TÓM LƯỢC
Nhu cầu về mặt hàng thép ở nước ta đang ngày càng tăng với tốc độ 10- 15%. Để
đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường thì việc phát triển thương mại mặt hàng này là một
điều cần thiết, thông qua các giải pháp về nguồn lực, thị trường, nguồn hàng hay các
chính sách vĩ mô của nhà nước. Chính vì vậy em chọn đề tài “Giải pháp phát triển
thương mại sản phẩm thép của công ty VNSteel Thăng Long” làm đề tài tối nghiệp của
mình.
Thông qua việc sử dụng phương pháp thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu thứ cấp
như phương pháp so sánh, phương pháp chỉ số, phương pháp biểu đồ, bảng biểu,
phương pháp phân tích cơ bản, phương pháp phân tích tổng hợp đề tài đã hệ thống hóa
được một số vấn đề lý thuyết có liên quan đến phát triển thương mại, các chỉ tiêu đánh
giá phát triển thương mại, cơ sở và chính sách phát triển thương mại. Tìm hiểu thực
trạng phát triển thương mại sản phẩm thép để giúp công ty đánh giá được những thành
công, hạn chế trong phát triển thương mại sản phẩm thép. Tìm hiểu rõ nguyên nhân
của những vấn đề cần giải quyết và đưa ra những giải pháp về phát triển thương mại
sản phẩm thép của công ty. Đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước nói chung và Công
ty Cổ phần VNSteel Thăng Long nói riêng nhằm phát triển thương mại sản phẩm thép
1
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bài khóa luận này, em đã được trang bị
những nền tảng kiến thức cơ bản về kinh tế, kinh doanh, và các kiến thức chuyên
ngành kinh tế thương mại. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ
lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã giảng dạy tận tình cho sinh viên chúng
em trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Th.S Vũ Thị Hồng Phượng đã hết lòng giúp
đỡ và hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các anh chị cán bộ công nhân viên của công
ty VNSteel Thăng Long đã giúp đỡ, chỉ bảo và cung cấp tài liệu cho em để hoàn thành
bài khóa luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do điều kiện về thời gian, kinh nghiệm và năng lực
của bản thân còn hạn chế nên đề tài khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy em rất mong nhận được ý kiến góp ý quý báu từ phía thầy cô và các bạn để bài
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Bùi Hải Định
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
2
Bảng 1.1: Các loại tôn mạ kẽm 9
Bảng 1.2: Độ dày của lớp mạ màu của các công nghệ mạ màu 10
Bảng 2.1. Kết quả DT theo thị trường giai đoạn 2008- 2012 28
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008- 2012 33
DANH MỤC BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Sản phẩm tôn mạ kẽm 13
Hình 2: Sản phẩm tôn mạ màu 14
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CP : Cổ phần
DT : Doanh thu
LNST : Lợi nhuận sau thuế
ST : Số tiền
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TS LĐBQ : Tổng số lao động bình quân
TS LN/DT : Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
TS LN/VKD : Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh
TT : Tỷ trọng
W : Năng suất lao động bình quân
∑VKD : Tổng vốn kinh doanh
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu
vào nền kinh tế quốc tế tạo điều kiện phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu và lưu
thông hàng hóa dịch vụ giữa các quốc gia. Nhờ đó mà các doanh nghiệp trong nước có
thể mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới. Hiện
nay, nước ta được đánh giá là một thị trường lớn và đầy tiềm năng với số dân gần 90
triệu người, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng (đạt 1300 USD/ người/
năm) do đó nhu cầu về mặt hàng thép ngày càng tăng do sự phát triển của các công
trình xây dựng, trang trí nội thất, sản xuất đồ dùng, trang thiết bị từ sản phẩm thép làm
tăng quy mô tiêu thụ về mặt hàng thép trên thị trường trong nước.
Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập toàn cầu, các doanh nghiệp ngày càng phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Để có thể đứng vững trên thị trường
nhiều biến động, và có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, nhiều doanh nghiệp nhập
khẩu thép đã và đang tìm cách phát triển thương mại mặt hàng này bằng nhiều cách
thức khác nhau. Nhưng một thực tế là nhiều doanh nghiệp cũng không tránh khỏi
những khó khăn nên còn lúng túng trong việc thực hiện các giải pháp nhằm phát triển
thương mại mặt hàng thép của mình cụ thể như vấn đề về nguồn lực tài chính, nhân
lực, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm theo cả chiều rộng và chiều sâu nhằm tăng
quy mô, doanh thu và hiệu quả thương mại,…
Từ những yêu cầu thực tế em nhận thấy việc nghiên cứu “giải pháp phát triển
thương mại sản phẩm thép của VNSteel Thăng Long” là thực sự cần thiết xuất phát từ
các lý do sau:
- Về mặt lý luận
Phát triển thương mại mặt hàng là hoạt động không thể thiếu với các doanh nghiệp
nói chung và với các doanh nghiệp ngành thép nói riêng. Vì vậy cần có nền tảng lý
luận cơ bản, rõ ràng, cụ thể để các doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về hoạt động phát
triển thương mại mặt hàng thép. Đề tài nghiên cứu sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở vững
chắc về mặt lý luận để từ đó có những chiến lược phát triển thương mại phù hợp với
doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, trong điều kiện nhà nước ta đang có những chính sách khuyến khích
phát triển các doanh nghiệp sản xuất trong nước, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu
giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thép cho các doanh nghiệp mà chủ yếu chỉ
tập trung nghiên cứu giải pháp phát triển hay nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm
5
sản xuất trong nước. Trong khi phát triển thương mại mặt hàng thép của các doanh
nghiệp mang những đặc trưng riêng biệt. Vì thế cần phải đi sâu nghiên cứu về phát
triển thương mại mặt hàng này và đề ra giải pháp phù hợp với thực trạng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, công ty VNSteel Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất và phân phối
thép, có thị trường chủ yếu ở các tỉnh thành phố lớn ở phía bắc như Hà Nội, Bắc Ninh,
Hải Phòng, tuy nhiên thị trường phía nam thì chưa được quan tâm đúng mức. Lượng
tiêu thụ hàng năm chưa đạt mức hiệu quả. mức tăng trưởng không ổn định qua các
năm, chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu và phục vụ lợi ích khách hàng. Vì vậy, cần
phải có giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thương mại mặt hàng thép của công ty, và
giải pháp thị trường là một giải pháp quan trọng và điển hình.
