Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.29 KB, 58 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với công cuộc quốc tế hoá nền kinh tế và bước đầu gia nhập vào tổ chức
thương mại quốc tế WTO, tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và không ít
những khó khăn. Để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường, các doanh
nghiệp phải chủ động trong sản xuất nắm bắt các cơ hội và đối phó với những
tình huống khó khăn có thể xảy ra. Nhân tố quan trọng quyết định tới điều này
đó chính là vốn.
Vốn rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, quyết định tới sự thành
bại của doanh nghiệp. Nhưng làm thế nào để vốn có thể phất huy vai trò tích cực
của minh? Đó là câu hỏi đặt ra các nhà quản lý doanh nghiệp. Công tác quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò to lớn của công tác quản lý và sử dụng vốn trong
doanh nghiệp, nhóm thực tế chúng em đã chọn báo cáo của mình là:
“ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên”.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VẬT
LIỆU CHỊU LỬA THÁI NGUYÊN.
I. Lịch sử hình thành và phát triển:
Đặc điểm chung:
Công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên

Công ty cổ phần tập đoàn Vật liệu chịu lửa Thái nguyên là nhà sản xuất hàng
đầu Việt Nam về các sản phẩm vật liệu chịu lửa ( gạch chịu lửa, bê tông chịu
lửa, vữa chịu lửa, sạn chịu lửa ).
Sản phẩm vật liệu chịu lửa của Công ty được cung cấp rộng rãi cho thị trường
trong cả nước, phục vụ cho nhiều lĩnh vực, trong đó có các ngành như : luyện
kim, xi măng, hóa chất, vật liệu xây dựng, gốm sứ, và các ngành công nghiệp
khác....
Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất các mặt hàng vật liệu chịu lửa - gạch chịu lửa
cao cấp phục vụ cho các đơn vị liên doanh của nước ngoài tại Việt Nam và xuất
khẩu sang các nước như : Hàn quốc , Đài loan, Nhật Bản, Indonexia ...




Tên Công ty: Công ty Cổ phần Tập đoàn Vật liệu Chịu lửa
Thái Nguyên


Tên tiếng Anh: Thai Nguyen Fireproof Material Joint Stock
Company


Biểu tượng của Công ty:


Trụ sở chính: Phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên


Điện thoại: (84-280) 3832043


Fax: (84-280) 3834428


Email:


Website: www.vctn.com.vn


Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 4600346712, đăng ký lần đầu ngày

24/12/2003, thay đổi lần thứ 06 ngày
17/08/2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái
Nguyên cấp


Vốn điều lệ: 34.834.880.000 VNĐ


Ngành nghề kinh doanh:
 Sản xuất, mua bán và xuất khẩu các loại vật liệu chịu lửa, vật tư thiết bị
phụ tùng và vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, vận tải hàng hoá
đường bộ, vận tải hành khách bằng xe taxi.
 Thiết kế, thi công, sửa chữa và xây lắp các lò công nghiệp.
 Mua bán sắt thép, dầu, gas, hàng điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng, máy điều
hoà không khí, hàng nhôm kính, inox, công nghệ phẩm, hoá mỹ phẩm,
thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, vật liệu điện, thiết bị máy nông
nghiệp.
 Sửa chữa thiết bị máy công nghiệp, gia công cơ khí.
 Kinh doanh siêu thị, dịch vụ khách sạn, du lịch, ăn uống.
 Xây dựng dân dụng, giao thông, kinh doanh bất động sản, đúc kim loại
Quyết định thành lập: Công ty Cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái
Nguyên mà tiền thân là Công ty Cổ phần vật liệu chịu lửa Thái Nguyên được
thành lập theo quyết định số 158/2003/QĐ – BCN ngày 02 tháng 10 năm 2003
của bộ trưởng bộ công nghiệp. Đăng ký kinh doanh : Số 1703000073 do sở kế
hoạch đầu tư Thái Nguyên câp ngày 24 tháng 12 năm 2003.
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngày 01/06/1959 khu liên hợp luyện kim Gang Thép Thái Nguyên được khởi
công xây dựng. Khu liên hợp bao gồm các hạng mục của công ty Cổ phần tập
đoàn Vật liệu chịu lửa hiện nay.
Với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công nhân viên đến ngày 23/10/1961 Nhà

máy Vật liệu chịu lửa được thành lập. Gần một năm sau vào 09h sáng ngày
20/07/1965 những sản phẩm vật liệu chịu lửa đầu tiên đã được ra lò. Ngày 20/07
đã trở thành ngày truyền thống của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhà máy.
Đến năm 1977 khi nguồn than mỡ nung VLCL nhập từ Trung Quốc bị cắt
giảm. Nhà máy đã nghiên cứu thành công việc dùng 100% than trong nước vào
nung VLCL. Thành công này đã mở ra một triển vọng mới cho sự nghiệp phát
triển của công ty nói riêng và Gang Thép nói chung.
Ngày 02/10/2003 Bộ trưởng Bộ công nghiệp có quyết định số 158/2003/QĐ-
BCN về việc chuyển nhà máy vật liệu chịu lửa thuộc công ty Gang Thép Thái
Nguyên thành Công ty Cổ phần vật liệu chịu lửa Thái Nguyên.
Đảng bộ nhà máy đã tập trung lãnh đạo vận động 100% cán bộ Đảng viên và
công nhân viên chức tham gia mua hết cổ phần ưu đãi. Kết quả chỉ sau một tuần
lễ từ 05/11 đến 12/11 nhà máy đã hoàn thành kế hoạch bán cổ phần cho công
nhân viên chức.
Từ ngày 18 – 19 /12/2003 được sự chỉ đạo của ban thường vụ Đảng uỷ, Tổng
giám đốc công ty và sự tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt của các phòng ban
chức năng công ty Gang Thép Thái Nguyên nhà máy đã tổ chức đại hội cổ đông
thông qua điều lệ công ty cổ phần. Bầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát để
thành lập công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên.
Ngày 01/01/2004 Công ty Cổ phần Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên chính thức
đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty cổ phần.
Ngày 16/10/2009 Công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Thái nguyên đổi tên thành
Công ty cổ phần tập đoàn Vật liệu chịu lửa Thái nguyên.
Vị thế của công ty trong ngành


