Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.73 KB, 42 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của
công ty CPĐT Hoàng Đạo” em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ nhà trường,
các thầy cô giáo, các bạn và các anh chị tại đơn vị công tác.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Thương mại,
khoa Thương Mại Quốc Tế cùng các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô
trong khoa Thương Mại Quốc Tế đã tận tình giảng dạy, trang bị kiến thức cho em
trong những năm vừa qua.
Em xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Thạc sĩ Phạm Thu Hương
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Qua đây em cũng xin được cảm ơn các cô các chú, các anh chị tại các phòng
ban trong công ty CPĐT Hoàng Đạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
hoàn thành tốt quá trình thực tập tại công ty.
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế mặc dù đã có những cố gắng
nhưng khóa luận tốt nghiệp của em cũng không tránh khỏi những sai sót về mặt nội
dung, hình thức. Em kính mong được sự chỉ bảo tận tình của thầy cô để em hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Ngô Hoàng Long
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH


NGHIỆP 5
2.1. Một số lý thuyết về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 5
2.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh nhập khẩu 5
2.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 5
2.1.3. Các hình thức nhập khẩu 6
2.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp 8
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 8
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
10
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu 13
2.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu 13
2.3.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu 13
2.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu 13
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU ĐỐI VỚI MẶT HÀNG MÁY CHIẾU OPTOMA TỪ THỊ TRƯỜNG ĐÀI
LOAN CỦA CÔNG TY CPĐT HOÀNG ĐẠO 14
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU MẶT HÀNG MÁY CHIẾU OPTOMA TỪ THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN
CỦA CÔNG TY CPĐT HOÀNG ĐẠO 29
4.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy
chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo 29
4.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty 29
4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp trong giai đoạn sắp tới 29
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy
chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo 30
4.2.1. Một số giải pháp đối với doanh nghiệp 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên Trang
1
Bảng 3.1. Kim ngạch nhập khẩu của công ty CPĐT Hoàng Đạo
theo thị trường
17
2
Bảng 3.2. Lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy
chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng
Đạo
19
3
Bảng 3.3. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng máy chiếu Optoma của công ty CPĐT Hoàng Đạo 2010-
2012
20
4
Bảng 3.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu nhập khẩu mặt hàng máy
chiếu Optoma của công ty CPĐT Hoàng Đạo 2010-2012
21
5
Bảng 3.5. Tỷ suất lợi nhuận chi phí nhập khẩu mặt hàng máy
chiếu Optoma của công ty CPĐT Hoàng Đạo 2010-2012
22
6
Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh
nhập khẩu mặt hàng máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan
của công ty CPĐT Hoàng Đạo
23
7

Biểu đồ 3.1. Kim ngạch nhập khẩu máy chiếu Optoma và máy
chiếu Hitachi của công ty CPĐT Hoàng Đạo
18

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt tiếng Việt Nghĩa đầy đủ
1 CPĐT Cổ phần đầu tư
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 VNĐ Việt Nam đồng
4 KD Kinh Doanh
5 BQL Ban quản lý
6 HCNS Hành chính nhân sự
7 HNTH Hội nghị truyền hình
8 UBND Ủy ban nhân dân
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là chiến lược cần thiết của mọi doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh càng cao sẽ cho phép doanh nghiệp thực hiện được các bước
tiếp theo trong quá trình phát triển doanh nghiệp, mở rộng quy mô kinh doanh lớn
hơn, nhiều mặt hàng kinh doanh hơn và tham gia thêm vào các lĩnh vực khác có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó tạo ra một nền tảng vững chắc cho
doanh nghiệp.
Từ năm 2007 sau khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Việt
Nam đã tiến thêm một bước mới trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, WTO đã mở ra cánh cửa hội nhập đổi mới cho nền kinh tế Việt Nam, cùng
với đó là những cơ hội cho các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam tận dụng cơ hội
để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình với nhiều đối tác trên thế giới vào thị
trường Việt Nam. Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ là cầu nối giúp tổ chức, công ty,
người tiêu dùng trong nước tiếp cận dễ dàng hơn với các sản phẩm tiên tiến trên thế

