Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Hoàn thiện công tác hoạch định tại côn ty TNHH XNK Tân Bình An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.95 KB, 50 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài khóa luận:” Hoàn thiện công tác hoạch định tại côn ty TNHH XNK Tân
Bình An”.
2. Sinh viên thực hiện: Phan Văn Quyết
MSV: 09D100197 Lớp: K45A3
Email: Số điện thoại: 01674881744
3. Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn.
Email:
Số điện thoại: 0989313453.
4. Người hướng dẫn tại đơn vị thực tập: chị Trần Thị Ngần – Trưởng phòng kinh doanh.
Số điện thoại: 01698388886
5. Khóa luận tốt nghiệp làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị, công tác hoạch
định…trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp bằng phương pháp quan
sát, phân tích dữ liệu khóa luận chỉ ra thực trạng công tác hoạch định tại công ty
TNHH XNK Tân Bình An và chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm mà công tác hoạch
định tại công ty đang áp dụng qua đó em có một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác hoạch định tại công ty.
1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1 : Các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2013 – 2018
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây của côn ty
TNHH XNK Tân Bình An
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV: cán bộ công nhân viên
NXB: nhà xuất bản
HĐKD: hoạt động kinh doanh
DNTM: doanh nghiệp thương mại
TNDN: thu nhập doanh nghiệp


LVTN: luận văn tốt nghiệp
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
XNK : xuất nhập khẩu
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hoạt động kinh doanh luôn vận động và biến đổi không ngừng theo các
quy luật. Sự vận động đó là một tất yếu khách quan do sự biến động của môi trường
bên ngoài và điều này dẫn tới những biến động trong hoạt động kinh doanh của tổ
chức. Tuy nhiên sự vận động đó của quá trình kinh doanh không phải là ngẫu nhiên mà
nó là những biểu hiện của sự vận động của các quy luật khách quan trong các điều
kiện củ thể.
Ngày nay môi trường kinh doanh có sự ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh của Công ty, nó luôn thay đổi, phá vỡ sự cứng nhắc của các kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch
hoá hữu hiệu đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Đặc
biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì muốn tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp không những phải đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa mà phải
có khả năng vươn ra thị trường quốc tế. Vậy làm thế nào để có ưu thế cạnh tranh hơn
đối thủ cạnh tranh và cạnh tranh được với các đối thủ khi họ có lợi thế cạnh tranh dài
hạn mà mình không có? Không chỉ với các doanh nghiệp Việt Nam mà cả đối với các
Công ty lớn trên thế giới trong suốt quá trình đặt tình huống và tìm giải pháp, có một
câu hỏi luôn đặt ra là: làm sao doanh nghiệp có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa
một bên là khả năng có hạn của mình và đòi hỏi vô hạn của thị trường không chỉ bây
giờ mà cả cho tương lai. Giải quyết được mâu thuẫn ấy là mục tiêu của công tác hoạch
định ở mỗi công ty hiện nay hay nói cách khác công tác hoạch định chính là vẽ ra
đường đi nước bước cho doanh nghiệp, vạc ra những mục tiêu cụ thể cho doanh
nghiệp và quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Mặc dù thế, không phải tổ chức doanh nghiệp nào cũng nhận thức được vai trò
hoạch định trong kinh doanh một số doanh nghiệp còn hoạt động theo tính tự phát và

chưa chú trọng đến công tác hoạch định do đó mà những kế hoạch, phương án kinh
doanh được thiết lập thường thiếu thực tiễn, chưa phù hợp bối cảnh của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH XNK Tân Bình An, em đã cố gắng tìm
hiểu về vấn đề này và cũng nhận thấy những tồn tại về công tác hoạch định của công
ty. Vì thế em rất mong muốn được đưa ra một số ý kiến của riêng mình để góp phần “
Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An.”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Công tác hoạch định có vai trò vô cùng quan trọng bởi kết quả của công tác
hoạch định là vẽ ra đường đi nước bước cho doanh nghiệp và quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp.Do công tác hoạch định giữ vai trò quan trọng
hàng đầu nên luôn dành được sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản trị và cũng được
nhiều sinh viên chọn làm đề tài nghiên cứu.Kết quả nghiên cứu của một số đề tài đã
5
trở thành cơ sở cho các công trình nghiên cứu sau này và được một số doanh nghiệp
quan tâm và áp dụng cho thấy hiệu quả bước đầu.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, em đã tìm hiểu nhiều tài liệu của các tác giả
khác nhau và có tham khảo một số luận văn liên quan đến đề tài của mình, đó là:
• Giáo trình Quản trị DNTM,trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê.
• Giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh, trường ĐHKTQD, NXB Thống kê.
• Giáo trình Quản trị học quốc tế, NXB ĐHQGHN, năm 2002.
• Sách Quản trị học căn bản, NXB Thống kê, năm 2001 của James H.Donnelly
J.Gibson.
Bên cạnh đó em có tham khảo một số luận văn có liên quan đến đề tài của mình,
đó là:
Sinh viên thực hiên: Lê Thị Hải (2007) “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại công
ty TNHH sản xuất, xây dựng thương mại Trường Phú”, LVTN, Trường đại học
Thương mại: Qua đề tài trên tác giả đã cho chúng ta biết những lý luận cơ bản về công
tác hoạch định và cũng như thực trạng của công tác hoạch định của công ty. Ngoài ra
tác giả còn chỉ ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác hoạch định của công ty mà
tác giả nghiên cứu. Những thực trạng mà tác giả chỉ ra chỉ mang tính phiến diện mà