CTCP Tập đoàn Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên là một trong những đơn vị
hàng đầu về sản xuất vật liệu chịu lửa trong nước. Sản phẩm vật liệu chịu
lửa của Công ty được cung cấp rộng rãi cho thị trường trong cả nước, phục
vụ cho nhiều lĩnh vực, trong đó có các ngành như : luyện kim, xi măng,

hóa chất, vật liệu xây dựng, gốm sứ, và các ngành công nghiệp khác. Cụ
thể, sản phẩm của Công ty đã tham gia các dự án lớn trong các công trình
xây dựng dây chuyền sản xuất xi măng, luyện thép như: dây chuyền nhà
máy Xi măng Bỉm Sơn; Xi măng Bút Sơn; Xi măng Hoàng Thạch; Xi
măng Tam Động; Lò điện luyện thép - Công ty Gang Thép Thái Nguyên,
điều này càng khẳng định vị thế cũng như thương hiệu của Công ty trên thị
trường nội địa.


Bên cạnh đó, Công ty còn sản xuất các mặt hàng vật liệu chịu lửa cao cấp
phục vụ cho các đơn vị liên doanh của nước ngoài tại Việt Nam và xuất
khẩu sang các nước như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Indonexia ...


Hiện sản phẩm của Công ty gặp phải sự cạnh tranh của hàng Trung Quốc
xuất sang Việt Nam. Trong nước, có nhiều doanh nghiệp sản xuất vật liệu
chịu lửa là đối thủ cạnh tranh của Công ty như CTCP Vật liệu chịu lửa Cầu
Đuống, CTCP Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn …
Triển vọng phát triển của ngành vật liệu xây dựng


Ngành VLXD đã chứng kiến sự sụt giảm mạnh trong 2 quý cuối năm 2008
khiến giá trị ngành tăng trưởng âm 0,4% trong cả năm 2008 do tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Bước sang năm 2009, ngành
VLXD đã đạt mức tăng trưởng cao, trên 11%. Sở dĩ đạt được tốc độ tăng
trưởng như vậy là do năm 2009, ngành sản xuất VLXD nhận được nhiều
hỗ trợ từ gói kích cầu của Chính phủ và hưởng lợi do nhu cầu xây dựng
tăng cao khi kinh tế hồi phục bắt đầu từ quý II năm 2009.



Triển vọng phát triển của ngành vật liệu xây dựng trong các năm sau nhìn
chung là tích cực. Dòng vốn giải ngân các dự án đầu tư công theo kế hoạch
của gói hỗ trợ kinh tế của Chính phủ vẫn sẽ tiếp diễn, cộng với tình hình
kinh tế vĩ mô ổn định hơn sẽ tiếp tục là những yếu tố hỗ trợ cho ngành.
Tuy nhiên, những thách thức trong các năm tới như xu hướng tăng giá
nguyên nhiên liệu đầu vào, cạnh tranh mạnh hơn từ số lượng nhà sản xuất
ngày càng nhiều ở trong nước và các nhà sản xuất nước ngoài là những yếu
tố khiến cho các công ty trong ngành vật liệu xây dựng khó có thể duy trì
mức tăng trưởng lợi nhuận cao như trong năm 2009.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần tập đoàn chịu lửa Thái
Nguyên:
a) Chức năng của công ty:
Thực hiện việc kinh doanh theo đúng các ngành nghề đã đăng ký, đúng với
các quy định của pháp luật hiện hành phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt là phục vụ công cuộc xoá đói giảm
nghèo và công cuộc xây dựng hạ tầng của đất nước nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng.
( Trích điều lệ công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên).
b) Nhiệm vụ của công ty:
- Phải hoàn thành nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, bảo tồn và
phát huy hiệu quả các nguồn vốn và tài sản đã được nhà nước và các cổ
đông giao cho quản lý, chấp hành đẩy đủ nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
khác của nhà nước theo quy định.
- Thực hiện theo đúng nghị quyết của Đại hội cổ đông, điều lệ của công ty
và các nội quy, quy chế của công ty.
- Mở rộng liên kết với các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh tế thuộc mọi thành
phần kinh tế, phát huy tính ưu việt cảu công ty cổ phần.
- Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, giữ gìn trật tự an ninh xã hội trên địa bàn
hoạt động của đơn vị, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Hạch toán và báo cáo
trung thực lên các cơ quan cấp trên theo quy định của luật doanh nghiệp.

( Trích điều lệ công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên).
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được chia thành hai khối:
 Khối quản lý: gồm hội đồng quản trị và 5 phòng ban chức năng.
 Khối sản xuất: gồm 5 phân xưởng sản xuất.
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên
được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:Bộ máy quản lý công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên
Mô hình tổ chức quản lý của công ty là mô hình trực tuyến - chức năng bao
gồm 3 cấp quản lý đó là: quản lý cấp cao, quản lý cấp trung gian và quản lý cấp
cơ sở.
Nhà lãnh đạo cao cấp cao công ty được sự giúp đỡ của các nhà lãnh đạo chức
năng để chuẩn bị quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định.
Người lãnh đạo cấp cao công ty chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn
quyền quyết định trong phạm vi công ty. Công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu
lửa Thái Nguyên thì Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty là
nhà lãnh đạo cấp cao.
Những nhà quản trị cấp trung gian hướng dẫn hoạt động hàng ngày của công
ty, hình thành và cụ thể hoá các quyết định quản lý cấp cao thành các công việc
cụ thể. Bao gồm: phó tổng giám đốc, các uỷ viên hội đồng quản trị và các
trưởng phòng.
Những nhà quản trị cấp cơ sở là những người giám sát hoạt động của các nhân
viên trực tiếp sản xuất để đảm bảo thực hiện chiến lược của quản trị cấp cao và
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM
TGĐ
THÀNH VIÊN
HĐQT KIÊM
PTGĐ TKĐT-
XDCB
THÀNH VIÊN

