Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy gia công cơ khí từ thị trường Nhật Bản của công ty TNHH HODAN Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.39 KB, 41 trang )

LỜI CẢM ƠN
Kết thúc quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Thương mại quốc tế -
Trường Đại học Thương Mại, nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo,
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả nhập khẩu máy gia công cơ khí từ thị trường Nhật Bản của công
ty TNHH HODAN Việt Nam”.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Th.s Phạm Thu Hương –
giảng viên bộ môn Kinh tế quốc tế, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo
và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu, tìm hiểu tại công ty TNHH HODAN
VIỆT NAM, em đã học hỏi và thu nhận được rất nhiều kiến thức bổ ích. Nhờ đó em
đã trang bị được cho mình những kinh nghiệm thực tế về hoạt động thương mại
quốc tế nói chung cũng như hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị nói riêng. Em
xin chân thành cảm ơn công ty đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đây và các
cô chú nhân viên đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến bổ ích để em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự
giới hạn về thời gian, khóa luận tốt nghiệp của em chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em hi vọng sẽ nhận được những đóng góp, ý kiến quý báu từ cô
giáo và các thầy, cô trong Khoa Thương Mại quốc tế để giúp em hoàn thiện hơn quá
trình nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Vũ Huy
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên Trang
1
Bảng 3.1: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty giai đoạn
2010 - 2012
2


Bảng 3.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty giai đoạn 2010 -
2012
3
Bảng 3.3: Thị trường nhập khẩu máy gia công cơ khí của công ty
giai đoạn 2010 - 2012
4
Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh nhập khẩu máy gia công cơ khí
của công ty giai đoạn 2010 - 2012
5
Bảng 3.5: Tỷ suất lợi nhuận của công ty trong giai đoạn
2010 – 2012
6
Bảng 3.6: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty giai
đoạn 2010 - 2012
7
Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty giai đoạn
2010 - 2012
8
Bảng 4.1. Mục tiêu kế hoạch năm 2013 của công ty TNHH
HODAN Việt NAM
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt tiếng Việt Nghĩa đầy đủ
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 XNK Xuất nhập khẩu
3 VNĐ Việt Nam Đồng
4 NCC Nhà cung cấp
5 DN Doanh nghiệp
6 TSLĐ Tài sản lưu động
STT Từ viết tắt tiếng Anh Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
1 USD United States dollar Đô la Mỹ

2 L/C Letter of credit Thư tín dụng
Chương 1: Tổng quan về đề nghiên cứu
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, kinh doanh quốc tế ngày càng
được mở rộng và giữ vai trò quan trọng. Vai trò đó ngày càng được khẳng định khi
nhờ nó mà nhiều doanh nghiệp, nhiều nghành, nhiều nền kinh tế quốc gia có cơ hội
phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, việc mở rộng giao thương với các đối tác
nước ngoài là việc tất yếu khách quan. Khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của WTO, điều đó càng trở nên quan trọng.
Nắm bắt xu thế đó, ngày càng có nhiều công ty thương mại hoạt động nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, đồng thời thu lợi nhuận. Trong môi
trường cạnh tranh ngày càng ác liệt như hiện nay, để có thể tồn tại, có cơ hội mở
rộng kinh doanh và phát triển, đòi hỏi các công ty kinh doanh quốc tế phải hết sức
chú trọng tới mọi khâu trong chuỗi hoạt động nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh.
Bắt đầu từ việc tìm kiếm đối tác cung cấp nguồn nguyên vật liệu để sản xuất, tìm
kiếm nhà cung cấp hàng hóa, việc marketing sản phẩm, marketing doanh nghiệp
cho tới việc phân phối tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Tất cả các khâu đều đóng vai
trò quan trọng trong sự tồn tại của doanh nghiệp kinh doanh.
Công ty TNHH HODAN Việt Nam là một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chuyên
nhập máy móc thiết bị truyền động và phân phối trên thị trường toàn quốc. Mặc dù
đây là sản phẩm không phải là quá mới mẻ nhưng cho tới nay, trong hoạt động nhập
khẩu của Công ty TNHH HODAN Việt Nam còn tồn tại nhiều khó khăn trong vấn
đề huy động vốn, trậm trễ trong việc thanh toán từ khác hàng, rồi vấn đề ứ đọng
hàng tồn kho, sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ trong nước, tất cả đã điều đó đã
khiến cho hoạt động kinh doanh của công ty trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ lý do trên, em đã lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả nhập khẩu máy gia công cơ khí từ thị trường Nhật Bản của công ty
TNHH HODAN Việt Nam”
1.2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu , trong nước có tương đối nhiều đề tài nghiên cứu