giới. Trong giai đoạn đất nước đang dần đổi mới hiện đại hơn, tiên tiến hơn thì các
sản phẩm công nghệ cao đang góp phần rất lớn trong quá trình phát triền này và
việc nhập khẩu các thiết bị công nghệ là cần thiết phục vụ cho quá trình cải tiến
cách thức làm việc mà trước đây dựa chủ yếu vào con người. Hiện nay các doanh
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu phân phối các sản phẩm công
nghệ cao là khá nhiều, do sự cạnh tranh lớn cùng với đó là hiệu quả kinh doanh còn
chưa cao. Vì vậy trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nhập khẩu mặt hàng máy chiếu
Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo, qua đó tìm ra giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong quá trình hoạt động kinh
doanh quốc tế là vấn đề hết sức cần thiết. Từ vấn đề đó, trong quá trình thực tập tại
công ty em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng
Đạo”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1
Nâng cao hiệu quả nhập khẩu là vấn đề luôn được nhiều doanh nghiệp quan
tâm hàng đầu, vì vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động lâu dài của
doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
cũng đã được nhiều công trình luận văn nghiên cứu như:
- Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị
y tế từ thị trường Hoa Kỳ của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt
Thái” của sinh viên Nguyễn Thị Sen – Khoa thương mại quốc tế (2012).
- Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật liệu
xây dựng của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội” của sinh viên Phạm Thị
Thu Hằng – Khoa thương mại quốc tế (2012).
- Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư và
máy móc của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Masimex” của sinh viên Nguyễn
Hoàng Lương – Khoa thương mại quốc tế (2012).
Các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập tới những lý luận chung về hoạt động
nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu đối với doanh nghiệp,

phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đề ra một số giải pháp
nhằm khác phục những hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Tùy vào từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế mà hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp lại có những sự biến đổi phù hợp, để thích nghi với sự biến động
mỗi năm của nền kinh tế. Tỷ trọng nhập khẩu của mặt hàng công nghệ thông tin
luôn ở mức cao, do nhu cầu phát triển công nghệ thông tin của đất nước. Qua tìm
hiểu các đề tài đã nghiên cứu trước đây em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan
của công ty CPĐT Hoàng Đạo”.
Công ty CPĐT Hoàng Đạo tiền thân là công ty tin học Zodiac hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thông tin từ những năm 1991. Chuyên phân phối các mặt hàng
máy chiếu, thiết bị văn phòng từ các thị trường Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật
Bản. Trong nghiên cứu về công ty tập trung vào mặt hàng máy chiếu Optoma nhập
khẩu từ thị trường Đài Loan.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề:
2
- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy chiếu
Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo.
- Đề ra giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị với nhà nước nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty CPĐT Hoàng Đạo.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Lý thuyết về hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
- TÌm hiểu, thu thập và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
công ty CPĐT Hoàng Đạo trong các năm 2010 – 2012 từ đó phân tích thực trạng
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, tìm ra những hạn chế còn tồn tại ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu của công ty.
- Đề xuất giải pháp phù hợp với những hạn chế của công ty nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan
của công ty, cùng với đó là đưa ra một số kiến nghị với nhà nước nhằm giúp doanh

nghiệp nâng cao hiệu quả trong kinh doanh nhập khẩu.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty CPĐT Hoàng Đạo.
1.5.2. Phạm vi về thời gian
Các số liệu về báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh,
khối lượng nhập khẩu, kim nghạch nhập khẩu của công ty trong khoảng thời gian 3
năm từ năm 2010 – 2012.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính
của công ty, các tài liệu do các phòng ban chuyên môn trong công ty cung cấp. Các
giáo trình chuyên ngành của trường đại học Thương mại làm định hướng để nghiên
cứu và phân tích vấn đề. Tài liệu chuyên nganh xuất nhập khẩu và kinh tế quốc tế.
Các nguồn tư liệu liệu từ báo đài và internet về tình hình xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung, cũng như những báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp nhập khẩu khác nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu và tìm hiểu
các tác động của thị trường tới doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích số liệu: Các số liệu sau khi thu thập sẽ được chọn
lọc phù hợp với vấn đề nghiên cứu của đề tài về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu,
sau đó được biểu diễn bằng các bảng biểu, biểu đồ, hình vẽ nhằm minh họa, so sánh
3
và dựa vào đó để đưa ra các suy luận, đánh giá về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của công ty.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, các
tài liệu tham khảo thì luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài

Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đối với mặt
hàng máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Một số lý thuyết về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
2.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu trong lý luận về thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua
hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói khác đi đây là việc nhà sản xuất nước
ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng trong nước.
Tuy nhiên theo định nghĩa của IMF thì chỉ có việc mua bán các hàng hóa hữu
hình mới được coi là nhập khẩu và được đưa vòa cán cân thương mại, còn việc mua
dịch vụ được tính vào cán cân phi thương mại.
Theo chương 2, khoản 2, điều 28 luật Thương mại Việt Nam ban hành ngày
27/6/2005 qui định: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ
Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được
coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Chung quy lại hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa
từ các nhà sản xuất, tổ chức, công ty nước ngoài, sau đó tiến hành tiêu thụ tại thị
trường nội địa hoặc tái sản xuất sau đó tiêu thụ với mục đích mang lại lợi nhuận cho
nhà nhập khẩu.
2.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa trong nước chưa có đủ điều kiện sản
xuất, cung cấp. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng trong đời
sống sinh hoạt hàng ngày.

Nhập khẩu góp phần tích cực thúc đẩy xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu cung
cấp nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu, như mặt hàng may
mặc, da giầy, là những mặt hàng mà Việt Nam không có khả năng sản xuất ra
nguyên liệu thành phần tạo nên sản phẩm và phụ thuộc khá nhiều vào việc nhập
khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài.
5
Góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi nhập khẩu
những máy móc hiện đại, với công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm phục vụ cho
những ngành then chốt, mũi nhọn phát triển trong nước như hóa dầu, điện hạt nhân,
đóng tàu.
2.1.3. Các hình thức nhập khẩu
2.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ nước ngoài
không thông qua trung gian nhập khẩu. Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên
nhập khẩu. Với hình thức này doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp làm các công việc
tìm kiếm đối tác, đàm phán các điều kiện hợp đồng, kí kết hợp đồng, thực hiện các
điều khoản mà hai bên cam kết trong hợp đồng, giao nhận hàng hóa lưu kho bãi,
nộp các loại thuế có liên quan. Bên nhập khẩu tự bỏ vốn để kinh doanh hàng nhập
khẩu, dựa trên những nghiên cứu về thị trường trong nước và quốc tế để tính toán
chính xác chi phi, lợi nhuận có thể thu được.
2.1.3.2. Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian
thương mại. Bên nhập khẩu là bên nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên
nhận ủy thác dưới hình thức phí ủy thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực
hiện mọi nội dung quy định trong hợp đồng ủy thác đã được ký kết giữa hai bên.
Với hình thức nhập khẩu này phía doanh nghiệp ủy thác sẽ không mất nhiều
chi phí cũng như công sức cho việc thực hiện nhập khẩu như nhập khẩu trực tiếp
(chỉ phải mất phí ủy thác), độ rủi ro thấp do không phải là người trực tiếp thực hiện
hoạt động nhập khẩu, rủi ro sẽ được chuyển cho bên nhận ủy thác. Tuy nhiên với
hoạt động nhập khẩu này, lợi nhuận thu được của doanh nghiệp thấp do ngoài các