HĐQT KIÊM
PTGĐ SX
THÀNH VIÊN
HĐQT KIÊM
PTGĐ THIẾT BỊ
THÀNH VIÊN
HĐQT KIÊM KẾ
TOÁN TRƯỞNG
PHÒNG
KT-TC
PHÒNG
KT-CN
PHÒNG
TCKD
CÁC
CHI
NHÁNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KHSX
TƯ VẤN
THIẾT KẾ
ĐT-XDCB
PX
NGUYÊN
LIỆU TẠO
HÌNH
PX SẤY

NUNG
PX VÔI
ĐÔLÔMIT
CN XN GIA
CÔNG CƠ
KHÍ VÀ
XLCN
sự ăn khớp với chính sách của cấp quản trị trung gian. Cấp quản trị cơ sở bao
gồm quản đốc các phân xưởng.
Danh sách Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban giám đốc và Kế toán
trưởng:
STT Họ và tên Chức vụ
Hội đồng quản trị
1 Ông Lê Văn Bình Chủ tịch Hội đồng quản trị
2 Ông Lê Xuân Thăng Ủy viên Hội đồng quản trị
3 Ông Vũ Thanh Hải Ủy viên Hội đồng quản trị
4 Ông Hồ Văn Sơn Ủy viên Hội đồng quản trị
5 Ông Trần Lê Hoàng Ủy viên Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
1 Ông Lê Văn Bình Tổng Giám đốc
2 Ông Lê Xuân Thăng Phó Tổng Giám đốc
3 Ông Vũ Thanh Hải Phó Tổng Giám đốc
4 Ông Hồ Văn Sơn Phó Tổng Giám đốc
5 Ông Trần Lê Hoàng Phó Tổng Giám đốc
Ban Kiểm soát
1
Ông Hoàng Văn
Nghệ
Trưởng Ban Kiểm soát
2 Ông Uông Sỹ Bính Ủy viên Ban Kiểm soát

3
Bà Nguyễn Thị Bích
Lài
Ủy viên Ban Kiểm soát
Kế toán trưởng
Ông Lê Xuân Thăng Kế toán trưởng
Các phòng ban chức năng


Phòng Kế toán thống kê tài chính


Phòng Kế hoạch sản xuất


Phòng kinh doanh


Phòng Kỹ thuật công nghệ


Phòng Quản lý thiết bị


Phòng Tổ chức hành chính


Phòng Bảo vệ



Ban Quản lý dự án


Phân xưởng Sấy nung


Phân xưởng Nguyên liệu


Phân xưởng Tạo hình


Phân xưởng Vôi Đôlômít
Các đơn vị trực thuộc Công ty


Văn phòng Công ty Cổ phần Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên - Phường Cam
Giá, TP Thái Nguyên


Chi nhánh Hà Nội - Số 102 Thiên Đức, Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội


Chi nhánh Hồ Chí Minh - 87A/13A1 Phan Văn Hân, F17, Q.Bình Thạnh,
TP Hồ Chí Minh


Chi nhánh Nhà máy sản xuất vật liệu chịu lửa MgO-C - Phường Cam Giá,
TP Thái Nguyên



Chi nhánh Hải Phòng - Xã Xuân Tiến, huyện An Dương, TP Hải Phòng


Chi nhánh Vật liệu chịu lửa và Vật liệu xây dựng Thái Nguyên III - Xã
Hồng Tiến, Phổ Yên, Thái Nguyên


Chi nhánh Đà Nẵng - 457 Nguyễn Lương Bằng, Liên Chiểu, Đà Nẵng


Chi nhánh Ninh Bình - Thị trấn Thiên Tôn, Hoa Lư, Ninh Bình


Chi nhánh Xí nghiệp gia công cơ khí và xây lò công nghiệp - Phường Cam
Giá - Thành phố Thái Nguyên
Công ty con
Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty: phụ trách chung
mọi lĩnh vực và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bảo đảm đúng
theo điều lệ công ty và luật doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị và cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh cảu công ty, thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước theo luật định.
- Thành viên hội đồng quản trị kiêm phó tổng giám đốc đầu tư xây dựng cơ
bản: chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và hội đồng quản trị kết quả
các mặt như: thiết kế đầu tư xây dựng cơ bản, công tác đào tạo nghiên cứu
khoa học, tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Thành viên hội đồng quản trị kiêm phó tổng giám đốc sản xuất: chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị và tổng giám đốc của công ty về việc xây

dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển khai điều hành sản xuất của
công ty.
- Phó tổng giám đốc tiết bị: trực tiếp chỉ đạo phân xưởng cơ điện, công tác
thiết bị an toàn, bảo hộ lao động và an toàn.
- Thành viên hội đồng quản trị kiêm kế toán trưởng: trực tiếp điều hành và
chỉ đạo phòng kế toán tài chính, lập kế hoạch và báo cáo kế toán trước hội
đồng quản trị và tổng giám đốc.
- Thành viên hội đồng quản trị kiêm trưởng phòng kinh doanh: chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về mọi mục tiêu, nhiệm vụ của phòng kinh
doanh như: tìm kiếm thị trường, tiếp thị quảng cáo, đẩy mạnh công tác tiêu
thụ sản phẩm cảu công ty.
- Xí nghiệp thiết kế và đầu tư xây dựng cơ bản: giúp tổng giám đốc công ty
về toàn bộ công tác quản lý dự án đầu tư, tư vấn thiết kế, đầu tư phát triển
sản xuất và xây dựng cơ bản của công ty.
- Phòng kinh doanh: chịu sự chỉ đạo của tổng giám đốc, giúp tổng giám đốc
công ty phối hợp với phòng kế hoạch sản xuất, xây dựng cân đối việc thực
hiện sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế toán tài chính: lập kế hoạch tài chính phục vụ sản xuất kinh
doanh, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch
thu chi tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh và các khoản nộp cho nhà
nước.
- Phòng kế hoạch sản xuất: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất tháng, năm,
lập kế hoạch giá thành sản phẩm; điều độ tác nghiệp sản xuất, kịp thời điều
chỉnh vấn đề không hợp lý trong quá trình sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý toàn bộ công tác hành chính
văn phòng củâ công ty, công tác bảo vệ tự vệ, đời sống xã hội cho công
nhân viên.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kỹ
thuật sản xuất, xây dựng phương án kế hoạch để phát triển công nghệ sản
xuất, chế thử sản phẩm mới và đầu tư chiều sâu của công ty.