về các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh NK cho các nhóm sản phẩm khác
nhau. Có rất nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề này :
Khóa luận tốt nghiệp:“ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
mặt hàng điện lạnh của công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ Từ Liêm ( TULTRACO
)” - sinh viên thực hiện Nguyễn Phương Nhung, giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thùy
Dương năm 2012, khoa Thương Mại Quốc Tế, đại học Thương Mại. Khóa luận đã
tập hợp và khái quát những vấn đề cơ bản nhất về thương mại quốc tế hiệu quả kinh
doanh … đặc biệt là giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Khóa luận đi
sâu vào phân tích hoạt động nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng trong
đó mặt hàng điện lạnh là trọng tâm. Nhưng hạn chế của khóa luận là chưa đề cập tới
một thị trường cụ thể mà công ty nhập khẩu để phân tích, so sánh với các thị trường
khác.
Khóa luận tốt nghiệp:“ Nâng cao hiệu quả kinh doanh máy phát điện nhập
khẩu tại thị trường Nhật Bản của công ty xây lắp và Thương Mại Trường Lộc” –
sinh viên thực hiện Trần Hồng Nhung, giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thùy Dương
năm 2012, khoa Thương Mại Quốc Tế, đại học Thương Mại. Khóa luận đã nêu ra
được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy phát điện
nhưng vẫn còn khá lan man và chưa thực sự cụ thể.
Khóa luận tốt nghiệp:“ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
mặt hàng phục vụ khai thác than từ thị trường Trung Quốc tại trung tâm xuất nhập
khẩu và hợp tác đầu tư – VVMI”- sinh viên thực hiện Đỗ Thị Ngọc An, giáo viên
hướng dẫn Th.s Phạm Thu Hương, năm 2012. Khóa luận đã đi sâu vào phân tích
hoạt động nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho việc khai thác than của trung tâm
nhưng chưa có được những giải pháp thực sự cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu khai thác than.
Từ các công trình nghiên cứu năm trước, dựa vào tính cấp thiết của đề tài nhất
là trong thời điểm hiện nay khi mà thương mại quốc tế đang phát triển mạnh mẽ thì
việc nâng cao hiệu quả khinh doanh nhập khẩu là hết sức cần thiết,vì vậy em đã
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy gia công cơ
khí từ thị trường Nhật Bản của công ty TNHH HODAN Việt Nam”. Đề tài không

phải là mới nhưng nội dung nghiên cứu mang tính chất tiếp cận thực tế từ năm 2010
– 2012 từ đó đề xuất cho công ty những giải hấp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu máy gia công cơ khí từ thị trường Nhật Bản .
1.3 MỤC ĐÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy
gia công cơ khí từ thị trường Nhật Bản của công ty
- Về thực trạng: Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy gia công cơ khí từ thị
trường Nhật Bản của công ty qua các năm 2010-2012
- Về giải pháp: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả khinh doanh nhập khẩu
máy gia công cơ khí từ thị trường Nhật Bản của công ty
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Các hoạt động NK các loại máy móc của công ty từ thị trường Nhật Bản.
- Hoạt động Nk máy gia công cơ khí từ thị trường Nhật Bản.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Với đề tài cấp Nhà trường thì khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu tổng quan về
nội dung hoạt động nhập khẩu máy gia công cơ khí tại doanh nghiệp thương mại
xuất nhập khẩu, đi sâu nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động nhập khẩu, các
điểm yếu và mạnh của hoạt động lấy công ty TNHH HODAN Việt Nam làm nội
dung nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu từ năm 2010đến 2012.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu, xử lý số liệu, phân
tích tổng hợp - quy nạp diễn dịch và khảo sát thực tiễn làm phương pháp cơ bản
được sử dụng trong quá trình triển khai nghiên cứu
1.7 KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thưc trạng về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy gia
công cơ khí từ thị trường Nhật bản tại công ty TNHH HODAN Việt Nam
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
máy gia công cơ khí từ thị trường Nhật Bản tại công ty TNHH HODAN Việt Nam

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chức năng của hoạt động nhập khẩu.
2.1.1.1 Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước
ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi
nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công ty
nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái
xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.
2.1.1.2 Các đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
Thị trường nhập khẩu rất đa dạng: Hàng hoá và dịch vụ có thể được nhập khẩu
từ nhiều nước khác nhau. Dựa trên lợi thế so sánh của mỗi quốc gia khác nhau mà
các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng, thu hẹp hay thay đổi thị trường nhập
khẩu của mình.
- Đầu vào (nguồn cung ứng trong đó có nguôn nhập khẩu, đầu ra (khách hàng)
của doanh ngiệp rất đa dạng thường thay đổi theo nhu cầu của người tiêu dùng
trong nước. Nguồn cung ứng hoặc đầu ra có thể ổn định, tập trung hoặc đa dạng phu
thuộc vào điều kiện kinh doanh của công ty, khả năng thích nghi và đáp ứng cầu thị
trường cũng như biến dộng của nguồn cung ứng.
- Phương thức thanh toán: Trong kinh doanh nhập khẩu các bên sử dụng nhiều
phương thức thanh toán, việc sử dụng phương thức thanh tóan nào là do hai bên tự
thỏa thuận được quy định trong điều khoản của hợp đồng và trong kinh doanh nhập
khẩu thường sử dụng các ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD để thanh toán. Vì vậy mà
thanh toán trong nhập khẩu phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền
nội tệ (VND) và ngoại tệ.
- Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục: Hoạt động nhập khẩu
có sự tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi phối bởi
các hệ thống luật pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nước khác nhau.