2. Tổng quan về công trình nghiên cứu liên quan
Liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm thép đã có nhiều công trình nghiên
cứu. Cụ thể là một số công trình luận văn tốt nghiệp cuối khóa như:
Đề tài “giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng thép không gỉ
trên thị trường nội địa của công ty TNHH Quốc tế TYG” của sinh viên Nguyễn Thị
Tuyền – lớp K44F5 – Khoa kinh tế - Trường đại học Thương Mại. Đề tài đã sử dụng
phương pháp thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu và hệ thống hóa được một số vấn đề
lý thuyết có liên quan đến vấn đề thị trường, phát triển thương mại, các chỉ tiêu đánh
giá phát triển thương mại, cơ sở và chính sách phát triển thương mại. Đồng thời khái
quát được thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thép không gỉ trên thị trường nội
địa nói chung cũng như của công ty TYGICO nói riêng trong giai đoạn 2007- 2011.
Đề tài cũng đề xuất một số giải pháp về thị trường cũng như một số kiến nghị với nhà
nước và các ngành có liên quan nhằm thúc đẩy phát triển thương mại sản phẩm thép
không gỉ giai đoạn 2012- 2015.
Đề tài “Giải pháp nguồn nhân lực nhằm phát triển thương mại sản phẩm thép của
công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây” của sinh viên Trần Thị Ngọc Diệp – Lớp
K43F3 - Khoa Kinh Tế - Trường Đại Học Thương Mại. Đề tài tập trung nghiên cứu
vấn đề phát triển thương mại sản phẩm thép xây dựng của công ty cổ phần vật tư tổng
hợp Hà Tây, đánh giá được thành công, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực trong phát triển thương mại sản phẩm thép xây dựng
của công ty.
Đề tài “ Phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện trên thị trường
nội địa” của sinh viên Vũ Thị Đông – khoa kinh tế - Trường Đại Học Thương Mại. Đề
tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiếp kiệm
điện trên thị trường nội địa. Qua đó, phát hiện ra những tồn tại trong phát triển thương
6
mại sản phẩm đó, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất những giải pháp đối với doanh
nghiệp và kiến nghị đối với nhà nước nhằm tạo điều kiện cho phát triển thương mại
sản phẩm này trên thị trường nội địa.
Đề tài “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm ô tô trên địa
bàn Hà Nội, lấy công ty TNHH Thiên Ngọc An làm đơn vị nghiên cứu”, của sinh viên
Nguyễn Hải Hường - khoa kinh tế - ĐH Thương Mại. Đề tài đã đưa ra những lý luận
về thị trường, thương mại, giải pháp thị trường và phát triển thương mại sản phẩm.
Đồng thời nêu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm ô tô của công ty, từ đó đi sâu nghiên cứu giải pháp về thị trường nhằm phát triển
thương mại sản phẩm này trên thị trường Hà Nội. Cụ thế, bằng phương pháp thu thập,
phân tích và xử lý dữ liệu, đề tài đã tập trung giải quyết được một số vấn đề như: bản
chất của phát triển thương mại sản phẩm ô tô là gì? Chỉ tiêu nào cho phép đánh giá
phát triển thương mại sản phẩm ô tô? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển
thương mại sản phẩm này? Và vai trò của phát triển thương mại sản phẩm ô tô như thế
nào? Về mặt thực tiễn, luận văn đã chỉ ra được thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm ô tô của các doanh nghiệp kinh doanh ô tô nói chung và công ty TNHH Thiên
Ngọc An nói riêng trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2005- 2010, đồng thời đề xuất kiến
nghị, giải pháp để phát triển thương mại mặt hàng này trong giai đoạn 2011- 2015.
Đề tài “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng điện tử- điện
lạnh trên thị trường Hà Nội, lấy công ty CP đầu tư và xuất nhập khẩu thiết bị An Phát
làm đơn vị nghiên cứu” của sinh viên Hoàng Thị Minh - khoa kinh tế - trường ĐH
Thương mại. Về lý luận, luận văn đã giải quyết được một số vấn đề như: phát triển
thương mại mặt hàng là gì? Bản chất của phát triển thương mại mặt hàng? Khái quát
về mặt hàng điện tử- điện lạnh và sản phẩm Tivi, các tiêu chí đánh giá phát triển
thương mại mặt hàng này. Về mặt thực tiễn, với phương pháp thu nhập và phân tích
dữ liệu, luận văn đã đánh giá được tình hình phát triển thương mại sản phẩm Tivi trên
thị trường Hà Nội, các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm Tivi trên thị trường Hà Nội. Đồng thời đưa ra được kết quả hoạt động kinh
doanh và thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thiết bị điện tử điện lạnh (Tivi)
của công ty CP đầu tư và xuất nhập khẩu thiết bị An Phát, giải pháp thị trường mà
công ty đã thực hiện trong quá trình phát triển thương mại sản phẩm điện tử điện lạnh
giai đoạn 2006-2011. Từ đó đưa ra kết luận về thành công và những khó khăn trong
phát triển thương mại sản phẩm của công ty và những nguyên nhân của nó. Đề ra quan
điểm, dự báo về triển vọng phát triển thương mại mặt hàng này và những giải pháp thị
trường đối với công ty giai đoạn 2011- 2015.
7
Các đề tài trên đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thị trường, thương mại và
phát triển thương mại. Đồng thời đã nêu ra các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá phát triển
thương mại sản phẩm, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm
cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm. Tuy nhiên
chưa đề tài nào nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm thép của công ty
VNSteel Thăng Long. Vì vậy đề tài nghiên cứu về “Giải pháp phát triển thương mại
sản phẩm thép của VNSteel Thăng Long” là một đề tài có tính mới mẻ và khác biệt với
các đề tài trước
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ những luận cứ khoa học, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển
thương mại sản phẩm thép những năm gần đây, em thấy rằng trong thời gian tới phải
giải quyết được những vấn đề đặt ra với ngành thép của Việt Nam nói chung và của
Công ty VNSteel Thăng Long nói riêng về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm thép.