chưa chỉ ra một cụ thể do đó các giải pháp vận chưa được giải quyết được những tồn
tại trong công tác hoạch định của công ty.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Uyên (2008) “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại
công ty cổ phần may Thăng Long” , LVTN, Trường đại học Thương mại: Tác giả đã
cho chúng ta nhìn thấy một bức tranh cụ thể về các công việc trong công tác hoạch
định của công ty hiện nay, thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định
của công ty được tác giả chỉ ra rất cụ thể. Thực trang về các nội dung hoạch định của
công ty chưa được tác giả chỉ ra một cách cụ thể nhất là các nôi dung về hoạch định
chính sách, chương trình của công ty thị vẫn chưa được tác giả chỉ mà chỉ vận nói
chung chung.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Anh (2011) “ Hoàn thiện công tác hoạch định
tại công ty cổ phần nông sản quốc tế”,LVTN Trường đại học Thương mại: So với hai
đề tài trên thì tác này có thể được đánh giá là tốt hơn. Các thực trạng về các nôi dụng
hoạch định, các nhân tố ảnh hưởng được tác giả chỉ ra một cách rất rõ ràng và cụ thể.
Ngoài ra, các biện pháp tác giả đưa ra đã giả quyết được các tồn tại trong công tác
hoạch định của công ty. Ngoài những thành tựu đáng kể đạt được thì đề tài nghiên cứu
của tác giả chỉ tồn tại một phần nhỏ trong thực trạng quy trình các hoạch định dẫn đến
khi đưa ra biện pháp giảỉ quyết vẫn còn chung chung.
 Đánh giá chung:
Các tác giả của các đề tài trên đã đề cập đến nhiều góc độ khác nhau của công tác
hoạch định trong doanh nghiệp và đã chỉ ra được một số tồn tại cũng như một số giải
pháp để hoàn thiện công tác hoạch định của công ty nhưng các giải pháp vẫn chưa giải
6
quyết triệt để được những tồn tại đó. Những giải pháp thì vẫn chưa được các tác giả
trên chỉ ra một cách rõ ràng, còn mang tính chung chung, chưa cụ thể và với đề tài này
em mong có thể tiếp tục hoàn thiện được những thiếu sót của những đề tài nghiên cứu
trước.
công ty chưa có ai thực tập nên không có công trình nghiên cứu nào liên quan tới
việc hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An” và có thể
nói đề tài của em là đề tài nghiên cứu mới và với đề tài này của em có thế giúp ích

trong công việc hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty mà em đang thực tập
Như vậy, đề tài “ Hoàn thiện công tác hoach định tại công ty TNHH XNK Tân
Bình An” của em là đề tài có tính mới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu:
 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác hoạch định của doanh nghiệp
 Phân tích thực trạng công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An
 Đề xuất một số giả pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK
Tân Bình An
4. Phạm vi nghiên cứu
• Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về:
 Các nội dung của hoạch định trong doanh nghiệp
 Quá trình hoạch định
 Nhân tố ảnh hưởng tới công tác hoạch định trong doanh nghiệp
• Về không gian: công ty TNHH XNK Tân Bình An
• Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng các năm 2010-2012 và các đề xuất định hướng
đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
• Dữ liệu sơ cấp: được hiểu là những dữ liệu chưa qua xử lý lần đầu thu thập. Các
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
 Phương pháp quan sát: là phương pháp dùng chi giác hoặc các công cụ; máy ảnh, máy
ghi âm… Để cảm nhận và ghi lại các hoạt động của vấn đề nghiên cứu. Trong thời
gian thực tập tại công ty người viết đã có dịp quan sát cơ sở vật chất, kỹ thuật, thái độ
cũng như tinh thần làm việc của nhân viên trong công ty.
 Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: Là phương pháp thu thập thông tin qua đối thoại
trực tiếp theo chủ đề, một trật tự nhất định giữa nhà nghiên cứu và khách thể nghiên
cứu. Các nhân vật người viết phỏng vấn:
Ông : Trọng Văn Khơi–Giám đốc công ty

Bà : Trần Thị Ngần – Trưởng phòng kinh doanh
Câu hỏi người viết sử dụng phỏng vấn chuyên sâu quanh các nhân tố ảnh hưởng
mạnh tới hoạch định, các khó khăn mà công ty gặp phải trong công tác hoạch định và
các hướng giải quyết vấn đề.
7
 Dữ liệu thứ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
• Dữ liệu thứ cấp được hiểu là các dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích:
 Dữ liệu thứ cấp tức các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây, bản
công bố sứ mạng, tầm nhìn của công ty, cơ cấu lao động của công ty từ các nguồn:
phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng nhân sự.
 Tham khảo internet, các giáo trình, các đề tài nghiên cứu của các sinh viên khóa trước
có liên quan tới đề tài.
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Để đưa ra được những thông tin xác thực phục vụ cho bài khóa luận tốt
nghiệp người viết đã sử dụng phương pháp thống kê để phân tích, xử lý dữ liệu. Từ kết
quả thu thập thông tin qua các phương pháp người viết tiến hành phân tích dữ liệu
bằng các phương pháp sau:
• Phương pháp thống kê: Là phương pháp dựa trên những điều tra, khảo sát, tiến hành
tổng hợp lại theo các nhóm với các tiêu chí khác nhau. Bao gồm số liệu thống kê và
bản phân tích các số liệu đó, là sản phẩm thu được của hoạt động thống kê đã được
chủ thể tiến hàn trong không gian và thời gian cụ thể.
• Phương pháp so sánh: Là phương pháp tư duy bằng cách xem xét các thuộc tính của
hai đối tượng để tìm ra mối liên hệ giữa chúng, tức là tìm ra sự khác nhau và những
nét chung giữa vật thể và hiện tượng cần nghiên cứu.
• Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp các ý kiến, tính toán các tỷ lệ phần
trăm, đây là cơ sở quan trọng để có thể đưa ra các nhận định, đánh giá về tình hình
thực hiện chức năng hoạch định trong công ty.
6. Kết cấu đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác hoạch định của doanh
nghiệp

Chương 2 : Thực trạng công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty
TNHH XNK Tân Bình An
8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm hoạch định và vai trò của hoạch định trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm hoạch định
Trong việc quản trị đối với bất kì loại hình doanh nghiệp nào thì công tác
hoạch định đều đóng một vai trò hết sức quan trọng.Công tác hoạch định hỗ trợ các
nhà quản trị trong việc đề ra những kế hoạch dử dụng hiệu quả các nguồn lực, nguồn
tài nguyên cũng như những hạn chế trong điều kiện môi trường luôn biến động không
ngừng.
Hoạch định giữ vai trò mở đường cho tất cả các chức năng quản trị trong doanh
nghiệp. Trong lịch sử hoạch định được nhiều tác giả tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau mang tới cho người đọc cái nhìn sát thực nhất về hoạch định.
• Theo Harold Koontz. Cyril Odonnel “Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và
quyết định phải làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu.
• Theo R.Kreitner. Management.7.ed.Boston Houghton mitthin 1998 ‘ Hoạch định là đối
phó với sự bất bình bằng một bản kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã đề ra. Vì
vậy hoạch định vừa có tính dự báo vừa thể hiện ý chí, sự can thiệp của con người
nhằm đạt được mục tiêu với chương trình hoạt động cụ thể, những biện pháp cụ thể.
Ngoài những tiếp cận trên còn có một số góc độ tiếp cận đối với vấn đề hoạch
định mà người viết đã tham khảo:
Theo Tác giả: T.S Đoàn Thị Thu Hà, T.S Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2008) “Giáo
trình quản trị học” NXB Giao Thông Vận Tải: “Hoạch định là quá trình xác định các
mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó”
Theo tác giả: PGS.TS Lê Văn Tâm, T.S Ngô Kim Thanh (2004) “Giáo trình quản
trị doanh nghiệp” NXB Lao Động – Xã Hội: “Hoạch định là chức năng đầu tiên trong
tiến trình quản trị bao gồm: xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược tổng thể, thiết lập