- Việc trao đổi thông tin với đối tác phải được tiến hành nhanh chóng thông
qua các phương tiện công nghệ hiện đại hơn như Telex, Fax. Đặc biệt trong thời đại
thông tin hiện nay giao dịch qua thư điện tử, qua hệ thống mạng internet hiện đại là
công cụ phục vụ đắc lực cho kinh doanh.
- Về phương thức vận chuyển: Hoạt động nhập khâủ liên quan trực tiếp đến
yếu tố nước ngoài, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc gia, có khối
lượng lớn và được vận chuyển qua đường biển, đường hàng không, đường sắt và
vận chuyển vào nội bộ bằng các xe có trọng tải lớn …Do đó hoạt động nhập khẩu
đòi hỏi chi phí vận chuyển lớn làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.1.3 Vai trò, chức năng của hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành hoạt động ngoại thương. Có
thể hiểu đó là việc mua hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu
trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi. Nhập khẩu thể hiện sự phụ
thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Hiện nay khi các nước đều có xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, nền kinh
tế quốc gia đã hoà nhập với nền kinh tế thế giới thì vai trò của nhập khẩu đã trở nên
vô cùng quan trọng.
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu dùng
một lượng hàng hoá lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và tăng mức sống của
nhân dân.
- Nhập khẩu làm đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại, quy cách, mẫu mã cho
phép thoả mãn nhu cầu trong nước.
- Nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự phát triển vượt
bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ
phát triển trong xã hội.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động lực
bắt buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, tạo ra sự phát
triển xã hội và sự thanh lọc các đơn vị sản xuất.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế

độ tự cấp, tự túc.
- Nhập khẩu giải quyết những nhu cầu đặc biệt (hàng hoá hiếm hoặc quá hiện
đại mà trong nước không thể sản xuất được).
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong và ngoài nước
với nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi
thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
2.1.1.4 Phân loại các hình thức nhập khẩu.
 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế,
tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ
đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng,….
Và phải tự bỏ vốn ra để thực hiện tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể chủ động được các công việc trong quá trình
nhập khẩu hàng hoá của mình như về thời gian, địa điểm giao nhận hàng, thuê
phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá, Nhà nhập khẩu có thể chủ động
trong việc làm các thủ tục hành chính cho hàng nhập khẩu, chủ động hơn trong kinh
doanh nhập khẩu.
Nhược điểm: Nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có một lượng
vốn lớn hơn so với các hình thức nhập khẩu khác cho việc thanh toán hàng hoá
nhập khẩu. Nhâp khẩu trực tiếp cũng đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có chuyên môn
nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế. Hình thức này phù hợp
hơn đối với những công ty nhập khẩu chuyên nghiệp, có vốn lớn .
 Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu thiết bị toàn bộ, uỷ
thác cho một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp giao dịch ngoại
thương tiến hành nhập khẩu thiết bị toàn bộ theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ

thác phải tiến hành với đối tác nước ngoài để làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá
theo yêu cầu của bên uỷ thác và sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể nhập khẩu được hàng hoá thông qua một đối
tác khác, nhà nhập khẩu không cần phải làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá mà uỷ
thác cho đối tác nhập khẩu làm. Vốn trực tiếp bỏ ra ban đầu để nhập khẩu hàng hoá
không lớn. Hình thức này phù hợp hơn đối với các công ty mới nhập khẩu hàng hoá
chưa có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
Nhược điểm: Nhà nhập khẩu không chủ động được thời gian chính xác, địa
điểm, thủ tục giao nhận hàng nhập khẩu mà phụ thuộc vào nhà nhập khẩu uỷ thác.
 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt
gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Trong gia công quốc tế hoạt động
xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay rất phổ biến trong buôn bán thương mại quốc tế.
Ưu điểm: Đối với bên đặt gia công, giúp họ tận dụng được giá rẻ về nguyên
liệu phụ và nhân công rẻ của nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công, giúp họ giải quyết được công ăn việc làm cho
người lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị công nghệ hiện đại vào trong
nước mình. Trong thực tế nhiều nước đang phát triển nhờ thực hiện phương thức
gia công quốc tế đã góp phần xây dựng nên một nền công nghiệp hiện đại như Hàn
Quốc, Thái Lan, Singapo,
Các hình thức gia công quốc tế chủ yếu:
* Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể có các hình thức sau:
- Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau một khoảng thời gian sản xuất, chế tạo sẽ nhập lại thành phẩm và trả
phí gia công cho bên nhận gia công. Đối với trường hợp này thì trong thời gian gia
công chế tạo quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời

gian gia công sản xuất chế tạo, bên đặt gia công sẽ mua lại thành phẩm. Trong
trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận
gia công.
Ngoài ra có thể áp dụng hình thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công chỉ giao
những nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp nguyên liệu phụ.
* Xét về mặt giá cả gia công, có hai hình thức gia công chính.
- Hợp đồng thực chi thực thanh, trong đó bên nhận gia công thanh toán
với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao
gia công.
- Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên thanh toán với nhau
theo giá định mức.
* Xét về số bên tham gia quan hệ gia công, có hai hình thức chính.
- Gia công hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia công.
- Gia công nhiều bên, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà
sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên
đặt gia công chỉ có một.
 Nhập khẩu đổi hàng ( Nhập khẩu đối lưu)
Nhập khẩu đổi hàng là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong
đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,
lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhập về.
Đặc tính của nhập khẩu đổi hàng là cân bằng về mặt hàng hoá, cân bằng về
giá cả, cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về các điều kiện và cơ sở giao hàng.
Phương thức này trước kia được áp dụng nhiều, là phương thức nhập khẩu
chủ yếu đối với những nước đang và kém phát triển thiếu ngoại tệ mạnh để nhập
khẩu. Ngày nay phương thức này không được áp dụng phổ biến lắm trong thương
mại quốc tế.
2.2.Một số lý thuyết về hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
2.2.1.Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trước hết ta cần hiểu khái niệm hiệu quả kinh doanh là gì?

Về bản chất, mọi doanh nghiệp tham gia kinh doanh đều nhằm mục đích tìm
kiếm lợi nhuận ở mức tối đa. Muốn đạt được điều ấy, yêu cầu đặt ra là họ phải hợp
lý hóa hoạt động kinh doanh của mình. Và để xem xét mức độ hợp lý hóa đó, người
ta thường sử dụng thuật ngữ “hiệu quả kinh doanh”.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu
quả của lao động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả
hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp gắn rất chặt với hiệu quả kinh tế xã hội, vì thế nó cần được
xem xét toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lượng.
Xét về mặt lượng, hiệu quả phải gắn với việc thực hiện các mục tiêu chính trị xã hội
môi trường nhất định. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn,
các thời kỳ kinh doanh tiếp theo.
Vì thế, trong luận văn này, ta cần hiểu đúng “Hiệu quả kinh doanh được hiểu là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ
chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế
xã hội với chi phí thấp nhất.”
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều
kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa kết quả thu được của hoạt động
kinh doanh đó với toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế thương mại trước hết biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Trên thực tế, hiệu
quả kinh tế thương mại không tồn tại biệt lập với sản xuất, mà ngược lại những kết
quả do thương mại mang lại tác động nhiều mặt đến nền kinh tế, được đánh giá và
đo lường trên cơ sở các chỉ tiêu hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất. Về mặt lý
luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế thương mại là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, góp phần tăng năng suất xã hội, là sự tiết kiệm lao động xã hội và tăng

thu nhập quốc dân, qua đó tạo thêm nguồn tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức
sống, mức hưởng thụ của người tiêu dùng trong nước.
Tương tự, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một đại lượng so sánh
giữa kết quả thu được từ kinh doanh nhập khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó (bao gồm cả chi phí bằng vật chất và sức lao động).
Nếu ta ký hiệu:
K: là kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
C: chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
E: hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Ta có công thức chung là:
1.hiệu quả tuyệt đối.
2. hiệu quả tương đối
Nói một cách chung nhất, kết quả K mà chủ thể kinh doanh nhập khẩu nhận
được theo hướng mục tiêu trong kinh doanh càng lớn hơn chi phí C bỏ ra bao nhiêu
thì càng có lợi. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của một doanh nghiệp hay quốc gia và là cơ sở để lựa chọn các
phương án tối ưu nhất.
2.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp.
Nhập khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu góp phần thúc đẩy sự
mở cửa hội nhập của nền kinh tế, đồng thời xóa bỏ tình trạng trì trệ, độc quyền của
nền kinh tế trong nước.
Hoạt động nhập khẩu sẽ bổ xung các mặt hàng mà nền sản xuất trong nước
không thể sản xuất hoặc sản xuất không hiệu quả hay không đủ đáp ứng nhu cầu
trong nước, qua đó khắc phục tình trạng mắt cân bằng cung cầu, ổn định thị trường
trong nước:
- Thông qua nhập khẩu, mỗi quốc gia có thể tiêu dùng vượt ra khả năng sản
xuất của mình. Khả năng sản xuất của mỗi quốc gia không phải là vô hạn, mà bị chi
phối bởi nhiều yếu tố (nguồn nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, nguồn vốn, trình độ
phát triển khoa học kỹ thuật trong nước…), trong khi đó nhu cầu tiêu dùng của