Để làm được điều đó cần căn cứ vào những vấn đề sau:
Về lý luận: trên cơ sở lý thuyết đã học chuyên ngành kinh tế thương mại đề tài tập
trung nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lý luận, xác lập những nguyên lý, các tiêu chí và
hệ thống các chỉ tiêu về phát triển thương mại mặt hàng, các chính sách sử dụng trong
phát triển thương mại sản phẩm thép của VNSteel Thăng Long, vai trò của việc phát
triển thương mại sản phẩm thép của VNSteel Thăng Long để định hướng cho quá trình
đổi mới và hoàn thiện các chính sách phát triển thương mại sản phẩm thép của
VNSteel Thăng Long.
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở ứng dụng các lý luận trên cùng với việc phân tích dữ
liệu thu thập được, thì vấn đề đặt ra là trong quá trình mở rộng quy mô và nâng cao
chất lượng, hiệu quả thương mại sản phẩm thép, công ty đã đạt được những thành
công và hạn chế gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì? Và công ty cần làm gì
để khắc phục những hạn chế đó nhằm đẩy mạnh phát triển thương mại sản phẩm của
mình. Đề cập đến phát triển thương mại đề tài tập trung vào tìm hiểu thực trạng và
nâng cao chất lượng phát triển thương mại nhằm đưa ra giải pháp phát triển thương
mại sản phẩm thép của VNSteel Thăng Long.
8
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát và hệ thống hoá những lý luận về phát triển thương mại sản phẩm thép
- Nắm rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thép của Công ty VNSteel Thăng
Long, đánh giá được những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế
trong việc phát triển thương mại sản phẩm thép của VNSteel Thăng Long
- Đề xuất được các giải pháp và kiến nghị phát triển thương mại sản phẩm thép của
VNSteel Thăng Long
Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sản phẩm thép
của VNSteel Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm thép. Trong đó tập trung
nghiên cứu thực trạng cũng như đề xuất giải pháp phát triển thương mại về quy mô và
chất lượng và hiệu quả
- Phạm vi về không gian
Do hạn chế về thời gian nên em chỉ nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm
thép của VNSteel Thăng Long trên thị trường nội địa
- Phạm vi về thời gian
Sử dụng số liệu nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thép của
công ty trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2012, giải pháp và đề xuất áp
dụng cho VNSteel Thăng Long trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và khó khăn trong việc điều tra phân tích thu thập dữ liệu
trực tiếp nên để thực hiện đề tài em sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp. Đây là dữ liệu:
Bao gồm những dữ liệu được thu thập từ các nguồn trong và ngoài công ty. Dữ liệu
trong công ty bao gồm: Các báo cáo, tài liệu của công ty do các phòng ban cung cấp:
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ 2008 – 2012, báo cáo thường niên qua các năm
của toàn công ty và các kết quả hoạt động phát triển thương mại sản phẩm thép của
công ty qua các năm từ 2008 – 2012.
Dữ liệu ngoài công ty: Thu thập số liệu qua sách, giáo trình: Đề cương bài giảng
kinh tế thương mại đại cương của trường Đại học Thương mại, Giáo trình Kinh tế
thương mại của trường Đại học kinh tế Quốc dân, các luận văn của sinh viên trường
Đại học Thương mại, các văn bản, thông tư, nghị định của các cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan.
9
Mục đích thu thập các dữ liệu thứ cấp là phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá
thực trạng của việc phát triển thương mại sản phẩm thép của công ty VNSteel Thăng
Long.
Các phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ, các đồ thị về cơ cấu thị trường, cơ cấu
sản phẩm, mặt hàng. Về bảng biểu gồm có bảng kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty, cơ cấu các mặt hàng, thị trường của công ty qua các năm (2008 – 2012). Mỗi
dữ liệu thể hiện trên biểu đồ đều dựa trên các báo cáo của công ty qua 5 năm gần đây.
Phương pháp này được sử dụng cho chương 2.
- Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh là
doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tốc độ phát triển, thị phần, … của các năm trước so với
năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay không
đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến động của hoạt
động thương mại qua từng giai đoạn hay từng thời kỳ. Phương pháp này được sử dụng
cho chương 2.
- Phương pháp phân tích cơ bản:
Là sự kiểm định những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động phát triển
thương mại của doanh nghiệp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các
phương pháp khác. Phương pháp này sử dụng cho chương 2 và chương 3.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Sau khi thu thập số liệu, xử lý, phân tích dữ liệu tiến hành phân tích tổng hợp. Đưa
ra được các kết luận về phát triển thương mại sản phẩm thép của VNSteel Thăng
Long. Từ đó quan sát và rút ra những kết luận và vấn đề về thực trạng phát triển
thương mại sản phẩm thép của VNSteel Thăng Long. Phương pháp này dùng để sử
dụng cho chương 2 và chương 3.
- Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được sử dụng để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của tỷ
trọng, thị phần của các mặt hàng thép trên thị trường. Từ những chỉ số đó đưa ra
những phân tích, nhận xét về thực trạng phát triển thương mại mặt hàng thép trên thị
trường hiện nay. Phương pháp này sử dụng cho chương 2.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
10
Ngoài phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài được chia thành 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm thép
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thép của VNSteel Thăng
Long
Chương 3: Các đề xuất kiến nghị phát triển thương mại sản phẩm thép của
VNSteel Thăng Long
11
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM THÉP
1.1. Một số định nghĩa và khái niện cơ bản
1.1.1. Khái niệm sản phẩm thép
Thép là một hợp kim chứa chủ yếu sắt và thành phần carbon chứa từ 0,2% đến
2,1% về khối lượng phụ thuộc vào các loại khác nhau. Carbon là nguyên liệu chủ yếu
nhưng còn có các thành phần hợp kim khác được dùng như là mangan, tungsten,…
Carbon và các nguyên liệu khác có tác dụng như nhân tố tạo cứng, chống lại sự tách
rời đứt gãy trong mạng tinh thể nguyên tử sắt khỏi sự trượt lên các lớp khác.
Thép được sản xuất thành từng cuộn với khối lượng mỗi cuộn khoản 5 tấn , chiều
dày và chiều rộng nhất định. Các loại thép cuộn thường được nhập khẩu từ nước ngoài
như : BHP - ÚC, NKK- NHẬT , ANMAO- ĐÀI LOAN, HÀN QUỐC.Và đã có sẵn
lớp bảo vệ oxi hóa thường gọi là thép tôn mạ.