một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động”
Qua các góc độ tiếp cận về hoạch định đã nêu ra ở trên, có thể thấy rằng bản chất
hoạch định là sự quyết định những việc cần phải làm trong tương lai.Để quyết định
được những việc cần phải làm trong tương lai của một doanh nghiệp thực sự là công
việc không dễ dàng đòi hỏi nhà quản trị phải thông qua nhiều phương pháp.Dù hoạch
định dựa vào phương pháp nào thì các nhà quản trị cũng phải dựa vào dự đoán thông
qua các dữ liệu, thông tin trong quá khứ và hiện tại.Chính vì thế chất lượng của dữ liệu
và việc phân tích dữ liệu quyết định tới chất lượng hoạch định.
1.1.2 Vai trò của công tác hoạch định trong doanh nghiệp.
9
Hoạch định là chức năng đầu tiên và quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.Chính vì vậy hoạch định có vai trò quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạch định cho biết hướng đi của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hoạch định
là một bản kế hoạch hành động trong tương lai của mỗi doanh nghiệp trước những
biến động của môi trường kinh doanh được các nhà quản trị doanh nghiệp dựa trên
những phân tích, nhận định tình hình để đưa ra.
Hoạch định là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực các thành viên trong
doanh nghiệp. Nó tạo ra một thể thống nhất trong mục tiêu chung từ đó hình thành nên
sức mạnh tổng thể của doanh nghiệp từ sức mạnh của cá nhân các thành viên trong
doanh nghiệp
Tập trung phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong các thời kỳ khác
nhau. Hoạch định được các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện dựa trên sự phân tích
toàn cảnh môi trường bên ngoài cũng như tiềm lực của doanh nghiệp. Trong hoạch
định chứa đựng hoạch định chiến lược thiết lập những mục tiêu chung của doanh
nghiệp đồng nghĩa với tập trung toàn bộ nguồn lực của doanh nghiệp, hoạch định tác
nghiệp thực hiện phân bổ nguồn lực và sử dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả.
Chủ động thích nghi và đối phó với các yếu tố bất định trong tương lai. Theo
R.Kreitner. Management.7.ed.Boston Houghton Mitthin 1998 “Hoạch định là đói phó
sự bất định bằng một bản kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đề ra” Các nhà quản

trị doanh nghiệp đã đi trước đề ra các phương pháp hành động trong tương lai. Bởi vậy
mà hoạch định mang tính chủ động thích nghi và đối phó với các yếu tố mang tính bất
định.
Là khâu nối và nền tảng cho các chức năng còn lại. Hoạch định là một trong 4
chức năng của quản trị và cũng là chức năng đàu tiên của quản trị. Bất kỳ doanh
nghiệp nào thực hiện hoạt động quản trị trươc tiên đều phải thực hiện chức năng hoạch
định từ đó mới có nền tản thực hiện các chức năng còn lại.
Là thước đo năng lực quản trị. Chức năng hoạch định luôn được biết tới là một
công cụ để khẳng định năng lực cũng như trình độ chuyên môn của nhà quản trị doanh
nghiệp bởi hoạch định được đưa ra từ chính các nhà quản trị của doanh nghiệp.
1.2 Các nội dung nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Phân loại hoạch định
• Phân loại theo thời gian:
- Hoạch định dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ 5 năm trở lên
- Hoạch định trung hạn: Kế hoạch thời kỳ từ 1-5 năm
- Hoạch định ngắn hạn: Kế hoạch thời kỳ dưới 1 năm
• Phân loại theo phạm vi hoạt động:
10
- Hoạch định chiến lược: Là hoạch định ở cấp độ toàn doanh nghiệp, thiết lập những
mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạch định chiến lược được vạch ra bởi những nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp.
- Hoạch định chiến thuật: Là việc xác định các kế hoạch ngắn hạn hơn từ 1-2 năm. Có
phạm vi hẹp hơn hoạch định chiến lược, nhà quản trị cấp trung gian thực hiện.
• Phân loại theo tính chất thực hiện:
- Hoạch định bắt buộc: Là những kế hoạch với những mục tiêu đã được xác định rõ
ràng, loại hoạch định này không có tính linh động và không cần hướng dẫn, giải thích.
- Hoạch định hướng dẫn: Nêu ra yêu cầu, mục tiêu và hướng dẫn chỉ đạo chung, loại
này có tính linh động cao, những người thực hiện có thể chủ dộng thực hiện tùy theo
hoàn cảnh.
• Phân loại theo tính chất công việc

- Hoạch định sử dụng một lần: Là những hoạch định cho những hoạt động không lặp lại,
việc hoạch định chỉ diễn ra một lần và thực hiện một lần.
- Hoạch định thường dùng: Là hoạch định cho những hoạt động được lặp đi lặp lại trong
doanh nghiệp.
1.2.2 Các nội dung của hoạch định
1.2.2.1 Hoạch định sứ mạng, tầm nhìn
 Hoạch định sứ mạng
Sứ mạng kinh doanh: Bản công bố sứ mạng của doanh nghiệp thường chứ đựng
câu trả lời cho những câu hỏi quan trọng: Tại sao doanh nghiệp tồn tại? Doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực nào? Doanh nghiệp sẽ đi đâu? Tất cả sẽ được thể hiện trong
bản công bố sứ mạng của doanh nghiệp.
Hoạch định sứ mạng là giai đoạn mở đầu quan trọng trong toàn bộ quá trình quản
trị, hoạch định sứ mạng giúp doanh nghiệp trả lời cho hai câu hỏi: doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực nào? Tại sao lại tồn tại và kinh doanh trong lĩnh vực đó? Như
vậy, hoạch định sứ mạng kinh doanh thực chất là xác định lĩnh vực kinh doanh.
 Hoạch đinh tầm nhìn
Tầm nhìn là bức tranh kỳ vọng cho 5-10 năm, nó mô tả rõ ràng mục đích cuối
cùng mà doanh nghiệp đang theo đuổi là gì? Nó thiết lập khuôn khổ hoạt dộng của
doanh nghiệp trong thời gian tồn tại.
Tầm nhìn về cơ bản là hướng tiếp cận tiên phong đối với lĩnh vực kinh doanh mà
doanh nghiệp đang theo đuổi. Hoạch định tầm nhìn và tầm nhìn đó được phổ biến tới
các nhân viên, cộng đồng sẽ tạo giúp cho khách hàng và chính doanh nghiệp tin tưởng
và hành động đi theo con đường đã định. Hoạch định tầm nhìn chính là việc nhà quản
trị doanh nghiệp đưa ra định hướng, mục tiêu trong tương lại mà doanh nghiệp muốn
hướng tới.
1.2.2.2 Hoạch định mục tiêu
11
Mục tiêu là những kết quả mà nhà quản trị mong muốn đạt tới. Mỗi doanh
nghiệp không chỉ có một mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận mà có nhiều mục tiêu: Mục
tiêu tăng trưởng, tăng thị phần, tăng thu nhập cho người lao động… Tuy nhiên, nếu