chi phí phải trả cho bên bán, doanh nghiệp còn phải mất thêm phí ủy thác.
Hoạt động nhập khẩu này sẽ phù hợp với những doanh nghiệp không có khả
năng chuyên môn thực hiện nhập khẩu, cần phải nhờ đến những doanh nghiệp khác
có khả năng thực hiện hoạt động nhập khẩu chuyên môn hơn.
2.1.3.3. Nhập khẩu đổi hàng
6
Nhập khẩu đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, hình
thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh toán không phải
bằng tiền mà chính là hàng hóa của các doanh nghiệp. Hàng hóa nhập khẩu và xuất
khẩu có giá trị tương đương nhau do hai bên thỏa thuận sẽ được trao đổi. Hình thức
này thực hiện chủ yếu giữa các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh sản xuất có
liên quan mật thiết đến nhau, hàng hóa của doanh nghiệp này cần thiết cho quá trình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp kia và ngược lại, hoặc được sử dụng giữa
công ty mẹ và công ty con ở hai quốc gia khác nhau.
2.1.3.4. Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết
kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp liên doanh
nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất đinh, quyền hạn và trách nhiệm của các
bên cũng tăng theo số vốn góp, việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn
góp, lãi lỗ hai bên chia tùy theo thỏa thuận dựa trên vốn góp cộng với phần trách
nhiệm mà mỗi bên gánh vác.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải ký hai loại hợp
đồng:
- Một là hợp đồng mua hàng với nước ngoài
- Một là hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
2.1.3.5. Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu mà bên nhập khẩu (bên nhận gia
công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên đặt gia
công) để tiến hành gia công theo quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai bên.
Hình thức nhập khẩu này được thực hiên chủ yếu trong ngành may mặc, da

giầy, điện tử, điện máy, công nghệ thông tin.
7
2.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan
điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của
một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất
quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền
sản xuất xã hội.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Manfred Kuhn cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng
nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở
rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn ) để
đạt được mục tiêu xác định. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so
sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết
quả kinh doanh thu được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí
xã hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động theo một tương quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra
sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, do đó quan điểm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng

dựa trên quan điểm hiệu quả kinh doanh nói chung, hay hiệu quả kinh doanh nhập
8
khẩu là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả kinh tế tính riêng cho hoạt
động kinh doanh nhập khẩu hay nói cách khác nó phản ánh trình độ sử dụng nguồn
nhân lực để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Từ khái niệm trên có thể đưa ra công thức đánh giá hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu:
- Dạng thuận:
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu = Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra.
- Dạng nghịch:
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu = Chi phí đầu vào/Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh
thu thuần, lợi tức gộp Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối tượng lao động, vốn
kinh doanh.
2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.2.1. Sự phát triển nhanh chóng của thế giới
Ngày nay cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã đem lại cho
doanh nghiệp những lợi ích trong việc sử dụng những nguồn lực thay thế một cách
tốt nhất, hiệu quả nhất và tiết kiệm chi phí. Công tác tổ chức, quản lý được thực
hiện một cách chính xác nhờ vào sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật, giảm thiểu
được thất thoát về hàng hóa cũng như con người. Nhờ vào đó doanh nghiệp có thể
lựa chọn cho mình phương án nhập khẩu phù hợp với điều kiện của mình, tạo điều
kiện cho việc kinh doanh đem lại lợi nhuận cao nhất.
2.2.2.2. Môi trường kinh tế ngày càng cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh đối với các doanh nghiệp nhập khẩu là vô cùng lớn do
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu với nhau cộng với sự cạnh tranh
9
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước, có lợi thế về giá so với sản