- Phân xưởng nguyên liệu: có nhiệm vụ gia công, chuẩn bị nguyên vật liệu
cho phân xưởng tạo hình.
- Phân xưởng tạo hình: có nhiệm vụ dập tạo ra bán thành phẩm các loại gạch
chịu lửa.
- Phân xưởng sấy nung: kiểm tra bán thành phẩm của phân xưởng tạo
hình .Bán thành phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được về hầm sấy sau đó xếp vào lò
nung, ra lò thành phẩm - gạch chịu lửa và nhập kho thành phẩm .
- Phân xưởng vôi - đôlômit : là phân xưởng hoạt động độc lập có kho chứa
nguyên vật liệu và kho chứa sản xuất riêng để sản xuất ra các sản phẩm vôi
luyện kim, đôlômit luyện kim, bột xây dựng.
- Phân xưởng cơ điện: chịu sự chỉ đạo của tổng giám đốc phụ trách công tác
thiết bị, sửa chữa gia công, khuôn mẫu, sửa chữa máy móc thiết bị toàn
công ty.
Ngoài ra còn có các chi nhánh là cơ quan đại diện cho công ty tại tp Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng. Các chi nhành này có nhiệm vụ tổ chức
quảng cáo, giới thiệu chào hàng và tổ chức tiêu thụ các loại sản phẩm vật liệu
chịu lửa của công ty .
3. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty
3.1 Số lượng người lao động trong Công ty
Tổng số lao động của toàn Công ty tại thời điểm 30/11/2010 là 777 người, cơ
cấu lao động theo trình độ được thể hiện trong bảng sau:
Tiêu chí
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
I. Phân theo trình độ 777 100
1. Trình độ đại học trở lên 103 13,26
2. Trình độ cao đẳng, trung cấp 359 46,20
3. Công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông 315 40,54

II. Phân theo tính chất lao động 777 100
1. Lao động trực tiếp 637 81,98
2. Lao động gián tiếp 140 18,02
III. Phân theo giới tính 777 100
1. Lao động nữ 272 35,00
2. Lao động nam 505 65,00
Nguồn: VLCL
3.2. Chính sách đối với người lao động
a) Chế độ làm việc
Thời gian làm việc:


Công ty Cổ phần Tập đoàn Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên tổ chức làm việc
8h/ngày, 6 ngày/tuần. Thực hiện nghỉ vào ngày thứ bảy và chủ nhật. Khi có
yêu cầu về tiến độ sản xuất, kinh doanh thì nhân viên Công ty có trách
nhiệm làm thêm giờ và Công ty có những quy định đảm bảo quyền lợi cho
người lao động theo quy định của nhà nước và đãi ngộ thoả đáng cho
người lao động.
Nghỉ phép, nghỉ lễ, tết:


Thực hiện theo Luật lao động, nhân viên Công ty làm việc với thời gian 12
tháng được nghỉ phép 12 ngày và thời gian không làm việc đủ 12 tháng
được tính theo tỷ lệ thời gian làm việc. Ngoài ra cứ 05 năm làm việc tại
Công ty nhân viên tiếp tục được công thêm 01 ngày phép trong năm.


Nhân viên được nghỉ lễ, tết 08 ngày theo quy định của bộ Luật lao động.
Nghỉ ốm, thai sản:



Nhân viên Công ty được nghỉ ốm và hưởng lương theo chế độ hiện hành.
Trong thời gian nghỉ thai sản, ngoài thời gian nghỉ đúng quy định theo chế
độ bảo hiểm còn được hưởng lương cơ bản do Bảo hiểm xã hội chi trả.


Môi trường làm việc: Người lao động trong Công ty tuỳ theo tính chất
công việc được trang bị đầy đủ các thiết bị, vật dụng cần thiết để phục vụ
cho công việc. Lao động tại các công trường đều được trang bị bảo hộ lao
động đầy đủ, đúng chủng loại theo quy định
b) Chính sách tuyển dụng, đào tạo


Tuyển dụng: Mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút người lao động
có năng lực vào làm việc cho Công ty, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất
kinh doanh. Tuỳ thuộc vào từng vị trí đảm nhận mà có những tiêu chuẩn
quy định phù hợp.


Đào tạo: Thường xuyên tổ chức đào tạo mới và đào tạo nâng cao tay nghề
cho công nhân kỹ thuật về chuyên ngành sản xuất vật liệu chịu lửa.
c) Chính sách lương, thưởng, phúc lợi
Chính sách lương, thưởng:


Công ty thực hiện trả lương theo sản phẩm. Về chính sách khen thưởng,
Công ty đã có chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân và
tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động SXKD. Những ngày lễ, tết
tuỳ theo mức đóng góp người lao động được nhận thưởng xứng đáng với
công sức lao động mà họ đã bỏ ra. Chính vì vậy, CBCNV trong Công ty

luôn tích cực lao động và có những đóng góp không nhỏ trong sự nghiệp
phát triển của Công ty.