1.1.2. Khái niệm phát triển thương mại
Phát triển thương mại là sự gia tăng về quy mô, tốc độ và thay đổi về mặt chất lượng
của hoạt động thương mại theo hướng tối ưu và hiệu quả. Như vậy nội hàm của phát triển
thương mại bao gồm sự gia tăng về quy mô, tốc độ của hoạt động thương mại, thay đổi
chất lượng của hoạt động thương mại, nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại, với mục
tiêu cuối cùng là đạt được sự bền vững trong phát triển thương mại.
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm thép
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến sản phẩm thép
1.2.1.1. Phân loại sản phẩm thép
Sản phẩm thép của VNSteel Thăng Long được chia ra làm 2 loại: tôn mạ kẽm và tôn
mạ màu
Tôn mạ kẽm là tôn được nhúng nóng, phủ kẽm 02 mặt, bể kẽm phải có thành phần
kẽm nguyên chất tối thiểu là 99%, tuân thủ theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản JIS
G3302, Tiêu chuẩn Châu Âu EN10142 và Tiêu chuẩn Mỹ ASTM A653/A653-08 có
khả năng chống ăn mòn vượt trội, khả năng kháng nhiệt hiệu quả, linh hoạt trong thiết
kế và có tuổi thọ cao hơn nhiều so với thép mạ kẽm thông thường.
Tôn mạ màu là sản phẩm ứng dụng công nghệ hàng đầu về sơn mạ trên nền hợp
kim nhôm kẽm tạo cho sản phẩm có độ bền vượt trội. Sự sáng tạo công nghệ không
ngừng đã giúp tôn mạ màu tạo nên những chuẩn mực mới về chất lượng và khả năng
chống ăn mòn cao hơn nhiều so với các sản phẩm tôn mạ kẽm phủ sơn thông thường.
Các sản phẩm của Công ty hầu hết đều được sản xuất bằng thiết bị tự động hóa và
12
công nghệ dây chuyền hiện đại của thế giới và khu vực nên chất lượng khá tốt, ít hao
tốn nguyên vật liệu, giảm tỉ lệ sai hỏng và lỗi trong quá trình sản xuất.
1.2.1.2. Đặc điểm của thép tôn mạ
Tôn kẽm và mạ màu có khả năng chống ăn mòn vượt trội, khả năng kháng nhiệt hiệu
quả, linh hoạt trong thiết kế và có tuổi thọ cao hơn nhiều so với tôn mạ kẽm mạ màu
thông thường.
• Tôn mạ kẽm
Bảng 1.1: Các loại tôn mạ kẽm
Thành phần lớp mạ chính (%) Công nghệ mạ nóng liên tục Độ dày lớp mạ
Mạ kẽm Zn 99,6; Pb < 0,08; Al < 0,2
Mạ hai mặt như nhau và hai
mặt khác nhau (tỷ lệ 1/3)
80 – 400 (g/m2)
Mạ
galfan
Al 5; Zn 95
Mạ hai mặt như nhau và hai
mặt khác nhau (tỷ lệ 1/3)
80 – 400 (g / m2)
Hình 1: Sản phẩm tôn mạ kẽm
• Tôn mạ màu
13
Độ dày: 0,18 mm – 1,6 mm
Chiều rộng: 600 mm – 1270 mm
Sản phẩm mạ kẽm đạt tiêu chuẩn Nhật bản JIS G3302 (tương đương tiêu chuẩn châu Âu
EN10142).
Hình 2: Sản phẩm tôn mạ màu
Độ dày: 0.18 - 1.6 mm
Chiều rộng: 600 – 1270 mm
Sản phẩm mạ màu đạt tiêu chuẩn JISG 3312 (tương đương với EN 10169)
Độ bền kéo tối đa: 700 x 106 pa
Giới hạn chảy 201N- 550N/ mm
2
Bảng 1.2: Độ dày của lớp mạ màu của các công nghệ mạ màu
Công nghệ mạ màu Độ dày lớp mạ màu
Sơn lót tiêu chuẩn mặt trên và mặt dưới epoxy 3-10 µm
Sơn hoàn thiện mặt trên polyeste 18-20 µm
Sơn hoàn thiện mặt dưới polyeste 3-20 µm
Cromat hóa kiểu Okem coat 15-25 mg/m2
1.2.1.3. Công dụng của tôn mạ
Trong cuộc sống có lẽ chúng ta thấy tôn được hiện diện ở khắp nơi, nó quen thuộc
đến độ chúng ta có thể quên mất vì tôn đóng một vai trò quan trọng trong việc che chở
một mái ấm, nơi tất cả các thành viên trong một gia đình thường sum họp mỗi ngày.
Trường em mái ….tôn… đỏ hồng
Mọc lên tươi thắm giữa đồng lúa xanh
Nói đến tôn người ta nghĩ đến ngay công dụng chính là lợp một mái nhà, mà bỏ
sót đi các công dụng khác mà tôn còn được sử dụng.Tôn còn được làm vách nhà
xưởng, bàn ghế, tấm che cửa sổ, cửa cuốn, cửa kéo cho cửa chính Một công dụng
khác của tôn trong ngành công nghiệp dân dụng đó là đồ gia dụng và đồ điện, như : vỏ
máy giặt, tủ lạnh, lò viba, vỏ motor, máy vi tính, board mạch điện tử và ứng dụng
trong ngành công nghiệp ôtô.
1.2.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại
1.2.2.1 Quan điểm về phát triển thương mại
Dưới cách tiếp cập của kinh tế thương mại phát triển thương mại được hiểu bao gồm
việc gia tăng quy mô thương mại một cách hợp lý, thúc đẩy nhịp độ, tốc độ tăng trưởng
thương mại nhanh, ổn định và liên tục, cải thiện chất lượng phát triển thương mại gắn với
14
chuyển dịch cơ cấu thương mại phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thương mại hướng vào
mục tiêu phát triển bền vững, đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
Gia tăng quy mô thương mại là sự mở rộng thị trường về số lượng, gia tăng sản lượng
tiêu thụ sản phẩm qua đó làm gia tăng giá trị thương mại, có sự mở rộng về thị trường, gia
tăng thị phần của công ty trên thị trường. Phát triển thương mại một sản phẩm xét về mặt
quy mô thương mại là tạo đà cho sản phẩm bán được nhiều hơn, quay vòng vốn nhanh
hơn, giảm thời gian trong lưu thông, thị trường của sản phẩm không chỉ bó hẹp trong
những thị trường truyền thống mà còn được mở rộng ra những thị trường mới.