người dân trong nước là vô cùng phong phú và luôn luôn thay đổi, dẫn đến việc sản
xuất trong nước không thể đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. Nhập khẩu sẽ làm tăng số
lượng và đa dạng hóa các sản phẩm trên thị trường nội địa, qua đó sẽ thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu của người tiêu dùng
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu là yêu cầu tất yếu, xuất phát từ thực tế khách quan là sự có hạn của
nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp sở hữu. Nguồn lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm vốn, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn nhân lực, trình độ quản
lý… tất cả đều là hữu hạn. Để kinh doanh thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải
sử dụng các nguồn lực hữu hạn đó một cách hợp lý. Khi tham gia vào hoạt động
nhập khẩu, ngoài vốn (cụ thể là ngoại tệ) bỏ ra để mua hàng nhập khẩu, các doanh
nghiệp sẽ phải tiêu tốn thời gian; lao động; chi phí thuê kho, vận chuyển; chi phí
quản lý bán hàng; chi phí cho các hoạt động khuyến mãi, thúc đẩy bán hàng … sự
lãng phí, không hiệu quả trong bất kỳ hoạt động nào cũng sẽ làm tăng thêm chi phí
nhập khẩu và sẽ làm tăng giá thành nhập khẩu, ảnh hưởng trực tiếp tới việc sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp luôn phải tìm cách
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở chí phí bỏ ra là tối thiểu nhưng
hiệu quả đạt được là tối đa.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả NK:
2.2.3.1 Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái mở rộng sản
xuất doanh nghiệp
Về mặt lượng, lợi nhuận là phần còn lại của DT sau khi đã trừ đi tất cả các chi
phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Công thức chung: P = R – C
Trong đó :
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu

R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C: Tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu
C= Tổng chi chí nhập khẩu hàng hóa + chi phí lưu thông, bán hàng + thuế
2.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
V
P
D
V
=
Trong đó :
D
V
: tỷ suất lợi nhuận theo vốn
P: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
V: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, nghĩa là số tiền lãi
hay thu nhập thuần tuý trên một đồng vốn
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
R
P
D
R
=
Trong đó :
D
R
: tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
R: Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lượng lợi nhuận thu được từ một
đồng doanh thu trong kỳ .
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
C
P
D
C
=
Trong đó :
D
C
: tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C: Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí đưa vào hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu lợi nhuận thuần .
2.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hiệu suất sinh lợi của vốn
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
- Tốc độ vòng quay vốn kinh doanh nhập khẩu
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại.
- Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động

Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động =
Số vòng quay của vốn lưu động
(số ngày trong kỳ nếu tính 1 năm là 365 ngày)
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động là số ngày bình quân cần thiết để
vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng
Quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn .
2.3 Phân định nội dung nghiên cứu :
Với điều kiện công ty hiện nay thì việc đánh giá hiệu quả nhập khẩu mặt hàng
cơ khí từ thị trường Nhật Bản cần dựa vào một số chỉ tiêu sau là thích hợp nhất :
Chỉ tiêu thứ nhất: Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu thứ hai: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
Chỉ tiêu thứ ba: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu thứ tư: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU MÁY GIA CÔNG CƠ KHÍ TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
TẠI CÔNG TY TNHH HODAN VIỆT NAM
3.1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HODAN VIỆT NAM
- Tên tiếng Việt/Tên giao dịch: Công ty TNHH HODAN Việt Nam
- Tên viết tắt: HODANVN CO., LTD
- Ngày thành lập: 20/01/2008
- Mã số thuế: 0103859876
- Giấy CNĐKKD Số: 0103859876 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 20 tháng 1 năm 2008.
- Địa chỉ: Số 86, Đường số 1, Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội,
Điện thoại: 04.33604595/Fax 04.37959763/HP:0982.686.693
Website: www.codienthuyluc.com - Email:
- Điện Thoại: 043.877.1887 - Fax: 043.655.8116
- Ngành nghề kinh doanh: Nhập khẩu máy gia công cơ khí, máy xây dựng,
mô tơ di chuyển, thiết bị thủy lực, mô tơ quay toa…

