ giảm.
18
18
• Số lượng các đối thủ cạnh tranh.
Kinh doanh trên thi trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với
nhau. Tốc độ tiêu thụ hàng hóa một phần phụ thuộc vào quy mô, số lượng đối thủ cạnh
tranh. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của
doanh nghiệp. Ngoài ra tốc độ tiêu thụ còn phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ thị phần của
doanh nghiểp trên thị trường.
• Thị hiếu của người tiêu dùng.
Sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có như vậy
mới thoả mãn được nhu cầu của khách hàng mới mong tăng tốc độ tiêu thụ. Đây cũng
là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới lượng cầu trên thị trường. Người tiêu dùng sẽ mua
nhiều hơn nếu hàng hóa hợp với thị hiếu và thiết yếu đối với họ.
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết các vấn đề nghiên cứu
1.3.1.Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến kinh tế - xã hội
Khủng hoảng kinh tế thế giới có mức độ ảnh hưởng sâu rộng và mang tính chất
toàn cầu, nó tác động đến hầu hết các mặt của đời sống như kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội,…với các mức độ khác nhau. Lịch sử kinh tế thế giới đã chứng kiến nhiều cuộc
khủng hoảng kinh tế, điển hình là ba cuộc khủng hoảng sau:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, Suy thoái bắt đầu diễn ra ở Mỹ vào tháng 10/
1929, sau đó nhanh chóng lan rộng sang các nước châu Âu và hầu khắp các nước trên
thế giới. Đây là cuộc khủng hoảng được đánh giá là lớn nhất trong lịch sử kinh tế hiện
đại, những thiệt hại mà nó gây ra vô cùng nặng nề, mọi khía cạnh của nền kinh tế từ
hoạt động sản xuất, đầu tư, tiêu dùng, thương mại, đến thị trường lao động,…đều chịu
những tác động xấu từ cuộc khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng đã kéo dài trong 4 năm
và đến năm 1933 thì chấm dứt.
- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, đây là hậu quả của việc các nước thành viên
OPEC bao gồm tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC và hai nước Ai Cập và Syria đã thực
hiện cấm vận dầu mỏ với Mỹ và các quốc gia ủng hộ Isarel trong cuộc chiến với Ai
19
19
Cập và Syria. Trong cuộc khủng hoảng lần này, vấn đề chính là khủng hoảng về năng
lượng và lương thực, thực phẩm. Cuộc khủng hoảng đã đẩy giá dầu mỏ lên cao và làm
ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư, sản xuất, tiêu dùng, kéo theo đó là những tác
động tiêu cực gây ra cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
- Cuộc khủng hoảng năm 2008 được đánh giá là là cuộc khủng hoảng nặng nề nhất kể từ
sau chiến tranh thế giới thứ hai trở lại đây. Khi hàng loạt các ngân hàng, tổ chức tín
dụng lớn ở Mỹ tuyên bố phá sản đã làm chao đảo nền kinh tế đứng đầu thế giới này.
Kinh tế Mỹ suy sụp nhanh chóng đã khiến kinh tế thế giới cũng sụt giảm theo. Cùng
với đó là tình trạng khủng hoảng về năng lượng, lương thực và thực phẩm đã đẩy nền
kinh tế thế giới lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng nhất kể từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai trở lại đây. Nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã cùng nhau phối hợp
để hạn chế những tác động xấu của cuộc khủng hoảng. Cho đến nay, nền kinh tế thế
giới đang có dấu hiệu phục hồi, tuy nhiên vẫn còn nhiều những khó khăn trước mắt mà
các quốc gia sẽ phải đối mặt.
1.3.2.Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tiêu thụ sản phẩm
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng, mang tính chất sống còn của
mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, khi nền kinh tế bị suy thoái thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng.
• Tác động trực tiếp
Tác động trực tiếp của suy thoái kinh tế đến hoạt động tiêu thụ là ở cả ba mặt:
Thị trường, giá cả và thanh toán.
- Trước hết, đó là sự sụt giảm của nhu cầu tiêu dùng hàng hoá ở các quốc gia. Do tác
động của suy thoái kinh tế, người tiêu dùng sẽ thắt chặt chi tiêu của họ và ưu tiên hơn
trong tiêu dùng những mặt hàng thiết yếu. Xu hướng này đã khiến cầu tiêu dùng giảm
mạnh.