doanh nghiệp quá nhấn mạnh vào một mục tiêu thì các mục tiêu khác sẽ bị lãng quên
và điều đó sẽ ảnh hưởng tới hoạt động lâu dài của doanh nghiệp.Song nếu doanh
nghiệp cùng lúc đặt ra quá nhiều mục tiêu thì lại không đạt được hiệu quả như mong
đợi.Vì vậy khi hoạch định mục tiêu nhà quản trị cần lược chọn mục tiêu và đảm bảo
các yêu cầu đặt ra cho mục tiêu kinh doanh phải cụ thể, có thời hạn và có tính khả thi.
Khi hoạch định mục tiêu nhà quản trị cần lưu ý tới các vấn đề sau:
- Phân tích các yếu tố khách quan tác động tới việc kinh doanh
- Xác định đúng đắn các mục tiêu bao trùm, mục tiêu trung gian và mục tiêu điều kiện
- Đề ra các thời hạn cụ thể cho từng mục tiêu để có kế hoạch thực hiện
- Cần cụ thể hóa các mục tiêu để dễ so sánh phân tích tình hình thực hóa
1.2.2.3 Hoạch định chiến lược
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp
Hoạch định chiến lược là quá trình xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp, đề ra
những mục tiêu và xây dựng những chiến lược cho phép doanh nghiệp đó hoạt động
thành công trong môi trường kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty kinh doanh
trong ngành đòi hỏi nhà quản trị phải triển khai nghiêm túc các công việc phân tích
môi trường một cách có hệ thống đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp, xác định đâu là thời cơ cho phép doanh nghiệp sử dụng lợi thế cạnh tranh của
mình, đâu là mối đe dọa để doanh nghiệp có biện pháp phòng tránh.
Trong hoạch định chiến lược nhà quản trị cũng phải đi theo một quy trình cụ thể
tránh bỏ sót các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác hoạch định chiến lược.
1.2.2.4 Hoạch định chính sách
Chính sách kinh doanh là một hướng dẫn bao gồm những qui định, mục tiêu
cùng những điều lệ được dùng trong việc ra quyết định của những nhà quản lý.Chính
sách cần phải dễ điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn đồng thời phải dễ
truyền đạt và dễ hiểu đối với công nhân viên.
12
Bước 1: Thiết lập các
mục tiêu của công ty

Bước 3: Xây dựng
chiến lược
Bước 2: Phân tích
môi trường kinh
doanh
Bước 5: Đánh giá và
kiểm soát
Bước 4: Chuẩn bị và
thực hiện kế hoạch
Hoạch định chính sách chính là quá trình đưa ra các quan điểm, phương hướng
và cách thức chung để ra quyết định trong tổ chức. Hoạch định chính sách đúng đắn,
khoa học sẽ xây dựng được chính sách tốt, là tiền đề để chính sách đó đi vào cuộc sống và
mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, hoạch định sai cho ra đời chính sách không phù hợp với
thực tế, thiếu tính khả thi sẽ mang lại hậu quả không mong muốn trong quá trình quản lý.
Những tổn hại này không chỉ tạm thời, cục bộ, mà nó ảnh hưởng lâu dài, liên quan tới nhiều
lĩnh vực.
1.2.2.5 Hoạch định quy trình
Hoạch định quy trình là quá trình mà người hoạch định sẽ hình thành một cách
trình tự các công viêc cần thiết phải thực thiện theo một thứ tự sắp xếp có ưu tiên để
thực hiện thành công một chiến lược hay một chương trình hoạt động nào đó của
doanh nghiệp.
Kết quả của quá trình hoạch định này là một bảng phân công công việc đối với
từng phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp và thời hạn hoàn thành công việc.Như
vậy, hoạch định quy trình càng trở nên chuyên nghiệp thì việc thực hiện các chiến
lược, hoạt động của doanh nghiệp càng trở nên hiệu quả hơn.Bởi có sự phân công
đúng người đúng việc đúng chuyên môn, không có sự chồng chéo các đầu công việc
tạo thành tính chuyên môn hóa mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.2.2.6 Hoạch định quy tắc
Quy tắc thực chất phản ánh một quyết định quản lý mà theo đó một hành động
nhất định nào đó phải được làm hay không làm.

Quy tắc trong doanh nghiệp được đưa ra để hạn chế tư duy của cấp thừa hành.
Như vậy, nhà quản trị đưa ra các quy tắc nhằm hướng CBCNV làm việc theo mục tiêu
chung, làm việc có nguyên tắc, có trật tự, làm việc theo nội quy của doanh nghiệp.Vậy
hoạch định quy tắc chính là đưa ra các giải thích rõ ràng những hành động nào có thể
làm, những hành động nào không thể làm nhằm mang lại môi trường làm việc chuyên
nghiệp và xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang đậm bản sắc.
1.2.2.7 Hoạch định chương trình
Theo tác giả: TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2008) “Giáo
trình quản trị học” Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, NXB Giao Thông Vận Tải:
“Chương trình bao gồm một số các mục đích, chính sách, thủ tục, các nhiệm vụ được
giao, các bước cần tiến hành, các nguồn lực có thể huy động và các yếu tố khác”
Chương trình được hỗ trợ bang các ngân quỹ cần thiết, một chương trình quan
trọng ít khi đứng một mình, thường là một bộ phận của hệ thống phức tạp các chương
trình. Như vậy, bản chất của hoạch định chương trình là cách thức tổ chức thực hiện
13
mục tiêu, chiến lược theo chính sách, quy tắc của doanh nghiệp, các hành động của
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu.
1.2.2.8 Hoạch định ngân sách
Ngân sách là sự diễn giải các kế hoạch chiến lược thành số lượng có thể tính
được diễn tả các nguồn tài chính dự kiến cần thiết và doanh thu được dự báo trên một
thời kỳ nhất định.
Ngân sách có chức năng như một kế hoạch hành động, đồng thời cũng có thể
trình bày các báo cáo tài chính được dự toán cho tương lai của tổ chức.Cuối cùng,
ngân sách là một công cụ quản lý dùng để đạt được các mục tiêu chiến lược.
Như vậy, hoạch định ngân sách chính là quá trình xác lập các nục tiêu tài chính
của doanh nghiệp với các ưu tiên thực hiện và đặt ra kế hoạch thực tế để đạt được các
mục tiêu đó. Sản phẩm của hoạch định ngân sách chính là bản dự thảo ngân sách đã
được ban lãnh đạo phê duyệt.
1.2.3 Quy trình hoạch định.
Sơ đồ 1.2 : Quy trình hoạch định trong doanh nghiệp