- Khách hàng cung cấp: các nhà cung cấp lớn từ: Đức, Italy, Đài Loan, Nhật
Bản….
- Khách hàng tiêu thụ: Là cá nhân và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng.
Công ty Hodan Việt nam là nơi hội tụ của các kỹ sư tại Trường Đại Học
Bách Khoa Hà Nội. Với nhiều năm kinh nghiệm và là nhà đại diện chính thức của
các hãng nổi tiếng trên thế giới như: Dinamic oil, Hydrocontrol (Italy), Rexroth
(Germany), Yuken (Japan, Taiwan) Sauer Danfoss, Linde, Công ty TNHH HODAN
Việt Nam đã cung cấp cho hầu hết thị trường trên cả nước các thiết bị phụ tùng, hệ
thống thủy lực, tời thủy lực, bơm van xi lanh thủy lực, động cơ điện, động cơ giảm
tốc, hộp giảm tốc, máy gia công cơ khí và các loại dụng cụ chuyên nghiệp.
Sau hơn 5 năm thành lập công ty TNHH HODAN Việt Nam đang nỗ lực
phấn đấu trở thành NCC thiết bị truyền động hàng đầu tại Việt Nam.
3.2.KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH HODAN VIỆT NAM
3.2.1.Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu của công ty TNHH HODAN
Việt Nam
Bảng 3.1: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty giai đoạn 2010 - 2012
( Đơn vị: chiếc)
Năm
Mặt hàng
2010 2011 2012
Tời thủy lực kéo 35 27 40
Tời điện nâng hạ 26 36 32
Van tay điều khiển 23 38 31
Máy gia công cơ khí 82 125 130
Máy xây dựng 65 98 102
Các máy khác 29 45 53
Tổng 260 369 388
( Nguồn: Phòng XNK của công ty)

Từ bảng trên ta thấy, cơ cấu hàng nhập khẩu của Công ty đã có sự thay đổi
khá rõ rệt. Cụ thể là lượng máy nhập khẩu đã tăng đều qua các năm, từ 260 chiếc
(2010) lên 388 chiếc (2012); đặc biệt số lượng máy gia công cơ khí và máy xây
dựng tăng mạnh do cung trong nước ngày càng tăng. Ở một khía cạnh khác thì các
loại máy tời đang được công ty rất chú trọng bởi công dụng của chúng trong ngành
vận tải tàu biển là rất lớn, hơn nữa đây lại là ngành đang có xu hướng phát triển
mạnh của Việt Nam trong những năm tới. Sản lượng các loại máy khác cũng có sự
gia tăng để thích ứng được với nhu cầu của thị trường trong nước.
3.2.2.Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường
Bảng 3.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty giai đoạn 2010 - 2012
(Đơn vị: nghìn USD)

(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu )
Năm
Thị trường 2010 2011 2012
Nhật Bản 198,32 265,34 293,25
Ý 112,44 102,47 106,48
Đức 124,55 126,54 96,46
Đài Loan 115,34 135,76 158,92
Malaysia 55,43 87,36 78,31
Các thị trường khác 24,93 64,68 58,41
Tổng 631,01 782,15 791,83
Từ bảng 3.2 ta thấy kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường khác nhau qua
các năm của công ty đã có sự thay đổi rõ rệt, sự thay đổi này chịu tác động rất lớn
vào sự biến động của tỷ giá ngoại tệ so với đồng Việt Nam và nhu cầu đặt mua của
khách hàng.
Hầu hết kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường từ năm 2010 – 2012 đều
tăng, ngoại trừ Ý và Đức. Nhật Bản vẫn là thị trường nhập khẩu chủ đạo của công
ty. Trong những năm tới công ty sẽ tích cực đẩy mạnh hợp tác, duy trì và mở rộng
mối quan hệ của mình với các đối tác tới từ Nhật Bản để đa dạng hơn nữa các mặt

hàng và giúp cho công ty có cơ hội nhập được các sản phẩm giá rẻ và chất lượng.
3.3.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NHẬP KHẨU MÁY GIA CÔNG CƠ KHÍ TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
CỦA CÔNG TY TNHH HODAN VIỆT NAM
3.3.1.Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy gia công cơ khí
Hoạt động nhập khẩu máy gia công cơ khí của Công ty đã có những sự tăng
trưởng rõ rệt trong những năm gần đây nhờ sự năng động tìm kiếm nguồn hàng từ
những thị trường khác nhau và đã thiết lập được những mối quan hệ làm ăn của
công ty với nhiều bạn hàng mang tính chất lâu dài.
Các NCC cho công ty hiện nay là: Đức, Italy, Đài Loan, Nhật Bản,
Malaysia. Trong đó Nhật Bản vẫn là NCC chủ đạo, chiếm tới hơn 30% kim ngạch
nhập khẩu của công ty qua mỗi năm.
Sau đây là bảng kim ngạch nhập khẩu máy gia công cơ khí theo thị trường
một số nước chủ yếu của Công ty trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012:
Bảng 3.3: Thị trường nhập khẩu máy gia công cơ khí của công ty
giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị (nghìn
USD)
Thị trường
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)