Mức lương bình quân của người lao động hiện tại là 2.700.000
VNĐ/tháng. Đây là mức lương trung bình so với các doanh nghiệp cùng
ngành nghề đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Bảo hiểm và phúc lợi:


Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Công ty trích nộp đúng
theo quy định của pháp luật.
4. Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu của công ty:
a) Quy trình công nghệ sản xuất gạch chịu lửa :
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất gạch chịu lửa:
b) Các bước trong quy trình sản xuất gạch chịu lửa :
Căn cứ vào tính chất công nghệ và đặc điểm của phương pháp sản xuất gạch
chịu lửa qua các khâu chính sau :
- Khâu chuẩn bị nguyên vật liệu : Nguyên vật liệu chính của công ty là đất
sét chịu lửa và Samốt chịu lửa .
Máy thái
Đất sét Samot
Sấy
Nghiền
Sàng
Nghiền sàng
Nghiền lăn
Sàng
Trộn ẩm
Ép tạo hình

Sấy
Nung
Ra lò
Nghiền bi
Nước
Kho
thành
phẩm
Cân
- Đất sét mới nhập về sẽ được phân xưởng nguyên vật liệu sơ chế để có được
kích cỡ thích hợp (< 1 mm, độ ẩm < 10 % ) . Đất sét được đưa tới máy thái
sau đó được sấy để đạt được độ ẩm < 10 % tiếp theo đó được chuyển đến
máy nghiền và nghiền, những viên đất sét được nghiền sao cho đảm bảo
kích cỡ < 1 mm . Để thực hiện được điều này phải sàng qua sàng 2 mm,
khi đạt tiêu chuẩn trên thì đất sét được chuyển sang phân xưởng tạo hình .
- Samốt nhập về với kích cỡ lớn cần phải gia công để đạt được kích cỡ < 1
mm; 3 mm ; 5mm tuỳ theo từng loại sản phẩm .Samốt được làm nhỏ bằng
mày dập hàm theo gầu lật trên kho xuống nghiền lăn sau đó lại theo gầu lật
qua sàng xuống boongke và được chuyển sang phân xưởng tạo hình . Mục
đích của khâu này là gia công cỡ hạt samốt và nguyên liệu đất sét theo tiêu
chuẩn về kích cỡ và độ ẩm.
- Khâu tạo hình : đầu vào của khâu tạo hình là đất sét hoặc samốt tiêu chuẩn
về kích cỡ và độ ẩm. Vật liệu được đem cân theo bài phối liệu , đem trộn
ẩm theo tỉ lệ tuỳ theo yêu cầu của từng loại sản phẩm .Quá trình trộn ẩm
khá quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến quá trình dập và nung sấy. Sau
khi đã trộn ẩm xong đến cầu trục cẩu lên boongke chứa để công nhân tạo
hình . Rồi tiến hành dập, ép bằng các loại máy như : máy ép thuỷ lực, máy
trục khuỷu .Có thể ép thủ công, dập thủ công với những mặt hàng phức tạp
và có số lượng ít. Qua công đoạn dập bán thành phẩm được đưa ra phân
xưởng sấy nung .

- Khâu sấy nung : Bán thành phẩm đựoc chuyển đến đây được xếp lên xe
goong tuỳ thep yêu cầu thích hợp và được sấy khô trên các xe goong này ,
sau đó được đưa đến lò nung tuynel nung ở nhiệt độ cao thường là 1370C
- 1800C. Nhiệt độ nung tuỳ theo từng loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm có
chế độ nung riêng. Sản phẩm sấy xong đem ra lò và chuyển đến kho thành
phẩm.
5. Khái quát về công tác kế toán của công ty:
a) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có hệ thống sổ
sách kế toán riêng. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, knh doanh là tập trung và
đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán kế toán, tổ chức thu thập, xử lý và
cung cấp tài liệu kế toán để kiểm tra và ghi sổ, công ty đã tổ chức bộ máy kế
toán theo mô hình tập trung,
Theo mô hình này, toàn bộ công ty đã tổ chức một phòng kế toán duy nhất để
thực hiện toàn bộ công việc kế toán, công việc tài chính và thống kê của công ty.
Tại các phân xưởng, không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có nhân viên thống
kê làm nhiệm vụ thu nhận kiểm tra các chứng từ cơ bản, ghi chép sổ sách, sau
đó chuyển về Phòng kế toán công ty để tiến hành công việc hạch toán.
Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái
Nguyên

Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán:
- Kế toán trưởng: phụ trách chung chỉ đạo, điều hành các kế toán viên, giám
sát thực hiện chế độ chính sách tài chính của nhà nước. Tổng hợp, phân
tích, đánh giá, mức đọ hoàn thành các chỉ tiêu kế toán tài chính để thực
hiện trong năm và đề ra kế hoạch cho năm sau.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán giá thành, tính lương, bán hàng: tập hợp
chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Tính lương và phân bổ
tiền lương, tính các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.
- Kế toán vật tư thống kê và thanh toán BHXH: phân loại vật tư, theo dõi ghi

chép tình hình thu mua vật tư, theo dõi tình hình nhập kho đồng thời thống
kê số lượng công nhân trong tháng, tổng hợp thanh toán BHXH.
- Kế toán thanh toán và kế toán tài sản cố định: theo dõi các khoản phải thu,
phải trả cho khách hàng, theo dõi các khoản phải nộp cho nhà nước ( như
thuế VAT, thuế nhà đất..) đồng thời theo dõi việc tăng giảm tài sản cố định
và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán tiêu thụ kiêm thủ quỹ: lập báo cáo tiêu thụ của công ty, đồng thời
quản lý tiền mặt tại két của công ty.
Quan hệ cảu phòng kế toán trong bộ máy của công ty cổ phần tập đoàn vật
liệu chịu lửa Thái Nguyên.
- Công ty có bộ máy kế toán gọn nhẹ, phòng hoạt động hiệu quả, thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho ban lãnh đạo có thể tổ chức sản
xuất hợp lý, khoa học, giám sát chặt chẽ tình hình tài chính của công ty.
Kế toán trưởng kiêm kế
toán tổng hợp.
Kế toán vật
tư, thống
kê, kế toán
BHXH
Phó phòng
kế toán
kiêm kế
toán giá
thành.
Kế toán
TSCĐ, kế
toán thanh
toán.
Kế toán tiêu
thụ kiêm