14
Bước 3:So sánh và
lựa chọn
Bước 2: Tìm các
phương án
Bước 1: Chẩn đoán
các cơ hội, đe dọa
Bước 4: Quyết định
và chuẩn bị kế hoạch
Hoạch định trong doanh nghiệp không phải là một công việc đơn giản đòi hỏi
phải tuân theo một quy trình, trong đó nhà quản trị phải trình tự đi theo từng bước.
Qua nghiên cứu một quy trình hoạch định khoa học phải tuân thủ 4 bước:
• Bước 1: Chuẩn đoán cơ hội, đe dọa, điểm mạnh, điểm yếu
Bước này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận thức, phân tích toàn
cảnh môi trường một cách chính xác, sử dụng các mô thức, phương pháp phân tích
khoa học nhằm phát hiện ra các cơ hội mà môi trường mang lại đồng thời cũng nhìn
thấy các rủi ro để chủ động né tránh, phòng ngừa. Sau khi nhận định, phân tích môi
trường bên ngoài các nhà quản trị chuẩn đoán điểm mạnh, điểm yếu trong toàn bộ
nguồn lực của doanh nghiệp trước cơ hội cũng như các rủi ro mà sự biến động của môi
trường mang lại từ đó lựa chọn hướng đi đúng nhất, hiệu quả nhất đối với doanh
nghiệp.
• Bước 2: Tìm các phương án
Sau khi tiến hành bước chuẩn đoán nhà quản trị cần tìm ra các phương án ứng
với những điều kiện nhất định. Bước này ma trận SWOT được các nhà quản trị sử
dụng để tìm ra phương pháp phù hợp.
Ma trận SWOT
Cơ hội Thách thức
Điểm mạnh Cơ hội – Điểm mạnh Thách thức – Điểm mạnh
Điểm yếu Cơ hội – Điểm yếu Thách thức – Điểm yếu

• Bước 3: So sánh và lựa chọn
Từ ma trận SWOT các nhà quản trị tiến hành nghiên cứu các phương án sau đó
tiến hành so sách các phương án về nhiều mặt các nhà quản trị đưa ra một bảng so
sánh với các chỉ tiêu: Chi phí, tính hiệu quả, … Sau đó tiến hành cho điểm và lựa chọn
ra phương án với số điểm cao nhất phù hợp với doanh nghiệp.
• Bước 4: Quyết định chuẩn bị kế hoạch chiến lược, kế hoạch chiến thuật, kế hoạch tác
nghiệp
Sau khi các nhà quản trị lựa chọn phương án cho doanh nghiệp mình bước tiếp
theo là chuẩn bị các kế hoạch từ chiến lược tới tác nghiệp, từ tổng quát tới cụ thể thực
hiện.
15
1.3 Các yếu tố tác động tới công tác hoạch định trong doanh nghiệp.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Quan điểm và năng lực của nhà quản trị
Công tác hoạch định là công việc được thực hiện bởi các nhà quản trị của
doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các kế hoạch đưa ra sẽ phần nào bị chi phối bởi quan
điểm chủ quan của các nhà quản trị trong công ty.
Hiện nay rất nhiều công ty đang cố gắng hạn chế bằng cách thu thập ý kiến
của CBCNV trong công ty từ đó đưa ra những cái nhìn khách quan hơn hạn chế được
tính chủ quan trong hoạch định tìm hướng đi và phát triển cho doanh nghiệp mình.
Chính bởi vậy mà năng lực của các cấp quản trị trong công ty có ảnh hưởng lớn tới
chức năng hoạch định, các nhà quản trị phải có kiến thức, trình độ chuyên môn và
quan trọng hơn đó là tính nhạy bén đi trước mọi người bở hoạch định ở đây không
phải là lập kế hoạch cho cá nhân. Mà hoạch định ở đây là tính toán kế hoạch cho cả
một tập thể bao gồm nhiều cá nhân khác nhau trong môi trường kinh doanh đầu biến
động. Vì thế các nhà quản trị tham gia hoạch định cần có năng lực tốt.
1.3.1.2. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp mô tả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trải qua những giai đoạn khác nhau trong quá trình tồn tại của mình. Mỗi chu
kỳ sẽ bao gồm 4 giai đoạn đó là: giai đoạn tăng trưởng nhẹ, giai đoạn tăng trưởng

mạnh, giai đoạn chín muồi và giai đoạn suy thoái.
Trong mỗi giai đoạn của chi kỳ kinh doanh thì doanh nghiệp lại có các kế
hoạch khác nhau phù hợp với từng giai đoạn, có thể khác nhau về độ dài, tính cụ thể
của từng loại hoạch định trong doanh nghiệp. Nhà quản trị cần biết rõ được hoạt động
kinh doanh của mình đang ở giai đoạn nào từ đó đưa ra những hoạch định cụ thể.
1.3.1.3. Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
Thông tin trong kinh doanh luôn được xem là thứ tài sản quý giá, bởi nó đưa
cho doanh nghiệp cơ hội phát triển, chủ động né tránh rủi ro, chủ động thích nghi được
với sự biến động của môi trường…
Theo một nhà kinh tế học cho rằng “ Một công ty hoạt động trong nền kinh tế
thị trường muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì trước hết phải nắm được thông tin,
tiếp đó phải xây dựng cho mình các chiến lược và kế hoạch đầy tham vọng”. Trong
quá trình hoạch định thông tin là thứ không thể thiếu, thông tin giúp các nhà quản trị
của doanh nghiệp có được các quyết định đúng, kịp thời.
1.3.1.4. Hệ thống kiểm soát của doanh nghiệp
Kiểm tra, kiểm soát giúp cho hoạch định được thực hiện với hiệu quả cao hơn.
Một kế hoạch tốt, phù hợp có thể sẽ không thực hiện được hoàn hảo như ý muốn của
16
nhà quản trị bởi không phải kế hoạch là cá nhân thực hiện mà nó bao gồm cả một tập
thể vì vậy không thể tránh khỏi các sai sót. Kiểm tra, kiếm soát là công việc cho phép
chủ động phát hiện sai sót, và như thế mọi sai sót sẽ được phát hiện đúng lúc và kịp
thời sửa chữa.
1.3.1.5. Nguồn lực của doanh nghiệp
Hoạch định đòi hỏi các nhà hoạch định phải chú ý rằng việc hoạch định phải
luôn luôn dựa trên những gì mà doanh nghiệp có. Khi hoạch định trước hết các nhà
quản trị cần phải rà soát một cách cẩn thận xem nguồn lực của doanh nghiệp tới đâu
đáp ứng được với các kế hoạch như thế nào.
Trên thực tế các doanh nghiệp luôn ở trong tình trạng khan hiếm nguồn lực,
đây là một vấn đề nan giải trong công tác quản trị doanh nghiệp từ trước tới nay. Khan
hiếm nguồn lực là yếu tố gây khó khăn cho việc hoạch định của doanh nghiệp. Nguồn