phẩm nhập khẩu từ nước ngoài.
Vì thế để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu cần thiết các
doanh nghiệp phải tối ưu hóa quy trình nhập khẩu sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất,
giá cả phù hợp với chất lượng mà người tiêu dùng trong nước có thể chấp nhận và
hài lòng với số tiền mà họ bỏ ra để sở hữu sản phẩm mang thương hiệu nước ngoài.
2.2.2.3. Sự khan hiếm về các nguồn lực
Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều hữu hạn, vì thế mà chúng ta cần
sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, tránh lãng phí không cần thiết, tiết kiệm các
nguồn lực về chi phí, nhân lực sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra cho mình một lợi thế
đáng kể.
Nhu cầu của thị trường ngày càng tăng do áp lực của gia tăng dân số nhưng
các nguồn lực để sản xuất ra sản phẩm lại giới hạn ở mức nhất định mà con người
có thể khai thác được, do đó nguồn lực sẽ ngày một cạn kệt và khan hiếm hơn, khi
đó doanh nghiệp cần phải có phương án nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để
phù hợp với nguồn lực ít ỏi, làm sao cho cũng với một sản phẩm như vậy nhưng chị
phí cho nó phải giảm đi.
Đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì nguồn lực sử
dụng là lượng ngoại tệ bỏ ra, thời gian và lao động. Nếu không biết sử dụng một
cách tiết kiệm thì chi phí đầu vào cho nhập khẩu tăng lên, dẫn đến giá tăng làm cho
doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ. Chính vì vậy, để đạt được hiệu
quả đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh nghiệp nhập khẩu phải tìm các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu sao cho đạt kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
2.2.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp.
10
Về mặt lượng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả

các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Công thức chung : P = R – C
Trong đó :
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C: Tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu.
C = Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + Chi phí lưu thông, bán hàng + Thuế
2.2.3.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
• Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh nhập khẩu:
V
P
D
V
=
Trong đó:
DV: tỷ suất lợi nhuận theo vốn.
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
V: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh nhập khẩu, nghĩa là
số tiền lãi hay thu nhập thuần túy trên một đồng vốn nhập khẩu.
• Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu :
R
P
D
R
=
Trong đó:
DR: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R: Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

11
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lượng lợi nhuận thu được từ một
đồng doanh thu trong kỳ.
• Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí :
C
P
D
C
=
Trong đó:
DC: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C: Tổng chi phí cho hoat động kinh doanh nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí đưa vào hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu lợi nhuận thuần.
2.2.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
• Hiệu suất sinh lợi của vốn nhập khẩu:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn nhập khẩu đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu.
• Tốc độ quay vòng vốn kinh doanh nhập khẩu :
Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại.
• Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động :
12
(Số ngày trong kỳ : nếu tính 1 năm là 360 ngày)
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động là số ngày bình quân cần thiết
để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu

Hiệu quả kinh doanh là tiêu chuẩn đánh giá quan trọng của doanh nghiệp.
Đối với công ty CPĐT Hoàng Đạo chuyên kinh doanh nhập khẩu máy chiếu, qua
quá trình tìm hiểu và đánh giá các chỉ tiêu của công ty qua các số liệu cụ thể và với
điều kiện nghiên cứu hiện nay tại công ty thì việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu nên dựa vào một số tiêu chỉ tiêu đánh giá như sau:
2.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp luôn đặt lợi nhuận là tiêu chí hàng
đầu, vì thế khi xem xét và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp nhập khẩu thì đây là một chỉ tiêu quan trọng cần xem xét. Để đánh giá chính
xác, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp. Lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động và tái đầu tư, mở rộng
quy mô, thị phần của doanh nghiệp, nó cũng góp phần nâng cao thu nhập của lao
động trong doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh nhập khẩu đã hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.3.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Đây là chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận theo chi phí và theo doanh thu của doanh
nghiệp. Kết quả của chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh
nhập khẩu mặt hàng máy chiếu của doanh nghiệp tăng hay giảm. Nó cũng đánh giá
xem hoạt động trong công tác nhập khẩu, phân phối và tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu
của doanh nghiệp đạt hiệu quả như thế nào.
2.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này sẽ đánh giá được xem một đồng vốn bỏ ra của doanh nghiệp sẽ
thu lại được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó đánh giá được cách thức sử dụng,
13
phân phối hợp lý nguồn vốn trong doanh nghiệp, hiệu quả đồng vốn bỏ ra của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh nhập khẩu trong cả năm kinh doanh có đạt
hiệu quả cao hay không.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI MẶT HÀNG MÁY CHIẾU OPTOMA TỪ THỊ
TRƯỜNG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY CPĐT HOÀNG ĐẠO