thủ quỹ.
Thống kê phân xưởng và
thống kê 2 phòng kế toán.
- Trong phòng các khâu thực hiện chặt chẽ với nhau, phòng kế toán tài
chính, phòng kỹ thuật và phòng kế hoậch vật tư luôn phối hợp với nhau để
xác định được một hệ thống định mức tiêu hao tương đối chính xác tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phân tích sự biến động của giá thành thực tế
đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin kinh tế từ chi tiết
đến tổng hợp phục vụ cho công tác quản lý và điều hành trong doanh
nghiệp.
- Thông qua các tài liệu ghi chép tiến hành phân tích, kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch, giám sát tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn, tính toán giá
thành, hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện các nghĩa vụ ngân sách và
công tác thanh toán.
b) Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty:
Để đảm bảo cho công tác hạch toán kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn vật
liệu chịu lửa Thái Nguyên được diễn ra thống nhất, thuận lợi và hiệu quả thì
công tác kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Hình thức này
tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự tập trung thống
nhất của kế toán trưởng cũng như sự lãnh đạo của bộ máy quản lý của đơn vị.
Theo đó mọi công tác kế toán của công ty được tập trung tại phòng kế toán. Từ
khâu xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi số kế toán tổng hợp đến việc lập
các báo cáo kế toán và phân tích số liệu. Tuy nhiên ở các phân xưởng sản xuất
sẽ ghi chép, tập hợp số liệu ban đầu để gửi tới phòng kế toán. Nhân viên thống
kê phân xưởng này thuộc biên chế cảu phân xưởng, do phân xưởng quản lý về
con người nhưng phần nghiệp vụ do phòng kế toán quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra.
c) Chế độ kế toán đang áp dụng và phương pháp hạch toán:
Công ty hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Việc hạch toán kế
toán được thực hiện trên máy tính sử dụng phần mềm Bravo. Công ty đã áp

dụng các chế độ kế toán sau:
- Niên độ kế toán: từ ngày 1/1/N đến ngày 30/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách là: VNĐ.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hạch toán theo phương pháp nhật ký chứng từ: sử dụng nhật ký chứng từ
số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 5, nhật ký chứng từ số 10,
bảng kê số 1, bảng kê số 2, bảng kê số 3.
- Tính giá trị vốn xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Kế toán khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn.
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ được phản ánh theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ:

( Nguồn phòng kế toán – tài chính)
Trình tự cụ thể của quá trình hạch toán tại công ty: hàng ngày kế toán căn cứ
vào các chứng từ gốc hợp lệ để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình phần mềm kế toán các
thông tin được tự động cập nhật vào các bảng kê và các nhật ký chứng từ. Thông
tin lại tiếp tục được cập nhật vào các sổ cái theo lập trình của phần mềm. Cuối
tháng phần mềm tự động đưa ra các báo cáo tài chính.
d) Hệ thống sổ sách, báo cáo sử dụng tại công ty:
Tại công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên, hệ thống sổ sách
sử dụng đáp ứng nhu cầu cho từng phần hành kế toán bao gồm: bảng phân bổ,
bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái, thẻ kho, sổ kế toán chi tiết,…
Tổ chức hệ thống báo cáo: định kỳ (tháng, quý, năm), công ty lập các báo cáo
kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ
tài chính quy định chế độ báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp bao
gồm:

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VẬT LIỆU
CHỊU LỬA THÁI NGUYÊN.
I. Tình hình vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
1. Tình hình vốn kinh doanh nói chung
Đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu
lửa Thái Nguyên nói riêng, vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng
tới mọi hoạt động của công ty, quyết định tới sự thành bại của công ty.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các yếu tố: Sức sản
xuất, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đó là yếu tố cần thiết của bất kỳ
nền sản xuất nào. Vì vậy các doanh nghiệp cần có tiền để mua tư liệu sản xuất,
để trả lương cho công nhân và các chi phí khác. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu
của doanh nghiệp. Số tiền này do chủ doanh nghiệp bỏ ra ngay từ khi thành lập
doanh nghiệp và có thể có một phần được hình thành từ nợ vay.
Vốn của công ty là toàn bộ số tiền ban đầu mà công ty ứng ra và các quá trình
tiếp theo cho sản xuất kinh doanh gọi là vốn.

Từ năm 2009, công ty chuyển từ công ty cổ phần vật liệu chịu lửa sang công
ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên, do quy mô sản xuất mở rộng
và nguồn tài chính nhiều hơn nên số vốn kinh doanh của công ty càng ngày càng
tăng.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Thông qua
các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ta có thể nhìn nhận một
cách khái quát chính sách tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ an
toàn và rủi ro trong kinh doanh như thế nào. Trong đó, nợ phải trả chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Nợ phải trả chủ yếu là các
khoản nợ ngắn hạn mà thực chất đây là các khoản phải nộp hay phải trả nhưng
chưa đến kỳ hạn nộp hay trả.
Bảng số 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
năm 2009
và 2008
So sánh
2010 và
2009
A.Nợ ngắn hạn
* Vay và nợ
ngắn hạn 25.346.307 33.540.573 40.840.000 8.194.266 7.299.427
* Phải trả
người bán 26.351.916 26.424.681 27.570.301 72.765 1.145.620
* Người mua
trả tiền trước 2.137.076 4.462.073 8.616.369 2.324.997 4.154.296
*Thuế và các
khoản phải nộp
nhà nước 3.109.570 3.302.547 5.389.559 192.977 2.087.012