lực của doanh nghiệp gồm có: Nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa
học công nghệ…
- Nguồn nhân lực: Nhân lực được coi là yếu tố quan trọng, trung tâm của mọi hoạt động
kinh doanh. Nguồn nhân lực là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho các kế hoạch được thực
hiện thành công. Khi triển khai bất kì một hoạt động kinh doanh nào thì cũng phải
được thực hiện thông qua nhân lực của doanh nghiệp.
- Nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp tác động tới triển khai các
kế hoạch trong hoạch định đồng thời nó cũng gây ra nhiều hạn chế: giới hạn lựa chọn
phương án tối ưu…
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong xã hội hiện đại công cụ lao động là không thể thiếu. Cơ
sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò là công cụ lao động hỗ trợ hoạt động của con người
làm tăng nhiều lần năng suất lao động.
1.3.2 Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Yếu tố môi trường vĩ mô
 Yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp,
chúng không chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản trị nói
chung, hoạch định nói riêng mà còn có sức ảnh hưởng tới môi trường vi mô của doanh
nghiệp.
• Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác động tới nhu cầu tiêu dùng của người dân,
doanh nghiệp, nhà nước. Một số quốc gia có chỉ số GDP tăng sẽ kéo theo sự tăng lên
về nhu cầu dẫn tới tăng lên quy mô về thị trường. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
cần đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong từng thời kỳ. Điều này có nghĩa là nó tác
động tới công tác hoạch định của doanh nghiệp.
• Yếu tố lạm phát: Yếu tố lạm phát cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới công
tác hoạch định trong doanh nghiệp. Nếu yếu tố lạm phát tăng cao, giá cả các yếu tố
17
đầu vào tăng kết quả dẫn tới giá cả đầu ra: giá thành, giá bán tăng cao. Thực tế cho
thấy tăng giá bán dẫn tới khó cạnh tranh, nhu cầu tiêu dùng và sức mua của người dân
có xu hướng giảm. Điều này dẫn đến việc thực hiện các chiến lược kinh doanh khó mà
thực thi mang lại hiệu quả cao được. Vì vậy, nhà quản trị doanh nghiệp cần dự đoán

chính xác yếu tố lạm phát: tỷ giá hối đoái, lãi vay, tiền lương và thu nhập.
 Yếu tố môi trường xã hội: Các yếu tố này được xem là có tác động khá mạnh tới công
tác hoạch định trong doanh nghiệp. Điều này cần các nhà quản trị nắm bắt, điều tra,
phân tích tỉ mỉ các yếu tố thuộc môi trường xã hội tác động tới kinh doanh.
• Dân số: Một doanh nghiệp bước vào hoạt động kinh doanh cần có nhân lực và khách
hàng. Nhân lực và khách hàng là hai yếu tố căn bản mà nhà quản trị cần căn cứ trước
khi tiến hành công tác hoạch định. Dân số và mức gia tăng dân số ở mỗi quốc gia, khu
vực luôn là yếu tó có ảnh hưởng lớn tới công tác hoạch định trong doanh nghiệp. Nhà
quản trị phân tích giới tính, tuổi tác để tiến hành phân khúc thị trường và xác định thị
trường mục tiêu. Doanh nghiệp muốn tồn tại cần xác định nhu cầu thực tế về sản phẩm
hàng hóa hay dịch vụ thị trường cần, dựa vào đó để quyết định kế hoạch sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm.
• Văn hóa: Mỗi cá nhân, tổ chức đều thuộc một nền văn hóa cụ thể. Dưới sự ảnh hưởng
của văn hóa nhân cách, đạo đức, niềm tin, thái độ… ở mỗi cá nhân được hình thành và
phát triển. Như vậy, văn hóa hình thành tính cách nhà quản trị người trực tiếp tiến
hành và cũng là người có những tác động mang tính chủ quan tới công tác hoạch định
trong doanh nghiệp.
 Các yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ: Mỗi công nghệ mới ra đời sẽ ít hay
nhiều sẽ đưa đến việc loại bỏ các công nghệ cũ đã có trước…đây là quy tắc tồn tại.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng phải đi liền
với sự phát triển của khoa học công nghệ. Hiện nay, thành tựu khoa học kỹ thuật và
công nghệ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cũng có
thể trở thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó tiên phong
trong việc ứng dụng các thành tựu đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sử
dụng cho công tác hoạch định trong doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, trong quá trình hoạch định doanh nghiệp, nhà quản trị luôn cần
tới các thiết bị máy móc, ứng dụng công nghệ kỹ thuật để hỗ trợ hoạch định chiến
lược, nghiên cứu thị trường…để sản xuất cũng như đưa vào thị trường những sản
18
phẩm dịch vụ thõa mãn yêu cầu khách hàng. Sẽ là một sai lầm, nếu nhà quản trị tiến

hành công tác hoạch định mà không ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật – công
nghệ. Bởi như vậy một chiến lược được đưa ra tính khả thi không cao bởi thiếu thông
tin thị trường, sản phẩm không có tính cạnh tranh…
 Các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị, pháp luật, sự lãnh đạo và cơ chế quản lý kinh tế
của nhà nước.
Doanh nghiệp là một thành phần trong nền kinh tế, mọi hoạt động đều chịu sự
quản lý chung từ cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước. Việc nhà quản trị đề ra các mục
tiêu, hướng đi cho doanh nghiệp phải hòa cùng hướng đi chung của nền kinh tế quốc
gia. Vì vậy nói cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc tới công tác
hoạch định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý phù hợp có
hiệu quả trong quản lý nền kinh tế nói chung có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn ngành cũng như bản thân doanh nghiệp và ngược lại một cơ chế
quản lý lỏng lẻo thiếu tính đồng bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn ngành và doanh
nghiệp.
 Các yếu tố thiên nhiên: Thiên nhiên chứa đựng cuộc sống của chúng ta, nó bao gồm:
Khí hậu, tài nguyên khoáng sản thiên nhiên, hệ động thực vật…
Dưới con mắt các nhà quản trị thì các yếu tố thiên nhiên có ảnh hưởng rất sâu sắc
đến cuộc sống của con người trên trái đất. Có thể kể đến nếp sống, sinh hoạt và nhu
cầu tiêu dùng của người dân vùng khí hậu ôn đới chịu những ảnh hưởng sâu sắc từ
điều kiện khí hậu giá lạnh. Với đặc tính trên thì các nhà quản trị cần nắm chắc được
các đặc thù về những hàng hóa, dịch vụ dành cho người dân xứ lạnh để hoạch định
kinh doanh cho phù hợp. Các yếu tố thiên nhiên thay đổi bất thường đôi khi cũng trở
thành rào cản trong việc triển khai các hoạt động chuẩn đoán, dự báo.
1.3.2.2. Các yếu tố môi trường vi mô
 Nhà cung cấp: Đối với yếu tố này để tránh những ảnh hưởng không đáng có các nhà
quản trị cần tìm cách bảo đảm có được nguồn cung ứng, nhập lượng hàng hóa đều đặn
với giá thấp nhằm mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
cho việc thực hiện các công tác quản trị: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát.
19
 Khách hàng: là người tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng là một