Cải thiện chất lượng thương mại là sự chuyển dịch cơ cấu thương mại một cách hợp
lý, có sự chuyển dịch cơ cấu hàng hóa, dịch vụ theo hướng tăng những hàng hóa có chất
lượng tốt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dung, đảm bảo ổn định quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp…chuyển dịch cơ cấu thị trường theo hướng thâm nhập khai thác
tốt thị trường cũ của sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuậ đồng thời phát triển thị trường
theo chiều sâu.
Hiệu quả thương mại phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ
ra trong quá trình trao đổi hàng hóa trên thị trường. Thực chất đó là quá trình sử dụng các
nguồn lực trong thương mại nhằm đạt tới những mục tiêu đã xác định. Phát triển thương
mại xét theo hiệu quả thương mại đó là sự tăng lên của kết quả và sự giảm đi của chi phí;
sự tăng lên của cả kết quả và chi phí nhưng tốc độ tăng của kết quả nhanh hơn so với tốc
độ tăng của chi phí hay sự giảm đi của cả kết quả và chi phí nhưng sự giảm đi của kết quả
chậm hơn so với sự giảm đi của chi phí.
Phát triển thương mại hướng vào mục tiêu phát triển bền vững đó là kết hợp hài hòa
mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp
vừa tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao chất lượng cho người lao động, đồng thời bảo vệ
môi trường.
1.2.2.2 Phát triển thương mại sản phẩm thép
Phát triển thương mại sản phẩm thép có thể được hiểu là sự nỗ lực cải thiện về quy
mô, chất lượng các hoạt động thương mại của sản phẩm thép trên thị trường nhằm tối đa
hoá tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động thương mại, cũng như tối đa hoá lợi ích mà
khách hàng mong đợi trên những thị trường mục tiêu.
Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm thép biểu hiện trên cả tầm vĩ mô và vi
mô. Đứng trên góc độ vĩ mô của kinh tế thương mại có thể hiểu bản chất của phát triển
thương mại như sau:
Phát triển thương mại theo hướng gia tăng về quy mô thương mại sản phẩm thép
trong một thời kỳ nhất định. Sự phát triển thương mại về mặt quy mô được thể hiện ở sự
tăng lên về số lượng thép tiêu thụ, sự mở rộng về thị trường và mạng lưới kênh phân phối
tiêu thụ thép. Tuy nhiên sự gia tăng về quy mô thương mại thép không chỉ đơn thuần là sự
15
tăng lên về số lượng, mà người ta còn quan tâm phát triển thương mại ở sự quy hoạch và
hệ thống lại quy mô thương mại thép sao cho phù hợp với lợi thế so sánh của ngành hàng,
sản phẩm, của chính doanh nghiệp kinh doanh và phát huy được những lợi thế đó để đạt
được hiệu quả trong phát triển thương mại.
Phát triển thương mại biểu hiện ở sự biến đổi về chất lượng thương mại thép, được
thể hiện ở việc tăng chất lượng của thép tham gia hoạt động thương mại và chất lượng
hoạt động thương mại. Chất lượng hoạt động thương mại biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng
sản phẩm cao hay thấp, ổn định hay không ổn định và xu hướng phát triển của nó. Ngoài
ra còn thể hiện ở sự dịch chuyển về cơ cấu thép tiêu thụ, cơ cấu thị trường, các loại hình
doanh nghiệp tham gia kinh doanh và các hình thức phân phối sản phẩm.
Phát triển thương mại là tạo ra tính hiệu quả trong hoạt động thương mại: tính hiệu
quả được thể hiện ở các kết quả đạt được mà hoạt động thương mại mang lại cho doanh
nghiệp cũng như ngành thép, chính là các chỉ tiêu về lợi nhuận, hiệu quả sử dụng các
nguồn lực,…Tuy nhiên, trong phát triển thương mại sản phẩm không chỉ đơn thuần là đạt
được các mục tiêu cho doanh ngiệp cũng như toàn ngành đó, mà nó còn hỗ trợ các ngành
khác phát triển và đảm bảo kết hợp hài hòa các mục tiêu về kinh tế - xã hội - môi trường,
có như vậy phát triển thương mại thép mới bền vững được. Phát triển thương mại sản
phẩm phải mang lại các kết quả tích cực cho tổng thể nền kinh tế, xã hội và môi trường,
được biểu hiện ở mức đóng góp của thương mại sản phẩm vào GDP của cả nước, đóng
góp vào phát triển xã hội (giải quyết việc làm, xóa bỏ cái nghèo, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho nhân dân, …) và góp phần giảm ô nhiễm môi trường.
1.2.2.3. Ý nghĩa của phát triển thương mại sản phẩm thép
- Đối với nền kinh tế nói chung
Phát triển thương mại sản phẩm của một ngành hàng làm tăng thu nhập từ mặt
hàng này sẽ đóng góp một phần vào tổng mức lưu chuyển hàng hóa dịch vụ và đóng
góp vào GDP của cả nước. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đối với các doanh nghiệp
Phát triển thương mại mặt hàng là một yếu tố khách quan đối với các doanh
nghiệp, nó là điều kiện để cho các doanh nghiệp phát triển và tồn tại trong điều kiện
hiện nay, giúp doanh nghiệp đứng vững và có khả năng cạnh tranh với nhiều doanh
nghiệp khác trên thị trường đầy biến động. Nâng cao hình ảnh, uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường. Việc phát triển thương mại mặt hàng của doanh nghiệp càng
hiệu quả thì càng tạo được hình ảnh, tiếng tăm tốt với khách hàng
Phát triển thương mại một mặt hàng góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
làm cho doanh thu mặt hàng này tăng kéo theo tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng
lên. Phát triển thương mại mặt hàng giúp doanh nghiệp khai thác triệt để khả năng
16
tiềm tàng của thị trường, tăng thêm thị phần. Mặt khác, nó còn làm rút ngắn thời gian
sản phẩm nằm trong quá trình lưu thông, góp phần vào việc tăng vòng quay của vốn,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
- Đối với xã hội
Việc phát triển thương mại sản phẩm sẽ tạo nên công ăn việc làm, tham gia vào
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong xã hội làm nâng cao đời sống vật chất của
con người, đồng thời giúp cho quá trình cung cấp thép trên thị trường được kịp thời.
Từ đó làm thỏa mãn nhu cầu của con người, góp phần nâng cao chất lượng đời sống
nhân dân theo hướng văn minh, tiến bộ hơn.