Tỷ trọng
(%)
Nhật Bản 172,85 37,85 240,42 40,26 275,56 43,54
Ý 75,92 16,63 70,35 11,78 73,38 11,60
Đức 83,26 18,23 83,65 14,01 68,63 10,84
Đài Loan 78,35 17,16 100,84 16,89 128,45 20,30
Malaysia 32,82 7,19 55,52 9,30 58,23 9,20
Thị trường khác 13,44 2,94 46,43 7,76 28,58 4,52
Tổng 456,64 100 597,21 100 632,83 100
( Nguồn: Phòng XNK công ty)
Qua bảng trên có thế thấy là kim ngạch nhập khẩu máy gia công cơ khí từ
các quốc gia thuộc khu vực Đông Á (Nhật Bản, Đài Loan) và Đông Nam Á
(Malaysia) đã có sự tăng trưởng mạnh, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á: Nhật Bản
từ 172,85 nghìn USD (năm 2010) tăng lên 275,56 nghìn USD (năm 2012), tăng
59,42%; Đài Loan từ 78,35 nghìn USD (năm 2010) tăng lên 128,45 nghìn USD
(năm 2012), tăng 63,94%; Malaysia từ 32,82 nghìn USD (năm 2010) tăng lên 58,23
nghìn USD (năm 2012), tăng 77,42%. Sở dĩ có sự tăng trưởng đáng kể này là do
những năm gần đây mối quan hệ trên cả lĩnh vực ngoại giao và kinh tế của Việt
Nam với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và khu vực Đông Á đang được
quan tâm và đẩy mạnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc ký kết hợp
tác và làm ăn lâu dài với các NCC tới từ hai khu vực này. Hơn nữa, nhìn ở góc độ
địa lý mà nói thì việc nhập khẩu máy gia công cơ khí từ các quốc gia có địa lý gần
sẽ giúp cho chi phí vận chuyển thấp, dẫn đến việc giá bán sản phẩm của công ty
trong sẽ rất cạnh tranh mà chất lượng thì luôn được đảm bảo.
Bên cạnh việc công ty gia tăng nhập khẩu máy gia công cơ khí từ các thị trường tới
từ hai khu vực Đông Á và Đông Nam Á thì đã có sự tụt giảm nhẹ tới từ hai quốc gia
tới từ Tây Âu: Đức và Ý, lý do là trong hai năm trở lại đây nền kinh tế EU đã gặp
phải những khó khăn nhất định, rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất trong EU đang
trong tình trạng bị trì trệ hoặc ngừng sản xuất do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
thế giới nói chung dẫn đến việc các NCC tới từ EU hạn chế việc xuất khẩu. Mặt

khác, xét ở góc độ trong nước thì Chính Phủ đang thắt chặt hơn trong việc cho phép
các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc nguyên kiện tới từ EU, điều đó đã gây không
ít khó khăn cho công ty trong việc tiếp cận các đối tác tới từ hai quốc gia tiềm năng
này.
3.3.2 Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh nhập khẩu máy gia công cơ khí của công ty giai
đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính:( nghìn USD)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu 375,3 392,5 396,6
Chi phí 298,2 330,4 336,4
Lợi nhuận 77,1 62,1 60,2
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty
đã tăng đều qua các năm từ 375300 USD (năm 2010) lên 396600 USD (năm 2012)
tăng 5,68%. Mặc dù đã có sự tăng trưởng, xong con số này còn rất khiêm tốn so với
tiềm lực của công ty. Bên cạnh sự tăng lên của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
thì ta còn nhận thấy khá rõ sự tăng lên của chi phí: từ 298200 USD (năm 2010) lên
336400 USD (năm 2012) tăng 12,81%. Như vậy là tốc độ tăng trưởng của chi phí
còn cao hơn cả tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Nguyên nhân là ở chỗ giá của
máy gia công cơ khí tại thị trường Nhật Bản đã tăng chóng mặt trong 2 năm 2011
và 2012 do chi phí sản xuất tại Nhật Bản đã tăng, cộng với việc chi phí lao động tại
Nhật Bản cũng liên tục tăng dẫn đến việc các đối tác của công ty tới từ Nhật Bản
buộc phải tăng giá sản phẩm. Hơn nữa, các thủ tục nhập khẩu rồi chi phí chi phí vận
chuyển hàng hóa từ Nhật Bản về Việt Nam, chi phí bốc dỡ, vận chuyển hàng về tới
kho của công ty cũng tăng. Tất cả đã làm cho chi phí nhập khẩu máy gia công cơ
khí của công ty đã tăng lên nhanh chóng.
Ở khía cạnh khác, tại thị trường trong nước thì ngày càng xuất hiện nhiều đối
thủ cạnh tranh, nền kinh tế trong nước cũng đang gặp nhiều khó khăn dẫn đến nhu
cầu tiêu dùng có phần chững lại trong hai năm trở lại đây, nên việc công ty tăng giá