- Về mặt giá cả: Giá của hàng hóa trong thời kỳ suy thoái thường có xu hướng giảm.
Nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng ở các quốc gia giảm, sức ép do hàng hoá tồn đọng
nhiều đã buộc các doanh nghiệp phải hạ giá xuống mức thấp nhất có thể để bán được
hàng. Trong khi đó, giá đầu vào lại tăng gây nhiều khó khan cho doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị hạn chế. Dưới phạm vi
ảnh hưởng rộng của suy thoái kinh tế, các lĩnh vực như : Đầu tư, tài chính - Ngân hàng
20
20
cũng sẽ bị ảnh hưởng. Việc huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp để hỗ trợ cho
các khâu sản xuất, tiêu thụ hàng hóa cũng trở nên khó khăn hơn.
- Về mặt nguồn cung nguyên liệu cũng bị ảnh hưởng. Giá các nguyên liệu đầu vào tăng
cao khiến các nhà sản xuất có thể cũng sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Điều này có thể dẫn đến sự hạn chế về nguồn cung cho hoạt
động sản xuất, tiêu thụ.
• Tác động gián tiếp
Ngoài những tác động trực tiếp nêu trên, hoạt động tiêu thụ sản phẩm còn bị tác
động bởi suy thoái kinh tế qua những yếu tố gián tiếp như: Thu nhập, tỷ lệ thất nghiệp,
hoạt động đầu tư, tỷ giá hối đoái, chính sách chính trị - pháp luật của chính phủ,…
- Trước hết, do tác động của suy thoái kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó
khăn do hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, nhiều nhà máy, công xưởng phải
đóng cửa làm cho tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng khiến nhu cầu tiêu dùng
của người dân giảm. Vì thế mà hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng
giảm sút.
- Thứ hai, thu nhập bị giảm xuống mức thấp cũng là nguyên nhân làm cho nhu cầu tiêu
dùng của người dân bị hạn chế. Điều này cũng sẽ tác động đến hoạt động tiêu thụ.
- Thứ ba, tác động của suy thoái kinh tế đến lĩnh vực tài chính đã khiến cho hệ thông
ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, do lo sợ các doanh nghiệp vay vốn làm
ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ, các ngân hàng sẽ thắt chặt nguồn vốn tín dụng
khiến cho việc huy động vốn của các doanh nghiệp bị hạn chế.
- Thứ tư, một tác động gián tiếp nữa của suy thoái kinh tế đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm đó là đối với hoạt động đầu tư. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu như
hiện nay thì việc đầu tư là rất mạo hiểm. Vì vậy, việc thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu
tư đối với hoạt động sản xuất và đẩy mạng tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp
càng trở nên khó khăn hơn.
Như vậy, dù trực tiếp hay gián tiếp thì những tác động của suy thoái kinh tế đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là không hề nhỏ.
21
21
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY TNHH VINA TAIYO SPRING TRƯỚC
SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2008-2012
1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của môi trường đến việc tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Vina taiyo Spring
1 Giới thiệu chung
- Địa chỉ: Lô CN4-4- Thạch Thất- Khu công nghiệp Quốc Oai- Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp: Đầu tư kinh doanh
- Vốn đầu tư :7 000 000 USD
- Quy mô: + Nhân lực : 170 người
+ Diện tích : gồm 3 nhà máy và khu văn phòng với trang thiết bị hiện đại.