1.3 Nội dung nguyên lý phát triển thương mại sản phẩm thép
1.3.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm thép
1.3.1.1. Nguyên tắc tuân thủ các quy luật thị trường
Các quy luật của thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh
tranh…Cung cầu hàng hóa, dịch vụ không tồn tại độc lập riêng rẽ mà thường xuyên
tác động qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ thể, tạo thành một thể thống nhất.
Trong quan hệ thị trường, quan hệ cung cầu là quan hệ bản chất, thường xuyên lặp đi
lặp lại, khi tăng khi giảm tạo thành quy luật trên thị trường. Dựa trên quan hệ cung cầu
thị trường mà chúng ta xác định được người mua, người bán, xác định được nhu cầu
cũng như khả năng cung ứng hàng hóa trên thị trường Doanh nghiệp sẽ xác định
được nhu cầu có khả năng thanh toán, xác định được thị hiếu và xu hướng tiêu dùng
của khách hàng. Từ đó, doanh nghiệp đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp và
đem lại lợi ích tối ưu cho người tiêu dùng. Đồng thời, người mua sẽ có nhiều cơ hội
trong việc lựa chọn sản phẩm cũng như tìm được nhà cung cấp trên thị trường phù
hợpvới nhu cầu của mình.
1.3.1.2. Dựa trên năng lực sẵn có của doanh nghiệp
Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp bao gồm: nguồn lực tài chính, nguồn
lực cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, công nghệ, danh tiếng, và các mối quan hệ…nguồn
lực của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, đẩy mạnh
khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao thương hiệu và góp phần đạt hiệu quả
kinh tế- xã hội. Ứng với mỗi doanh nghiệp sẽ có một năng lực nhất định, tùy vào năng
lực của mình mà các doanh nghiệp lựa chọn giải pháp phù hợp cho mình trong phát
triển thương mại sản phẩm.
1.3.1.3. Dựa trên lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế- xã hội
- Lợi thế so sánh
Phát triển thương mại mặt hàng đòi hỏi phải dựa trên lợi thế so sánh của ngành và
lợi thế của quốc gia. Lợi thế so sánh có hai loại là lợi thế so sánh tĩnh và lợi thế so
17
sánh động. Lợi thế so sánh tĩnh là lợi thế sẵn có như tài nguyên thiên nhiên, lao động,
tình hình chính trị…Lợi thế so sánh động là lợi thế tiềm năng, sẽ xuất hiện trong tương
lai gần hay xa khi các điều kiện về công nghệ, về nguồn nhân lực và khả năng tích lũy
vốn tư bản cho phép. Ở Việt Nam khai thác chủ yếu là lợi thế so sánh tĩnh, còn lợi thế
so sánh động thì chưa có để khai thác. Lợi thế so sánh giúp cho các doanh nghiệp khai
thác được nguồn lực của quốc gia để phát triển thương mại các sản phẩm thép.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội
Đó là sự đóng góp của chính doanh nghiệp vào xã hội nghĩa là mang lại các lợi ích
công cộng cho xã hội như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngân sách, tăng tích
lũy ngoại tệ, tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế. Phát
triển thương mại mặt hàng phải dựa trên hiệu quả kinh tế- xã hội bởi tính hiệu quả của
nền kinh tế xuất phát từ tính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và nền kinh tế vận hành
tốt là môi trường thuận lợi cho sự hoàn thiện của doanh nghiệp, giúp cho hoạt động
phát triển thương mại mặt hàng đạt hiệu quả.
1.3.1.4. Dựa trên đường lối phát triển của Đảng và nhà nước
Phát triển thương mại nhiều thành phần, hình thức sở hữu, phát huy và sử dụng tốt
khả năng, tính tích cực của các thành phần kinh tế trong phát triển thương mại.
Phát triển đồng bộ các thị trường trong nước, phát huy vai trò nòng cốt, định
hướng và điều tiết của nhà nước trên thị trường. Việc mở rộng thị trường ngoài nước
phải gắn phát triển ổn đinh thị trường trong nước, lấy thị trường trong nước làm cơ sở.
Đặt sự phát triển của lưu thông hàng hóa và hoạt động của các doanh nghiệp dưới
sự quản lý của nhà nước, khuyến khích, phát huy mặt tích cực, đồng thời có biện pháp
hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Việc phát triển nhanh , hiệu quả và bền vững nền thương mại gắn liền với việc
thực hiện các hoạt động thương mại phải theo đúng quy tắc của thị trường. Đồng thời
có các biện pháp đổi mới cơ chế, chính sách, hoàn thiện hệ thống luật pháp theo đúng
quy tắc đó.
1.3.2 Chính sách phát triển thương mại sản phẩm thép
1.3.2.1. Chính sách lựa chọn và phát triển lợi thế của ngành hàng
Lựa chọn là sự cân nhắc, xem xét các yếu tố yếu tố về vốn, lao động, điều kiện
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp…để chọn ra yếu tố nào mang lại lợi thế nổi
trội cho mình. Từ đó phát huy và sử dụng nó một cách hợp lý và hiệu quả góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh và mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
1.3.2.2. Chính sách khai thác, lựa chọn và sử dụng các nguồn lực
18
Để phát triển thương mại một ngành hàng nào đó đòi hỏi phải có chính sách khai
thác, lựa chọn và sử dụng các nguồn lực nhằm giúp sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Về nguồn lực tài chính: khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh
tế đầu tư vào ngành thép, huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết, góp vốn thành
lập công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán. Nhà
nước hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất
Về nguồn nhân lực: chú trọng tới công tác đào tạo nguồn lực, nâng cao trình độ kỹ
thuật, kỹ năng chuyên môn để có thể tạo ra được những sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao, sáng tạo và có sức cạnh tranh lớn trên thị trường.
1.3.2.3. Chính sách tổ chức và phát triển nguồn hàng
Nguồn hàng là nơi hàng hóa được cung ứng trên thị trường. Đó là nơi phát ra
luồng hàng hóa vận động cả trong nước và ngoài nước, là nơi cung ứng hàng hóa phục
vụ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất nội địa và xuất khẩu. tuy nhiên nguồn hàng không chỉ
đơn thuần là khái niệm chỉ vị trí địa lý, nơi khởi nguồn của dòng chảy hàng hóa vào
kênh phân phối mà còn là quy mô, cơ cấu và sự phân bổ nguồn hàng tiềm năng đưa
hàng hóa ra thị trường trong một thời gian nhất định. Việc tổ chức và phát triển nguồn
hàng của các nhà cung ứng chính là quá trình phát triển đầu ra cho các doanh nghiệp,
đảm bảo hàng hóa đưa ra thị trường đáp ứng đầy đủ và thỏa mãn nhu cầu của người sử
dụng.