* Phải trả công
nhân viên 6.710.087 4.744.883 1.641.845 -1.965.204
-
3.103.038
* Chi phí phải
trả 753.164 767.858 907.694 14.694 139.836
*Các khoản
phải trả phải
nộp khác 663.882 21.960.113 18.582.737 21.296.231
-
3.377.376
Từ bản số liệu trên, ta thấy được tình hình tăng giảm nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Đồng thời thấy được những khoản mục nào tăng, những khoản mục nào
giảm.
Các nguồn tài trợ này được xem như là một nguồn tài trợ miễn phí, vì doanh
nghiệp có thể sử dụng tiền mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán. Tuy
nhiên, doanh nghiệp cũng phải chú ý quy mô và thời hạn của các khoản vay này
vì nó có thể gây ra nhiều tác hại đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn của công ty nghiêng về các khoản nợ phải trả bởi vì chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, vòng quay vốn nhanh.
Ngoài các khoản nợ ngắn hạn công ty còn tiến hành vay dài hạn nhằm bổ
sung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Vay và nợ dài hạn: 42.156.514.923 đồng
Đơn vị tính:1000 Đồng
STT Hợp đồng vay Số dư nợ
Vay dài hạn 42.156.515
1 Ngân hàng Công thương Lưu Xá 13.951.333
2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 25.440.638
3

CTCP Vật liệu chịu lửa đặc chủng luyện kim,
CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Vật
liệu chịu lửa
2.764.544
Tổng cộng 42.156.515
Nguồn: Báo cáo tài chính Q.III năm 2010 của VLCL
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 3 năm gần đây.
Bảng số 2:
ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh năm 2009 với
2008
So sánh năm 2010
với năm 2009
Tỷ lệ %
Tỷ lệ
%
Tổng vốn 104.244.523 160.501.118 208.497.621 56.256.595 0,54 47.996.503 0,30
Vốn chủ
sở hữu 33.331.381 37.263.871 48.750.737 3.932.490 0,12 11.486.866 0,31
Nợ phải
trả 79.109.523 123237.247 159.746.884 44.127.724 0,56 36.509.637 0,30
Hệ số
VCSH 0,24 0,23 0,23
Hệ số nợ 0,76 0,77 0,77
Hệ số
đảm bảo
nợ 0,30 0,31 0,09
Cơ cấu vốn của công ty nghiêng về các khoản nợ phải trả bởi vì chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vòng quay vốn nhanh.

Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tương đối ổn định qua các năm, điều này
góp phần tích cực cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Hệ số nợ của
doanh nghiệp năm 2009, 2010 tăng hơn so với năm 2008, nhưng giữa hai năm
không có sự thay đổi. Điều này chứng tỏ rằng công tác quản lý các khoản nợ
phải trả là tốt. Tuy nhiên, hệ số nợ tăng đồng nghĩa với rủi ro tài chính của
doanh nghiệp tăng. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần thắt chặt hơn công tác quản
lý.
Nguồn vốn của doanh nghiệp qua các năm đều tăng lên, điều này chứng tỏ
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng, điều này phù hợp với sự
phát triển của doanh nghiệp. Vì từ năm 2009 công ty chuyển từ công ty Cổ Phần
Vật Liệu Chịu Lửa Thái Nguyên sang công ty cổ phần Tập Đoàn Vật Liệu Chịu
Lửa Thái Nguyên.
2. Tình hình vốn cố định của công ty trong 3 năm gần đây
a. Tình hình TSCĐ của công ty
Vốn cố định có ý nghĩa rất quan trọng quyết định tới năng lực sản xuất của
doanh nghiệp. Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để mua
sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình. Quy mô của vốn cố
định quyết định quy mô của TSCĐ.
Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh nên TSCĐ hữu hình chiếm tỷ trọng
rất lớn trong TSCĐ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, việc đầu tư, mua
sắm TSCĐ là công việc quan trọng vì nó ảnh hưởng tới năng suất lao động, chịu
tác động của các yếu tố khoa học nên giá trị có thể bị suy giảm, ảnh hưởng tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp gồm TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình.
Việc lựa chọn hình thức khấu hao ảnh hưởng rất lớn tới thời gian thu hồi vốn
cố định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp áp dụng việc trích khấu hao TSCĐ
theo phương pháp khấu hao đường thẳng và theo Quyết định số
206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định
Thời gian khấu hao áp dụng tại Công ty:

-Nhà xưởng, vật kiến trúc: 08 – 20 năm
-Máy móc, thiết bị: 07 - 12 năm
-Phương tiện vận tải: 05 - 07 năm
-Thiết bị quản lý: 06 - 08 năm
-Tài sản cố định khác: 04 - 06 năm
-Tài sản cổ định vô hình: 20 năm
Ngoài ra, việc đầu tư còn phản ánh xu hướng phát triển lâu dài của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động có những thay đổi được biểu hiện qua
bảng sau:
Bảng số 3: Biến động về TSCĐ trong 3 năm gần đây
ĐVT: 1000 đ

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2009 với
2008
So sánh
2010 với
2009
I. Nguyên giá
* Đầu kỳ 73.570.398 114.321.514 123.909.363 40.751.116 9.587.849
*Cuối kỳ
114.321.514 123.909.363 138.115.207 9.587.849 14.205.844
II- Hao mòn TSCĐ

*Đầu kỳ
27.975.702 45.328.833 62.667.078 17.353.131 17.338.245
*Cuối kỳ
45.328.833 62.667.078 83.140.943 17.338.245 20.473.865
III- Giá trị còn lại

68.992.681 61.242.286 58.481.635 -7.750.395 -2.760.651
Biểu đồ 1: Sự thay đổi nguyên giá của TSCĐ trong 3 năm



Biểu đồ 2: Sự thay đổi của hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ

Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng nhà xưởng chính vì vậy
chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng đột biến vào năm 2010 và doanh nghiệp
không ngừng cải tiến công nghệ, trang thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm.
Danh mục máy móc thiết bị chính Công ty đang sử dụng
ĐVT: 1000 đồng
STT Khoản mục
Nguyên giá
(NG)
Giá trị còn lại
(GTCL)
GTCL/NG
(%)
1 Lò nung Tuynel số 2 7.446.894 6.832.988 91,76
2 Lò nung Tuynel số 1 5.562.228 3.902.736 70,16
3
Lò nung Tuynel 101,2
m
8.573.354 4.963.578 57,90
4 Máy ép ma sát 630 tấn 2.651.308 1.526.027 57,56
5
Hệ thống lò nung
Tuynel (nhà máy SX