2 Loại hình kinh doanh
- Sản xuất gia công lò xo tấm và các sản phẩm từ kim loại
- Thiết kế và sản xuất khuôn cối
- Gia công bề mặt, sản xuất và lắp giáp các linh kiện cho ô tô xe máy và các
ngành công nghiệp nặng khác
2 Các nhân tố tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
1 Nhân tố chủ quan
1 Nguồn lực
Là một công ty có vốn đầu tư nước ngoài 100%, ngay từ khi mới thành lập và
bắt tay vào hoạt động, Vina taiyo Spring đã là một công ty có nguồn lực rất mạnh cả
về vốn và nhân lực. Có công ty mẹ tại Nhật và chi nhánh tại Thái Lan từ trước, Vina
taiyo Spring dựa trên đà đó được trang bị đầy đủ từ vật chất, trang thiết bị công nghệ
khoa học hiện đại tới đội ngũ nhân lực có tay nghề và chuyên môn cao.Công ty sử
dụng các trang thiết bị hiện đại để phục vụ sản xuất từ những hãng máy móc nổi tiếng
ở Nhật như : KOMATSU, ISIS, AMADA… Công ty có đội ngũ công nhân với tay
nghề cao, tốt nghiệp từ các trường đào tạo nghề chuyên ngành và được đào tạo chuyên
môn trước khi bắt tay vào làm việc. Vị trí quản lý thì do các kĩ sư người Nhật đảm
nhiệm. Đội ngũ nhân viên Việt Nam làm trong khu văn phòng 100% tốt nghiệp đại
22
22
học chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật và có khả năng ngoại ngữ Cơ chế quản lý chặt
chẽ, luôn có mục tiêu chiến lược rõ ràng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng là
một thế mạnh giúp làm nên thành công của công ty.Lấy chất lượng làm đầu, công ty
sử dụng nguồn nguyên liệu nhập khẩu để cho sản xuất. Nguyên liệu nhập khẩu luôn
được kiểm duyệt kĩ càng trước khi đưa vào sản xuất. Với việc sử dụng công nghệ tiên
tiến nhất hiện nay giúp công ty có được những sản phẩm có chất lượng và độ chính
xác cao. Bên cạnh đó, công ty mẹ còn thường xuyên cắt cử những kĩ sư lành nghề từ
Nhật Bản sang Việt Nam để giám sát, tham gia vào quá trình sản xuất. Vì vậy nên
Vina taiyo Spring luôn là một trong những công ty đi đầu về chất lượng các mặt hàng
công nghiệp của ngành.
Vina taiyo Spring khi xâm nhập vào thị trường Việt Nam không khó khăn gì
trong việc đưa sản phẩm đến tay tiêu dùng. Với tên tuổi đã được khẳng định từ trước
trên trường quốc tế, công ty không mất quá nhiều chi phí cho việc quảng cáo, quảng bá
sản phẩm của mình và vẫn dễ dàng chiếm lĩnh được một số thị trường tiềm năng tại
Việt Nam. Hiện nay, Vina taiyo Spring là một trong những lựa chọn hàng đầu cho các
nhà sản xuất, kinh doanh cần đến các sản phẩm như lò xo tấm, khuôn khối, các linh
kiện phục vụ cho việc lắp ráp ô tô, xe máy…như HONDA, SUZUKI, TOYOTA …
2 Chính sách của công ty
- Chính sách sản phẩm
Để đạt được mục tiêu lâu dài, công ty luôn tìm cách làm cho sản phẩm của
mình ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Việc ứng dụng các công nghệ
tiên tiến vào hoạt động sản xuất giúp công ty thu được những sản phẩm có độ chính
xác cùng với chất lượng cao hơn. Bên cạnh đó,với đội ngũ kĩ sư với hơn 60 năm kinh
nghiệm từ công ty mẹ trong lĩnh vực thiết kế và sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm
bằng sắt thép , công ty tạo ra các bộ khuôn mẫu phức tạp với độ chính xác và độ bền
cao. Việc đưa ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và
có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp cùng ngành mang tính chất quyết định tới
khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty.
- Chính sách giá cả
Giá cả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cung, cầu trên thị trường. Nó tác động mạnh
thu nhập và do đó tác động đến lợi nhuận của công ty.Giá cả thể hiện sự tranh giành
23
23
lợi ích kinh tế và độc quyền thị trường. Đặc điểm của công ty là nhập khẩu nguyên
liệu và sản xuất với công nghệ cao nên giá thành sản phẩm của công ty có cao hơn so
với sản phẩm của các doanh nghiệp cùng ngành. Nhưng so với chất lượng của sản
phẩm công ty mang lại cho người tiêu dùng thì đây lại là một cái giá hợp lý, có thể
chấp nhận được. Vì thế, dù giá thành có cao, nhưng Vina taiyo Spring vẫn luôn là lựa
chọn hàng đầu của các doanh nghiệp lớn như HONDA, SUZUKI, TOYOTA …
- Chính sách chất lượng
Đặt chất lượng lên là mục tiêu sản xuất hàng đầu của mình, Vina taiyo Spring
luôn chú trọng đến độ chính xác, hoàn hảo của từng sản phẩm. Sản phẩm đưa tới tay
người tiêu dùng luôn là sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Tiêu chí chất lượng cũng là
thế mạnh cạnh tranh của công ty. Nó đã tạo nên uy tín cho công ty với khách hàng.