trong những yếu tố quyết định sự tồn tại cũng như đầu tư của sản phẩm. Không có
khách hàng doanh nghiệp sẽ khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của mình.
Như vậy khách hàng và nhu cầu tiêu dùng của họ nhìn chung có những ảnh hưởng hết
sức quan trọng tới các hoạt động về hoạch định chiến lược, mục tiêu…
 Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp là điều tất yếu và không thể tránh khỏi. Cạnh tranh có lợi cho tiêu dùng và thúc
đẩy xã hội phát triển. Tuy nhiêu đối với doanh nghiệp đâu quả thực là điều không mấy
dễ dàng. Khi nhà quản trị tiến hành hoạch định cho doanh nghiệp mình cần phải xem
xét kỹ đối thủ cạnh tranh của mình họ đang làm gì và dự đoán trong tương lại họ sẽ
làm gì để đưa ra các quyết định mang tính cạnh tranh, nắm bắt cơ hội đồng thời tận
dụng điểm mạnh của doanh nghiệp mình đánh bật đối thủ cạnh tranh.
20
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH Ở CÔNG TY
TNHH XNK TÂN BÌNH AN
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH XNK Tân Bình An
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty công ty TNHH XNK Tân
Bình An
Công ty TNHH XNK Tân Bình An là công ty chuyên cung cấp các thiết bị
vệ sinh cao cấp của Thương Hải, Nhật Bản, Đức
- Tên công ty : Công ty TNHH XNK Tân Bình An.
- Tên giao dịch : TAN BINH AN IMPORT EXPORT COMPANY LIMITED
- Địa chỉ : Số nhà 19 ngõ 68 ,Quan Hoa,Cầu Giấy, Hà Nội.
- Điện thoại : 04. 38337948
- Fax : 04. 38337948
- Website : />- Email :
Ngày 30-05-2008, Công ty TNHH XNK Tân Bình An có Quyết định thành
lập từ Phòng kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty
hạch toán độc lập, được cấp vốn riêng, được mở tài khoản và vay vốn Ngân hàng. Có
tư cách pháp nhân và được ký kết mọi hợp đồng kinh tế. Có thể nói ngày 30-05-2008
là một ngày trọng đại của công ty, là một bước ngoặt lớn mở ra mọi hướng đi đúng đắn

và thông thoáng để đơn vị được vươn lên thành công ty và trở thành bề thế và có tên
tuổi như ngày nay.
Cho đến nay, các sản phẩm thiết bị vệ sinh của Công ty TNHH XNK Tân
Bình An đều được phân phối rộng rãi trên cả nước, và được sự tin tưởng của các đối
tác và người tiêu dùng.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty TNHH XNK Tân Bình An kinh doanh các sản phẩm thiết bị vệ sinh cao
cấp trong và ngoài nước như các thương hiệu nổi tiếng Viglacera, Paloma, Caescar,
Inax, Caravelle, Toto, Milan. Có nhiệm vụ cung cấp cho thị trường Việt Nam những
sản phẩm cao cấp về mặt hàng thiết bị vệ sinh của các hãng nổi tiếng thế giới.
21
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH XNK Tân Bình An
Ban giám đốc
Phòng Kế toán - Tài chính
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng cung ứng hàng hoá
Phòng kinh doanh XNK

(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Dựa vào kinh nghiệm kể từ khi thành lập cho đến nay công ty đã lựa chọn
một mô hình cơ cấu tổ chức đơn giản nhưng chặt chẽ và xuyên suốt, phù hợp với quy
mô phát triển của công ty, đảm bảo khả năng quản lý, kiểm soát và sự phối hợp giữa
các bộ phận một cách hiệu quả. Ban giám đốc là những người có trình độ, năng lực
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, lĩnh vực
quản lý doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh.
 Chức năng, nhiệm vụ và mối liên hệ của từng bộ phận
 Ban giám đốc công ty
• Giám đốc:
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty và điều hành mọi hoạt

động của Công ty. Cụ thể như sau:
• Tổ chức thực hiện quyết định của cơ quan chủ quản.
• Bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ.
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các nhân viên.
• Quyết định trả lương cho người lao động.
Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người tham mưu cho Giám đốc, có quyền điều hành và tổ chức
Công ty khi Giám đốc đi vắng hoặc ở những bộ phận được ủy quyền. Công ty chia ra 2
Phó Giám đốc phụ trách tương ứng các mảng thị trường, kinh doanh, kỹ thuật và tài
chính, kế toán, nhân sự của công ty.
Phó giám đốc thường quản lý những bộ phận chuyên biệt hơn và sát hơn so với
Giám đốc. Trực tiếp điều hành với các phòng ban và xử lý phần nhiều những công việc
của các phòng ban. Cuối tháng và quý đều phải có báo cáo lên cấp trên trực tiếp là
Giám đốc.
22
Phòng Kế toán - Tài chính: Phòng Kế toán - Tài chính có chức năng giúp Giám
đốc trong điều hành, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán và quản lý tài sản
của Công ty theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
Phòng Hành chính tổng hợp: Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng giúp
Giám đốc quản lý công tác hành chính của Công ty, đảm bảo công tác hành chính, văn
thư của Công ty và các công tác khác như: tổ chức hội họp, tiếp khách, lưu trữ công
văn, tài liệu…
Phòng kinh doanh XNK: Xây dựng kế hoạch, định hướng sản xuất kinh
doanh hàng năm, hàng quý, hàng tháng cũng như theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch
để kịp thời đề xuất với Ban Giám đốc công ty điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tế.
Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để đầu tư đẩy mạnh kinh
doanh bao gồm hàng xuất, hàng nhập và hàng nội địa. Đề xuất Ban Giám đốc Công ty
các chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình thực tế trong lĩnh vực kinh doanh
xuất nhập khẩu.

Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu hàng
hóa xuất nhập khẩu để tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc đàm phán tiến tới ký
kết các hợp đồng kinh tế.
Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách Công ty, thuế của Nhà nước ban
hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.
Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình thức
thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục Công ty đúng quy định cũng như theo dõi
tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Nhà nước và theo yêu cầu
của Ban Giám đốc công ty, xây dựng các kênh thông tin về thương mại, đồng thời
quản lý các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua các
hệ thống thông tin.
Thực hiện cung cấp chứng từ Công ty, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời
quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công ty.
Phòng cung ứng hàng hoá: Phòng cung ứng hàng hoá có nhiệm vụ đáp ứng đủ
kịpthời cho hoạt động kinh doanh, phối hợp cùng phòng kinh doanh.
23
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây của côn ty TNHH XNK Tân Bình An
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
2011/2010 2012/2011
CL TL% CL TL%
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
8.108.961.364 5.004.534.546
5.758.361.818
3.104.426.818 -38.28 753.827.272 15.06
Các khoản giảm trừ
0 0

0
0 #DIV/0! 0 #DIV/0!
Doanh thu thuần 8.108.961.364 5.004.534.546 5.758.361.818 -3.104.426.818 -38.28 753.827.272 15.06
Giá vốn bán hàng 7.364.529.616 4.685.547.904 5.095.756.058 -2.678.981.712 -36.38 410.208.154 8.75
Lợi nhuận gộp 744.431.748 318.986.642 662.605.760 -425.445.106 -57.15 343.619.118 107.72
Doanh thu hoạt động tài
chính 722.762 2.679.900
647.300
1.957.138 270.79 -2.032.600 -75.85
Chi phí tài chính 254.204.501 548.678.747 670.894.797 294.474.246 115.84 122.216.050 22.27
Trong đó : Lãi vay
254.204.501 548.678.747
670.894.797
294.474.246 115.84 122.216.050 22.27
Chi phí quản lí kinh
doanh 423.956.064 232.000.310
222.725.867
-191.955.754 -45.28 -9.274.443 -4.00
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD 66.993.945 (459.012.515)
(230.367.604)
-526.006.460 -785.16 228.644.911 -49.81
Thu nhập khác 0 180.000.000 0 180.000.000 #DIV/0! -180.000.000 -100.00
Chi phí khác 0 206.733.636 1.101 206.733.636 #DIV/0! -206.732.535 -100.00
Lợi nhuận khác 0 (206.733.636) (1.101) -206.733.636 #DIV/0! 26.732.535 -100.00
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
66.993.945 (485.746.151)
(230.368.705)
-552.740.096 -825.06 255.377.446 -52.57%

Chi phí thuế TNDN
0 0
0
0 #DIV/0! 0 #DIV/0!
Lợi nhuận sau thuế
TNDN 66.993.945 (485.746.151)
(230.368.705)
-552.740.096 -825.06% 255.377.446 -52.57
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
24
Nhìn vào bảng chi tiêu cho thấy quy mô công ty đã được mở rộng hơn, do công ty
mới thành lập vào năm 2008, nên năm 2009 doanh thu và lợi nhuận còn khá thấp, do mới
tiếp cận thị trường. Đến năm 2010, tổng doanh thu đạt: 8.108.961.364 đồng, đã tăng
29.02% so giá mua hàng hóa tăng mạnh,ngoai rà ra doanh thu tăng cũng phải kể đến việc
doanh thu từ hoạt động tài chính tăng nhanh so với năm 2009 là 35.64%. Năm 2010 với
việc công ty nhận được đơn đặt hàng của thiết bị vệ sinh tăng đã tác động đến doanh thu
của công ty.
Tuy nhiên đến năm 2011 nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, các doanh
nghiệp đều phải gồng mình chống đỡ trước tình hình lạm phát, nền kinh tế suy thoái,
tình hình tiêu thụ giảm sút. Bản thân công ty năm 2011 đã nỗ lực trong việc mở rộng
thị trường tiêu thụ ở địa bàn Hà Nội và một số tỉnh thành khác. Tuy nhiên doanh thu từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ là 5.004.534.546 đồng, giảm 3.104.426.818 đồng,
tương ứng mức giảm 38,28% so với năm 2010. Năm 2011, số lượng đơn đặt hàng,
mua hàng hoá thiết bị vệ sinh của Công ty TNHH XNK Tân Bình An giảm nhanh do
nhu cầu xây dựng giảm, đã tác động lớn đến nguồn thu của công ty.
Tình hình kinh doanh giảm sút, chi phí gia tăng nhanh, điều này đã làm cho lợi
nhuận sau thuế của năm 2011 thua lỗ 485.746.151 đồng, giảm 825,06% so với năm
2010.Đến năm 2012 công ty tiếp tục rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ với mức lợi
nhuận đạt âm. Tuy nhiên, nếu đánh giá tổng thể thi so với năm 2011 thì hoạt động kinh
doanh của coog ty vẫn có nhiều chuyển biến đáng kể doanh thu hàng hóa và cung cấp

dich vụ của công ty đạt 5.758.361.818 triệu đồng tăng so với năm 2011, chi phí quản
ly kinh doanh của công ty cũng giảm so với năm 2011. Bên cạnh những điểm sáng đó
thị công ty vẫn còn tồn tại rất nhiều điểm tối có thể kể đến như cũng giống như năm
2011 chi phí tài chính cho năm 2012 tiếp tục tăng chiếm phần lớn chi phí của doanh
nghiệp này dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2012 đạt được ở
mức (230.368.705) đồng, tốc độ tăng trưởng âm (785,16)%. Mức giảm mạnh đã làm
giảm lòng tin của ban lãnh đạo, của đơn vị chủ quản, của cán bộ công nhân viên và
làm giảm uy tín của công ty trên thị trường. Trong thời gian tới, công ty cần có những
biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh gấp rút .
2.2 Thực trạng công tác hoạch định tại Công ty TNHH XNK Tân Bình An
2.2.1 Tổng quan về công tác hoạch định tại Công ty TNHH XNK Tân Bình An
Qua tìm hiểu sơ bộ, ở Công ty TNHH XNK Tân Bình An chưa có văn bản hay tài
liệu cụ thể nào về công tác hoạch định của Công ty. Hiên nay ở Công ty có hai lại
hoạch định chủ yếu là hoạch định dài hạn và hoạch định ngắn hạn. Hoạch định dài hạn
của công ty cho từng năm. Tuy nhiên tại công ty hiện nay thì các hoạch định dài hạn
25

×