3.1. Giới thiệu về công ty CPĐT Hoàng Đạo
Tên đầy đủ: Công ty Cổ Phần Đầu tư Hoàng Đạo
Tên thương hiệu: Zodiac
14
Slogan: Enlighten Mind – Brighten Life
“Khai sáng tầm nhìn – Bừng sáng tương lai”
Địa chỉ: Tầng 11, toà nhà Zodiac, phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy,
Hà Nội.
Tel: 04 3514 6555 Fax: 04 3514 7078
Website:
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CPĐT Hoàng Đạo (Zodiac Corp.), tiền thân là Công ty tin học
Zodiac, trực thuộc Hội tin học Việt nam, được thành lập từ ngày 13/4/1991 đến nay
là 22 năm, một quãng thời gian mà không phải một doanh nghiệp tư nhân nào ở
Việt Nam cũng vượt qua được.
Ngày 6/3/1993 đổi thành Công ty TNHH Hoàng Đạo đến ngày 8/9/2008 đổi
thành Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạo cho đến nay.
Với 22 năm kinh nghiệm, đi đầu thiết lập chuẩn mực về các giải pháp trình
chiếu, thông tin và giám sát hình ảnh, Zodiac tập hợp đội ngũ các chuyên gia tư vấn
tin cậy, là nguồn tham vấn của ngành công nghệ thiết bị và giải pháp trình chiếu,
nghe nhìn.
Là nhà nhập khẩu và phân phối máy chiếu hàng đầu Việt Nam, đơn vị phân
phối đọc quyền máy chiếu Optoma, Hitachi, Zodiac đã có nhiều dự án với các sở
giáo dục, các trường học trên cả nước.
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu Optoma
từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo trong giai đoạn
2010-2012
Công ty CPĐT Hoàng Đạo, tiền thân là công ty tin học Zodiac được thành lập
ngày 13/4/1991 đến nay được 22 năm. Lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu của công ty
bao gồm những sản phẩm:

- Hệ thống trình chiếu, hiển thị chuyên dụng: Barco – Bỉ
- Giải pháp Hội nghị truyền hình độ phân giải cao: Cisco
- Hội nghị truyền hình lưu động vệ tinh: Scotty – Áo
- Máy chiếu đa năng công nghệ DLP: Optoma – Đài Loan
15
- Máy chiếu đa năng công nghệ LCD: Hitachi – Nhật Bản
- Máy chiếu vật thể Lumens – Đài Loan
- Thiết bị âm thanh hội thảo: Creator – Trung Quốc
- Hệ thống camera giám sát: Discover, Youtech – Hàn Quốc
- Thiết bị màn hình cảm ứng, hệ thống Kiosk thông tin: Keytec – Mỹ
- Quản lý điều khiển hệ thống AV: Crestron, Extron
- Thiết bị truyền dẫn truyền hình: Cisco
- Giải pháp phòng học ngoại ngữ thông minh – Trung Quốc, Nhật Bản
Trong đó sản phẩm máy chiếu Optoma được nhập khẩu từ thị trường Đài Loan
là sản phẩm chính được nhập khẩu và tiêu thụ nhiều nhất trong các năm 2010-2012,
đây cũng là sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của công ty từ trước tới nay. Do thương
hiệu máy chiếu Optoma được người tiêu dùng trong nước tin dùng do chất lượng tốt
với giá thành hợp lý. Cùng với sản phẩm máy chiếu Optoma thì trong những năm
gần đây, công ty cũng mở rộng thị trường máy chiếu Hitacha nhập từ thị trường
Nhật Bản, một thương hiệu điện máy nổi tiếng và lâu đời từ thị trường Nhật Bản
được người tiêu dùng trong nước đón nhận tích cực với số lượng máy chiếu Hitachi
nhập về tăng trong các năm 2010-2012.
3.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu Optoma
từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo trong giai đoạn
2010-2012
3.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty giai đoạn 2010-
2012
Bảng 3.1. Kim ngạch nhập khẩu của công ty CPĐT Hoàng Đạo theo thị trường
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm

Thị trường
2010 2011 2012
Nhật Bản 2,156 7,808 26,732
Đài Loan 92,004 67,146 75,232
Mỹ 15,680 4,9
16
Trung Quốc 4,982 3,15 5,25
Tổng kim ngạch
nhập khẩu
99,142 93,784 112,114
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty cung cấp)
Qua số liệu bảng 3.1. có thể dễ dàng nhận thấy rằng giá trị mặt hàng máy
chiếu nhập khẩu từ thị trường Đài Loan là lớn hơn rất nhiều so với các mặt hàng
máy chiếu và thiết bị khác từ các thị trường Nhật Bản, Mỹ và Trung Quốc.
Năm 2010 giá trị nhập khẩu từ thị trường Đài Loan đạt 92,004 tỷ VNĐ, năm
2011 đạt 67,146 tỷ VNĐ giảm 24.858 tỷ VNĐ so với năm 2010, năm 2012 đạt
75,232 tỷ VNĐ tăng 8,086 tỷ VNĐ so với năm 2011 nhưng vẫn thấp hơn năm 2010
16,772 tỷ VNĐ. Ta có thể nhận thấy sự biến động khá lớn về giá trị nhập khẩu máy
chiếu từ thị trường Đài Loan trong những năm 2011 và 2012 do trong năm 2010 giá
trị nhập khẩu sản phẩm từ thị trường Đài Loan là rất lớn, số lượng máy chiếu tiêu
thụ trên thị trường tại thời điểm 2010 là rất cao, do đó trong những năm tiếp theo
2011 và 2012 đã có sự bão hòa dần sản phẩm máy chiếu Optoma từ thị trường Đài
Loan vì số lượng quá nhiều từ những năm trước đó, thay vào đó là sản phẩm máy
chiếu Hitachi đến từ thị trường Nhật Bản. Giá trị nhập khẩu máy chiếu Hitachi từ
thị trường Nhật Bản tăng liên tực trong những năm 2010, 2011 và 2012. Năm 2010
chỉ có 2,156 tỷ VNĐ, thì năm tiếp theo 2011 là 7,808 tỷ VNĐ tăng 5,652 tỷ VNĐ
so với năm 2010 và năm 2012 là 26,732 tỷ VNĐ tăng 18,924 tỷ VNĐ so với năm
2011.
Với sự canh của mặt hàng máy chiếu cùng loại từ Nhật Bản luôn có uy tín về
chất lượng sản phẩm và sự bão hòa của thị trường máy chiếu Optoma trong những

năm gần đây thì sản phẩm máy chiếu Optoma từ Đài Loan có xu hướng giảm dần
không còn đạt mức cao như năm 2010.
Biểu đồ so sánh dưới đây sẽ cho thấy sự biến đổi về kim ngạch của hai sản
phẩm máy chiếu Optoma và Hitachi trong những năm 2010-2012:
17
Đơn vị: tỷ VNĐ
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty cung cấp)
Biểu đồ 3.1. Kim ngạch nhập khẩu máy chiếu Optoma và máy chiếu Hitachi
của công ty CPĐT Hoàng Đạo
3.3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu Optoma
từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo trong giai đoạn
2010-2012
3.3.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu
Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo
Đạt được lợi nhuận cao được coi là chỉ tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp và
cũng là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế mang tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của
hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động và tái đầu tư
vào các mục đích kinh doanh khác để mở rộng quy mô, thị phần cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận càng lớn cho thấy doanh nghiệp kinh doanh có lãi, mở ra cơ hội
phát triển tốt hơn, qua đó thu hút được nhiều nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp và cũng có thể giúp cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng dễ dàng hơn.
18
Bảng 3.2. Lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu
Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu
102,453 78,996 83,792
Chi phí kinh doanh nhập khẩu 100,753 76,84 83.406