1.3.2.4. Chính sách tiếp cận thị trường và xác lập hệ thống phân phối
Tiếp cận thị trường là việc đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến
thương mại và tiếp thị để mở rộng và phát triển thị trường ra các thị trường mới. Bên
cạnh đó cần nghiên cứu phát triển những sản phẩm mới, có công nghệ hiện đại và giá
trị gia tăng cao. Thông qua việc tiếp cận thị trường, các doanh nghiệp sẽ xác lập hệ
thống phân phối phù hợp nhất với các doanh nghiệp mình, có thể là phân phối trực tiếp
hoặc qua trung gian thương mại. Đồng thời tăng cường liên kết hợp tác giữa các nhà
phân phối trên cơ sở nhằm đạt được lợi ích tối đa cho tất cả các bên liên quan.
1.3.2.5. Chính sách xác lập và cải thiện giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng
Chuỗi giá trị là một sáng tạo học thuật của GS. Michael Porter, học giả marketing
lừng lẫy. Phân tích chuỗi giá trị cho chúng ta một bức tranh sinh động về việc tạo ra
giá trị gia tăng của toàn ngành cũng như của từng doanh nghiệp. Việc phân tích này
chỉ ra rằng, không chỉ có khâu sản xuất mới tạo ra giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, phân
tích chuỗi giá trị gia tăng còn cho chúng ta biết con đường, cách thức thương mại hóa
19
sản phẩm ngành và tìm ra những điểm yếu về liên kết trong chuỗi giá trị. Vì vậy, đây
là chính sách cần thiếu đối với việc phát triển thương mại mặt hàng nói chung.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại
Để đánh giá phát triển thương mại của một sản phẩm thì có rất nhiều chỉ tiêu. Hệ
thống chỉ tiêu dưới đây có tính chất đánh giá tổng quát nhất về phát triển thương mại sản
phẩm thép:
1.3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm về quy mô:
+ Sản lượng tiêu thụ: Là khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ được trên thị
trường nội địa tại một thời điểm nhất định. Thường ký hiệu là Q hoặc Y. Sản lượng tiêu thụ
của toàn ngành là khối lượng sản phẩm mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành
bán ra. Nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên có nghĩa là quy mô thương mại của sản phẩm tăng
lên, cũng có nghĩa là hàng hóa được nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng nhiều hơn.
Đây là chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm rõ nét và khá chính xác.
+ Tổng giá trị thương mại sản phẩm: là toàn bộ doanh thu bán buôn và bán lẻ hàng
hoá trên thị trường của các cơ sở phân phối, kinh doanh trên thị trường nội địa nhằm phục
vụ cho người tiêu dùng. Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hay
tổng mức lưu chuyển hàng hóa.
PVo = P0z × Qtz Hay PVt = Ptz × Qtz
Trong đó: t : là năm tính ; z là loại sản phẩm
PV0 là giá trị thương mại sản phẩm được tính theo giá so sánh (lấy giá của 1 năm
bất kỳ làm giá gốc)
PVt là giá trị thương mại sản phẩm được tính theo giá năm t
P0z là giá so sánh của sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nội địa
Ptz là giá của sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nội địa ở năm t
Qtz là sản lượng tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường nội địa ở năm t
Tổng giá trị thương mại càng cao nghĩa là doanh thu tiêu thụ càng nhiều, hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao và quy mô thương mại sản
phẩm ngày càng mở rộng.
+ Tốc độ tăng trưởng của sản phẩm: là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô sản
lượng của sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Thể hiện ở 2 chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu tuyệt đối: ∆Yt = Yt – Yt-1
Chỉ tiêu tương đối: gt =
%100
1-Yt
Yt
×
∆
Trong đó: ∆Yt: sự thay đổi về quy mô sản lượng của năm t so với năm t-1
Yt: sản lượng của năm t
Yt-ı : sản lượng của năm t-1
gt : tốc độ tăng trưởng sản phẩm tính theo % năm t
20
+ Thị phần: là tỷ lệ giữa sản phẩm tiêu thụ trên thị trường của một loại sản phẩm
so với sản lượng của toàn ngành trong một khoảng thời gian nhất định. Thị phần thể
hiện vai trò và vị trí của sản phẩm đối với toàn ngành.
Trong đó: T là thị phần
Yi là sản lượng tiêu thụ sản phẩm i
Y là tổng sản lượng tiêu thụ của toàn ngành
1.3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại sản phẩm về mặt chất lượng:
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh về tăng quy mô, phát triển thương mại sản phẩm trên
thị trường còn được phản ánh qua chỉ tiêu về chất lượng, chất lượng được thể hiện ở
việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, tuy nhiên còn thể hiện chất lượng của
hoạt động phát triển thương mại sản phẩm, cụ thể là các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng trung bình cho một giai đoạn. Nó được
xác định qua công thức:
= : tốc độ tăng trưởng trung bình
t; t; t: tốc độ tăng trưởng hàng
năm
- Tỷ trọng doanh thu của từng dòng sản phẩm
: doanh thu tiêu thụ của mặt hàng n
M: Tổng doanh thu tiêu thụ trong kì nghiên cứu
Chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng lên hay giảm đi về tỷ trọng của doanh thu từng mặt
hàng trong tổng khối lượng và tổng doanh thu. Tỷ trọng của mặt hàng nào càng lớn thì
chứng tỏ quy mô của sản phẩm đó trong tổng sản phẩm càng lớn và ngược lại.
- Độ lệch chuẩn
Chỉ tiêu này phản ánh độ phân tán của tốc độ tăng trưởng hàng năm so với tốc độ
tăng trưởng trung bình. Nó phản ánh tính ổn định, đều đặn của tăng tưởng. Độ lệch
này càng nhỏ thì tăng trưởng càng ổn định.