Với thị trường luôn biến đổi, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, công ty luôn cố gắng
và tìm ra những phương pháp, cách thức sản xuất mới nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm ngày càng tốt hơn mà vẫn thân thiện với môi trường.
- Chính sách phân phối
Công ty không xây dựng các đại lý bán buôn bán lẻ sản phẩm mà trực tiếp cung
cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp tiêu dùng khác. Đây cũng là một đặc điểm khá
khác của công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành. Hàng hóa sản xuất ra được luân
chuyển giữa 3 chi nhánh : Nhật, Thái Lan, Việt Nam. Do đã có tên tuổi trên thị trường
từ trước, dù không xúc tiến quảng cáo hay lập đại lý, công ty vẫn có được những
khách hàng tiềm năng lớn. Tình trạng ứ đọng hay tồn kho hàng hóa hầu như không có.
Các nhà lãnh đạo công ty luôn có sự căn nhắc, cân đối chi phí để luân chuyển hàng
hóa giữa các chi nhánh với nhau để tối đa hóa lợi nhuận.
2 Nhân tố chủ quan
1 Chính sách pháp luật
Việt Nam đang trên đà hội nhập quốc tế. chính vì vậy Nhà nước luôn tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất tại Việt Nam. Nhà nước cũng
đã hoàn thiện tối đa hóa luật đầu tư, luật khuyến khích luật đầu tư trong nước để tạo
khuôn khổ pháp lý vững chắc, giúp các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm khi đầu tư vào
Việt Nam. Vì vậy nên khi gia nhập vào thị trường Việt Nam, Vina taiyo Spring không
gặp khó khăn mà còn được khuyến khích phát triển.
24
24
2 Môi trường kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho mức sống của dân cư tăng
dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp nếu biết nắm bắt thị
hiếu của người tiêu dùng để thỏa măn tốt nhất và nhiều nhất nhu cầu của khách
hàng.Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam không ổn
định cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ của công ty.
Nhưng 2 năm trở lại đây, nền kinh tế dần ổn định trở lại cũng khiến cho hoạt động của
công ty phát triển theo và dần mở rộng quy mô hơn.
- Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát.
Lạm phát ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, nó kích thích hoặc •ìm hăm tăng
trưởng, xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng…. . Trong điều kiện lạm phát cao như hiện
nay, hoạt động của doanh nghiệp bị hạn chế rất nhiều, đặc biệt là hoạt động đầu tư tái sản
xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất.Giai đoạn 2008-2012, khi lạm phát
đẩy cao, công ty cũng rơi vào tình trạng khó khăn chung. Nhưng do khả năng điều
khiển lạm phát tốt, việc phân phối sản phẩm giữa các chi nhánh với nhau giúp công ty
không rơi vào tình trạng ứ đọng hàng giống các doanh nghiệp khác trong thời kì đó. Vì
vậy, tuy lạm phát xảy ra nhưng công ty vẫn giữ vững và duy trì hoạt động sản xuất
bình thường.
- Tỷ giá hối đoái.
Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và mạnh mẽ với từng quốc gia và từng
doanh nghiệp nhất là trong điều kiện hội nhập như hiện nay.Những năm gần đây,
đồng nội tệ tăng giá làm tăng nhập khẩu, thị trường của các doanh nghiệp nội địa bị
san sẻ, mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Nhưng
với Vina taiyo Spring thì đây lại là cơ hội mở rộng thị trường của mình. Là công ty
100% vốn nước ngoài và nguyên liệu nhập khẩu, khi đồng nội tệ tăng giá thì càng
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của công ty.
- Các chính sách kinh tế của Nhà nước.
Trong xu thế toàn cầu hóa, để chủ động hội nhập quốc tế, với chính sách
kinh tế mở, Nhà nước đang tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam. Tiếp nhận đầu tư nước ngoài vào Việt Nam làm tăng kết cấu
25
25