VLCL và VLXD Thái
Nguyên 3)
4.309.911 2.045.699 47,47
6 Máy nghiền xa luân 885.505 412.979 46,64
7
Máy ép ma sát 1.000
tấn
3.201.616 316.370 9,88
8 Máy ép 630 tấn số 2 2.095.220 392.077 18,71
9
Máy nhào đùn chân
không (nhà máy SX
VLCL và VLXD Thái
Nguyên 3)
703.862 635.431 90,28
10 Máy nghiền trục đứng 911.305 607.536 66,67
11
Trạm biến áp 750 KVA
số 2
936.585 773.798 82,62
12 Lò phát sinh khí than 4.394.090 540.781 12,31
Cộng 41.671.877 22.949.999 55,07
b. Tình hình vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định có quan hệ chặt chẽ với TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp qua các
năm thay đổi làm cho vốn cố định của doanh nghiệp cũng thay đổi. Để khai thác
và tạo lập các nguồn vốn cố định doanh nghiệp phải phát huy quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh cũng như về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó hạn
chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn huy
động. Điều này lý giải tại sao nguồn vốn từ các khoản phải trả của doanh nghiệp
(nợ ngắn hạn) lại tăng. Nhưng mức độ tăng vốn cố định năm 2009-2010 không

cao như năm 2008 nguyên nhân là do 10/2008 doanh nghiệp tiến hành mua
trang thiết bị cụ thể:
Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất đa phần nhập khẩu từ Trung Quốc.
Hiện nay, Công ty đang đầu tư thêm máy móc thiết bị của Mỹ, Trung Quốc
thuộc thế hệ mới, ví dụ máy ép thủy lực 1.200 tấn, 400 tấn, 1.600 tấn, máy ép
ma sát 630 tấn, 1.000 tấn, thay thế lò nung than thủ công bằng hệ thống lò nung
tuynel cho năng suất cao hơn và tiết kiệm sức lao động.
Công ty đã lắp các thiết bị trao đổi nhiệt, đường ống, các hệ thống quạt gió,
khí nóng đưa sang hầm sấy bán thành phẩm bằng đường ống được bảo ôn hoàn
toàn. Tổng đầu tư cho dây chuyền lên đến hơn 1 tỷ đồng, làm lợi hơn 1,7 tỷ
đồng/năm
Công ty đã thay hệ thống lọc bụi khô cho hệ thống lọc bụi ướt; rũ bụi bằng
khí nén ngược chiều hiện đang được sử dụng rộng rãi. Với hàm lượng bụi trung
bình 0,04kg/m3, dự tính lượng bụi thu hồi ước tính trong 1h là 1680kg. Dây
chuyền đã làm cải thiện toàn diện môi trường làm việc của người lao động và
hạn chế đến mức tối đa phát tán bụi ô nhiễm ra môi trường.
3. Tình hình vốn lưu động của công ty trong 3 năm gần đây:
Khi doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh không chỉ cần tới máy
móc thiêt bị nhà xương mà con cần tới đối tượng lao động và sức lao động.
Những đối tượng lao động đó nếu xét về hình thái hiện vậtdduwowjc gọi là tài
sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Do tính chất liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, nên doanh nghiệp nào
cũng phải có một số vốn nhất định để mua săm các tài sản lưu động. Số vốn bỏ
ra này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư,
mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách thường xuyên liên
tục.
Khác với vốn cố định, vốn lưu động được chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị

của sản phẩm và sẽ được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một chu kì sản xuất kinh
doanh.
Do đó doanh nghiệp phải dặc biệt chú trọng tới vấn đề quản lí vốn lưu động.
Vốn lưu động phải được quản lí chặt chẽ ở tất cả các khâu. Ngoài ra đẻ tăng
cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải tích cực áp dụng các biện pháp thúc
đẩy sự chu chuyển vốn lưu động. Điều đó cũng góp phần ngăn chặn sự ứ đọng
vốn lưu động trong từng khâu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo thực tế môn học

GV hướng dẫn: ĐÀM PHƯƠNG LAN
Bảng số 4:
Bảng kết cấu vốn lưu động năm 2007-2010 ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
I, Tiền và các khoản tương
đương tiền
4.783.832 11,25 5.931.195 8,65 4.108.501 4,25 6.556.779 4,53
1, Tiền 4.783.832 100 5.931.195 100 4.108.501 100 6.556.779 100
II, Các khoản phải thu
25.695.15
4
60,04 31.464 45,9 64.457.325 66,75
107.089.91
2
73,97
1, Phải thu khách hàng 13.974.447 54,39 16.676.317 52,99 30.135.521 46,75 37.292.852 34,82
2, Trả trước cho người bán 2.552.617 9,93 426.243 1,35 12.980.925 20,13 51.934.799 48,5
3,Phải thu nội bộ 8.858.766 34,48 14.037.250 44,62 20.707.118 32,12 16.401.447 15,32

5, Các khoản phải thu khác 309.324 1,2 328.584 1,04 682.268 1,05 1.460.814 1,31
6, Dự phòng các khoản phải
thu khó đòi(*)
(48.508) -0,05
III, Hàng tồn kho
10.785.21
0
25,35 29.257.519 42,67 27.399.961 28,37 29.365.610 20.28
1, Hàng tồn kho
10.785.21
0
100 29.257.519 100 27.399.961 100 29.365.610 100
IV, Tài sản NH khác 1.257.904 3 1.906.115 2,78 623.046 0,63 1.753.685 1,22
1, Chi phí trả trước NH 400.182 31,36 244.296 12,83 89.078 14,3 653.723 37,28
2, Thuế GTGT được khấu trừ 387.086 30,34 1.322.890 69,4 5.029 0,81 174.706 9,96
3, Các khoản thuế phải thu
NN
19.031 3,05 47.359 2,7
4, Tài sản NH khác 488.636 38,3 338.729 17,77 509.908 81,84 877.897 50,06
Tổng số 42.540.10 100 68.563.224 100 96.588.833 100 144.765.98 100
Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên Nhóm 3_K5TCDN25

×