δ = δ : Độ lệch chuẩn
t : tốc độ tăng trưởng hàng năm
: tốc độ tăng trưởng bình quân
n : số năm
- Sự chuyển dịch về cơ cấu
Sự chuyển dịch về cơ cấu mặt hàng: cơ cấu mặt hàng phản ánh tỉ trọng của một
nhóm hàng, một sản phẩm nào đó trong tổng giá trị. Tỷ trọng này càng lớn chứng tỏ
21
mặt hàng này ngày càng được mở rộng và phát triển. Bên cạnh đó, cần đánh giá chất
lượng của sự chuyển dịch, sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng có hợp lý hay không?
Sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường: chuyển dịch cơ cấu thị trường phản ánh tỉ
trọng doanh thu bán sản phẩm trên một thị trường cụ thể so với tổng doanh thu bán sản
phẩm của công ty. Các sản phẩm dần được thâm nhập vào các thị trường mới, chuyển
dịch từ thị trường cũ sang thị trường mới, hướng từ nội địa ra thị trường thế giới.
Sự dịch chuyển cơ cấu phương thức kinh doanh: phản ánh tỉ trọng doanh thu bán
hàng theo một phương thức nào đó so với tổng doanh thu bán hàng của công ty. Mỗi
công ty đều lựa chọn cho mình phương thức kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh
doanh, và xu hướng kinh doanh hiện đại đang phổ biến và chiểm tỉ trọng lớn.
1.3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thương mại
Về phía các doanh nghiệp, để xem xét hiệu quả thương mại ta nghiên cứu lợi
nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, lao động…trong việc phát triển thương mại sản phẩm
thép.
Chỉ tiêu lợi nhuận: Л = TR –TC
Л: Lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Lợi nhuận là phần chênh lệch dôi ra giữa doanh thu bán hàng và các khoản chi phí
trong thời kỳ kinh doanh. Nó là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận trước thuế đạt được trong kỳ với
doanh thu bán hàng thuần đạt được trong kỳ của doanh nghiệp.
: tỷ suất lợi nhuận
: tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này dùng để phân tích hiệu
quả thương mại của các công ty.
22
- Hiệu quả sử dụng lao động
W: năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
: số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động , nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kì.Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh
doanh, hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
Trong đó là tỷ suất doanh thu/ vốn kinh doanh
là tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh
V
kd
là tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra, doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc bao nhiêu đồng doanh thu.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM THÉP CỦA VNSTEEL THĂNG LONG
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường tới phát
triển thương mại sản phẩm thép của công ty VNSteel Thăng Long
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty cổ phần VNSTEEL THĂNG LONG là đơn vị thành viên thuộc Tổng
công ty Thép Việt Nam (VNSTEEL) – Doanh nghiệp nhà nước sản xuất và kinh doanh
thép lớn nhất Việt Nam.
Sản phẩm chính của Công ty là tôn mạ kẽm, mạ màu các loại. Dây chuyển công
nghệ được sản xuất tại CHLB Đức và Italy vào loại hiện đại nhất hiện nay. Với công
suất thiết kế đạt 100.000 tấn sản phẩm mạ kẽm và 50.000 tấn sản phẩm mạ màu 1
năm. Sản phẩm của công ty được SX theo tiêu chuẩn JIS G3302, G3312 (tiêu chuẩn
Nhật Bản); En10142, EN 10169 (tiêu chuẩn Châu Âu); ASTM A653/A653-08; ASTM
A755/755M-03 (tiêu chuẩn Hoa kỳ) với chất lượng tốt nhất đáp ứng mọi nhu cầu sử
dụng
Mọi nỗ lực mà VNSTEEL Thăng Long hướng đến không nhằm ngoài mục đích
phát triển vì cộng đồng, thúc đẩy sự đi lên của nền kinh tế đất nước và thỏa mãn một
23
nhu cầu bức thiết của phân khúc thị trường tôn mạ cao cấp – điều mà hiện nay đang
thực sự là một thế mạnh của VNSTEEL Thăng Long.
VNSteel Thăng Long định hướng trở thành Nhà sản xuất tôn mạ kẽm hàng đầu
Việt Nam. Vị thế, những thành quả và hướng phát triển ngày nay đã cho thấy những
nỗ lực đúng hướng của VNSTEEL Thăng Long.
2.1.2. Khái quát tình hình thị trường thép giai đoạn 2008- 2012
2.1.2.1. Nhu cầu thị trường về mặt hàng thép
Thép là nguồn nguyên liệu chính cho các ngành công nghiệp xây dựng, hàng gia
dụng, trang trí nội thất và sản xuất các trang thiết bị khác. Hiện nay, nhu cầu về thép
vẫn không ngừng gia tăng với tốc độ trung bình 10- 15%/ năm và được thể hiện qua
biểu đồ về mức tiêu thụ dưới đây:
24
Biểu 2.1. Lượng tiêu thụ ngành thép giai đoạn 2008- 2012
Đơn vị: triệu tấn
Nguồn: Báo cáo tổng quan ngành thép Việt Nam
Theo đó lượng tiêu thụ sản phẩm thép nói chung ở thị trường trong nước ngày
càng tăng. Điều này cho thấy, nhu cầu về mặt hàng thép ngày càng tăng lên.
2.1.2.2. Khả năng cung ứng mặt hàng thép trong nước
Hiện nay ở nước ta có các doanh nghiệp sản xuất thép ( thép tôn mạ kẽm và tôn
mạ màu) là VNSteel Thăng Long, Tôn Phương Nam, Tôn Hoa Sen và Công ty TNHH
Posvina. Tuy nhiên Việt Nam vẫn chưa sản xuất được phôi thép mà chủ yếu nhập khẩu
phôi thép về gia công, sản xuất thành thép thành phẩm. Tuy đã có những chuyển biến
đáng kể nhưng ngành Thép Việt Nam lại lệ thuộc 60% vào phôi thép thế giới. Nguồn
tài nguyên trong nước chưa tận dụng được, các sản phẩm Thép phục vụ hoạt động
quốc phòng, đóng tàu Việt Nam chưa thể sản xuất được và phải nhập khẩu từ nước
ngoài.
2.1.2.3. Một số đặc điểm và xu hướng thị trường giai đoạn 2008- 2012
Do khả năng cung ứng thép chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước, nên các doanh
nghiệp có xu hướng nhập khẩu tương đối nhiều từ Trung Quốc và các nước ASEAN.
Ngày nay thị trường nhập khẩu được mở rộng ra nhiều nước trên thế giới như Hàn
Quốc, Nhật Bản, Oxtraylya…Xu hướng về sản lượng nhập khẩu mặt hàng thép được
thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
25