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu máy chiếu Optoma
1,7 2,156 0,386
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cung cấp)
Qua bảng trên cho thấy mức doanh lợi nhập khẩu mặt hàng máy chiếu Optoma
tăng từ 1,7 tỷ VNĐ năm 2010 lên 2,156 tỷ VNĐ năm 2011, nhưng lại giảm mạnh
trong năm 2012 chỉ còn 0,386 tỷ VNĐ. Điều đó cho thấy mức chi phí trong năm
2012 có mức tăng cao đột biến so với doanh thu của công ty.
Sự gia tăng chi phí này do ảnh hưởng của các nhân tố như tăng mức phí chiết
khấu cho đại lý của công ty, mức chiết khấu cao hơn làm cho lợi nhuận của công ty
giảm mạnh, nhưng giúp cho công ty tiêu thụ hàng hóa nhanh hơn, thu hồi vốn sớm
hơn, quay vòng vốn để đầu tư vào những mục tiêu khác của công ty trong thời gian
ngắn.
Chi phí vận chuyển tăng cao từ các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển do giá
xăng dầu trong nước liên tục tăng đã ảnh hưởng đến chi phí hàng hóa, trong khi đó
thì giá bán của máy chiếu không thể tăng theo do tình hình thị trường không khả
quan.
3.3.2.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu
Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo
• Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, tức là số tiền lãi hay
thu nhập thuần tùy trên một đồng vốn của công ty.
Do công tác hạch toán của công ty CPĐT Hoàng Đạo không thực hiện riêng
đối với từng nguồn vốn dành cho các lĩnh vực hoạt động nhập khẩu khác nhau, nên
19
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính chung cho toàn bộ quá trình sử dụng
vốn của công ty đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động nhập khẩu. Nhưng do mặt
hàng máy chiếu Optoma chiếm phần lớn trong hoạt động nhập khẩu của công ty nên
có thể sử dụng vốn chung của toàn doanh nghiệp để thể hiện hiệu quả của lợi nhuận
so với vốn sử dụng. Hiện nay công ty đang sử dụng nguồn vốn lưu động phục vụ

cho hoạt động nhập khẩu máy chiếu từ Đài Loan.
Bảng 3.3. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
máy chiếu Optoma của công ty CPĐT Hoàng Đạo 2010-2012
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Vốn lưu động kinh doanh nhập khẩu (tỷ
VNĐ)
57,249 44,611 45,711
2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
nhập khẩu máy chiếu Optoma (tỷ VNĐ)
1,7 2,156 0,386
3. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn nhập khẩu
(3) = (2)/(1)
2,97 % 4,83% 0,844%
(Nguồn: (1), (2) : Phòng kế toán công ty cung cấp;(3): sinh viên tự tính theo
công thức)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra
bao nhiên đồng lợi nhuận. Qua bảng số liệu 3.3, ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn
nhập khẩu tăng từ năm 2010 đến năm 2011 và năm 2012 giảm đi. Năm 2010, chỉ
tiêu này là 2,97% tức là cứ 1 đồng vốn đầu tư cho hoạt động nhập khẩu từ thị
trường Đài Loan đem lại cho công ty 0,0297 đồng lợi nhuận. Sang năm 2011, chỉ
tiêu này tăng lên 4,83% nghĩa là cứ 1 đồng vốn đầu tư cho hoạt động nhập khẩu
mang lại cho công ty 0,0483 đồng lợi nhuận. Năm 2012, chỉ tiêu này giảm đi còn
0,844% nghĩa là cứ 1 đồng vốn đầu tư cho hoạt động nhập khẩu thì đem lại cho
công ty 0,00844 đồng lợi nhuận. Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận theo vốn nhập khẩu
của công ty có biến động tăng lên trong năm 2011 và giảm mạnh trong năm 2012,
do vậy đánh giá tổng thể qua cả ba năm 2010, 2011, 2012 công ty sử dụng nguồn
vốn nhập khẩu chưa hiệu quả.
• Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
20

×