trên từng sản phẩm cũng chưa thể bù lại sự tăng lên về chi phí.
Từ đó ta thấy lợi nhuận của công ty đã có sự tụt giảm: Từ 77100 USD (năm 2010)
xuống còn 60200 USD (năm 2012), và rõ ràng đây là một kết quả không tốt.
3.3.3.Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu máy gia công cơ khí
Bảng 3.5: Tỷ suất lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm
2012
Doanh thu Nghìn USD 375,3 392,5 396,6
Chi phí Nghìn USD 298,2 330,4 336,4
Lợi nhuận Nghìn USD 77,1 62,1 60,2
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí % 25,86 18,80 17,90
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu % 20,54 15,82 15,18
Nguồn: Phòng kế toán
Từ bảng 3.4 ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí và tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu đã giảm qua các năm
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí giảm từ 25,86 % năm 2010 xuống 18,8 % năm 2011,
đến năm 2012 chỉ còn là 17,9 %. Năm 2012 cho thấy công ty bỏ ra 100 đồng chi phí
sẽ thu về được 17,9 đồng lợi nhuận .
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cũng giảm từ 20,54 % năm 2010 xuống còn 15,82
% năm 2011, đến năm 2012 chỉ còn 15,18 %, có nghĩa là với 100 đồng doanh thu
mà công ty thu về thì có 15,18 đồng lợi nhuận .
Với kết quả trên, có thể thấy hiệu quả kinh doanh trong hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của công ty đã đi xuống. Nguyên nhân một phần là do những khó
khăn của nền kinh tế, bên cạnh đó còn cho thấy một điều rằng công ty vẫn chưa
phát huy hết thế mạnh của mình trong công tác nhập khẩu.
3.3.4 .Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
Bảng 3.6: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 - 2012
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu Triệu VNĐ 15.123,2 21.243,4 27.818,1
Vốn lưu động bình quân Triệu VNĐ 8.247,1 15.181,5 20.627,4

Số vòng quay của vốn Vòng/năm 1,83 1,40 1,34
Thời gian vòng quay của
vốn
Ngày/năm 199 261 272
Nguồn: Phòng kế toán
Theo bảng 3.5 trên ta thấy:
- Doanh thu thuần của công ty năm 2011 tăng 40,47 % so với năm 2010 (đạt 21.243,4
triệu VNĐ), năm 2012 tăng 30,95 % so với năm 2011 (đạt 27.818,1 triệu VNĐ).
Vốn lưu động bình quân của công ty cũng tăng lên rõ rệt từ 8.247,1 triệu VNĐ (năm
2010) lên 20.627,4 triệu VNĐ (năm 2012) tăng 150,12 %.
- Số vòng quay của vốn trong năm 2011 thấp hơn 2010: Năm 2010 số vòng quay là
1,83 vòng/năm, năm 2011 là 1,40 vòng/ năm (tương ứng giảm 0,43 vòng so với
năm 2010), năm 2012 là 1,34 vòng/năm (tương ứng giảm 0,06 vòng so với năm
2011). Điều này chứng tỏ công ty đang sử dụng vốn không hiệu quả
- Thời gian quay của vòng vốn của năm 2011 đã tăng lên khoảng 62 ngày so với năm
2010 và đạt 261 ngày, thời gian vòng quay vốn năm 2012 cũng cao hơn 11 ngày so
với năm 2011. Ta thấy thời gian quay vòng vốn của công ty ngày càng tăng và hiện
đang ở mức rất cao. Điều đó chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn của công ty nhỏ, hoạt
động sản xuất kinh doanh thấp.
3.3.5 .Hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty giai đoạn 2010 - 2012
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu Triệu VNĐ 15.123,2 21.243,4 27.818,1
Lợi nhuận Triệu VNĐ 4.234,1 3.673,2 2.861,5
Số người lao động Người 30 45 60
Năng suất lao động bình
quân
Triệu VNĐ/người 504,11 472,08 463,64
Mức sinh lợi bình quân của
lao động

Triệu VNĐ/người 3,57 5,78 9,72
Nguồn: Phòng kế toán
Theo bảng 3.7 trên ta có: Mặc dù số lao động của công ty đã tăng gấp đôi từ
năm 2010 – 2012 nhưng năng suất lao động bình quân lại giảm đi, năm 2012 đã
giảm gần 8% so với năm 2010. Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động của người lao
động trong công ty đang ngày càng giảm sút. Ở chỉ tiêu khác ta thấy mức sinh lợi
bình quân của lao động đã tăng lên từ 3,57 triệu VNĐ/người năm 2010 lên 9,72
triệu VNĐ/người năm 2012. Sở dĩ có sự tăng trưởng này là do tốc độ tăng lên của
doanh thu nhanh hơn tốc độ giảm của lợi nhuận: từ năm 2010 - 2012 doanh thu đã
tăng 83,94% trong khi đó lợi nhuận chỉ giảm đi 32,42%.

×